TÀI LIỆU GIỚI THIỆU, PHỔ BIẾN LUẬT
ĐIỆN ẢNH
1
BỘ TƯ PHÁP
V PH BIN, GIÁO DC PHÁP LUT
__________________________
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VỤ PHÁP CHẾ
__________________________
TÀI LIỆU GIỚI THIỆU, PHỔ BIẾN LUẬT ĐIỆN ẢNH
Luật Điện ảnh năm 2022 được Quốc hội nước Cộng hoà hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XV kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 15/6/2022. Luật hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2023. Theo đó, Luật được ban hành với những nội dung
bản như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT
Luật Điện ảnh năm 2006 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 luật đSu tiên
trong lĩnh vực nghệ thuật được ban hành, thV hiện sự quan tâm sâu sXc của Đảng
Nhà nước đối với sự nghiệp điện ảnh dân tộc, tYo sZ pháp l[ đV phát triVn
điện ảnh Việt Nam tiên ti\n, đậm đà bản sXc dân tộc, đáp ứng nhu cSu hội nhập
của điện ảnh nước nhà. Sau 16 năm thực hiện, bên cYnh những đóng góp tích
cực, hiệu quả cho sự phát triVn điện ảnh Việt Nam, Luật đã bộc lộ những thi\u
sót, bất cập cSn được sửa đổi, bổ sung nhằm thV ch\ hóa đSy đủ chủ trương của
Đảng, chính sách lớn của nhà nước, đáp ứng yêu cSu phát triVn của đất nước, hội
nhập quốc t\ trong cuộc cách mYng khoa học công nghệ lSn thứ tư. Cụ thV là:
1. Thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước
- Nghị quy\t ĐYi hội đYi biVu toàn quốc lSn thứ XIII của Đảng, với định
hướng phát triVn đất nước giai đoYn 2021 - 2030: Phát triển con người toàn
diện xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để
văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước
bảo vệ Tổ quốc; tăng đầu cho phát triển sự nghiệp văn hóa; xây dựng, phát
triển, tạo môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi dậy truyền thống
yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước phồn
2
vinh, hạnh phúc, tài năng, t tuệ, phẩm chất của con người Việt Nam trung
tâm, mục tiêu và động lực phát triển quan trọng của đất nước”.
- Nghị quy\t số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lSn thứ chín,
Ban Chấp hành TW Đảng Khóa XI vi xây dựng phát triVn văn hóa, con
ngưji Việt Nam đáp ứng yêu cSu phát triVn bin vững đất nước, trong đó xác
định: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển
bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị,
hội” “Đổi mới, hoàn thiện thể chế, tạo môi trường pháp thuận lợi để xây
dựng, phát triển thị trường văn hoá và công nghiệp văn hóa”.
- K\t luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị khóa XII vi
việc ti\p tục thực hiện Nghị quy\t số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI vi xây dựng và phát triVn văn hóa, con ngưji Việt Nam đáp
ứng yêu cSu phát triVn bin vững đất nước.
- Nghị quy\t số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính tr vi ti\p tục
xây dựng phát triVn văn học nghệ thuật trong thji kỳ mới, trong đó xác định:
“Văn học, nghệ thuật là lĩnh vực rất quan trọng, đặc biệt tinh tế của văn hóa; là
nhu cầu thiết yếu, thể hiện khát vọng chân, thiện, mỹ của con người; một
trong những động lực to lớn trực tiếp góp phần xây dựng nền tảng tinh thần của
xã hội và sự phát triển toàn diện của con người Việt Nam”.
Như vậy, việc thV ch\ a kịp thji các quan điVm, đưjng lối, ch trương
lớn của Đảng vi văn hóa i chung vi điện ảnh nói riêng thành pháp luật
cSn thi\t.
2. Khắc phục những bất cập của Luật Điện ảnh hiện hành
2.1. Một số quy định không còn phù hợp hoặc đã bị bãi bỏ hoặc được
quy định tại luật chuyên ngành khác
- Quy định “Doanh nghiệp phát hành phim, doanh nghiệp khác có đăng k[
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu phim phải rYp chi\u phim đV tham gia phổ
bi\n phim” dẫn đ\n một số công ty phát hành phim sZ hữu hệ thống nhiiu cụm
rYp đã chi phối thị trưjng chi\u phim, hYn ch\ việc nhập khẩu phim của các
công ty phát hành phim không có rYp chi\u phim.
