BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
Biện Phi Hùng
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA,
HẠN CHẾ THIỆT HẠI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2007
1
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu ……….… .....................................................................................................1
Chương 1 “Những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt
động thanh toán xuất nhập khẩu”
1.1.Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh.......................................5
1.1.1.Rủi ro - khái niệm và phân loại..........................................................................5
1.1.2.Quản trị rủi ro….................................................................................................7
1.2.Khái quát về thanh toán xuất nhập khẩu và rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất
nhập khẩu …………....................................................................................................9
1.2.1.Thanh toán xuất nhập khẩu và vai trò của nó trong hoạt động ngoại thương nói
riêng và trong nền kinh tế nói chung…….....................................................................9
1.2.2.Rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu……….................................10
1.2.2.1.Sơ lược về rủi trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu………….............10
1.2.2.2.Đối tượng chịu rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu…..............11
1.2.2.3.Rủi ro tiềm ẩn trong các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu thông
dụng………………………………………………………………………………….12
1.2.2.3.1.Phương thức chuyển tiền………………………………….………............12
1.2.2.3.2.Phương thức thanh toán nhờ thu………………………………..................12
1.2.2.3.3.Phương thức tín dụng chứng từ…………………………………………....13
1.3.Những nghiên cứu của Citi Group về rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu và
kinh nghiệm phòng ngừa…………………………….………………………...……19
1.3.1.Citi Group và những nghiên cứu của Citi Group về rủi ro và quản trị rủi ro.....19
1.3.2.Công tác quản trị rủi ro của Citi Group trong thanh toán xuất nhập khẩu….....22
1.3.3.Những bài học rút ra cho Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam………………24
Kết luận chương 1…………………………………………………………………..26
Chương 2 “Đánh giá rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất
nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”
2.1.Giới thiệu về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam……………………………..27
2
2.2.Các rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam…………………………………………………………………....30
2.2.1.Tình hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu………………...……………30
2.2.2.Các rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu…………….…............31
2.2.2.1.Đối với thanh toán xuất khẩu……………………………………………….32
2.2.2.1.1.Các loại rủi ro (theo kết quả khảo sát)……………………………………32
2.2.2.1.2.Phân tích một số tình huống rủi ro………………………………..............34
2.2.2.2.Đối với thanh toán nhập khẩu………………………………………............40
2.2.2.2.1.Các loại rủi ro (theo kết quả khảo sát)……………………………………40
2.2.2.2.2.Phân tích một số tình huống rủi ro………………………………………..42
2.2.3.Công tác phòng chống rủi ro trong họat động thanh toán xuất nhập khẩu…...49
2.3.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam………………………………………................51
2.3.1.Ảnh hưởng tích cực……………………………………………………...........51
2.3.2.Ảnh hưởng tiêu cực……………………………………………………...........52
Kết luận chương 2…………………………………………………………………..59
Chương 3 “Các giải pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế thiệt hại trong hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”
3.1.Mục đích xây dựng giải pháp…………………………………………………...60
3.2.Căn cứ để xây dựng giải pháp…………………………………………………..60
3.3.Các giải pháp…………………………………………………………...………60
3.3.1.Các giải pháp phòng ngừa rủi ro………………………………………….......60
3.3.1.1.Thiết lập và kiểm soát tốt các quan hệ giao dịch trên cơ sở nghiên cứu một
cách nghiêm túc, đầy đủ các đối tượng có liên quan ngay từ lúc ban đầu………….60
3.3.1.1.1.Về khách hàng giao dịch………………………………………………….60
3.3.1.1.2.Về đối tác của khách hàng giao dịch……………………………..……......61
3.3.1.1.3.Về các ngân hàng có liên quan trong việc thực hiện giao dịch…….……...62
3.3.1.2.Thực hiện chuẩn xác các nghiệp vụ thanh toán theo thông lệ quốc tế và tuân
thủ các qui định của Chính phủ………………………………………………………62
3.3.1.2.1.Đối với thanh toán xuất khẩu……………………………………………..62
3.3.1.2.2.Đối với thanh toán nhập khẩu…………………………………………….67
3.3.1.3.Nhanh chóng nâng cấp và hoàn thiện kỹ thuật công nghệ và kỹ năng của đội
ngũ cán bộ làm công tác thanh toán xuất nhập khẩu…………………………...........73
3.3.1.3.1.Về kỹ thuật công nghệ……………………………………………………73
3
luận
..
3.3.1.3.2.Về con người làm công tác thanh toán xuất nhập khẩu…………………..73
3.3.1.4.Đa dạng và nhanh chóng triển khai các sản phẩm thanh toán mới bên cạnh
việc hoàn thiện sản phẩm thanh toán xuất nhập khẩu truyền thống………………..74
3.3.1.5.Làm tốt công tác hỗ trợ cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu……......75
3.3.2.Các giải pháp hạn chế thiệt hại khi xảy ra rủi ro……………………………..77
3.3.2.1.Trang bị và nâng cao khả năng ứng phó với rủi ro cho đội ngũ cán bộ nghiệp
vụ…………………………………………………………………………………....77
3.3.2.2.Kiểm soát và tài trợ rủi ro thông qua việc trích dự phòng rủi ro, xây dựng mức
ký quỹ và/hoặc mua bảo hiểm rủi ro………………………………………………...77
3.3.2.3.Thiết lập và thực thi khung “Phạt bồi thường” đối với các đối tượng cố tình vi
phạm dẫn đến rủi ro…………………………………………………….…………....78
3.4.Kiến
nghị…………………………………………………………………..……..78
3.4.1.Đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước………………………...................78
3.4.2.Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu………………….... …..79
Kết
chương
3……………………………………………………………… …..82
Kết luận …………….................................................................................... ……….83
Tài liệu tham khảo…………………………………..……………………………...85
Phụ lục 1 “Các bảng biểu”
Phụ lục 2 “Các sơ đồ”
Phụ lục 3 “Khái quát về ba phương thức thanh toán xuất nhập khẩu thông
dụng”
Phụ lục 4 “Bảng câu hỏi khảo sát”
Phụ lục 5 “Danh sách các đối tượng khảo sát”
Phụ lục 6 “Kết quả chi tiết của việc khảo sát”
4
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Với chính sách kinh tế mở cửa, hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới theo xu
hướng toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt là với việc gia nhập vào Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) (Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO vào ngày
11/01/2007), Việt Nam không ngừng đẩy mạnh giao lưu, buôn bán với các nước, và do
đó hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp cùng với hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu của các ngân hàng sẽ ngày càng trở nên sôi động, phức tạp
và hàm chứa nhiều rủi ro hơn. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp cũng như trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu của
ngân hàng phải nhận biết được các loại rủi ro để có thể đưa ra những đối sách thích
hợp. Mỗi quyết định xử lý rủi ro của các nhà quản trị nhằm hạn chế tổn thất hoặc chấp
nhận rủi ro đến một mức độ nào đó đều ít nhiều ảnh hưởng đến mức sinh lợi của doanh
nghiệp hoặc ngân hàng. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị là phải cân nhắc khi
đưa ra những giải pháp xử lý rủi ro phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
Xét riêng trong lĩnh vực ngân hàng, trong thời gian gần đây, cùng với sự đổi
mới của đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng
khích lệ trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong địa hạt thanh toán đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu (gọi tắt là thanh toán xuất nhập khẩu), góp phần đáng kể vào chỉ
tiêu tăng trưởng kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, con đường phát triển của hệ thống
ngân hàng trong việc đa dạng và chuẩn hóa các dịch vụ, trong đó có dịch vụ thanh toán
xuất nhập khẩu, vẫn còn lắm nguy cơ và thách thức với rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhất là
khi Việt Nam bắt đầu mở cửa thị trường tài chính vào ngày 01/04/2007 theo đúng lộ
trình cam kết gia nhập WTO. Hơn nữa, cho đến nay ngành ngân hàng Việt Nam vẫn
chưa xây dựng được một hệ thống chuyên nghiệp về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt
động thanh toán xuất nhập khẩu như đã làm được đối với hoạt động tín dụng.
Do vậy, trên cơ sở các tài liệu lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro cũng như
những kinh nghiệm thực tiễn được đúc kết từ quá trình hoạt động thanh toán xuất nhập
5
2.Đối tượng, mục đích và phạm vi nghiên cứu:
Với khả năng và góc nhìn còn nhiều hạn chế của người nghiên cứu, đề tài chỉ
tập trung vào những khía cạnh sau:
Đối tượng nghiên cứu:
Các rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại ngân hàng.
Mục đích nghiên cứu:
* Hệ thống lại các rủi ro trong kinh doanh quốc tế cũng như trong nước, đặc biệt
là các rủi ro gắn liền với các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu thông dụng nhất
trong hoạt động thương mại quốc tế.
* Tìm hiểu kinh nghiệm phòng chống rủi ro của tập đoàn Citi Group đối với
từng phương thức thanh toán xuất nhập khẩu.
* Đánh giá những thuận lợi và khó khăn cũng như phân tích các tình huống rủi
ro điển hình trong quá trình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam gắn với các phương thức Chuyển tiền, Nhờ thu và Tín dụng chứng
từ.
* Đưa ra một số giải pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro để bảo vệ quyền lợi của
các bên tham gia vào hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, đặc biệt là đối tượng “ngân
hàng”.
Phạm vi nghiên cứu:
Việc nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi hoạt động của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, một ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu của Việt Nam, nơi
có lượng giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu lớn nhất của cả nước (chiếm khoảng 1/3
giá trị thanh toán xuất nhập khẩu của cả nước) trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến
nay và trong định hướng hoạt động của ngân hàng đến năm 2010. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài này, tác giả đi vào nghiên cứu các rủi ro xảy đến đối với các đối
tượng liên quan trong thương mại quốc tế nhưng đặc biệt quan tâm các rủi ro xảy đến
đối với đối tượng thứ ba “ngân hàng” nhìn từ góc độ của ngân hàng thực hiện các dịch
vụ thanh toán xuất nhập khẩu theo ba phương thức thanh toán Chuyển tiền, Nhờ thu và
Tín dụng chứng từ có sự kết hợp với các hình thức tài trợ thương mại.
6
3.Phương pháp nghiên cứu:
Để làm nổi bật các vấn đề liên quan đến rủi ro, rút ra các bài học kinh nghiệm
và đề xuất các giải pháp có tính khả thi, tác giả đã sử dụng kết hợp cả hai nhóm
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng như sau:
* Nhóm phương pháp định tính: mô tả, phân tích, tổng hợp, phương pháp
chuyên gia: sưu tầm các tư liệu thực tế về rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu, chọn lọc các tình huống rủi ro có tính khái quát cao để minh họa cho các vấn đề
liên quan.
* Nhóm phương pháp định lượng: tiến hành điều tra rất công phu qua các bước
như
- Lập bảng câu hỏi khảo sát với 50 câu hỏi tập trung vào các vấn đề như tình
hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, quan hệ với khách hàng, quá trình thực hiện
nghiệp vụ, các loại rủi ro quan trọng và thường gặp cũng như các kiến nghị trong việc
phòng ngừa rủi ro và hạn chế thiệt hại theo ý kiến của người trả lời (xem Phụ lục 4).
- Gửi bảng câu hỏi qua các phương tiện như Email, Fax, Thư tín hoặc Giao tay
đến 100 đối tượng đang làm việc trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu tại 11 chi
nhánh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam để điều tra (xem Phụ lục 5).
