TNG CỤC ĐƯỜNG B VIT NAM
TÀI LIU
GING DY V PHÒNG,
CHNG TÁC HI CỦA RƯỢU, BIA
KHI THAM GIA GIAO THÔNG
Dùng cho các lớp đào tạo lái xe
Hà Ni, tháng 11/2019
LỜI NÓI ĐẦU
Lut phòng, chng tác hi của rượu, bia s 44/2019/QH14 được Quc hội nước
Cng hòa hi Ch nghĩa Việt Nam khóa XIV k hp th 7 thông qua ngày
4/6/2019, có hiu lc t ngày 01/01/2020.
Thông số 38/2019/TT-BGTVT ngày 08/10/2019 ca B trưởng B Giao
thông vn ti Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15
tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát
hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có quy định giảng dạy 02 giờ về “phòng
chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông”.
Tổng cục Đường b Việt Nam biên soạn tài liệu Phòng chống tác hại của
rượu, bia khi tham gia giao thông” một nội dung trong giáo trình “Đạo đức người
lái xe và Văn hóa giao thông”.
Các cơ sở đào tạo lái xe có thể sử dụng tài liệu này làm giáo trình để đào tạo tại
sở hoặc tự biên soạn giáo trình để giảng dạy theo quy định của Luật Giáo dục
nghề nghiệp.
Ý kiến đóng góp xin gửi về Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ô D 20 đường Tôn
Thất Thuyết, Cầu Giấy, Hà Nội.
TỔNG CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
Ch biên:
TNG CC ĐƯNG B VIT NAM
Biên son:
Ths.Vương Trọng Minh
Hiệu đính:
Ths. Lương Duyên Thống
Ks. Trn Quc Tun
S dụng rượu, bia thói quen tiêu dùng đã tn tại lâu đi nhiều nước cũng
như Việt Nam, được coi phương tiện giao tiếp hi. S dụng rượu, bia liu
ng chng mc, trên mt s nhân có th mang li mt s tác động tích cc. Tuy
nhiên, do ợu, bia đều cha cn cht gây nghiện, được T chc Nghiên cu Ung
thư Quốc tế (IARC) xếp vào nhóm chất gây ung thư 1, tác động lên hu hết các
quan trong th nên vic s dụng rượu, bia nguy gây ra tác đng vi sc
khe, hi, kinh tế cần chế qun khác với các hàng hóa thông thường
theo hướng phòng nga, hn chế tác hi ngay t khi con người tiếp cn sn phm
này.
Đã không ít những phân tích của nhà chức trách, các chuyên gia báo chí
đề cập về vấn đề tai nạn giao thông Việt Nam. Các nghiên cứu, phân tích chỉ ra
rằng: nhiều nguyên nhân, gồm cả khách quan chủ quan. Song nguyên nhân chủ
quan được đề cập nhiều hơn cả. Trong đó việc s dụng rượu, bia khi điu khin
phương tiện tham gia giao thông đã gây ra nhiu v tai nn thm khc trong thi gian
qua do khả năng điều khiển phương tiện suy giảm nhanh chóng khi nồng độ cồn
trong máu tăng. Khi mới uống một chút (cỡ khoảng nửa cốc bia hoặc nửa ly rượu
vang), khả năng phân tích, phản ứng, xử của người điều khiển phương tiện đã bị
giảm rất nhanh. mức 50 mg/100 ml máu các phản ứng bản để điều khiển
phương tiện một cách an toàn (duy trì tốc độ, giảm tốc, chuyển hướng) bắt đầu giảm
nhanh 2. Đặc biệt, khi sử dụng rượu bia, khả năng kiềm chế của người lái giảm, nguy
hiểm hơn xuất hiện tâm “vẫn có thể lái xe an toàn” trong khi thực tế không phải
như vậy. Do vậy, điều khiển phương tiện khi nồng độ cồn quá mức cho pp được
coi là hành vi phạm tội tại phần lớn các quốc gia và bị xử lý rất nặng.