3
- Quy định “Đối với doanh nghiệp sản xuất phim, ngoài việc phải các
điiu kiện thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp còn phải “Giấy
chứng nhận đủ điiu kiện kinh doanh”1 do Bộ Văn hóa, ThV thao và Du lịch cấp.
- Quy định việc dành quỹ đất đV xây dựng rYp chi\u phim đã bị bãi bỏ2.
- Một số hành vi vi phYm vi sản xuất, phát hành, phổ bi\n phim, lưu trữ
phim, nhân bản phim không còn phù hợp với tình hình thực tiễn và đã được điiu
chỉnh cụ thV bằng các văn bản quy phYm pháp luật khác như: Quy định vi “Bảo
hộ quyin tác giả, quyin sZ hữu tác phẩm” đã được điiu chỉnh tYi Bộ luật Dân sự
năm 2015 Luật sửa đổi, bổ sung Luật SZ hữu trí tuệ năm 2009; quy định vi
“Khi\u nYi, tố cáo trong hoYt động điện ảnh” đã được điiu chỉnh tYi Luật Khi\u
nYi năm 2011 Luật Tố cáo năm 2018; quy định “doanh nghiệp sản xuất
phim” “doanh nghiệp dịch vụ sản xuất phim” không tương thích với các quy
định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Luật ĐSu tư năm 2020.
2.2. Một số quy định không thể hiện được đặc thù của điện ảnh nên
không khả thi
- Luật Điện ảnh năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2009 chưa quy định vi
hình nh vực hoYt động cùng nguzn thu ổn định lâu dài đV Qu hỗ tr
phát triVn điện ảnh tzn tYi, phát triVn hoYt động hiệu quả. vậy, từ năm
2010, Bộ Văn hóa, ThV thao và Du lịch đã 02 lSn trình Thủ tướng Chính phủ Đi
án thành lập Quỹ, nhưng đ\n nay Quỹ vẫn chưa được thành lập.
- Quy định cấp phép tổ chức chi\u giới thiệu phim Việt Nam tYi nước
ngoài; quy định đặt văn phòng đYi diện của sZ điện ảnh Việt Nam tYi nước
ngoài đ\n nay chưa giấy phép nào được cấp do không phù hợp với thực t\
nhu cSu hoYt động điện ảnh.
1 Giấy chứng nhận đủ điiu kiện kinh doanh đã được bãi bỏ theo quy định của Luật ĐSu tư năm 2020 có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2 Thực hiện theo Luật Quy hoYch.
4
- Chính sách đặc thù đối với các đội chi\u phim lưu động; tài trợ phổ bi\n
phim phục vụ miin núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa chưa được quan tâm, thực
hiện tYi nhiiu địa phương do phụ thuộc vào ngân sách nhàớc3 sự thay đổi
cấu tổ chức của các đơn vị phát hành phim, chi\u bóng các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương4.
2.3. Một số vấn đề mới phát sinh cần bổ sung vào Luật
Thực t\ cho thấy đã có nhiiu vấn đi mới nảy sinh đóng vai trò quan trọng
trong hoYt động điện ảnh nhưng chưa được quy định trong Luật Điện ảnh năm
2006, sửa đổi, bổ sung năm 2009 đV điiu chỉnh và có chính sách hỗ trợ phù hợp,
kịp thji. Cụ thV:
- Công nghiệp điện ảnh, công nghệ kỹ thuật số trong các khâu sản xuất,
phát hành, phổ bi\n và lưu trữ phim.
- Quản l[ nội dung phim phát hành, phổ bi\n trên không gian mYng tYi
địa điVm công cộng.
- Quy định vi phân loYi hiVn thị mức phân loYi, cảnh báo nội dung phim.
- Thu hút tổ chức nước ngoài s dụng dịch vụ sản xuất phim tYi Việt Nam.
- Quy định cụ thV vi phân cấp quản l[ hoYt động điện ảnh.
- HoYt động xúc ti\n, quảng bá phim thông qua việc tổ chức các liên hoan
phim, chương trình phim, tuSn phim, giải thưZng điện ảnh Việt Nam quốc t\
trong và ngoài nước và chính sách tăng cưjng xã hội hóa hoYt động điện ảnh.
3 Thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước.
4 Thực hiện Nghị quy\t số 18-NQ/TW và Nghị quy\t số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.