- Thu lại đủ 100 mẫu kết quả từ 100 người trả lời bằng cách đến thu trực tiếp
hoặc nhờ gửi qua đường Bưu điện; Tập hợp và xử lý dữ liệu trên chương trình thống kê
SPSS từ 100 mẫu trả lời này để cho ra kết quả chi tiết về hoạt động thanh toán xuất
nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (xem Phụ lục 6).
4.Nét mới của đề tài:
Trên cơ sở tham khảo các đề tài nghiên cứu trước đây như:
1. Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại
TP.HCM - Tác giả: Đặng Thị Phương Diễm (Năm 1998, Luận án thạc sỹ khoa học
kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh).
2. Những biện pháp phòng ngừa rủi ro trong thực hiện phương thức tín dụng
chứng từ - Tác giả: Lê Thị Thanh Bình (Năm 2000, Luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM).
3. Các rủi ro, tranh chấp trong mua bán quốc tế tại Việt Nam về phương thức
thanh toán kèm chứng từ và giải pháp phòng chống - Tác giả: Thân Tôn Trọng Tín
7
Tác giả nhận thấy các đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu rủi ro
trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu ở khía cạnh của doanh nghiệp hoặc chỉ
dừng lại ở phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Hơn nữa, thời gian nghiên cứu
của các đề tài này là từ năm 2000 trở về trước. Khi đó, hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu còn nhiều hạn chế về số lượng giao dịch, chủng loại hàng hóa, loại hình doanh
nghiệp và chưa chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ trào lưu hội nhập như hiện nay.
Tính mới của đề tài này thể hiện ở chỗ là việc nghiên cứu rủi ro và quản trị rủi
ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu được tìm hiểu và khắc họa ở cả vị thế
của doanh nghiệp lẫn ngân hàng nhưng xét chủ yếu ở vị thế của ngân hàng. Việc
nghiên cứu không chỉ dừng lại ở phương thức thanh toán phức tạp nhất là Tín dụng
chứng từ mà còn đi vào các phương thức thanh toán đơn giản hơn nhưng rất phổ biến
trong thực tế là Chuyển tiền và Nhờ thu; không chỉ đơn thuần ở việc ngân hàng xử lý
các giao dịch đòi và chi trả tiền hàng mà còn được lồng vào các giao dịch tài trợ xuất
nhập khẩu trong tư thế ngân hàng chủ động tiếp cận và ngày càng thắt chặt quan hệ với
khách hàng phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế Việt Nam hội nhập với kinh
tế khu vực và thế giới.
5.Kết cấu đề tài:
Đề tài gồm 86 trang được chia làm 3 chương và có kết cấu như sau:
* Phần mở đầu
* Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt
động thanh toán xuất nhập khẩu.
* Chương 2: Đánh giá rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất
nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
* Chương 3: Các giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh
toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
* Phần kết luận
* Phần tài liệu tham khảo
* Phần phụ lục gồm 6 phụ lục.
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
XUẤT NHẬP KHẨU
1.1.Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh:
1.1.1.Rủi ro - khái niệm và phân loại:
Khái niệm về rủi ro đã được bàn đến từ rất lâu nhưng đến nay vẫn chưa có một
định nghĩa thống nhất. Khi bàn luận về vấn đề rủi ro, các trường phái khác nhau, các
tác giả khác nhau đã đưa ra những định nghĩa khác nhau. Tuy vậy, tựu trung lại, định
nghĩa về rủi ro được xác định theo quan điểm của hai trường phái lớn: trường phái
truyền thống (hay còn gọi là trường phái tiêu cực) và trường phái trung hòa. Theo cách
nghĩ của trường phái truyền thống, rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có
thể xảy ra cho con người. Đại diện cho trường phái này, Từ điển Oxford cho rằng rủi
ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại…hoặc xét trong lĩnh vực
kinh doanh, tác giả Hồ Diệu định nghĩa “Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự
giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”. Trong khi đó, theo cách nhìn
của trường phái trung hòa, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Theo Allan
Willett, một đại biểu của trường phái trung hòa, rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan
đến việc xuất hiện những biến cố không mong đợi.
Bàn về rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu, trong tác phẩm “Quản trị rủi ro
và khủng hoảng”, tác giả Đoàn Thị Hồng Vân cho rằng rủi ro trong kinh doanh xuất
nhập khẩu là sự bất trắc có thể đo lường được, nó có thể tạo ra những tổn thất, mất
mát, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời, nhưng cũng có thể đưa đến
9
Trong hoạt động kinh doanh, có rất nhiều loại rủi ro và ngày càng xuất hiện
thêm nhiều loại rủi ro mới có mức độ phức tạp hơn. Để phân loại rủi ro, người ta sử
dụng nhiều tiêu chí khác nhau, và cách phân loại rủi ro phổ biến nhất là phân theo
nguồn rủi ro được phác họa một cách sơ lược như sau:
Rủi ro do môi trường thiên nhiên. Nhóm rủi ro phát sinh bởi các hiện tượng
thiên nhiên như: động đất, núi lửa, bão tố, lũ lụt, sóng thần, sét đánh, đất lở, hạn hán,
sương mù...Những rủi ro này thường dẫn đến những thiệt hại to lớn về người và của
đối với tất cả các đối tượng: cá nhân, doanh nghiệp, dân tộc, quốc gia.
Rủi ro do môi trường văn hóa. Rủi ro phát sinh do thiếu hiểu biết về môi
trường văn hóa của các dân tộc khác, quốc gia khác (như phong tục, tập quán, tín
ngưỡng, lối sống, nghệ thuật, đạo đức...) nên có cách hành xử không phù hợp và dẫn
đến những mất mát, thiệt hại, mất cơ hội kinh doanh...
Rủi ro do môi trường xã hội. Sự thay đổi về các chuẩn mực giá trị, hành vi ứng
xử của con người, cấu trúc xã hội, các định chế...cũng đưa đến những rủi ro nghiêm
trọng. Người kinh doanh sẽ phải gánh chịu những thiệt hại rất nặng nề nếu không nắm
bắt được những vấn đề này.
Rủi ro do môi trường chính trị. Môi trường chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến
bầu không khí kinh doanh, trong đó môi trường chính trị ổn định sẽ giảm thiểu rất
nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp. Do đó, chỉ bằng cách nghiên cứu kỹ, nắm vững và
có những chiến lược, chính sách thích hợp với môi trường chính trị cả ở trong nước và
ở nước ngoài (nơi mà mình đang hướng đến) thì việc kinh doanh mới có thể thành
công.
Rủi ro do môi trường luật pháp. Có rất nhiều rủi ro phát sinh từ hệ thống luật
pháp bởi lẽ luật pháp đề ra các chuẩn mực cho mọi người thực hiện và các biện pháp
trừng phạt đối với những người vi phạm. Nếu cá nhân hay doanh nghiệp kinh doanh
không nắm vững luật pháp và những thay đổi trong luật pháp, không theo kịp những
10
Rủi ro do môi trường kinh tế. Trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa về kinh
tế, ảnh hưởng của môi trường kinh tế thế giới đến nền kinh tế của từng quốc gia là rất
lớn. Mặc dù hoạt động của một Chính phủ có thể ảnh hưởng sâu sắc đến thị trường thế
giới nhưng cũng không có khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường thế giới rộng lớn, và
từ đó đưa đến nhiều rủi ro, bất ổn trong môi trường kinh tế. Các hiện tượng diễn ra
trong môi trường kinh tế như: tốc độ phát triển kinh tế, khủng hoảng kinh tế, suy thoái
kinh tế, lạm phát...đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các nhà kinh doanh. Đặc
biệt hơn, các hiện tượng như sự thay đổi của lãi suất, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, sự
biến động của giá cả hàng hóa sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các
nhà kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng và kinh doanh quốc tế nói chung.
Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức. Trong tiến trình hoạt động của
các tổ chức, rủi ro có thể phát sinh ở nhiều khía cạnh, lĩnh vực với nhiều mức độ khác
nhau từ lĩnh vực tổ chức bộ máy, văn hóa tổ chức, chế độ tuyển dụng và đãi ngộ nhân
viên, tâm lý của người lãnh đạo cho đến lĩnh vực công nghệ, quan hệ với khách hàng
cung cấp lẫn khách hàng tiêu thụ, đối thủ cạnh tranh...Rủi ro do môi trường hoạt động
của tổ chức có thể xuất hiện dưới nhiều dạng khác nhau như thiếu thông tin hoặc có
những thông tin không chính xác nên dẫn đến bị lừa đảo; máy móc thiết bị có sự cố;
xảy ra tại nạn lao động mà nghiêm trọng nhất là xảy ra tử vong; hoạt động quảng cáo,
khuyến mãi bị sai sót; chính sách tuyển dụng, đãi ngộ, sa thải nhân viên không phù
hợp; sản phẩm không đạt yêu cầu bị buộc phải thu hồi; rủi ro bởi “hiệu ứng đô-mi-nô”
từ trục trặc của cả khách hàng cung cấp lẫn khách hàng tiêu thụ vì họ vừa là chủ nợ
vừa là con nợ; sự cạnh tranh quyết liệt trên mọi phương diện nhằm giành lấy ưu thế từ
phía các đối thủ cạnh tranh; xảy ra các hiện tượng đình công, bãi công, nổi loạn...
Rủi ro do nhận thức của con người. Môi trường nhận thức là rủi ro đầy thách
thức đối với các nhà kinh doanh. Việc nhận diện và phân tích vấn đề không đúng sẽ
11
1.1.2.Quản trị rủi ro:
Giống như rủi ro, khái niệm quản trị rủi ro vẫn còn là vấn đề được tiếp tục bàn
luận và vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về nó giữa các nhà nghiên cứu cũng như
các nhà kinh tế cho đến lúc này. Tuy nhiên, ở phạm vi của đề tài nghiên cứu này và
trên quan điểm “quản trị rủi ro toàn diện”, quản trị rủi ro được hiểu là quá trình tiếp
cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát,
phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của
rủi ro.
Quản trị rủi ro bao gồm các nội dung: nhận dạng, phân tích, đo lường rủi ro;
kiểm soát, phòng ngừa rủi ro; tài trợ rủi ro khi nó đã xuất hiện. Do vậy, để có thể quản
trị rủi ro trong kinh doanh, trách nhiệm của nhà quản trị là phải thực hiện thành công
các bước sau:
1. Xác định mức độ chịu rủi ro trên cơ sở nhận dạng và đánh giá rủi ro.
2. Nắm bắt và thực hành các bước dự báo.
3. Loại bỏ nếu rủi ro quá lớn.
4. Tài trợ rủi ro bằng cách tự tài trợ, bảo hiểm...nếu rủi ro có thể chấp nhận
được.
5. Quản trị thiệt hại bằng cách lên kế hoạch phục hồi.
Nhận dạng rủi ro. Để quản trị rủi ro, trước hết phải nhận dạng được rủi ro.
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro bằng cách theo
dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của tổ chức nhằm
thống kê tất cả các rủi ro đã và đang xảy ra cũng như dự báo các rủi ro sẽ xảy ra. Việc
nhận dạng rủi ro có thể được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau như: lập
bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra; phân tích báo cáo tài chính
gồm bảng tổng kết tài sản, báo cáo hoạt động kinh doanh và các tài liệu bổ trợ khác;
xây dựng lưu đồ trình bày tất cả hoạt động của tổ chức; thanh tra hiện trường, tức quan
sát, theo dõi trực tiếp hoạt động của các bộ phận trong tổ chức; phân tích tất cả các điều
kiện và điều khoản của từng hợp đồng kinh doanh; tiếp nhận báo cáo và làm việc trực
12
Phân tích rủi ro. Phân tích rủi ro là bước tiếp theo của nhận dạng rủi ro nhằm
xác định những nguyên nhân gây ra rủi ro. Nó là công việc phức tạp bởi lẽ mỗi rủi ro
không phải chỉ do một nguyên nhân mà thường là do nhiều nguyên nhân gây ra, trong
đó có nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân gần và nguyên
nhân xa...