Tài liệu giảng dạy về phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao
thông dùng để giảng dạy tại các cơ sở đào tạo lái xe và tuyên truyền tác hại của rượu,
bia đối với người điều khiển phương tiện giao thông nói riêng và người sử dụng rượu,
bia thường xuyên nói chung.
1 Bnh Vin K, B Y tế
2 Báo Vit Nam Net Bài viết của tác giả Trần Hữu Minh Phó chánh VP Ủy ban An toàn GT QG.
I. Tác hi ca vic s dụng rượu, bia
1. Tác hi ca s dụng rượu, bia đối vi sc khe
Bng chng khoa hc quc tế cho thấy rượu, bia nguyên nhân trc tiếp ca
ít nht 30 bnh, chấn thương và là nguyên nhân gián tiếp ca ít nht 200 loi bnh tt
nm trong danh mc phân loi bnh tt quc tế ICD10 (mt s tên bệnh đã có từ u
như loạn thần do rượu, gan do rượu, hi chứng rượu bào thai …), một trong 4
yếu t nguy cơ chính đối vi các bnh không lây nhim.
S dụng rượu, bia gây tổn thương đến nhiều quan, chức năng của thể
như: gây ung thư (gan, khoang miệng, hng, thanh qun, thc qun, ty, thận, đại
trc tràng, vú); gây ri lon tâm thn kinh (lon thn, trm cm, ri lon lo âu, gim
kh năng duy); bệnh tim mch (nhồi máu tim, đt qu); bnh tiêu hóa (tn
thương gan, gan, viêm tụy cp tính hoc mn tính); ảnh hưởng ti chất lượng
ging nòi và phát trin bào thai; suy gim min dch 3
Trên thế gii, mỗi m rượu, bia là nguyên nhân gây t vong cho 3,3 triu
ngưi, chiếm 5,9% tng s t vong, làm mt 5,1 % s năm sống khe mnh ca con
ngưi, tương đương gánh nặng v sc khe do hút thuc là gây ra.
Ti Việt Nam, rượu, bia xếp th 05 trong 15 yếu t nguy cơ sức khỏe hàng đu
4. S liu thống chưa đầy đ cho thấy năm 2012 8,3% s trường hp t vong
liên quan đến s dụng rượu, bia 5, 71,7% trường hp t vong do gan nam
36,2% trường hp t vong do tai nn giao thông nam là du s dụng rượu, bia. 15%
s giường bnh ti các bnh vin tâm thần dành cho điu tr người bnh lon thn do
u, bia. Bên cạnh đó, tn hi sc khe do ng độc rượu, bia trong đó u, bia
không đảm bo chất lượng, không kiểm soát được ngun gc u, bia pha t cn
công nghip.
2. Tác hi ca s dụng rượu bia, đối với gia đình và xã hội
Nếu so vi hút thuc lá thì các h ly v mt hi do s dụng rượu, bia gây
ra nghiêm trọng hơn nhiều, bao gm: tai nn giao thông, chấn thương, bo lc gia
đình, mt an ninh trt t, gia tng khong cách giàu nghèo.
