RỐI LOẠN NGÔN NGỮI CHUYÊN BIT Ở TRẺ
Hoàng Vân Khoa Tâm lý BV Nhi Đồng 2
Định nghĩa
Ri loạn ngôn ngnói chuyên biệt được đnh nghĩa là sri lon dai dẳng đáng k đến cấu trúc
ngôn ng nói trên tr trí tuệ, khả năng nghe, giao tiếp bình thường ng nkhông tổn thương
về thần kinh gây cản trở việc giao tiếp bằng miệng.
Ri loạn ngôn ngữ nói (RLNNN) ảnh hưởng đến khnăng giao tiếp và khnăng học tập của trẻ trong
i trường mà tr sử dụng tiếng mẹ đngay từ bậc học mầm non. Vsau, các ri loạn (RL) y gây
ảnh hưởng đến việc học ngôn ngữ viết, việc tiếp nhận kiến thức ở trường và cả đời sống xã hội của trẻ.
Các vấn đề RL này thường được giáo viên nhận thấy khi so sánh với sự phát triển ngôn ngữ chung của
các tr cùng độ tuổi. Vic can thiệp, giáo dục lại là cần thiết trong quá trình học tập của trẻ.
Tiến hành chn đoán
Trước một trẻ không nói hay gặp khó khăn trong việc nói hoặc không hiểu điều người khác nói với trẻ,
việc chẩn đoán ca chuyên gia lâm sàng sẽ tiến hành qua các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn 1: xác định khong cách trong việc nắm bắt ngôn ngữ của trẻ so vi chuẩn dành cho tr
ng la tuổi.
+ Giai đoạn 2: xác đnh RLNNN dựa trên việc loại trừ các bnh lý kc nh hưởng đến việc biểu đạt
ngôn ngữ của trẻ.
Quá trình nh thành ngôn ng của trẻ là một hoạt động “động”, trnghe, phân tích và sản xuất ngôn
ngriêng của mình, nên trcần phải được nghe, thể suy luận, muốn được giao tiếp… do đó, để
khẳng định RLNNNCB phải loại trừ: việc trẻ bkhiếm thính (điếc); RL phát triển lan tỏa; Chậm phát
trin tâm thn; không bất thường vbộ y cấu âm; không btổn thương não mắc phải trong quá
trình phát trin; không RL tâm nghiêm trng; không loạn tâm; không bbỏ rơi cũng như không
bị thiếu hụt về giáo dục.
Các trắc nghiệm tâm thể sử dụng để loại b các bệnh lý liên quan đến sự bất thường vngôn
ngữ, từ đó chúng ta thể xác định chính xác hơn RLNNNCB: loại bchứng điếc bằng việc kiểm tra
thính giác, chậm phát triển trí tubằng các trắc nghiệm như W.I.S.C-III, W.P.P.S.I, K-ABC…, RL
phát triển lan tỏa bằng các trắc nghiệm không lời và hành vi cảm xúc, sức khỏe tâm thần, tìm hiểu quá
trình phát trin, bệnh s của trẻ…
+ Giai đoạn 3: Phân bit các khó khăn về ngôn ngữ đó là “chậm phát trin ngôn ngữ” hay ri loạn
ngôn ng nói chuyên bit? Hai khái niệm này những điểm khác biệt về tiến trình tiến triển và
chẩn đoán. Khi chẩn đoán là RLNNN thì cần xác định rõ đó là kiểu RL nào?
Xác định dựa trên tiến trình phát triển ngôn ngữ
Trên thc tế sthay đổi lớn trong khoảng tuổi bắt đu xuất hiện ngôn ng, trong spt triển
nhanh chóng vn từ và trong việc nắm bắt vn tmột cách hoàn toàn. Trong đa số các trường hợp,
chuyện khác biệt nhân trong qtrình phát triển là bình thường, ví dụ tuổi mà trbắt đầu các vận
động cơ thcó thkhác nhau, tr thbò-ngồi-đi sớm hay muộn hơn trẻ khác một chút. Đối với s
phát trin ngôn ngnói cũng thể, người ta sẽ xem là vấn đRLNNN trong trường hợp trẻ rơi vào tình
hung sau:
- Không nói tđơn lúc 18 tháng.
- Không kết hp từ lúc 2 tuổi.
- Không ràng, khó hiu với những gì trẻ nói sau 24 tháng.
- Không hình thành câu đơn vào 36 tháng.