Đo lường rủi ro. Phân loại rủi ro, xác định tần suất xuất hiện của rủi ro (tức số
lần xảy ra tổn thất hay khả năng xảy ra biến cố nguy hiểm đối với tổ chức trong một
khoảng thời gian nhất định), xác định mức độ nghiêm trọng của rủi ro là những công
việc cần thực hiện của bước này.
Kiểm soát rủi ro. Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật,
công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu tổn
thất hoặc giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực không mong đợi. Các biện pháp cơ bản
để kiểm soát rủi ro gồm có:
* Các biện pháp né tránh rủi ro. Né tránh rủi ro là việc né tránh những hoạt
động hoặc những nguyên nhân làm phát sinh tổn thất, mất mát. Tổ chức có thể chủ
động né tránh rủi ro từ trước khi nó xảy ra hoặc né tránh bằng cách loại bỏ những
nguyên nhân gây ra rủi ro.
* Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất. Ngăn ngừa tổn thất là sử dụng các biện
pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện các rủi ro hoặc giảm mức độ thiệt hại do rủi ro
mang lại. Tổ chức có thể tác động vào chính nguy cơ, môi trường rủi ro hoặc sự tương
tác giữa nguy cơ và môi trường rủi ro để ngăn ngừa tổn thất.
* Các biện pháp giảm thiểu tổn thất. Tổ chức có thể sử dụng các biện pháp
như cứu vớt những tài sản còn sử dụng được, chuyển nợ, xây dựng và thực hiện các kế
hoạch phòng ngừa rủi ro, thiết lập dự phòng, phân tán rủi ro để giảm thiểu những thiệt
hại, mất mát do rủi ro mang lại.
* Đa dạng hóa rủi ro. Tổ chức có thể đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa mặt
hàng, đa dạng hóa khách hàng...để phòng chống rủi ro.
13
Tài trợ rủi ro. Tài trợ rủi ro nhằm bù đắp những thiệt hại, mất mát khi có tổn
thất xảy ra. Các biện pháp tài trợ rủi ro gồm có:
* Tự khắc phục rủi ro (hay còn gọi là lưu giữ rủi ro) là phương pháp mà tổ
chức bị rủi ro tự thanh toán các tổn thất. Trong đó, nguồn bù đắp rủi ro được hình
thành từ nguồn vốn tự có của tổ chức đó và các nguồn vốn vay từ các tổ chức khác.
* Chuyển giao rủi ro (hay còn gọi là san xẻ rủi ro). Tổ chức có thể chuyển
giao rủi ro bằng cách chuyển tài sản hoặc hoạt động có rủi ro cho người khác, tổ chức
khác. Chẳng hạn, tổ chức sẽ khiếu nại đòi bồi thường khi có tổn thất xảy ra đối với
những tài sản đã được mua bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm chuyên nghiệp, hoặc tổ
chức có thể tự bảo hiểm bằng cách thành lập quỹ dự phòng tài chính để khắc phục các
sự cố nhỏ trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1.2.Khái quát về thanh toán xuất nhập khẩu và rủi ro trong hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu:
1.2.1.Thanh toán xuất nhập khẩu và vai trò của nó trong hoạt động ngoại thương
nói riêng và trong nền kinh tế nói chung:
Thanh toán xuất nhập khẩu (TTXNK) là việc thực hiện nghĩa vụ tiền tệ phát
sinh từ các hoạt động thương mại quốc tế (gồm xuất khẩu và nhập khẩu) về hàng
hóa và dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức ở các quốc gia khác nhau, hoặc giữa một
quốc gia với một tổ chức quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng. Ngày nay, TTXNK
đã trở thành một sản phẩm không thể thiếu và giữ một vai trò khá quan trọng trong nền
kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thương.
Trước hết, hoạt động TTXNK đẩy nhanh tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập của
các quốc gia trên thế giới. Thật vậy, TTXNK được nảy sinh từ các hoạt động trao đổi
văn hóa bán buôn, thương mại giữa các quốc gia. Mối quan hệ giữa các bên tham gia
và chất lượng của các giao dịch sẽ quyết định hình thức thanh toán. Tuy nhiên, trong
quá trình chi trả, độ an toàn, tính chính xác, sự bảo mật của nghiệp vụ TTXNK sẽ tác
động mạnh và thúc đẩy mối quan hệ quốc tế giữa các nhà thương mại cũng như giữa
các quốc gia, tạo tiền đề cho hoạt động ngoại thương ngày càng mở rộng và phát triển.
Vì vậy có thể nói, hoạt động TTXNK đóng một vai trò rất quan trọng trong tiến trình
hội nhập của một quốc gia đối với phần còn lại của thế giới.
14
Trong ngoại thương, TTXNK là khâu cuối cùng, kết thúc quá trình lưu thông
hàng hóa. Nếu như quá trình này được tiến hành một cách liên tục, nhanh chóng và
thuận lợi (tức giá trị hàng hóa được thực hiện một cách chuẩn mực, an toàn và nhanh
chóng), hiệu quả sử dụng vốn cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của các nhà kinh doanh
xuất nhập khẩu càng được nâng cao. Điều này cho thấy rằng TTXNK là một hoạt động
rất quan trọng trong ngoại thương và được sự quan tâm sâu sắc của mọi nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu trên toàn thế giới. Trên bình diện vĩ mô, TTXNK tạo điều kiện
thực hiện và quản lý có hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu theo đúng chính sách ngoại
thương của từng quốc gia; có tác dụng tập trung quản lý ngoại tệ trong nước và sử
dụng ngoại tệ có mục đích, có hiệu quả theo yêu cầu của nền kinh tế thông qua các qui
định về quản lý ngoại hối; góp phần nâng cao tốc độ chu chuyển vốn trên toàn thế giới
thông qua mạng lưới các ngân hàng đại lý bằng cách đẩy nhanh tốc độ di chuyển của
các luồng tiền cũng như tăng nhanh vòng quay vốn.
Đối với hệ thống ngân hàng thương mại, dịch vụ thanh toán quốc tế (bao gồm
TTXNK - chiếm tỷ trọng lớn và phần còn lại là thanh toán phi mậu dịch có liên quan
đến nước ngoài) là dịch vụ mang lại lợi nhuận cao nhưng có độ rủi ro thấp hơn so với
dịch vụ tín dụng tuy mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro
nhất. Nghiệp vụ TTXNK luôn có mối quan hệ hỗ tương đối với các hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng như: tín dụng, kế toán, kinh doanh tiền tệ, ngân quỹ...Có thể
nói rằng cùng với các nghiệp vụ này, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đặc biệt là
TTXNK, đã mở rộng phạm vi giao dịch của ngân hàng ra ngoài trụ sở hành chính của
nó.
1.2.2.Rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:
1.2.2.1.Sơ lược về rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:
Sự cách biệt về địa lý, ngôn ngữ, hệ thống luật pháp, tập quán kinh doanh...làm
cho các giao dịch TTXNK chứa đựng nhiều rủi ro và thường tồn tại dưới các dạng sau:
Rủi ro quốc gia. Rủi ro quốc gia là khả năng một quốc gia có chủ quyền hoặc
một người đi vay dưới dạng nhập khẩu hàng trả ngay (hoặc trả chậm), con nợ của một
quốc gia nhất định, không muốn hoặc không thực hiện nghĩa vụ cam kết của mình. Rủi
ro quốc gia có thể tồn tại dưới các dạng như rủi ro về chính trị: xảy ra chiến tranh, dân
15
Rủi ro ngoại hối. Đối với các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu, vấn đề tỷ giá
rất quan trọng. Tức là, chỉ cần một sự biến động ngoài dự đoán về tỷ giá cũng làm cho
tình hình kinh doanh của các nhà xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng rất nhiều. Chẳng hạn,
một doanh nghiệp xuất khẩu nhận được một khoản tiền thanh toán từ nước ngoài cho
một lô hàng xuất khẩu vào thời điểm tỷ giá bị tụt xuống, doanh nghiệp sẽ bị lỗ một
khoản chênh lệch giữa tỷ giá bán ngoại tệ thấp lúc nhận được tiền và tỷ giá bán ngoại
tệ cao lúc gom hàng xuất khẩu. Ngược lại, doanh nghiệp nhập khẩu sẽ bị mất thêm một
khoản tiền do chênh lệch tỷ giá giữa thời điểm ký hợp đồng (tỷ giá thấp) và thời điểm
thanh toán (tỷ giá cao). Điều này cho thấy rằng biến động tỷ giá càng mạnh thì rủi ro
ngoại hối càng lớn.
Rủi ro đối tác. Rủi ro này phát sinh do bởi các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu,
các ngân hàng đại lý tham gia vào hoạt động TTXNK không thực hiện đúng nghĩa vụ
của mình. Điều này được thể hiện rõ qua các hình thức như: gian lận thương mại;
người bán không giao hàng theo đúng hợp đồng nếu xét về mặt thời gian, số lượng,
chủng loại...; người mua chậm thanh toán do chưa chuẩn bị kịp tiền thanh toán, thanh
toán không đủ hoặc thậm chí từ chối thanh toán dù người bán đã cung ứng hàng hóa;
người mua bị mất khả năng chi trả, vỡ nợ, phá sản; bất đồng về xử lý nghiệp vụ giữa
các ngân hàng đại lý, sự yếu kém về công tác quản lý khách hàng của ngân hàng phục
vụ nhà nhập khẩu cộng với tình trạng mất khả năng thanh toán, phá sản của các ngân
hàng này.
16
Ngoài các rủi ro nói trên, TTXNK còn gặp phải những rủi ro khác như rủi ro bất
khả kháng, lừa đảo (người mua lừa người bán, hoặc người bán lừa người mua, hoặc
người mua và người bán thông đồng để chiếm đoạt các khoản tài trợ của ngân hàng),
rửa tiền, khủng bố, khủng hoảng tài chính, thiên tai...
1.2.2.2.Đối tượng chịu rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:
Ba đối tượng chính chịu rủi ro trong TTXNK là nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu
và ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu/nhập khẩu. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
này, tác giả đi vào nghiên cứu các rủi ro xảy đến đối với các đối tượng liên quan trong
thương mại quốc tế nhưng đặc biệt quan tâm các rủi ro xảy đến đối với đối tượng thứ
ba “ngân hàng” nhìn từ góc độ của ngân hàng thực hiện các dịch vụ TTXNK có sự kết
hợp với các hình thức tài trợ thương mại.
1.2.2.3.Rủi ro tiềm ẩn trong các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu thông
dụng:
Có nhiều phương thức thanh toán được sử dụng trong thực tiễn kinh doanh xuất
nhập khẩu. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả chỉ nêu khái
quát các rủi ro tiềm tàng trong ba phương thức thanh toán thông dụng và chủ yếu nhất
là Chuyển tiền, Nhờ thu và Tín dụng chứng từ. (Xem “Khái niệm và trình tự tiến hành
nghiệp vụ theo từng phương thức thanh toán” ở Phụ lục 3).
1.2.2.3.1.Phương thức chuyển tiền (Remittance):
Phương thức chuyển tiền rất đơn giản về mặt thủ tục. Tuy nhiên, trong chuyển
tiền trả ngay và/hoặc sau khi giao hàng, việc trả tiền hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng
và thiện chí của người mua nên có khi người bán thu hồi được tiền hàng một cách
nhanh chóng nhưng cũng có khi người bán không thu hồi được tiền hàng hoặc rất lâu
sau đó mới thu hồi được, thậm chí có khi chỉ thu hồi được một phần tiền do áp lực đòi
giảm giá từ phía người mua khi có sự biến động trên thị trường hàng hóa.
