Quy định mới trong cho vay đầu tư, kinh doanh
chứng khoán
1. Tổng dư nợ được sử dụng cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá
Đây là điểm mới quan trọng nhất và có tác động lớn nhất đến thị trường
chứng khoán ảm đạm hiện nay. Tổng dư n được sử dụng cho vay, chiết
khấu giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng tăng từ dưới 3% tổng dư nợ tín
dụng lên 20% vốn điều lệ của TCTD. N vậy, so với CT 03 mức cho vay
này tăng 17%. Hi vọng việc nới rộng giới hạn trên s là một "thần chất" vực
dậy và kích đẩy thị trường chứng khoán Vit Nam khởi sắc trongm mới
này.
2. Đối tượng thuộc đầu tư, kinh doanh chứng khoán
Đối tượng thuộc đầu tư, kinh doanh chứng khoán cũng được mở rng so với
CT 03. Theo đó, đi tượng là người lao động mua cổ phần lần đầu trong các
công ty nhà nước chuyển đổi thành công ty cphần và khách hàng vay vốn
để góp vốn, mua cổ phần, mua chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư chứng khoán
cũng thuộc đối tượng đầu tư, kinh doanh chứng khoán. Việc mở rộng đối
tượng trên vô hình chung thu hẹp giới hạn của tổng dư nợ được sử dụng để
cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán. Đặc biệt, đối tượng là người lao
động mua cổ phn lần đầu của công ty nhà nước chuyển đổi thành công ty
cổ phần sẽ gây khó khăn cho người lao động khi thực hiện quyn của mình
đối với công ty nhà c.
3. Điều kiện của các TCTD để tiến hành cho vay, chiết khấu giấy tờ có
giá đầu tư, kinh doanh chng khoán
Trước đây, CT 03 không nêu rõ điều kiện đểc tổ chức tín dụng thực hiện
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu để đầu tư, kinh doanh chứng khoán. Các tổ
chức tín dụng chỉ buộc phải thực hiện các nghiệp vụ này theo quy định của
pháp luật hiện hành nhưng đến nay, QĐ 03 chỉ rõ 05 điu kiện buộc các tổ
chức tín dụng phải có đầy đủ mới được thực hiện nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu giấy tờ có giá này, cụ thể:
(1) Ban hành Quy định về nghiệp vụ cho vay, chiết khấu giấy tờ giá để
đầu tư và kinh doanh chứng khoán trong đónội dung:
- Giới hạn mức cho vay, chiết khấu đối với một khách hàng và một nhóm
khách hàng liên quan.
- Tlệ dư nợ cho vay, chiết khu so với tổng dư nợ tín dụng.
- Thi hạn cho vay, chiết khấu có kỳ hạn tối đa.
- Tài sn bảo đảm tiền vay.
- Biện pháp kim soát và phòng ngừa rủi ro.
Đây là quy định mới, chi tiết và cụ thể hơn so với yêu cu trước kia của CT
03. Các Ngân hàng buộc phải ban hành văn bản nội bộ với đầy đủ các nội
dung trên để làm sở thực hiện nghiệp vụ cho vay, chiết khấu để đầu tư
kinh doanh chng khoán tại đơn vị mình. Đây đồng thời cũng là cơ sđể
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước thanh tra, giám sát hoạt động cho vay, chiết
khấu giấy tờ có giá này.
(2) Gửi Quy định trên về Thanh tra Ngân hàng Nhà nước ngày sau khi ban
hành.
(3) Đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các TCTD tại Quyết định
457/2005/QĐ-NHNN, được sửa đổi, bổ sung bằng Quyết định 03/2007/QĐ-
NHNN về việc ban hành "Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng".
(4) Có tỷ lệ nxấu so với tổng dư nợ tín dụng dưới 5%. Đây là quy định mới
so vi CT 03. Các tổ chức tín dụng chưa đáp ứng tỷ lệ nxấu này tuyệt đối
không được thực hiện nghip vụ tín dụng trên tại đơn vị kinh doanh.
(5) Thực hiện việc hạch toán, thống kê chính xác các khoản cho vay, chiết
khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán và gi báo cáo
Ngân hàng Nhà nước đúng thời hạn.
Quy định về điu kiện để các tổ chức tín dụng được thực hiện nghiệp vụ tín
dụng này cơ bản chặt chẽ hơn so vớiCT 03.
4. Mức độ rủi ro ca nghiệp vụ cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu
tư, kinh doanh chứng khoán
Theo đánh giá của Ngân hàng Nớc trong QĐ 03 này, các khon vay,
chiết khu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán thuộc nhóm
tài sn "Có" có hệ số rủi ro là 250%.
Sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo,03 scó hiu lực thi hành trong
thực tế.c tổ chức tín dụng nếu đáp ứng đủ điều kiện sẽ được thực hiện
cấp tín dụng theo Quyết định này. Các t chức tín dụng chưa đáp ứng được
điều kiện trên skhông được phép cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu
và kinh doanh chứng khoán.