Ti Việt Nam, rượu, bia là mt trong 03 nguyên nhận hàng đầu làm gia tăng t
l tai nn giao thông nam giới độ tui t 15-49 6. Theo báo cáo ca WHO (2014) tai
3 T chc Y tế thế gii, Báo cáo toàn cu v thc trạng đồ ung có cn và sc khỏe năm 2011, 2014.
4 Intitute of Health Metrics and Evaluation (2013). Global burden of diseases study.
5 WHO Global in formation system on alcohol and halth, 2014.
6 Chy quá tốc độ, ln làn và s dụng rượu, bia tham gia giao thông, Cc CSGT B Công an, 2014.
nạn giao thông liên quan đến rượu, bia ước tính chiếm 36,2% nam gii 0,7%
n gii 7. Nghiên cu ca WHO phi hp vi y ban An toàn giao thông quc gia
trên 14.990 nn nhân tai nn giao thông nhp vin ti 6 tnh 8 thì 28% người đi xe
máy có nồng độ cn trong máu cao hơn mức cho phép (50 mg/dl), 63,4% người lái xe
ô tô có nồng độ cồn trong máu cao hơn mức cho phép ( 0 mg/dl). 9
Thng hằng năm khoảng 800 ca t vong do bo lực liên quan đến s
dụng rượu, bia; Khong gn 30 % s v gây ri trt t hội liên quan đến s
dụng rượu, bia; Phm pháp hình s liên quan đến rượu, bia trong độ tuổi trước 30
chiếm ti 70% 10.
Nhiu h gia đình Việt Nam (HGĐ) đang đi mt vi các vấn đề liên quan đến
ợu, bia: 11% HGĐ xy ra bo lực gia đình nn nhân ch yếu ph nữ, người
già tr em 11. T l tr em Vit Nam chu tác hi t vic s dụng rượu, bia ca
ngưi khác thuộc nhóm 2 nước cao nht 12.
Tình trạng người dân các khu vc kém phát triển hơn uống rượu, bia mc
có hi hin nay là yếu t nguy cơ có th góp phần gia tăng khoảng cách giàu nghèo13.
Tác hi t vic s dụng rượu, bia của người lớn đối vi tr em được ghi nhn ph
biến hơn các h gia đình nông thôn, thu nhp thấp và có người s dng nhiều rượu,
bia. Ph n tr em, đồng bào dân tc thiu s đang đối tượng gánh chu tác hi
t vic s dụng rượu, bia14, trong đó ngưi dân tc thiu s chu hu qu cao gp 3
đến 4 ln so với người Kinh. 15
3. Tác hi ca s dụng rượu bia đối vi kinh tế
S dụng rượu, bia th gây ra gánh nng kinh tế đối với nhân, gia đình và
hi do các phí tn v chăm sóc sức khe, gim hoc mất ng suất lao động
gii quyết các hu qu hội khác. Chi tiêu cho u, bia chiếm t trọng đáng k
trong tng chi tiêu ca các h nghèo nguyên nhân làm cho tình trạng nghèo đói
tăng thêm. Theo Thng ca WHO, phí tn kinh tế do rượu, bia chiếm t 1,3% -
3,3 % GDP ca mi quốc gia, trong đó chi phí giản tiếp thường nhiều hơn gấp 2 ln
7 WHO (2014a). Global status report on alcohol and health 2014. Geneva.
8 Yên Bái, Hà Ni, Huế, Đà Nẵng, Bình Dương, Bình Dương, TP H Chí Minh.
9 T chc Y tế thế gii (2010). Nghiên cu ti Vit Nam t tháng 7/2009 tháng 10/2010.
10 Nghiên cu ca Hc vin Cnh sát ti 11 tnh năm 2015
11 Vin Chiến lược và Chính sách y tế 2018. Hu qu ca s dụng rượu, bia đi vi h gia đình ở Vit Nam
12 B ngưi uống rượu đánh đp, phi chng kiến bo lc nghiêm trọng liên quan đến rượu, bia trong gia đình, b b
mc, thiếu s chăm sóc bảo v của người lớn, gia đình không còn tiền để chi cho các nhu cu thiết yếu cho tr do thành
viên h gia đình sử dng rượu, bia gây ra. ( Tác hi ca s dụng rượu, bia đối với người xung quanh D án nghiên cu
WHO/ThaiHealth ti Vit Nam do Vin Chiến lược và CSYT tiến hành năm 2012-2013)
13 Hu qu ca s dng rượu, bia đi vi H gia đình 2018 Vin Chiếu lược v chính sách y tế.
14 D án nghiên cu WHO/ThaiHealth do Vin Chiến lược và Chính sách y tế tiến hành năm 2012-2013.
15 D án nghiên cu WHO/ ThaiHealth ti Vit Nam.