K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 2 năm 2020
324
QUN LÝ NHÀ NƯỚC V S HU TRÍ TU VIT NAM
ĐÁP NG YÊU CU PHÁT TRIN VÀ HI NHP QUC T
STATE MANAGEMENT ABOUT INTELLECTUAL PROPERTY IN VIETNAM MEETING
THE REQUIREMENTS FOR DEVELOPMENT AND INTERNATIONAL INTEGRATION
Nguyn Th Thúy Qunh, Nguyn Th Bích Liên, Trn Diu Linh
Khoa Kinh tế - Đại hc Vinh
Email:ntquynh83@gmail.com, liennguyen1908@gmail.com,
dieulinhtran.neu@gmail.com
Tóm tt
Quá trình phát trin và hi nhp kinh tế quc tế đã m ra cơ hi to ln cho Vit Nam trong vic phát
trin kinh tế đất nước nhng bên cnh đó cũng phi đối mt vi nhiu thách thc đặc bit là tuân th các cam
kết quc tế v bo v quyn s hu trí tu. Vic gn bo h s hu trí tu vi thương mi quc tế, mt mt, s
to điu kin để có nhng cơ chế bo h quc tế hu hiu hơn v s hu trí tu, mt khác, cũng s gây ra rt
nhiu sc ép và khó khăn cho các quc gia có trình độ khoa hc công ngh thp, đang trong quá trình hi nhp
kinh tế khu vc hay toàn cu phi thc thi các cam kết quc tế v s hu trí tu. Trên thc tế, qun lý nhà nước
v quyn s hu trí tu ca Vit Nam đang đứng trước nhng thách thc và đòi hi ln, cn được tiếp tc hoàn
thin. Vic đổi mi t chc, cơ chế qun lý nhà nước và phương thc bo h quyn s hu trí tu Vit Nam
phi được gii quyết trên cơ s phân tích mt cách khách quan thc trng h thng bo h s hu trí tu hin
có, rút ra nhng nguyên nhân, đánh giá các ưu đim và nhược đim ca h thng này và kinh nghim quc tế;
t đó đề xut các gii pháp nâng cao và hoàn thin cơ chế thc thi quyn s hu trí tu cũng như toàn b h
thng bo h quyn s hu trí tu Vit Nam.
T khóa: S hu trí tu, Qun lý nhà nước, cơ chế, phát trin và hi nhp quc tế
Abstract
The process of development and international economic integration has given enormous opportunities
for Vietnam to develop its economy, but also faces many challenges, especially adhering to international
commitments to Intellectual property protection. Attaching Intellectual property protection to international
trade, on the one hand, will create conditions for more effective international protection mechanisms on
intellectual property, on the other hand, will also create a lot of pressure and difficult for countries with low
scientific and technological capacity, in the process of regional or global economic integration, to implement
international commitments on intellectual property. In fact, Vietnam's intellectual property protection system is
facing great challenges and demands, which need to be further improved. The renewal of the organization, state
management mechanism and method of protection of intellectual property rights in Vietnam must be resolved on
the basis of analyzing the current situation of protection existing system, drawing out the causes, assessing the
advantages and disadvantages of this system and international experience. Since then, proposing solutions to
improve and perfect the enforcement mechanism of intellectual property rights as well as the entire system of
intellectual property protection in Vit Nam.
Keywords: Intellectual property, state management, mechanism, development and international
economic integration
1. Đặt vn đề
S hu trí tu đóng mt vai trò hết sc quan trng đối vi s phát trin kinh tế hi ca mt
quc gia. Đây chính là mt trong nhng yếu t quan trng góp phn thúc đẩy các hot động đổi mi sáng
to, to dng môi trường kinh doanh lành mnh và là tài sn giá có tr đặc bit ca các doanh nghip. S
hu trí tu thc s đóng vai trò là động lc thúc đẩy hot động đổi mi - sáng to để phát trin tài sn trí
tu quc gia c v s lượng và giá tr, góp phn nâng cao năng lc sáng to và to lp mt môi trường
cnh tranh lành mnh đặc bit là trong giai đon hi nhp kinh tế quc tế như hin nay.
