1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Rủi ro mà các ngân hàng thƣơng mại phải đối mặt trong quá trình hoạt
động kinh doanh rất đa dạng nhƣ: Rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối
đoái...trong đó rủi ro tín dụng đƣợc coi đặc biệt quan trọng. Đây là loại rủi
ro đƣợc sự quan tâm rất lớn của không chỉ các ngân hàng thƣơng mại-tổ chức
kinh doanh tiền tệ cả Ngân hàng Nhà nƣớc và các quan quản nhà
nƣớc khác nếu không quản kiểm soát đƣợc thì hậu quả xảy ra rất
lớn trƣớc hết đối với các ngân hàng thƣơng mại sau đó nó thtác động
dây chuyền đến toàn bộ nền kinh tế.Việc quản rủi ro tín dụng một cách
hiệu quả nhất là vấn đcấp thiết đƣợc đặt ra đối với tất cả các Ngân hàng
thƣơng mại. Do vậy, sau quá trình học tập, nghiên cứu chƣơng trình Cao học
chuyên ngành Tài chính, Lƣu thông tiền tệ và Tín dụng tại Trƣờng Đại học
kinh tế quốc dân, tôi chọn đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch-
Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên sở luận, phân tích thực trạng quản rủi ro tín dụng đề ra
những giải pháp nhằm tăng cƣờng quản rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch-
Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản rủi ro
tín dụng đối với khách hàng Doanh nghiệp tại Sở Giao dịch-Ngân hàng Ngoại
thƣơng Việt Nam trong giai đoạn t 01/01/2004 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, phƣơng
2
pháp phân tích hệ thống, phƣơng pháp phân tích tổng hợp, duy logic
một số các phƣơng pháp khác.
5. Đóng góp của luận văn:
Nâng cao nhận thức vrủi ro tín dụng, đƣa ra các giải pháp nhằm tăng
cƣờng hoạt động quản rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch- Ngân hàng Ngoại
thƣơng Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mục lục, danh mục các t viết tắt, danh mục các sơ đồ,
bảng, biểu, m đầu, kết luận danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: luận v quản rủi ro tín dụng của các Ngân hàng
thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng quản rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch- Ngân
hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản rủi ro tín dụng tại
Sở Giao dịch- Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chƣa nhiều
nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. i rất mong nhận
đƣợc sự đóng góp ý kiến quý báu từ các chuyên gia và bạn đọc.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Danh Lƣơng, Giám đốc Sở Giao
dịch-Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam, đã hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận
văn này.
3
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm rủi ro.
Hiện nay, tồn tại rất nhiều khái niệm về rủi ro nhƣ: rủi ro những bất
trắc gây ra mất mát, thiệt hại”; “rủi ro sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc
xuất hiện một biến cố không mong đợi”;...nhƣng nói chung, mọi ý kiến đều
thống nhất khẳng định rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. Rủi ro
thể xảy ra bất cứ đâu, bất cứ lúc nào, ngoài ý muốn của con ngƣời trong
mọi lĩnh vực của đời sống.
Theo quan điểm của tác giả, rủi ro là khả năng xảy ra những bất trắc
gây nên những tổn thất ngoài ý muốn của con ngƣời.
Trong kinh tế, rủi ro là những tổn thất các chủ thể phải đối mặt
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng một tổ chức kinh doanh
tiền tệ cũng phải chấp nhận những rủi ro đó. Thực tế đã chứng minh rủi ro,
đặc biệt rủi ro tín dụng trong kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại
rất lớn.
Mọi hoạt động kinh doanh đều có thể gặp rủi ro lợi nhuận càng lớn
thì khả năng xảy ra rủi ro càng lớn. Vấn đđặt ra đối với các chủ thể làm
thế nào để giảm thiểu rủi ro nhằm đạt đƣợc mục tiêu đra với hiệu quả cao
nhất. Muốn vậy phải nhận diệnquản lý đƣợc rủi ro.