- Không sdụng đại từ nhân xưng “con/ cháu/tôi/mình/ tên bé/ sau 36 tháng.
Các khó khăn hoặc RLbiểu đạt trẻ thường làm cha mlo lng, chú ý cộng thêm các hành vi bất
thường như: Lo s chia ly kéo dài ; Hung hăng, gây hn với bạn trong lớp ; Tách rời hoặc t lui khỏi
nhóm khi bắt đầu đi học hoặc khi trẻ gặp kkhăn bậc tiểu học: Thất bại trầm trọng trong việc học;
Không đáp ứng được các yêu cầu của ntrường; Khó khăn trong việc nắm bt ngôn ng viết cũng
như việc đọc thậm chí ở lại lp.
Tuy nhiên, trong đtuổi từ 18 tháng đến 3 tuổi còn có ít các phương tin cho pp phân biệt đó là tr
chchậm nói hay trẻ mắc phải RLNNN. Nhưng chúng ta thloại trừ được trẻ tự kỷ và trchm
phát trin trí tuệ. Việc theo dõi thường xuyên là cần thiết n không nên b qua scảnh báo của
cha mcũng như chỉ làm yên lòng hvề vấn đề của trẻ.
Phân biệt các rối loạn ngôn ngữ nói chuyên biệt
c nước khác, nhiều trắc nghiệm được xây dựng đđánh gcác mặt khác nhau của ngôn ngữ
như E.C.O.SS.E về khả năng nghe-hiểu, E.V.I.P, về vốn từ, trắc nghiệm Chevrie-Muller, N-ELL,
ELALO; EVALO vnhiu khía cạnh khác nhau của tâmhc ngôn ngữ… Đáng tiếc, nước ta, các
trắc nghim về ngôn ng còn rất hn chế.
Việc ứng dụng các kỹ thuật đo lường khác nhau về khả năng lời nói-không li của trẻ, giúp chúng ta
thđi đến một chẩn đoán chính xác và tinh tế. Người ta có thể phân biệt:
Chậm nói
Đó là sự thay đi cấu trúc âm vị học ca từ do s kết hợp sai các âm vị kế nhau do ảnh hưởng qua lại
ca các âm vị bên cạnh, nhưng khi các âm vị này được phát âm riêng biệt thì tr không mắc lỗi.
Trường hợp này thường tồn tại trẻ 3-4 tuổi, người ta hay dùng t“ngôn ngữ trem” để chỉ hiện
tượng này, tho dài trong vài tháng hoặc vài năm, sau đó thì trthể nắm bắt và phát âm
bình thường. Ngoài ra, trẻ cũng gặp khó khăn trong việc hiểu câu hoặc từ riêng l.
Chậm phát triển ngôn ngữ:
Hai trường hp có thể gặp:
+ một số trẻ, khoảng cách chỉ m tháng, việc nắm bắt ngôn ngữ được thực hin theo trật tự
bình thưng nhưng theo cách thức trải dài ra (lâu hơn trẻ khác), khoảng cách bất thường này có thđi
từ vài tháng nhưng thậm chí có khi là 2 năm.
+ các trẻ khác, trường hp này thường xuyên hơn, các RL có thnh theo m tháng hay chất
lượng và slượng. Ví dnhư trẻ khó khăn về cu trúc câu, diễn đạt, thiếu từ vụng, khó khăn đghi
nhtừ mới, với các ngôn ngữ thay đổi hình thái tthì cấu trúc ngpháp không chắc chắn, không sử
dụng đúng thì hoặc lẫn lộn các từ nối vần, việc hiu nguyên câu khó khăn hơn các từ riêng lẻ.
Lưu ý, mức độ hiểu ngôn ng không lời của trẻ vẫn tốt.
c ri loạn ngôn ng nói chuyên biệt:
Việc chẩn đoán giữa chậm phát triển ngôn ngkéo dài và RLNNN không phi d dàng.
T3 đến 4 tuổi, người ta có thể đánh giá bằng một s trắc nghiệm được định chun, c trắc nghiệm
y cho phép tiếp cận vic chẩn đoán nhưng chưa đủ để khẳng định chính xác.