K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 2 năm 2020
325
2. Tng quan nghiên cu, cơ s lý thuyết và phương pháp nghiên cu
2.1. Tng quan nghiên cu đề tài
Nguyn Hu Cn (2016), Nghiên cu lý lun và thc tin v mc độ s dng sáng chế trong
mt s ngành công nghip Vit Nam, Vin Khoa hc s hu trí tu, B Khoa hc và Công ngh, đề
tài đã h thng hóa cơ s lý lun da trên thc tin v cách xác định và đánh giá mc độ s dng sáng
chế trong các ngành công nghip; t đó, tác gi đánh giá thc trng và tim năng v mc độ s dng
sáng chế trong các ngành công nghip Vit Nam.
Bùi Tiến Quyết (2016), Nghiên cu lý lun và thc tin v vic góp vn kinh doanh bng tài
sn trí tu, Vin Khoa hc s hu trí tu, B Khoa hc và Công ngh, nghiên cu đã đề cp đến cơ s
lý lun và thc tin pháp lut trên thế gii nói chung và Vit Nam nói riêng v vn đề góp vn kinh
doanh bng tài sn trí tu, trong đó c th hoá các quy định ca quc tế và mt s quc gia v hot
động góp vn kinh doanh bng tài sn trí tu, cũng như thc tin áp dng các quy định đó.
Nguyn Th S (2016), Nghiên cu lý lun và thc tin v mô hình Tòa án dân s chuyên trách
v s hu trí tu, Vin Khoa hc s hu trí tu, B Khoa hc và Công ngh, đề tài đã làm rõ cơ chế
thc thi quyn s hu trí tu bng bin pháp t tng ti Tòa án, mc đích, vai trò, ý nghĩa, chc năng,
yêu cu v t chc nhân lc... ca mô hình Tòa án chuyên trách v s hu trí tu. T đó đề xut thiết
lp Tòa án chuyên trách v s hu trí tu Vit Nam.
Vũ Th Hân (2016), Nghiên cu lý lun và thc tin v vn đề thuế đối vi tài sn trí tu (IP
Taxation), Vin Khoa hc s hu trí tu, B Khoa hc và Công ngh, đã làm rõ các vn đề lý lun v
thuế đối vi tài sn trí tu, gm các ni dung v quy định v người np thuế, đối tượng chu thuế,
phương pháp tính thuế, vai trò ca thuế đối vi tài sn trí tu; đồng thi, phân tích thc tin v vn đề
thuế đối vi tài sn trí tu các quc gia tiêu biu. Qua đó, tác gi đề xut mt s gii pháp liên quan
đến thuế đối vi tài sn trí tu góp phn đảm bo ngun thu ca Nhà nước.
Nguyn Th Minh Hng (2016), Nghiên cu lý lun và thc tin v hành vi lm dng độc quyn
sáng chế gây hu qu hn chế cnh tranh, Vin Khoa hc s hu trí tu, B Khoa hc và Công ngh,
nghiên cu đã phân tích mt vài vn đề lý lun v hành vi lm dng độc quyn sáng chế gây hu qu
hn chế cnh tranh, đồng thi, phân tích thc trng xác định và kim soát dng hành vi này trên thế
gii nói chung và ti Vit Nam nói riêng. T đó, tác gi đề xut gii pháp ngăn chn hành vi đó trong
thc tin kinh doanh ti Vit Nam.
2.2. Phương pháp nghiên cu
Nghiên cu s dng phương pháp thng kê, phân tích, tng hp và so sánh ngun s liu thng
kê ca Cc S hu trí tu, B Khoa hc công ngh và các ngun thông tin đã được công b trên sách
báo, tp chí, trên các trang web, các s liu ca tng cc thng kê, tư liu trong nước và ngoài nước,
nht là các công trình nghiên cu, các tư liu th cp, so sánh các vn đề nghiên cu gia các đối
tượng nghiên cu được chn la. Đây là phương pháp được s dng xuyên sut trong quá trình nghiên
cu đề tài.