Về phía mình, người mua có thể gặp rủi ro trong chuyển tiền trả trước do phải
chịu áp lực về tài chính; do bởi người bán giao hàng không đúng về thời hạn, số lượng,
qui cách, chất lượng...được qui định trong hợp đồng ngoại thương; người bán không có
khả năng giao hàng do bị vỡ nợ, phá sản; người bán cố tình không giao hàng, làm giả
chứng từ giao hàng, hoặc sẵn lòng chấp nhận tiền phạt vi phạm hợp đồng để bán hàng
17
Ngoài ra, trong phương thức chuyển tiền, rủi ro cũng có thể xảy đến cho cả
người bán và người mua khi thực hiện các giao dịch liên quan đến các loại hàng hóa bị
cấm xuất nhập khẩu và thanh toán theo sắc lệnh của quốc gia xuất khẩu hay nhập khẩu.
Trong phương thức chuyển tiền, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thực hiện
việc chuyển tiền, thu phí chuyển tiền và không bị ràng buộc gì cả.
1.2.2.3.2.Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment):
Chọn lựa phương thức thanh toán này, rủi ro của nhà xuất khẩu tập trung chủ
yếu vào việc không nhận được tiền thanh toán dù hàng hóa đã được giao, chẳng hạn
như nhà nhập khẩu có thể từ chối nhận hàng, không nhận chứng từ và không thanh
toán (hoặc không chấp nhận thanh toán). Ngoài ra, nhà xuất khẩu cũng có thể gặp phải
những rủi ro khác như là phải gánh chịu chi phí phát sinh khi chuyển hàng về lại trong
nước của mình trong trường hợp bị từ chối nhận hàng bởi nhà nhập khẩu; không thể
chuyển hàng hóa về lại trong nước do hàng hóa bị quản thúc bởi Chính phủ của nước
nhập khẩu; bị mất hàng hóa, mất tiền do nhà nhập khẩu đã lấy hàng và chấp nhận thanh
toán nhưng Chính phủ nước nhập khẩu không cho thanh toán vì một lý do nào đó;
không nhận được tiền như thỏa thuận do bởi sự chậm trể thanh toán từ phía nhà nhập
khẩu dù thời hạn thanh toán đã đến.
Trong phương thức thanh toán này, rủi ro về phía nhà nhập khẩu là rất ít. Nhà
nhập khẩu có thể gặp phải rủi ro về việc hàng hóa được giao không đạt yêu cầu, không
đúng với qui định trong hợp đồng.
Theo luật điều chỉnh URC522, các ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian trong
việc chuyển tiếp chứng từ và yêu cầu thanh toán theo chỉ thị của các bên liên quan mà
không bị ràng buộc về mặt pháp lý, ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu đã ký
chấp nhận “hối phiếu kèm chứng từ” với ngân hàng nhưng không chịu thanh toán khi
hối phiếu đáo hạn.
1.2.2.3.3.Phương thức Tín dụng chứng từ (D/C - Documentary Credit hay L/C):
18
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán đảm bảo
được quyền lợi cho nhà xuất khẩu cao nhất so với các phương thức thanh toán khác.
Tuy nhiên, nó vẫn chưa phải là phương thức thanh toán tuyệt đối an toàn mà vẫn còn
một số rủi ro cho nhà xuất khẩu. Thứ nhất, nhà xuất khẩu có thể gặp nhiều khó khăn
khi thực hiện các điều khoản của thư tín dung hoặc không thể thực hiện được các điều
khoản này nếu như nhà nhập khẩu cố tình mở thư tín dụng khác với nội dung được
thỏa thuận. Thứ hai, nhà xuất khẩu giao hàng đúng yêu cầu nhưng bộ chứng từ giao
hàng không phù hợp với qui định L/C, và do vậy ngân hàng từ chối thanh toán. Thứ
ba, trong trường hợp bộ chứng từ bất hợp lệ bị từ chối thanh toán, nhà xuất khẩu phải
tìm người mua mới, bán đấu giá hoặc chở hàng về nước; phải tự xử lý hàng hóa và
gánh chịu các chi phí như lệ phí lưu tàu quá hạn, lệ phí lưu kho hàng hóa, lệ phí mua
bảo hiểm hàng hóa…; hoặc thậm chí không thể chuyển hàng về lại trong nước do sắc
lệnh của Chính phủ nước nhập khẩu. Thứ tư, ngay cả trong trường hợp bộ chứng từ
xuất trình hợp lệ hoặc “hối phiếu trả chậm đã được chấp nhận” đến hạn thanh toán, nhà
xuất khẩu vẫn phải đối mặt với rủi ro không thu được tiền hàng nếu ngân hàng phát
hành có hệ số tín nhiệm thấp hoặc bị vỡ nợ, phá sản.
Về phía nhà nhập khẩu, các rủi ro mà họ phải đối mặt là bị kéo dài thời gian
giao dịch, phát sinh thêm chi phí do sửa đổi, bổ sung L/C sao cho phù hợp với những
thay đổi trong hợp đồng ngoại thương; không có hàng để nhận hoặc không thể nhận
hàng do nhà xuất khẩu cố tình lừa đảo bằng cách làm giả chứng từ, hoặc nhận được
hàng hóa nhưng hàng hóa không đảm bảo các yêu cầu về qui cách, chất lượng, tuổi
thọ...; phải trả thêm lệ phí bảo lãnh nhận hàng trong trường hợp hàng hóa đã về đến
cảng nhưng chứng từ gửi hàng bao gồm chứng từ sở hữu hàng hóa (tức, vận tải đơn)
chưa về đến ngân hàng phát hành, thậm chí còn bị các hãng vận chuyển từ chối giao
hàng theo các bảo lãnh nhận hàng với lý do các bảo lãnh này không tuân thủ nghiêm
ngặt các qui định của công ty họ về bảo lãnh nhận hàng.
Phương thức thanh toán này có sự tham gia trực tiếp của ngân hàng vào quá
trình thanh toán, có sự cam kết thanh toán của ngân hàng khi bộ chứng từ hợp lệ được
xuất trình, tạo cảm giác an toàn cũng như niềm tin cho các nhà xuất nhập khẩu. Tuy
nhiên, điều này không có nghĩa là rủi ro chỉ dành cho các nhà xuất nhập khẩu mà
19
* Đối với thanh toán xuất khẩu:
- Rủi ro khi thông báo L/C và/hoặc các sửa đổi L/C:
+ Bất kỳ sự chậm trễ hay thíếu chính xác về việc thông báo L/C do sự sai lầm
của ngân hàng thông báo dẫn đến thương vụ không thành, ngân hàng phát hành (theo
yêu cầu của người yêu cầu mở L/C) hoặc người thụ hưởng có thể khởi kiện ngân hàng
thông báo nhằm yêu cầu bồi thường thiệt hại xảy đến với họ.
+ Một L/C có thể bị giả mạo chữ ký (nếu được mở bằng thư) hoặc mã số TEST
(nếu được mở bằng điện). Theo điều 7 của UCP500, ngân hàng thông báo không thể
kiểm tra tính xác thực của L/C nhưng không thông báo ngay cho ngân hàng phát hành
mà lại thông báo cho người thụ hưởng không kèm theo lưu ý “Chúng tôi không chịu
trách nhiệm về tính xác thực của L/C (kể cả những sửa đổi L/C - nếu có)” thì ngân
hàng thông báo phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trong trường hợp người thụ hưởng đã
giao hàng nhưng không được thanh toán khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ.
+ Rủi ro khi chuyển giao L/C cho người thụ hưởng. Giao L/C tại quầy của ngân
hàng: giấy giới thiệu bị giả mạo (trong trường hợp người thụ hưởng là khách hàng của
ngân hàng), ngân hàng không kiểm tra được tính chân thật của thư ủy quyền/giấy giới
thiệu (trong trường hợp người thụ hưởng không phải là khách hàng thường xuyên hoặc
trước đó của ngân hàng). Giao L/C đến văn phòng của người thụ hưởng: L/C bi thất
lạc/mất do sự tắc trách của nhân viên ngân hàng/công ty trong quá trình giao nhận, do
sai sót của dịch vụ chuyển phát thư, hoặc do địa chỉ của người thụ hưởng không rõ
ràng.
- Rủi ro trong việc xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành hoặc
người thụ hưởng: (Xem khái niệm “Xác nhận L/C” ở Phụ lục 3)
+ Một khi L/C đã được xác nhận, ngân hàng xác nhận (thường là ngân hàng
thông báo L/C) buộc phải chấp nhận, thanh toán hay chiết khấu bộ chứng từ phù hợp
với các điều kiện của L/C và không được đòi hoàn tiền từ người thụ hưởng cho dù
ngân hàng phát hành bị vỡ nợ, phá sản, thậm chí trong trường hợp ngân hàng phát hành
20
+ Nếu ngân hàng xác nhận chấp nhận chiết khấu chứng từ bất hợp lệ nhưng
không lưu ý với nhà xuất khẩu về việc “chỉ đóng vai trò là một ngân hàng chiết khấu
có truy đòi” thì ngân hàng này cũng bị mất quyền bảo lưu, và phải gánh chịu rủi ro vì
vẫn không thoát được trách nhiệm của một ngân hàng xác nhận.
+ Rủi ro với Silent Confirmation. Silent Confirmation mang lại cho ngân hàng
xác nhận khoản phí xác nhận tương đối lớn (khoản phí này càng lớn nếu trị giá L/C
càng lớn và thời gian xác nhận càng dài) nhưng cũng đem lại rủi ro cao vì việc xác
nhận không được đảm bảo bằng một nguồn tài sản hay một khoản ký quỹ mà chỉ dựa
vào uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành, và vì thế ngân hàng xác
nhận phải gánh chịu tổn thất nếu có sự thay đổi đột ngột dù khách quan hay chủ quan
từ phía ngân hàng phát hành.
- Rủi ro khi chấp nhận tài trợ xuất khẩu dựa trên L/C bản chính: (Xem khái
niệm “Tài trợ xuất khẩu dựa trên L/C bản chính” ở Phụ lục 3)
Khách hàng xuất khẩu đã nhận vốn tài trợ của ngân hàng nhưng đem xuất trình
chứng từ cho một ngân hàng khác để chiết khấu và chiếm dụng vốn. Trong trường hợp
nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ xuất khẩu cho ngân hàng tài trợ theo đúng cam
kết khi nhận vốn tài trợ, ngân hàng này vẫn có thể gặp những rủi ro (như được trình
bày tiếp theo đây) bắt đầu từ khâu kiểm tra và xử lý chứng từ.
- Rủi ro phát sinh trong khâu kiểm tra và xử lý chứng từ:
+ Về thời gian kiểm tra chứng từ. Ngân hàng phải kiểm tra chứng từ trong thời
hạn 7 ngày làm việc sau khi tiếp nhận chứng từ (theo UCP500) để quyết định chiết
khấu chứng từ hay chỉ đơn thuần hành xử như là ngân hàng chuyển chứng từ cho ngân
hàng phát hành để đòi tiền. Trách nhiệm và giới hạn về thời gian kiểm tra chứng từ sẽ
đưa đến các rủi ro cho ngân hàng như: có thể bị đánh giá thấp về mặt chất lượng dịch
vụ, bị khiếu kiện bởi khách hàng về việc chậm trễ trong khâu xử lý chứng từ, bị ngân
hàng phát hành qui kết chứng từ bất hợp lệ do xuất trình chứng từ trễ hạn và từ đó từ
chối thanh toán...