Đối với trường hợp RLNNN, các RLvtiếp nhận liên quan đến (toucher) khnăng hiểu từ riêng lvà
RL biểu đạt đặc trưng các âm vị phức tạp (mà trbiểu đạt sai lệch) hoặc việc cấu trúc ngpháp của
câu không bình thường (gây khó hiểu cho người nghe), ngôn ngtphát giảm, lỗi trầm trọng trong
phát âm, RL truy cập từ vựng, thiếu thông tin trong li nói…
Giữa 4 và 8 tuổi, các đặc tính bất thường của ngôn ngữ nói trở nên rõ ràng, rất nhiều tình hung có thể
được tách biệt: mất ngôn ngữ hoàn toàn, skhó hiểu và bất thưng trong phát âm và strôi chảy b
giảm sút; sự phân tách giữa việc hiểu đưc xem là bình thường và việc biểu đạt nghèo nàn, méo mó
hoặc sai lệch; s phân tách giữa vn từ vng đúng, đôi khi phong pvà sphát triển cu trúc u
không đủ với vốn ngpháp sài; sự phân tách giữa vốn từ vựng, sự trôi chảy và ng dụng ngôn ngữ;
sự khó khăn riêng trong việc tìm các từ đã biết.
Sau 8 tui, người ta không xem là chậm nói nữa đi đến lĩnh vực bệnh lý, xem là RLngôn ng nói
sau khi loại trừ các bệnh khác. RLngôn ng thể được đcập theo cách thức hẹp n trên bình
diện ngôn ngữ.
Xác định RLNNNCB dựa trên triệu chứng đặc thù
Mục tiêu nhằm khng định sự hiện diện của rối loạn, đánh giá bản chất các khiếm khuyết chuyên biệt,
thử phân loi RL dựa trên các đánh giá về ngôn ng vkhía cạnh tiếp nhn và hiểu. Các nhà lâm sàng
thể sử dụng các trắc nghiệm ngôn ngữ để xác đnh tiến trình phát trin ngôn ngữ của trẻ về các hình
thức khác nhau như : Âm vị hc, Từ vựng, Hình thái từ (với các ngôn ngữ thay đổi hình thái t); Ngữ
nghĩa học, Cấu trúc ng pháp, Ứng dụng ngôn ngữ, Siêu ngôn ngữ (Métalangage).
Dựa theo mô hình của Gérad, 1991 ông phân biệt các RLNNNCBnhư sau
Triu chứng âm vị - cấu trúc câu.
Triu chứng âm vị học đơn thuần
RLNN tiếp nhn
RLNN lưu trữ từ
RLNN ng nghĩa-ứng dụng
Dựa trên mô hình ca Chevrie-Muller, 2001, phân loại theo 3 tiêu chí
RLNN biểu đạt: RL lập trình vâm v (troubles de la programmation phonologique) hoặc mất ngôn
ngữ thực dụng (dyspraxie)
RLNN hỗn hp hiểu và biểu đạt: triệu chứng âm vị - cấu trúc câu (70% trẻ dysphasie) hoặc mất
nhận thức lời nói (agnosie auditive)
RL tiến trình xử lý trung tâm và hình thái ngôn ng: triệu chứng từ vng – cấu trúc hoặc khiếm khiếm
về ngữ nghĩa - ng dng.
Dựa trên mô hình chức năng của ngôn ng, người ta thường c định RLNNNCB theo các thành phn
ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ng.
1. RL âm v là các RL tác động đến vic tổ chức hệ thống âm vị, tức là cấu trúc biểu trưng âm vcủa
từ. Đây là những RL trung tâm liên quan đến tính toàn vẹn của biểu tượng cấp đâm v trong h
thống nhận thức. không phải là RL liên quan đến các thành phần ngoại biên của hệ thống của RL
cấu âm dù rằng chúng thường tồn tại với nhau. Tuy nhiên, người ta thấy rằng các RL âm vị ảnh hưởng
đến việc hình thành (lập trình (programmation) âm v, do đó, cũng ảnh hưởng đến việc biểu đạt
hoặc tri giác âm v. RL âm vco thlà mt triệu chứng riêng l (chậm nói) hoặc là mt phần trong
NÉT
Tổng hợp
Phân tách
ÂM V NG DỤNG
- Tùy mục đích
- Tùy mối quan hệ
VỐN TỪ
CẤU TRÚC
ÂM VỊ HỌC
LỜII
NG NGHĨA
CÂU
Thành phần dưới vốn từ
T
CẤU TRÚC
NGƯỜII
NGƯỜI ĐỐI THOẠI
KHÍA CẠNH CẤU TRÚC
KHÍA CẠNH VĂN HÓA