1.1.2. Các loại rủi ro phổ biến trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thƣơng mại.
Phần lớn nguồn tiền của ngân hàng các khoản tiền gửi phải trả khi
4
yêu cầu. Quá trình gia tăng cạnh tranh trong hthống ngân hàng, giữa các
ngân hàng với các thể chế tài chính khác dƣới hỗ trợ của công nghệ thông tin,
cùng với quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá thị trƣờng tài chính, nguồn tiền
của các ngân hàng thƣơng mại đang có sự thay đổi mạnh mẽ. Các nguồn tiền
gửi của nhân, tổ chức trở nên dễ dàng di chuyển nhạy cảm với lãi suất
hơn. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho một ngân hàng trong việc tìm kiếm
các nguồn tiền song lại làm tăng tính kém ổn định của cả hệ thống.
Tài sản của các ngân hàng chủ yếu các tài sản tài chính (các khoản
cho vay, chứng khoán) với tính rủi ro thị trƣờng, rủi ro tín dụng rất cao. Ngày
nay, công nghệ hiện đại cho phép ngân hàng thể tài trợ, đầu tới các
vùng, các thị trƣờng khác nhau ngày càng xa trụ sở chính. Điều này, một mặt
cho phép ngân hàng giảm bớt rủi ro thông qua đa dạng hoá khách hàng, đa
dạng sản phẩm thị trƣờng, mặt khác cũng làm tăng tính rủi ro do sbiến
động lớn trên thị trƣờng khu vực và thế giới, do thông tin sai lệch...
một số quan điểm cho rằng rủi ro là toàn bộ tổn thất thể xảy ra
đối với ngân hàng. Một số khác lại cho rằng rủi ro chỉ là những tổn thất
thể xảy ra ngoài dkiến. N vậy, rủi ro của ngân hàng phải gắn liền với
giảm sút thu nhập ngoài dự kiến. Hiện nay, trong hoạt động của ngân hàng
ngƣời ta phân chia ra các loại rủi ro sau:
1.1.2.1. Rủi ro tín dụng:
Theo Điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập sử dụng dự
phòng để xử rủi ro tín dụng trong hoạt động của TCTD ban hành theo
Quyết định số 493/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nƣớc (NHNN), rủi ro tín dụng khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của tchức tín dụng (TCTD) do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến
5
khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên, những khoản cho vay đó luôn
hàm chứa rủi ro. Rủi ro tín dụng đƣợc xem là rủi ro lớn nhất trong các loại rủi
ro ngân hàng phải đối mặt. thƣờng xuyên xảy ra và thể gây nên
những hậu quả nặng nề. Rủi ro tín dụng của ngân hàng gắn liền với rủi ro của
khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, rủi ro tín dụng xảy ra còn
khách hàng cố ý không trả nợ lãi và gốc cho ngân hàng, chiếm dụng vốn…rủi
ro tín dụng xảy ra thể làm tê liệt khả năng thanh toán của ngân hàng, thậm
chí đƣa ngân hàng đến bờ vực phá sản. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt
động kinh doanh ngân hàng không đƣợc xem nhẹ vấn đề rủi ro tín dụng.
1.1.2.2. Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái khả năng xảy ra những tổn thất ngân hàng phải
chịu khi tỉ gía hối đoái thay đổi vƣợt quá dự tính. Trong chế thị trƣờng, tỉ
gía thƣờng xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của
ngân hàng tạo ra thu nhập thặng hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên,
những thay đổi tỉ gía ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
1.1.2.3. Rủi ro lãi suất
Khi huy động vốn từ doanh nghiệp dân cƣ, ngân hàng phải trả lãi.
Khi tài trợ, ngân hàng thu lãi. Lãi suất đƣợc hiểu theo nghĩa chung nhất là giá
cả của tín dụng. Lãi suất ngân hàng (cả bên tài sản và bên nguồn vốn) thƣờng
xuyên biến động, thể làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngƣợc lại
gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro lãi suất khnăng thu nhập giảm do
chênh lệch lãi suất giảm khi lãi suất thị trƣờng thay đổi ngoài dự kiến gắn với
thay đổi nhiều nhân tố khác nhƣ cấu trúc kỳ hạn của tài sản nguồn, quy
mô và kỳ hạn của các hợp đồng kỳ hạn… Rủi ro lãi suất có liên quan chặt chẽ
với rủi ro tín dụng.
1.1.2.4. Rủi ro thanh khoản
Các ngân hàng cũng rất quan tâm tới sự nguy hiểm của tình trạng thiếu