21
+ Về sự bất cẩn trong việc kiểm tra chứng từ. Theo điều 13 của UCP500, ngân
hàng phải kiểm tra bộ chứng từ với sự cẩn thận thỏa đáng nhằm bảo vệ quyền lợi của
khách hàng bất luận là bộ chứng từ đó có được chiết khấu hay không, và từ đó xác định
các chứng từ thể hiện trên bề mặt của chúng có phù hợp với L/C hay không. Ở đây, sự
cẩn thận thỏa đáng được hiểu là sự kết hợp đúng đắn các nguyên tắc giao dịch của ngân
hàng và vận dụng chính xác UCP500 và tài liệu bỗ trợ của nó là ISBP645. Do đó, nếu
chỉ đơn thuần vì mục đích bảo vệ quyền lợi của khách hàng, hoặc vì bảo vệ danh tiếng
của mình trước khách hàng trong nước, cố tình hiểu sai sự việc, bưng bít sự thật thì
ngân hàng sẽ bị đánh giá thấp về trình độ nghiệp vụ cũng như uy tín trên thị trường
quốc tế. Ngoài ra, sự cẩn thận thỏa đáng còn được hiểu là ngân hàng phải gánh chịu
những tổn thất xảy ra do sự bất cẩn nên không phát hiện ra sự gian lận trong khâu thiết
lập và xuất trình chứng từ.
- Rủi ro trong thực hiện chiết khấu chứng từ: (Xem khái niệm “Chiết khấu
chứng từ xuất khẩu” ở Phụ lục 3)
+ Rủi ro khi thực hiện chiết khấu miễn truy đòi. Ngân hàng kiểm tra, xác nhận
tình trạng chứng từ hợp lệ và thực hiện chiết khấu miễn truy đòi nhưng ngân hàng phát
hành lại xác định chứng từ bất hợp lệ (Điều này có thể được lý giải bởi các nguyên
nhân như: sai sót của ngân hàng chiết khấu trong việc kiểm tra và xác định tình trạng
chứng từ, bất đồng quan điểm giữa các ngân hàng trong việc xử lý chứng từ) và từ chối
thanh toán.
+ Rủi ro khi chiết khấu các L/C có điều khoản tự do chiết khấu ở bất kỳ ngân
hàng “Available with any bank by negotiation”. Đối với các L/C có điều khoản này,
ngân hàng chiết khấu (nếu khác với ngân hàng thông báo) thường gặp khó khăn trong
việc xác định số lần sửa đổi L/C và hoàn toàn phụ thuộc vào tính trung thực của người
hưởng lợi trong việc khai báo và giao nộp các bản “sửa đổi/hủy L/C”. Trong thực tế,
một số ngân hàng phát hành ghi số thứ tự các sửa đổi L/C để dễ dàng kiểm soát các
giao dịch của khách hàng nhưng một số khác lại không làm như vậy do không có qui
định chung về điều này, và từ đây xuất hiện khe hỡ và mang lại những rủi ro nhất định
cho ngân hàng chiết khấu.
22
+ Rủi ro khi chiết khấu chứng từ bất hợp lệ. Dù ngân hàng chiết khấu có ghi chú
“Bộ chứng từ bất hợp lệ đã được chiết khấu bởi chúng tôi” vào thư đòi tiền khi thiết lập
thủ tục gửi chứng từ cho ngân hàng phát hành thì ngân hàng phát hành vẫn toàn quyền
từ chối thanh toán bộ chứng từ bất hợp lệ theo các quy tắc của UCP500 ở các điều
khoản 13 và 14. Vì thế, ngân hàng chiết khấu vẫn phải gánh chịu toàn bộ rủi ro trong
trường hợp bộ chứng từ bất hợp lệ bị từ chối thanh toán nhưng nhà xuất khẩu không có
bất kỳ nguồn thu nào để hoàn trả số tiền chiết khấu, hoặc đã rút hết tiền, đóng tài khoản
và bỏ trốn.
+ Rủi ro khi chiết khấu chứng từ theo L/C được chuyển nhượng/giáp lưng. Hầu
hết các L/C chuyển nhượng đều qui định rõ rằng ngân hàng chuyển nhượng (tức, ngân
hàng của người hưởng lợi thứ nhất) chỉ thanh toán cho ngân hàng chiết khấu (tức, ngân
hàng của người hưởng lợi thứ hai) sau khi nhận được tiền thanh toán từ ngân hàng phát
hành. Điều này có nghĩa là ngân hàng chiết khấu phải gánh lấy tổn thất nếu vì lý do
nào đó mà ngân hàng chuyển nhượng không đòi được tiền từ ngân hàng phát hành (khi
chiết khấu miễn truy đòi) và khi người hưởng lợi thứ hai không có khả năng hoàn trả
tiền chiết khấu (khi chiết khấu có truy đòi). Ngoài ra, thời gian thanh toán quá lâu và
chi phí ngân hàng quá cao do đi qua nhiều ngân hàng cũng là vấn đề mà người hưởng
lợi thứ hai và ngân hàng chiết khấu phải chấp nhận khi thực hiện các giao dịch chứng
từ theo L/C dạng này.
- Rủi ro trong việc đòi tiền ngân hàng hoàn trả: (Xem khái niệm “Đòi tiền ngân
hàng hoàn trả” ở Phụ lục 3)
+ Bị từ chối thanh toán, hoặc phải chờ đợi ngân hàng hoàn trả xin chỉ thị thanh
toán từ ngân hàng phát hành trong trạng thái bất an, hoặc mất thêm thời gian và chi phí
trong việc tái lập thủ tục đòi tiền trong trường hợp L/C mở bằng thư không qui định
“TT Reimbursement subject to URR525” hoặc trong trường hợp L/C mở bằng điện
Swift qui định việc đòi tiền bằng thư nhưng ngân hàng lại đòi tiền bằng điện.
+ Bị ngân hàng hoàn trả đòi lại tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Điều
này xảy ra do bởi sau khi tiếp nhận chứng từ, ngân hàng phát hành kiểm tra và tìm thấy
chứng từ bất hợp lệ, tiến hành thông báo cho người yêu cầu mở L/C và được xác nhận
23
- Rủi ro trong việc gửi chứng từ. Ngân hàng phải chịu trách nhiệm đối với
những tổn thất do không thực hiện đúng các qui định của L/C về việc gửi chứng từ
như: số lần và thời gian gửi, chọn lựa dịch vụ chuyển phát, sai sót về tên và địa chỉ của
người nhận…
* Đối với thanh toán nhập khẩu:
- Rủi ro trong việc phát hành L/C:
+ Rủi ro từ phía người yêu cầu mở L/C - Applicant. Thông thường Applicant
được ngân hàng phục vụ mình cung cấp tín dụng bằng cam kết thanh toán trong L/C
ngoại trừ những L/C được mở với mức ký quỹ 100%. Việc phát hành L/C luôn mang
yếu tố bảo lãnh và tiềm ẩn rủi ro khi Applicant ký quỹ không đủ trị giá L/C, thậm chí
không ký quỹ. Vào thời điểm thanh toán, nếu có vấn đề từ phía Applicant như: không
xoay kịp vốn, mất khả năng thanh toán hoặc phá sản, ngân hàng phát hành phải thanh
toán cho người thụ hưởng bằng nguồn vốn của mình mặc dù theo thỏa thuận giữa
Applicant và ngân hàng phát hành thì “Ngân hàng không cấp tín dụng mà chỉ bảo lãnh,
Applicant phải dùng tiền của mình để thanh toán”. Mặt khác, khi thực hiện mở L/C,
nếu ngân hàng không thực hiện đúng các chỉ thị của Applicant trên thư yêu cầu mở
L/C, tự sửa đổi các điều khoản L/C theo phán đoán riêng của mình, Applicant có thể
viện dẫn lý do này để từ chối thanh toán. + Rủi ro từ phía người thụ hưởng L/C -
Beneficiary. Giao dịch tín dụng chứng từ là giao dịch trên chứng từ và được thực hiện
nhất quán căn cứ vào chứng từ. Vì thế, ngân hàng không thể từ chối thanh toán bộ
chứng từ phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C với các lý do như:
Applicant mất khả năng thanh toán, các chứng từ được thiết lập và xuất trình không
phù hợp với hợp đồng ngoại thương. Điều này cho thấy rằng nếu Beneficiary làm giả
chứng từ và Applicant không có khả năng thanh toán hoặc thông đồng với Beneficiary
về hành vi gian lận thì ngân hàng phát hành phải gánh chịu hoàn toàn rủi ro về việc mất
tiền và không có hàng hóa.
+ Rủi ro từ phía ngân hàng phục vụ người thụ hưởng. Đối với các giao dịch L/C
cho phép đòi tiền bằng điện, ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng hoàn trả) thanh toán
24
+ Rủi ro từ phía thị trường hàng hóa nhập khẩu. Một điều rất rõ ràng là nếu thị
trường hàng hóa nhập khẩu không thuận lợi thì người yêu cầu mở L/C sẽ gặp khó khăn
trong việc tiêu thụ hàng hóa cũng như thanh toán tiền hàng, và điều này tất yếu ảnh
hưởng đến khả năng và uy tín thanh toán của ngân hàng phát hành.
+ Rủi ro khi mở L/C với điều khoản “Một bản vận đơn gốc ngoài tầm kiểm soát
của ngân hàng”. Khi mở L/C với một bản vận đơn gốc được người thụ hưởng gửi về
trước cho người yêu cầu mở L/C, cho dù vận đơn được lập theo lệnh của ngân hàng (do
ký quỹ không đủ 100% trị giá L/C), ngân hàng cũng không thể kiểm tra và xác định
trước sự đảm bảo thanh toán của người yêu cầu mở L/C khi bộ chứng từ về đến quầy
của ngân hàng.
- Rủi ro khi bảo lãnh nhận hàng (Xem khái niệm “Bảo lãnh nhận hàng” ở Phụ
lục 3). Ngân hàng phát hành bảo lãnh phải chịu trách nhiệm đền bù cho hãng vận tải
trong trường hợp xảy ra tổn thất cho hãng vận tải, thậm chí cả trong trường hợp không
xuất trình được vận đơn gốc để đổi lấy và hủy bỏ thư bảo lãnh nhận hàng sau đó.
- Rủi ro trong khâu thanh toán L/C:
+ Rủi ro phát sinh ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. Theo điều 16 của
UCP500, rủi ro xảy ra cho người yêu cầu mở L/C do việc không nhận được bộ chứng
từ bản chính (bị thất lạc trong quá trình chuyển giao từ ngân hàng xuất trình đến ngân
hàng phát hành) nhưng vẫn phải thực hiện thanh toán, nhất là đối với những L/C có chỉ
định ngân hàng hoàn trả khác với ngân hàng phát hành. Tuy nhiên, nếu người yêu cầu
mở L/C không có khả năng thanh toán thì ngân hàng phát hành phải gánh chịu rủi ro
này.
+ Rủi ro gắn với việc ủy nhiệm hoàn trả. Trong trường hợp ngân hàng hoàn trả,
vì lý do nào đó (chẳng hạn như: không nhận được thư ủy quyền thanh toán của ngân
25
+ Rủi ro khi xử lý chứng từ bất hợp lệ. Ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng
xác nhận) mất quyền từ chối chứng từ bất hợp lệ và phải thực hiện thanh toán bất kể
tính bất hợp lệ của chứng từ khi: 1.Thông báo từ chối chứng từ nhưng không nêu rõ các
bất hợp lệ. 2.Thông báo chứng từ bất hợp lệ bị bác bỏ bởi ngân hàng xuất trình bằng
các luận cứ thuyết phục theo đúng tinh thần của UCP500, ISBP645 và L/C. 3.Thông
báo chứng từ bất hợp lệ vượt quá 7 ngày làm việc theo sau ngày nhận chứng từ (theo
UCP500).