3. Kết qu và tho lun
3.1. S hu trí tu và s cn thiết khách quan ca qun lý nhà nước v s hu trí tu
S hu trí tu (SHTT) hay còn gi là tài sn trí tu, là nhng sn phm được cu thành do trí
tu ca con người. Tài sn tri tu đây có th là các sáng chế, tác phm ngh thut, các thiết kế, biu
tượng, tên gi, hình nh được s dng trong thương mi,…
Quyn SHTT là quyn ca cá nhân, pháp nhân đối vi các sn phm trí tu do con ngưi sáng
to, đó là độc quyn được công nhn cho mt người, mt nhóm người hoc mt t chc, cho phép h
được s dng hay khai thác các khía cnh thương mi ca mt sn phm sáng to. Đối tượng ca
quyn SHTT bao gm: Quyn tác gi các tác phm văn hc và ngh thut; Sáng chế, gii pháp hu
K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 2 năm 2020
326
ích; Bí mt kinh doanh; Kiu dáng công nghip; Nhãn hiu hàng hoá, nhãn hiu dch v; Ch dn địa
lý, tên gi xut x hàng hoá; Tên thương mi;…Quyn SHTT đang khng định vai trò không th thiếu
trong quá trình hình thành mt nn kinh tế toàn din và phát trin bn vng. Chng ch v quyn
SHTT là vt chng bo đảm cho thành công ca mi doanh nhân tiến vào th trường. Vic bo h
quyn SHTT s bo đảm vic x lý, ngăn chn và ngăn nga các hành vi xâm phm.
3.2. Thc trng s hu trí tu Vit Nam trong giai đon hin nay
Vic xâm phm quyn s hu trí tu và vi phm pháp lut v bo h quyn s hu trí tu ngày
càng có du hiu tr nên ph biến, và mc độ phc tp, nghiêm trng ca tình hình xâm phm quyn
s hu trí tu ngày càng có du hiu gia tăng. Trên thc tế, theo kết qu kho sát ti Hà Ni có 19 t
đim nghi vn có hot động sn xut, buôn bán hàng gi, đã lp danh sách 178 đầu mi sn xut nghi
có sn xut hàng gi, kém cht lượng. Trong đó, có 33 cơ s lương thc, thc phm, 128 cơ s hàng
tiêu dùng, 7 cơ s vt liu xây dng, 20 cơ s thuc bo v thc vt và thc ăn chăn nuôi. Bên cnh
đó, còn có 171 đim giáp ranh mà lc lượng qun lý th trường khó kim soát (13 khu vc giáp ranh
vi các tnh bn, 55 khu vc gia các qun, huyn, 103 khu vc gia các phường, xã). Có th nói,
hàng hoá Trung Quc nhp vào Thành ph đã tác động ln ti th trường Hà Ni và đây là ngun
chính ca hàng gi mo nhãn hiu, xut x. Ngoài ra, có ti 415 v hàng gi, kinh doanh trái phép và
vi phm quy chế hàng hoá. Ni lên mt s th đon gi mo và vi phm nhãn hiu hàng hoá như sau:
Th trường hàng gi đã "ni địa hoá" bng phương thc nhp linh kin, bán thành phm vào Vit Nam
qua các làng ngh chế tác, gia công, gn bao bì nhãn mác mi thành các sn phm mang nhãn hiu
Thái Lan và Nht Bn như giày da các loi, kính mt, bánh ko, tt chân... Mt s Doanh nghip, đơn
v Vit Nam đặt hàng Trung Quc sn xut ging y hàng hiu đã được th trường chp nhn như: Thiết
b v sinh (hiu Joden, Clever), bếp ga Rinnai, Paloma, hoá m phm (Gucci, Chanel...), nhng hàng
hoá này được đưa ra th trường, bày bán công khai ti các khu ph thương mi vi s lượng ln. Trong
lĩnh vc k thut s hàng gi đã đến mc báo động không ch đồng h, máy nh mà các loi linh kin,
cc, sim, b nh, USB, màn hình LCD... gi mo nhãn hiu xut x tăng rõ rt vi giá bán cnh tranh
t l nghch vi cht lượng hàng hoá... Qua nhng v vic trên ta thy, điu này làm nh hưởng rt ln
ti môi trường kinh doanh ca nước ta, cũng như vi phm nghim trng các hip ước, hip định v bn
quyn mà Nhà nước ta đã cam kết vi các t chc Thế gii.
