Quy tắc 80/20 trong quản lý
dòng tin
Nguyên tắc 80/20 phải được xem xét một cách linh hoạt. Bởi lẽ, một khoản mục
trong quá khchiếm gtrị nhỏ nhưng năm sau thể tăng vọt đột biến và m
phá sản kế hoạch dòng tiền.
Cuộc khủng hoảng kinh tế càng khẳng định tầm quan trọng của dòng tiền. Từ chỗ
quan m đến doanh thu và li nhuận, giờ đây các doanh nghiệp bắt đầu ý thức về
tình trạng kphổ biến là “kinh doanh lời nhưng lại mất khả năng thanh toán”.
Thực tế, việc quản dòng tiền không phải là chuyện đơn giản. Nhiều công ty c
gắng liệt kê tất cả khoản thu chi và m biện pháp dự báo, tăng thu, giảm chi đối
với từng khoản mục. Điều này tốn nhiều nguồn lực, cả về con người lẫn thời gian,
trong khi kết quả chưa chắc đã thật tốt. Nguyên nhân là người thực hiện luôn chìm
ngập trong hàng núi chi tiết nhỏ và tốn nhiều thời gian cho những việc không mấy
quan trọng.
Giải pháp cho vấn đề này áp dụng quy tắc 80/20 trong việc quản lý dòng tiền.
80% dòng tiền được tạo ra từ 20% khoản mục. Chỉ cần tập trung vào 20% khoản
mục này, doanh nghiệp sẽ thể kiểm soát được 80% dòng tiền. Đây là cách m
đảm bảo hiệu quả trong khi lại không cần phải huy động nhiều nguồn lực cho việc
lập kế hoạch và theo dõi.
80% dòng tin đến từ đâu?
Đừng vội liên tưởng ngay đến các khách hàng lớn. Doanh thu chỉ mới nói lên một
khía cạnh của dòng tiền. Dòng chi ra cũng quan trọng không kém, nếu không
muốn nói hơn vì cấp quản ít quan m đến vấn đề này. Thông thường, dòng
tiền thu - chi đến từ 3 khoản mục lớn: tồn kho, khoản phải trvà khoản phải thu.
Khoản phải trả liên quan trực tiếp đến trách nhiệm của bộ phận cung ứng - mua
hàng. Khoản phải thu là trách nhiệm của bộ phận kinh doanh, còn tồn kho là s
phối hợp giữa bộ phận sản xuất và kinh doanh.
Phải trả là các khoản thanh toán cho nhà cung cấp đầu vào ca công ty. Thời gian
phải trả, tức thời gian nợ nhà cung cấp, càng dài thì càng li cho dòng tiền.
dụ, bộ phận cung ứng đã đàm phán kéo i được thời gian thanh toán thêm 15
ngày với một nhà cung cấp lớn, nhờ đó làm giảm đáng kể áp lực chi tiền mặt cho
công ty. Nếu bộ phận tài chính chm nắm bắt điều này, sẽ dẫn đến việc duy trì quá
nhiều tiền mặt hơn mức cần thiết và gây lãng phí, gia tăng chi phí sử dụng vốn.
d trên cũng cho thấy sức mạnh của nguyên tc tập trung vào những khoản
mục chính yếu. Bộ phận cung ứng chỉ đàm phán thành công với một nhà cung
ứng, nhưng lại là nhà cung ứng lớn chiếm đến 30% đầu vào của công ty chẳng
hạn. Rõ ràng chcần một sthay đổi nhỏ cũng đem lại hiệu quả tích cực. Ngược
lại, lẽ phải kiên trì đi đàm phán với hàng chục nhà cung cấp nhỏ mới tạo được
kết quả tương tự. Liệu điều này ddàng? Cũng còn tùy. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy nếu công ty bạn chỉ là một khách hàng nhcủa nhà cung cấp thì hcũng đâu
thêm lợi ích khi phải suy nghĩ để điều chỉnh phương thức thanh toán lợi cho
bạn.
Ngược lại với khoản phải trả, khoản phải thu là phần doanh thu khách hàng mua
chịu của công ty. Bộ phận kinh doanh thường xu hướng lơi lỏng đối với c
khoản bán hàng trchậm để đạt mục tiêu doanh số. Điều này dẫn đến doanh thu
cao, nhưng khả năng tiền mặt kém do thời hạn trả chậm bị kéo dài. Việc áp dụng
quy tắc 80/20 đối với khoản phải thu cũng tương tự như khoản phải trả. Nếu bộ
phận kinh doanh điều chỉnh chính sách bán hàng trchậm đối với 20% số lượng
khách hàng nhưng chiếm đến 80% doanh số thì dòng tiền sẽ bị nh hưởng rất
mạnh. Một lần nữa, thông tin kịp thời tbphận kinh doanh sẽ giúp bộ phận
tài chính có sứng phó phù hợp.
80% dòng tiền được tạo ra từ 20% khoản mục. Chỉ cần tập trung vào 20% khoản
mục này, doanh nghiệp sẽ có thể kiểm soát được dòng tiền.
ợng hàng tồn kho liên quan đến trách nhiệm của bộ phận sản xuất và kinh
doanh. Bphận sản xuất sẽ căn cứ vào kế hoạch sản xuất để tính toán trữ nguyên
vật liệu và bán thành phm cần thiết cho quy trình sản xuất. Bộ phận kinh doanh
thì phải đảm bảo lượng thành phm trong kho đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Công ty nào cũng muốn duy trì được lượng tồn kho vừa đủ, nhưng soát theo
nguyên tắc 80/20 thể thấy một thực tế trái ngược. Đó là s những mặt hàng
đem lại doanh thu ít nhưng tồn kho nhiều. Hay một vài khâu sản xuất nào đó
đang duy trì lượng bán thành phm, nguyên liệu quá cao so với các khâu còn lại.
thế, việc tinh gọn những hạng mục chiếm tồn kho lớn sẽ đem lại một dòng tiền
đáng kể.
Linh hoạt là chìa khóa
Nguyên 80/20 luôn phải được xem xét một cách linh hoạt. Một khoản mục
trong quá khchiếm giá trị nhỏ, nhưng m sau thtăng vọt đột biến và m
phá sản kế hoạch dòng tiền nếu không được lưng trước. Từ chỗ nằm trong 20% ít
quan trọng, khoản mục đó thể thay đổi vị trí để trở thành 80% chính yếu.
Thường gặp nhất trường hợp công ty quyết định đầu tài sản, bao gồm cả tài
sản cố định và tài sản tài chính.
dụ, một công ty thương mại trước giờ đầu tài sản hằng năm chỉ bao gồm
những thiết bị văn phòng, nay quyết định thay văn phòng đang thuê bằng việc mua
lại một tòa nhà văn phòng khác. Giá trkhoản đầu tư có khi gần bằng doanh thu c
năm của ng ty. Khi đó, thay vì tp trung rà soát các khoản mục lưu động, công
ty nên dành nguồn lực để lên kế hoạch dòng tiền chi tiết nhằm đáp ứng hạng mục
mới phát sinh này. Ngược lại, nếu chậm trễ trong dbáo, công ty thể sẽ mắc
kẹt trong bẫy thanh khoản. VIệc đầu tư vẫn phải tiến hành, còn tiền thì không đủ.
Hoặc Công ty phải chia sẻ nguồn lực, làm nh hưởng xấu đến hoạt động kinh
doanh chính