1.3.Những nghiên cứu của Citi Group về rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu
và kinh nghiệm phòng ngừa:
1.3.1.Citi Group và những nghiên cứu của Citi Group về rủi ro và quản trị rủi ro:
Tập đoàn Citi Group là một công ty dịch vụ tài chính rất nổi tiếng ngày nay với
khoảng 200 triệu tài khoản khách hàng (bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp) ở hơn
100 quốc gia khác nhau. Nó là một đại gia đình được hợp nhất bởi các thành viên sau:
Bank Handlowy W Warszawie SA, Citibank N.A, European American Bank, Golden
State Bancorp Inc. & California Federal Bank, Grupo Financiero Banamex, Salomon
Brothers, Schroder & Co Inc, Smith Barney, The Associtaes, Primerica. Tập đoàn này
có những thương hiệu rất nổi tiếng dưới hình ảnh của “Chiếc dù đỏ” như là Citi Cards,
CitiFinancial, CitiMortgage, CitiInsurance, Primerica, Diners Club, The Citigroup
Private Bank và CitiCapital. Sản phẩm dịch vụ của Citi Group rất đa dạng và bao hàm
nhiều lĩnh vực như: dịch vụ ngân hàng, hối đoái, thẻ tín dụng, cho vay, quản lý vốn,
đầu tư, thương mại quốc tế, cầm cố tái định cư, môi giới, cho thuê tài chính, bất động
sản, động sản và bảo hiểm, dịch vụ cho người về hưu…Trong đó, sản phẩm thương
mại quốc tế rất được chú trọng như L/C (gồm cả L/C thương mại lẫn L/C dự phòng),
26
Theo các nhà quản trị của Citi Group, sản phẩm thương mại quốc tế luôn
tiềm ẩn nhiều rủi ro và các rủi ro này gồm rủi ro tín dụng, rủi ro quốc gia và rủi ro
khác.
Rủi ro tín dụng (Credit Risk). Rủi ro này liên quan đến khách hàng, phản ánh
khả năng hoàn thành nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân hàng. Rủi ro tín dụng được
thể hiện qua việc ngân hàng phải gánh chịu toàn bộ rủi ro trong suốt chu trình thực
hiện giao dịch bằng cách cấp tín dụng cho khách hàng, mở rộng tín dụng và/hoặc sản
phẩm nhạy cảm cần tín dụng (bao gồm cả cho vay và cho vay vượt hạn mức), và bao
hàm cả rủi ro trực tiếp lẫn đột xuất. Trong đó, rủi ro tín dụng trực tiếp là rủi ro mà
nghĩa vụ của khách hàng không được thực hiện đúng hạn còn rủi ro tín dụng đột xuất
là rủi ro mà nghĩa vụ tiềm năng của khách hàng trở thành nghĩa vụ thật sự và nghĩa vụ
này không được thực hiện đúng hạn.
Rủi ro quốc gia (Country Risk). Rủi ro này liên quan đến quốc gia mà ngân
hàng có phát sinh giao dịch. Nó phản ánh tình trạng khó khăn của ngân hàng trong việc
thu hồi vốn tài trợ cũng như thực hiện các giao dịch nhận và chi trả tiền hàng do gặp
phải những bất ổn nội bộ của quốc gia. Rủi ro quốc gia gồm có:
- Về chính trị (Political): rủi ro xảy đến do bởi những hành động của Chính phủ
cầm quyền (như: tịch thu, sung công hoặc quốc hữu hóa tài sản) hay những biến cố độc
lập của quốc gia (như: chiến tranh, bạo động, nổi loạn dân sự) làm ảnh hưởng đến khả
năng của khách hàng ở quốc gia đó trong việc thực hiện nghĩa vụ của họ đối với ngân
hàng.
- Về tính chuyển đổi (Convertibility): rủi ro xảy đến do bởi những rào chắn
pháp lý có thể ngăn chặn nhà nhập khẩu chuyển đổi đồng nội tệ sang đồng ngoại tệ để
thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo đồng tiền tệ được ấn định trong giao dịch thương
mại quốc tế.
- Về việc chuyển tiền (Transfer): rủi ro xảy đến từ việc nhà nhập khẩu không thể
chuyển ngoại tệ thanh toán cho nhà xuất khẩu do bởi những rào chắn pháp lý của quốc
gia.
27
Rủi ro khác (Other Risk). Rủi ro này gồm có những rủi ro cụ thể sau:
- Về hình ảnh (Image): uy tín của ngân hàng có thể bị tổn hại do bởi những hoạt
động không thích ứng.
- Về sản phẩm (Product): rủi ro phát sinh do bởi tính không thích ứng hay sự
khiếm khuyết của một sản phẩm thương mại nhất định.
- Về thực hiện nghiệp vụ (Operation): rủi ro gắn chặt với các chức năng của sản
phẩm thương mại.
- Về tính pháp lý (Legal/Regulatory): rủi ro phát sinh do không phù hợp với luật
lệ và qui định được áp dụng trong thực tế. Khi đó, ngân hàng có thể phải đối mặt với
các thủ tục tố tụng dân sự, hình sự và hành chính.
- Về thiết lập, ký kết chứng từ (Doumentation): rủi ro phát sinh do không có
những chứng từ pháp lý, các thỏa ước hay điều lệ cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi
của ngân hàng khi tiếp nhận và thực hiện các giao dịch.
Tại Citi Group, các rủi ro được xác định, đánh giá và kiểm soát một cách
cụ thể tùy theo mỗi phương thức thanh toán:
Trong phương thức thanh toán Nhờ thu, đặc biệt là Nhờ thu chứng từ, dù với vai
trò là ngân hàng nhờ thu (Remitting bank) hay ngân hàng thu hộ (Collecting bank),
ngân hàng đều có thể gặp phải những rủi ro thuộc nhóm “Rủi ro khác”. Do đó, việc
quản lý rủi ro gắn liền với việc nhận thức và hành động thích ứng với từng loại rủi ro
trong nhóm rủi ro này.
Trong phương thức thanh toán L/C (gồm Commercial và Standby L/C), rủi ro
xảy đến cho ngân hàng là rất lớn và đa dạng tùy thuộc vào vai trò thực hiện nghiệp vụ
của ngân hàng. Chẳng hạn: Ở vai trò của ngân hàng phát hành (Issuing Bank), ngân
hàng phải đối mặt với “Rủi ro tín dụng” và “Rủi ro khác”. Ở vai trò của ngân hàng
thông báo (Advising Bank), ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank) hay ngân hàng
thanh toán (Paying Bank), ngân hàng có thể gặp phải nhóm “Rủi ro khác”. Trong khi
đó, ở vai trò của ngân hàng xác nhận (Confirming Bank), ngân hàng phải sẵn sàng đối
phó với “Rủi ro tín dụng”, “Rủi ro quốc gia” và “Rủi ro khác”.
1.3.2.Công tác quản trị rủi ro của Citi Group trong thanh toán xuất nhập khẩu:
28
Công tác quản trị rủi ro đối với phương thức thanh toán nhờ thu, đặc biệt là nhờ
thu chứng từ được lưu ý ở các khía cạnh sau: 1.Phải hiểu biết khách hàng của mình
nhằm gầy dựng và duy trì hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng trong lòng của họ. 2.Phải
biết rõ, tường tận tính năng của sản phẩm nhờ thu và quy tắc điều chỉnh nhờ thu chứng
từ URC522. 3.Phải nắm được các yêu cầu pháp lý đối với các giao dịch nhờ thu. 4.Cần
phải tham khảo ý kiến của các nhà tư vấn pháp lý đối với những văn kiện, thỏa thuận
với khách hàng liên quan đến việc thực hiện giao dịch.
Đối với các giao dịch L/C, việc đánh giá, kiểm soát rủi ro được lưu ý như sau:
* Đối với việc phát hành L/C nhập khẩu:
- Thỏa thuận liên quan đến việc trả tiền: những thay đổi liên quan đến việc
thanh toán có được phê chuẩn hay không, những cá nhân nào có thẩm quyền thay đổi,
ảnh hưởng của những thay đổi đó đối với việc cấp tín dụng cũng như thực hiện nghiệp
vụ.
- Đơn yêu cầu mở L/C: thẩm tra chữ ký hữu quyền; phê chuẩn tín dụng trên cơ
sở xem xét các “Rủi ro tín dụng” và “Rủi ro khác”; xem xét tính thực thi của L/C ở
những điều khoản tương phản và những đòi hỏi phi chứng từ; hàng hóa được kiểm soát
bởi ai.
- Phát hành L/C: phát hành L/C theo hình thức được yêu cầu; L/C được thanh
toán trực tiếp bởi ngân hàng phát hành hay tự do chiết khấu; chọn lựa ngân hàng thông
báo/chiết khấu/thanh toán là các ngân hàng đại lý; chọn lựa và ấn định rõ các qui tắc
điều chỉnh như UCP500, URR525; quan tâm đến “Tính phù hợp“ trên cơ sở tuân thủ
các qui tắc và qui định của địa phương về thanh toán ngoại tệ ra nước ngoài, về phòng
chống rửa tiền, về ngăn chặn gian lận thương mại; ràng buộc trách nhiệm của người
yêu cầu mở L/C về việc xem lại các điều khoản của L/C và thông báo các chi tiết sai
cho ngân hàng phát hành.
- Kiểm tra chứng từ nhập khẩu: kiểm tra chứng từ qua 2 tay; kiểm tra tất cả
chứng từ một cách cẩn thận với lưu ý “Đừng bao giờ nghĩ rằng ngân hàng chiết khấu
đã làm tốt điều này và đã thông báo cho ngân hàng phát hành tất cả các sai biệt của bộ
chứng từ”; quyết định rõ tình trạng chứng từ để ràng buộc trách nhiệm của người yêu
29
- Bảo lãnh nhận hàng: phải đạt được đơn yêu cầu và thỏa thuận bồi thường từ
người yêu cầu mở L/C; từ khước tất cả các bất hợp lệ trong bộ chứng từ, thậm chí có
các chứng từ bị mất; có thể kiểm tra hoặc không kiểm tra chứng từ.
* Đối với các giao dịch theo L/C xuất khẩu:
- Thông báo L/C: xác nhận tính chân thực của L/C một cách nghiêm túc; xem lại
toàn bộ nội dung L/C để qua đó xác định vai trò của ngân hàng trong giao dịch chỉ đơn
thuần là ngân hàng thông báo hay còn có những vai trò khác như: ngân hàng thanh toán
(người bị đòi tiền theo hối phiếu), ngân hàng chiết khấu (hối phiếu đòi tiền ngân hàng
phát hành hoặc ngân hàng khác) hay ngân hàng xác nhận; xem xét các qui tắc điều
chỉnh như UCP500, URR525 cũng như quan tâm đến “Tính phù hợp“ của L/C căn cứ
vào các qui định của địa phương về phòng chống rửa tiền, về ngăn chặn gian lận
thương mại.
- Kiểm tra chứng từ: kiểm tra tất cả chứng từ một cách cẩn thận và qua 2 tay.
- Xác nhận L/C: xác nhận tính chân thực của L/C một cách nghiêm túc; xem xét
“Rủi ro tín dụng” và “Rủi ro quốc gia”; xem lại toàn bộ nội dung L/C từ khả năng thực
hiện của L/C, mô tả hàng hóa, kiểm soát hàng hóa cho đến các qui tắc điều chỉnh.