3.3. Thc trng qun lý nhà nước v s hu trí tu Vit Nam
3.3.1. Nhng kết qu đạt được
Vit Nam đã là thành viên ca các điu ước quc tế mang tính ct lõi ca h thng s hu trí
tu thế gii, như Công ước Pa-ri (Paris) v Bo h s hu công nghip; Công ước Bơn (Berne) v Bo
h các tác phm văn hc và ngh thut; Công ước Rôm (Rome) v Bo h người biu din, nhà sn
xut bn ghi âm và t chc phát sóng; Công ước quc tế v Bo h ging cây trng mi (Công ước
UPOV); Công ước Xtc-khôm (Stockholm) v Vic thành lp T chc S hu trí tu thế gii
(WIPO)...; các điu ước quc tế v thun li hóa th tc đăng ký quc tế quyn s hu trí tu, như
Hip ước Hp tác sáng chế (Hip ước PCT); Tha ước và Ngh định thư Ma-đrít (Madrid) v Đăng ký
quc tế nhãn hiu và hin đang trong quá trình chun b gia nhp H thng La Hay v đăng ký quc tế
kiu dáng công nghip.
Pháp lut quc tế và pháp lut ca hu hết các quc gia hin đều công nhn và bo h quyn s
hu trí tu ca các t chc, cá nhân nhm mc đích khuyến khích hot động sáng to, ph biến tiến b
khoa hc, công ngh, văn hóa, ngh thut phc v phát trin kinh tế - xã hi và nâng cao cht lượng
cuc sng. Vit Nam hin nay, h thng s hu trí tu cp Trung ương gm ba lĩnh vc chuyên
ngành thuc thm quyn qun lý ca ba b: B Khoa hc và Công ngh (qun lý nhà nước v s hu
công nghip và là cơ quan đầu mi qun lý chung v s hu trí tu, cơ quan đầu mi là Cc S hu trí
tu); B Văn hóa, Th thao và Du lch (qun lý nhà nước v quyn tác gi và quyn liên quan, cơ quan
đầu mi là Cc Bn quyn tác gi); B Nông nghip và Phát trin nông thôn (qun lý nhà nước v
quyn đối vi ging cây trng; cơ quan đầu mi là Văn phòng Bo h ging cây trng thuc Cc
K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 2 năm 2020
327
Trng trt). địa phương, y ban nhân dân các tnh, thành ph trc thuc Trung ương (thông qua các
cơ quan chuyên môn giúp vic tương ng là các S Khoa hc và Công ngh, S Văn hóa, Th thao và
Du lch; S Nông nghip và Phát trin nông thôn) qun lý nhà nước v s hu trí tu ti địa phương
theo thm quyn.
V xác lp quyn s hu công nghip, trong giai đon 10 năm k t khi Lut S hu trí tu
hiu lc (2006 - 2016), tng s các loi đơn s hu công nghip mà Cc S hu trí tu (B Khoa hc
và Công ngh) tiếp nhn tăng trung bình mi năm khong 10% - 15%.
V xác lp quyn tác gi và quyn liên quan, theo quy định ca pháp lut, đăng ký các quyn
này không phi là th tc bt buc để được hưởng quyn tác gi và quyn liên quan. Tuy nhiên, nhn
thc được li ích ca vic đăng ký quyn tác gi và quyn liên quan, nhiu tác gi, ch s hu quyn
tác gi và quyn liên quan đã np h sơ để được cp Giy chng nhn đăng ký quyn tác gi, Giy
chng nhn đăng ký quyn liên quan. Theo đó, k t khi Lut S hu trí tu được ban hành (s liu
tính đến hết năm 2018), Cc Bn quyn tác gi đã th lý và cp 44.550 Giy chng nhn đăng ký,
trong đó có 44.332 Giy chng nhn đăng ký quyn tác gi. S lượng Giy chng nhn đăng ký quyn
tác gi, Giy chng nhn đăng ký quyn liên quan tăng hng năm khong xp x 6%.