- Chiết khấu chứng từ: xác định rõ tỷ lệ và lãi suất trong trường hợp chiết khấu
có truy đòi; phải tính đến rủi ro về chứng từ bất hợp lệ khi thực hiện chiết khấu miễn
truy đòi.
Khi thực hiện nghiệp vụ “Xác nhận L/C” và/hoặc “Chiết khấu chứng từ”, các
tiêu chí cần được quan tâm xem xét và đánh giá gồm: 1/ Chất lượng tín dụng của người
phát hành (người yêu cầu mở L/C hoặc ngân hàng phát hành) 2/ Uy tín của người phát
hành trong lĩnh vực thương mại, chẳng hạn họ sẽ làm gì để đảm bảo nghĩa vụ thanh
toán 3/ Tính khả thi của việc thực hiện đúng những nghĩa vụ được ràng buộc trong L/C
4/ Tính chuyên nghiệp của ngân hàng phát hành trong việc xử lý các giao dịch L/C 5/
Chính phủ của quốc gia của người phát hành sẽ cho phép họ thực hiện nghĩa vụ thanh
toán 6/ Các điều kiện bất khả kháng (như: chiến tranh, cách mạng, thảm họa thiên
nhiên).
30
* Ngăn chặn gian lận thương mại trong các phương thức thanh toán:
Gian lận thương mại là một hoạt động tội phạm. Gian lận thương mại trong
thanh toán xuất nhập khẩu là việc rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng hoặc xuất
trình chứng từ giả mạo cho ngân hàng để chứng minh cho hàng hóa không hề tồn tại
trong thực tế nhằm mục đích lừa tiền của ngân hàng.
Các hình thức gian lận thương mại mà ngân hàng có thể vướng phải: 1.Tài trợ
cho những giao dịch có sự thông đồng giữa người mua và người bán, và người nhận tài
trợ không có ý định trả lại số tiền tài trợ. 2.Chiết khấu chứng từ xuất khẩu theo L/C trả
chậm nhưng sau đó hành vi gian lận thương mại được phát hiện và ngân hàng của
người mua chiếm giữ khoản thanh toán. 3.Tài trợ trước chuyến hàng cho nhà cung ứng
hàng hóa (nhà xuất khẩu) nhưng đến hạn thanh toán người mua (nhà nhập khẩu) lừa
đảo không thanh toán. 4.Vi phạm các qui định về quản lý ngoại hối, rửa tiền khi số tiền
được chuyển ra nước ngoài nhiều hơn giá trị thực của hàng hóa.
Một giao dịch có hành vi gian lận thương mại không chỉ gây tổn thất một số tiền
lớn mà còn ảnh hưởng đáng kể đến khả năng kinh doanh và tính pháp lý của ngân
hàng. Các rủi ro của ngân hàng do hành vi gian lận thương mại mang lại gồm có: 1.Rủi
ro tài chính (Financial Risk): mất một số tiền lớn và khó lòng khôi phục được dù mất
nhiều thời gian kinh doanh sau đó; bị Chính phủ phạt tiền nếu cố tình tiếp tay rửa tiền,
thực hiện giao dịch có liên quan đến hoạt động tội phạm hoặc không báo cáo giao dịch
theo qui định. 2.Rủi ro thị trường (Market Risk): bị tổn thất về lợi nhuận; sút giảm
lượng khách hàng và ngân hàng đại lý vì mất uy tín và lòng tin đối với họ. 3.Rủi ro
pháp lý (Legal/Regulatory Risk): bị khởi tố theo luật định; doanh số hoạt động bị sút
giảm ở nhiều chỉ tiêu khác nhau; các cá nhân, bộ phận vi phạm bi treo việc, thay thế, sa
thải hoặc thậm chí bị bỏ tù.
Ngăn chặn gian lận thương mại là việc làm rất cần thiết đối với các ngân hàng.
Cách tốt nhất để ngăn chặn gian lận thương mại là nhận diện và trấn áp nó thông qua
dấu hiệu “Những lá cờ đỏ” được cụ thể hóa như sau: 1.L/C không qui định phần mô
tả hàng hóa hay dịch vụ được cung cấp; L/C đề cập việc di chuyển của hàng hóa nhưng
lại không yêu cầu xuất trình chứng từ vận tải; L/C bao hàm một vận tải đơn đường biển
chuyển đổi (Switch B/L). 2.Yêu cầu chuyển tiền phản ánh một khoản lợi nhuận không
bình thường; người được chuyển tiền thuộc địa điểm tài chính ở ngoài khơi. 3.Giao
31
1.3.3.Những bài học rút ra cho Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam:
* Phải biết rõ, tường tận tính năng của sản phẩm tài trợ thương mại và các quy
tắc điều chỉnh nó.
* Phải xác định được và nắm rõ các loại rủi ro có thể phát sinh đối với từng
phương thức thanh toán cũng như từng vị thế của ngân hàng trong việc tiếp nhận và xử
lý giao dịch theo từng phương thức thanh toán; quan tâm đến “Tính phù hợp” của các
giao dịch trên cơ sở tuân thủ các qui tắc và qui định của địa phương về thanh toán
ngoại tệ ra nước ngoài, về phòng chống rửa tiền, về ngăn chặn gian lận thương mại
(trong đó, các dấu hiệu “Những lá cờ đỏ” mà Citi Group đã đúc kết được xem là rất có
ý nghĩa đối với việc kiểm tra “Tính phù hợp” của các giao dịch).
* Phải thật sự hiểu biết khách hàng của mình xét ở nhiều khía cạnh từ năng lực
kinh doanh, nhu cầu hoạt động cho đến uy tín trong kinh doanh, mức độ trung thành
trong quan hệ nhằm một mặt, gầy dựng và duy trì hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng trong
lòng của họ và mặt khác, hạn chế quan hệ với những khách hàng có ý đồ không tốt.
* Phải thiết lập đầy đủ, đồng bộ các điều lệ cần thiết cũng như ký kết các chứng
từ pháp lý, các thỏa ước với khách hàng nhằm đảm bảo quyền lợi của ngân hàng khi
tiếp nhận và thực hiện các giao dịch trên cơ sở tham khảo ý kiến của các nhà tư vấn
pháp lý đối với những văn kiện, thỏa thuận như vậy.
* Trong tiến trình thực hiện nghiệp vụ, cần làm tốt vai trò của ngân hàng dù ở
bất kỳ vị thế nào, thực hiện và xử lý giao dịch một cách cẩn thận nhất với lưu ý “Đừng
bao giờ nghĩ rằng ngân hàng đối phương luôn làm tốt công việc của họ”.
32
Kết luận chương 1
Trong hoạt động kinh doanh, rủi ro có thể xảy ra mọi lúc, mọi nơi và đối với
mọi đối tượng liên quan. Để phòng chống rủi ro, những người làm công tác kinh
doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại quốc tế, từ nhà quản trị cấp cao cho đến
những cán bộ thực thi, cần phải nghiên cứu, nắm vững quy trình quản trị rủi ro, bắt đầu
từ việc hiểu về rủi ro rồi tiến đến nhận dạng - phân tích - đo lường - kiểm soát nhằm
tìm ra những biện pháp phòng tránh và khắc phục rủi ro một cách hiệu quả nhất, giảm
thiểu đến mức thấp nhất những thiệt hại, tổn thất.
TTXNK của các ngân hàng thương mại ngày càng chiếm tỷ trọng lớn và tác
động rất tích cực đến sự phát triển của hoạt động ngoại thương nói riêng và nền kinh tế
nói chung. Cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác, hoạt động TTXNK của các ngân
hàng thương mại, đặc biệt là các phương thức thanh toán gắn liền với nó, đều hàm
chứa những rủi ro khác nhau và có thể xảy đến với tất cả đối tượng liên quan, nhất là
đối tượng trung gian “ngân hàng”. Do đó, việc nhận biết và kiểm soát được các rủi ro
trong từng phương thức thanh toán thông dụng là rất có ý nghĩa đối với các nhà quản
trị TTXNK cũng như đối với đội ngũ nhân viên đang công tác trong lĩnh vực này, và có
như vậy các ngân hàng thương mại thực hiện dịch vụ TTXNK mới mong đạt được sự
thành công trong hoạt động nghề nghiệp của mình.
Với tinh thần đó, tìm hiểu cách thức quản lý rủi ro trong hoạt động TTXNK của
Citi Group, một tập đoàn tài chính lớn và rất phát triển hiện nay, là việc làm vô cùng
cần thiết đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng ngoại
thương nói riêng nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm quí báu để phòng ngừa rủi ro,
giảm thiểu thiệt hại trong tiến trình hoạt động khi mà lĩnh vực hoạt động này ngày càng
trở nên đa dạng và phức tạp trong môi trường hội nhập, thời kỳ hậu WTO.
33
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1.Giới thiệu về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam:
Ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNT) chính thức khai
trương và đi vào hoạt động với tư cách là ngân hàng phục vụ kinh tế đối ngoại duy nhất
của Việt Nam lúc bấy giờ. Từ tổ chức tiền thân là Cục quản lý ngoại hối của Ngân
hàng quốc gia, NHNT ra đời và đánh dấu một bước quan trọng trong hoạt động của
ngành ngân hàng Việt Nam. Tính đến nay, NHNT đã trải qua hơn 40 năm hoạt động và
phát triển với rất nhiều biến cố và sự kiện đáng lưu ý.
Vào những năm đầu hoạt động, NHNT chỉ là một vệ tinh của Ngân hàng nhà
nước. Tuy nhiên, với khát vọng vươn lên, không chấp nhận tình trạng hoạt động bó
hẹp, trong những năm tiếp theo đó, NHNT đã nỗ lực chuyển mình, trở thành một ngân
hàng thương mại quốc doanh độc lập, chuyển từ vai trò độc quyền về kinh doanh ngoại
hối sang môi trường tự do cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác gồm cả chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh, bắt đầu đeo đuổi chính sách đổi
mới hoạt động để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. Hơn thế nữa, mọi cố
gắng, nỗ lực của NHNT đều tập trung vào việc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, cải
thiện chất lượng dịch vụ, trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại bằng cách áp dụng
đồng bộ, toàn diện các chương trình công nghệ tiên tiến của nước ngoài vào trong tất
34
Trong bối cảnh tăng tốc của hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, để đẩy
nhanh tiến trình hội nhập cũng như tạo thực lực vững chắc cho thời kỳ hậu hội nhập,
NHNT đã khẩn trương và ráo riết thực hiện các chiến lược khác nhau. Với chiến lược
“Đổi mới để phát triển và không ngừng đổi mới” tập trung vào ba vấn đề cơ bản là
“Đổi mới về tổ chức cán bộ; Đổi mới về cơ chế, nghiệp vụ kinh doanh; Đổi mới về
phong cách điều hành, lề lối làm việc, giao tiếp phục vụ khách hàng”, NHNT đã đạt
được những thành công đáng kể. Tính đến nay, NHNT đã phát triển thành một hệ
thống vững mạnh gồm:
* 60 chi nhánh cấp 1 (gồm 28 “chi nhánh cấp 1 hoạt động đầy đủ” và 32 chi
nhánh cấp 2 vừa được nâng cấp lên “chi nhánh cấp 1 hoạt động không đầy đủ” vào
12/2006 theo chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước Việt Nam) và gần 100 phòng giao dịch
trên toàn quốc.
* 1 công ty tài chính (VietNam Peace Finance Co) ở Hongkong, 2 văn phòng
đại diện ở Pháp và Singapore (Ghi chú: văn phòng đại diện ở Nga đã tạm ngừng hoạt
động).