Vi nhng ưu thế v thi gian, th tc và chi phí, bo v quyn s hu trí tu bng bin pháp
hành chính hin vn gi vai trò ch đạo trong hot động bo v quyn s hu trí tu. Trong giai đon
2012 - 2018, thanh tra ngành văn hóa, th thao và du lch đã kim tra và x lý vi phm hành chính đối
vi 412 t chc, cá nhân thc hin hành vi xâm phm quyn tác gi, quyn liên quan, pht tin đối vi
401 trường hp vi tng s tin pht trên 10 t đồng. Thanh tra ngành khoa hc và công ngh đã x
486 v, vic xâm phm quyn s hu công nghip, trong đó pht cnh cáo: 70 v, vic, pht tin: 285
v, vic vi s tin x pht gn 9 t đồng. Lc lượng qun lý th trường (B Công Thương) đã kim
tra và xđối vi 23.331 v, vic buôn bán hàng gi, hàng xâm phm quyn s hu trí tu, đã x
pht vi phm hành chính đối vi các t chc, cá nhân vi phm. Bin pháp hình s được áp dng đối
vi hành vi c ý gi mo nhãn hiu, ch dn địa lý và sao chép lu quyn tác gi, quyn liên quan
quy mô thương mi, hoc đạt ti các ngưỡng hình s v tr giá hàng gi mo, hàng sao chép lu, thu
li bt chính hoc thit hi.
Vin Khoa hc s hu trí tu thuc B Khoa hc và Công ngh thường xuyên cung cp ý kiến
giám định cho các cơ quan bo v quyn s hu trí tu cũng như các doanh nghip và cá nhân. T
tháng 9-2009 đến năm 2018, đã có 3.9391 v, vic giám định được thc hin, trong đó 416 v theo
trưng cu ca cơ quan có thm quyn mà ch yếu là các cơ quan bo v quyn (383 yêu cu, trong đó
57,7% t cơ quan qun lý th trường, 29% t cơ quan công an, s còn li t các cơ quan khác, như
thanh tra khoa hc và công ngh, hi quan, tòa án nhân dân).
Bên cnh đó, nước ta cũng có hàng lot các chính sách h tr, thúc đẩy sáng to, chuyn giao
và ph biến tài sn trí tu, trong đó có nhiu chính sách được lut hóa cũng như các chương trình h
tr đã được trin khai, bao gm chính sách v trao quyn (trao quyn t ch cho các t chc nghiên
cu khoa hc và doanh nghip khoa hc công ngh; trao quyn đăng ký sáng chế, qun lý, khai thác
sáng chế cho t chc ch trì d án nghiên cu); chính sách, cơ chế phân chia quyn, li ích trong hp
tác nghiên cu công - tư; chính sách khuyến khích khai thác sáng chế to ra t ngun kinh phí ca Nhà
nước; chính sách h tr phát trin tài sn trí tu ti doanh nghip thông qua Chương trình h tr phát
trin tài sn trí tu... Riêng Chương trình h tr phát trin tài sn trí tu trong giai đon 2011 - 2015 đã
h tr thc hin 213 d án, giai đon 2016 - 2020 đã và đang trin khai h tr 23 d án.
3.3.2. Nhng tn ti và nguyên nhân tn ti trong qun lý nhà nước v s hu trí tu Vit Nam
Bên cnh nhng kết qu đạt được, hot động s hu trí tu nước ta tn ti không ít hn chế.
V mt cơ cu t chc chung ca h thng s hu trí tu, mô hình ba cơ quan ph trách ba lĩnh vc
khác nhau v quyn s hu trí tu hot động qun lý không tp trung, liên kết ri rc, không có tính h
thng, cơ chế phi hp liên ngành còn yếu, không cht ch.
K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 2 năm 2020
328
V hot động bo v quyn s hu trí tu, mc dù quyn s hu trí tu v bn cht là quyn
dân s nhưng thi gian qua, hot động bo v quyn s hu trí tu bng bin pháp dân s nước ta
còn hn chế. Theo s liu thng kê ca Tòa án Nhân dân ti cao, t ngày 1-7-2006 đến 30-9-2018, các
tòa án đã th lý theo th tc sơ thm 208 v án dân s liên quan đến các tranh chp v s hu trí tu
(trong đó có 178 v tranh chp v quyn tác gi, 20 v tranh chp v quyn s hu công nghip)…
V xác lp quyn s hu công nghip, thi gian xđơn kéo dài, chưa bo đảm đúng thi hn
lut định. Quá trình xđơn chưa tht s công khai, minh bch khiến cho người np đơn và công
chúng tiếp cn thông tin chưa được d dàng. V bo v quyn s hu trí tu, hin có nhiu cơ quan có
thm quyn x pht hành chính, không có đầu mi chính, mi cơ quan ph trách mt lĩnh vc (chuyên
ngành) hoc mt phm vi (trên th trường, ti nơi sn xut), phm vi thm quyn và trách nhim ca
các cơ quan còn có s trùng lp, chưa có s phi hp cht ch; hot động cp nht, trao đổi thông tin
gia các b, ngành, địa phương chưa kp thi dn đến s phi hp gia các cơ quan liên quan chưa
phát huy được hiu qu.
Nguyên nhân ca tn ti:
H thng văn bn pháp lut vn tương đối cng knh và phc tp, gm nhiu tng nc vi các
văn bn hướng dn thi hành khác nhau; tính đồng b và thng nht trong quy định gia các văn bn
pháp lut chưa cao; mt s quy định chưa chi tiết, rõ ràng dn đến nhiu cách hiu và thi hành khác
nhau; mt s quy định còn thiếu tính kh thi, không thc s phù hp vi thc tin phát trin kinh tế -
xã hi ca Vit Nam.
H thng tòa án chưa đủ nhân lc được đào to và có kinh nghim để gii quyết nhanh chóng,
hiu qu các v, vic phc tp v s hu trí tu. Cơ chế gii quyết tranh chp qua trung gian hòa gii,
trng tài chưa được phát huy.
Nhn thc ca người dân, các t chc, doanh nghip v bo h và bo v quyn s hu trí tu
chưa cao, chưa có ý thc ch động t bo v quyn ca mình cũng như tôn trng quyn s hu trí tu
ca người khác; ch th quyn và các t chc đại din s hu công nghip chưa vượt qua được tâm lý
ngi đụng chm đến tòa và vn ưu tiên la chn bin pháp hành chính để yêu cu x lý xâm phm
quyn...
4. Các khuyến ngh gii pháp tăng cường qun lý nhà nước v s hu trí tu Vit Nam
Để các hot động s hu trí tu ca Vit Nam phát trin đúng hướng, đóng góp hiu qu vào s
nghip phát trin kinh tế - xã hi nước ta, cn xác định rõ quan đim: tài sn trí tu ca Vit Nam cũng
như ca nhân loi phi được s dng làm đòn by thúc đẩy đổi mi công ngh, nâng cao năng lc cnh
tranh; nâng cao v cht và bo đảm hiu qu vượt tri ca hot động s hu trí tu là yêu cu xuyên
sut và là ưu tiên hàng đầu đối vi mc tiêu phát trin h thng s hu trí tu Vit Nam; h thng s
hu trí tu phi phát trin da trên nn tng công ngh hin đại ca cuc Cách mng công nghip ln
th tư, trước tiên là Internet kết ni vn vt và trí tu nhân to; ngun nhân lc cht lượng cao v s
hu trí tu được hình thành là yếu t then cht để bo đảm s thành công ca các hot động s hu trí
tu; h thng s hu trí tu ca Vit Nam có tính mđộng, to s thích ng cho h thng theo s
vn động và phát trin ca nn kinh tế gn lin vi vic tích cc và ch động hi nhp quc tế v s
hu trí tu. C th, nhm nâng cao hiu qu qun lý nhà nước v S hu trí tu thì cn thiết thc hin
đồng b các gii pháp sau:
Mt là, đẩy mnh đổi mi các hot động thông tin và truyn thông nhm nâng cao nhn thc
ca xã hi v s hu trí tu, mt hot động quan trng khuyến khích hot động sáng to, to ra các tài
sn trí tu có giá tr, khuyến khích hot động chuyn giao công ngh, góp phn nâng cao năng sut,
cht lượng, to ra các sn phm có kh năng cnh tranh cao, thúc đẩy s phát trin kinh tế - xã hi.
Bên cnh đó, cn tng bước đưa môn hc s hu trí tu và chuyên ngành s hu trí tu vào chương
trình đào to đại hc và đưa kiến thc v s hu trí tu vào chương trình giáo dc ph thông.