* 3 công ty trực thuộc gồm Công ty chứng khoán NHNT, Công ty khai thác tài
sản và Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank về kinh doanh văn phòng.
* góp vốn cổ phần vào 3 doanh nghiệp (Cty CP Bảo hiểm Xăng dầu, Cty CP
Bảo hiểm Nhà rồng, Cty CP Đồng Xuân), 6 ngân hàng (NHTM CP Xuất Nhập Khẩu,
NHTM CP Sài Gòn Công Thương, NHTM CP Gia Định, NHTM CP Quân Đội,
NHTM CP Quốc Tế, NHTM CP Phương Đông) và 1 quỹ tín dụng (Quỹ Tín dụng nhân
dân Trung Ương).
* tham gia 2 liên doanh với nước ngoài gồm Ngân hàng liên doanh ShinhanVina
Bank và Công ty liên doanh Vietcombank-Bonday về kinh doanh văn phòng)
và đạt được những thành tựu sau:
* là ngân hàng thương mại phục vụ kinh tế đối ngoại lâu đời nhất tại Việt Nam.
* là ngân hàng thương mại đầu tiên ở Việt Nam hoạt động kinh doanh ngoại tệ,
luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
35
* là trung tâm thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng của trên 100 ngân hàng trong
nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; có quan hệ đại lý với hơn
1000 ngân hàng tại 85 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới; có hàng trăm tài khoản
mở ở các ngân hàng nước ngoài, trong đó có nhiều ngân hàng hàng đầu trên thế giới,
bằng nhiều loại ngoại tệ chuyển đổi thông dụng như Đô la (Mỹ, Úc, Canada,
Hongkong...), Yên Nhật, Bảng Anh, Euro. Với hệ thống đại lý rộng khắp và quan hệ tài
khoản đa dạng, hoạt động hiệu quả, NHNT luôn đảm bảo phục vụ một cách nhanh
chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí đối với yêu cầu của khách hàng trên phạm vi toàn
cầu, đặc biệt còn nâng cao uy tín của khách hàng trong nước đối với các đối tác nước
ngoài.
* là thành viên của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng châu Á,
Tổ chức thanh toán toàn cầu Swift, tổ chức thẻ quốc tế Visa Card, Master Card...
* là ngân hàng đầu tiên phát hành và thanh toán thẻ quốc tế Visa, Master; là đại
lý thanh toán thẻ lớn nhất tại Việt Nam cho các tổ chức thẻ như Visa, Master,
American Express, JCB; hiện là ngân hàng độc quyền phát hành thẻ American Express
tại Việt Nam.
* là đại lý chuyển tiền nhanh toàn cầu Money Gram lớn nhất tại Việt Nam.
* là ngân hàng thương mại có tỷ trọng thanh toán và bảo lãnh lớn nhất Việt
Nam.
* được chọn làm ngân hàng chính trong việc quản lý và phục vụ cho các khoản
vay nợ, viện trợ của chính phủ và nhiều dự án ODA tại Việt Nam.
* là ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh
toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, ứng dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng.
Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh doanh của NHNT trong giai đoạn 2000 - 2005 2000 2001 2002 Đ
2003 vt:
2004 tỷ VND
2005
Năm
Chỉ tiêu
Tổng tích sản (tỷ VND)
Dư nợ tín dụng (tỷ VND)
Huy động vốn (tỷ VND)
Vốn chủ sở hữu (tỷ VND)
Nhân sự (người) 65.633
15.639
54.022
2.052
2.680 76.682 81.496 97.321 121.200 136.721
16.505 29.295 39.630 53.605
61.044
60.968 64.688 97.320 110.142 125.662
2.037
3.100 5.735
4.937 7.833
5.589 4.398
4.185 8.416
6.700
36
2.430 3.873 4.841 6.562 7.495
Tổng thu nhập (tỷ VND)
Lợi nhuận trước thuế (tỷ VND) 212,38
Lợi nhuận sau thuế (tỷ VND) 5.604
312,81 328,95 876,81 1.274,71 1.759,88
1.292,55
212,71 223,68 596,23 917.79
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2000 - 2005 của NHNT)
Một trong những lĩnh vực hoạt động tạo nên danh tiếng của NHNT trên trường
quốc tế là lĩnh vực thanh toán quốc tế, trong đó TTXNK đóng vai trò chủ đạo và chiếm
tỷ trọng chủ yếu về doanh số hoạt động cũng như về thu nhập dịch vụ. Số liệu thực tế
cho thấy hoạt động TTXNK tại NHNT phát triển mạnh qua các năm và chiếm thị phần
khá cao trong hoạt động TTXNK của cả nước. Trong giai đoạn 2000 - 2005, hoạt động
này luôn đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định với tỷ trọng trung bình được duy trì là
khoảng 28% trong tổng kim ngạch TTXNK của cả nước và mức tăng bình quân là
26%/năm. Theo “Báo cáo tổng kết thanh toán quốc tế của NHNT”, trong năm 2004 và
năm 2005, thu nhập đạt được từ TTXNK khá cao (chỉ xếp sau khoản thu lãi từ hoạt
động cho vay tín dụng) lần lượt là 211,85 tỷ đồng (chiếm 71% so với tổng thu thanh
toán quốc tế là 298,82 tỷ đồng) và 216,43 tỷ đồng (chiếm 65,17% so với tổng thu thanh
toán quốc tế là 332,13 tỷ đồng).
Bảng 2.2: Doanh số TTXNK của NHNT trong giai đoạn 2000 - 2005 Đ vt: triệu USD
2000 2001 2002 2003 2004 2005
4.163
5.008
9.171 4.421
4.846
9.267 4.675
5.540
10.215 5.693
6.756
12.449 6.967
9.414
16.381 9.375
11.583
20.958
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2000 - 2005 của NHNT) Năm
Chỉ tiêu
Thanh toán xuất khẩu
Thanh toán nhập khẩu
Thanh toán xuất nhập khẩu
Bảng 2.3: Thị phần TTXNK của NHNT trong giai đoạn 2000 - 2005
Đ vt: triệu USD
2000 2001 2002 2003 2004 2005
NHNT 9.171 9.267 10.215 12.449 16.381 20.958 Năm
Chỉ tiêu
Kim ngạch
(triệu USD) Cả nước 30.120 31.247 36.452 45.405 58.457 69.420
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2000 - 2005 của NHNT
Báo cáo tổng kết công tác thanh toán quốc tế 2000 - 2005 của NHNT)
Tỷ trọng (%) NHNT 30,48 29,65 28,02 27,42 28,02 30,19
37
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, NHNT vẫn còn những tồn tại và phải đối
mặt với thật nhiều khó khăn cả khách quan lẫn chủ quan, nhất là tình trạng cạnh
tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng trở nên gay gắt cùng với tệ nạn tham
nhũng ngày càng trầm trọng với nhiều biến hóa khác nhau. Do đó, hiện nay, NHNT
đang tập trung mọi nỗ lực vào việc xóa bỏ những lệch lạc trong chỉ đạo điều hành cũng
như những yếu kém trong nghiệp vụ nhằm tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển và
lớn mạnh của hệ thống NHNT nói riêng và ngành ngân hàng Việt Nam nói chung.
2.2.Các rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại NHNT:
2.2.1.Tình hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:
Hoạt động TTXNK tại NHNT gần như gắn liền với 3 phương thức thanh toán
cơ bản và thông dụng nhất trong thực tế là Chuyển tiền, Nhờ thu (chủ yếu là Nhờ thu
chứng từ) và Tín dụng chứng từ. Trong giai đoạn 2000 - 2005, hoạt động này có những
điểm đáng chú ý sau:
Trong thanh toán xuất khẩu, NHNT giữ thị phần thanh toán lớn đối với các mặt
hàng xuất khẩu chiến lược như: Dầu thô, Gạo, Thủy sản, Than đá, Hạt tiêu, Hạt điều.
Đối với các mặt hàng xuất khẩu khác như: Giày dép, Dệt may, Cao su, Trà…, tỷ trọng
thanh toán qua NHNT rất thấp, thậm chí không đáng kể, và có xu hướng giảm. Điều
này cho thấy việc duy trì thị phần thanh toán xuất khẩu của các mặt hàng xuất khẩu
chiến lược như Dầu thô, Gạo, Thủy Sản bằng cách giữ chân các khách hàng xuất khẩu
các mặt hàng này là việc làm cấp thiết trong tiến trình hoạt động và phát triển của hệ
thống NHNT. Về thị trường tiêu thụ, Mỹ chíếm thị phần đáng kể trong doanh số thanh
toán xuất khẩu với các mặt hàng chủ yếu là Dầu thô, Thủy sản, Dệt may. Các quốc gia
Singapore, Hongkong, Nhật Bản cũng là những thị trường tiêu thụ hàng hóa xuất khẩu
lớn. Xét theo phương thức thanh toán, doanh số thanh toán xuất khẩu của NHNT bao
gồm doanh số thanh toán theo L/C, nhờ thu và chuyển tiền đến cho các tổ chức kinh tế,
dự án và định chế tài chính, trong đó, thanh toán chuyển tiền luôn chiếm tỷ trọng áp
đảo cả về số lượng lẫn trị giá giao dịch.
Bảng 2.4: Thị phần thanh toán xuất khẩu của NHNT trong giai đoạn 2000 - 2005
2000 2001 2002 Đ
2003 vt: triệu USD
200
2004 5 Năm
Chỉ tiêu
38
Kim ngạch NHNT 4.163 4.421 4.675 5.693 6.967 9.375
(triệu USD) Cả nước 14.483 15.029 16.706 20.149 26.503 32.442
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2000 - 2005 của NHNT
Báo cáo tổng kết công tác thanh toán quốc tế 2000 - 2005 của NHNT)
Thanh toán nhập khẩu qua NHNT luôn chiếm thị phần cao và ổn định hơn so
Tỷ trọng (%) NHNT 28,74 29,41 27,98 28,25 26,29 28,90
với thanh toán xuất khẩu. Xét trong phạm vi quốc gia, mức tăng trưởng về thanh toán
nhập khẩu qua NHNT nhìn chung cũng cao hơn mức tăng trưởng của cả nước. Dẫn đầu
về tỷ trọng và mức tăng trưởng thuộc về Sở giao dịch tại Hà Nội và các chi nhánh như:
TP.Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Đồng Nai, Cần Thơ, Hà Nội, An Giang, Bình
Dương…Các mặt hàng nhập khẩu chiến lược trong thanh toán nhập khẩu tại NHNT
gồm: Xăng dầu, Máy móc thiết bị, Sắt thép, Hóa chất. Xét theo phương thức thanh
toán, doanh số thanh toán nhập khẩu của NHNT bao gồm doanh số thanh toán L/C,
nhờ thu và chuyển tiền đi cho các tổ chức kinh tế, dự án và định chế tài chính, và thanh
toán chuyển tiền đi cũng chiếm tỷ lệ áp đảo về số lượng giao dịch.
Bảng 2.5: Thị phần thanh toán nhập khẩu của NHNT trong giai đoạn 2000 - 2005
vt: triệu USD
2005
2004 2001 2000 Đ
2003 2002
NHNT 5.008 4.846 5.540 6.756 9.414 11.583 Năm
Chỉ tiêu
Kim ngạch
(triệu USD) Cả nước 25.256 15.637 16.218 19.746 31.954 36.978
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2000 - 2005 của NHNT
Báo cáo tổng kết công tác thanh toán quốc tế 2000 - 2005 của NHNT)
Tỷ trọng (%) NHNT 32,03 29,88 28,06 26,75 29,46 31,32
2.2.2.Các rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:
Cho đến nay, NHNT vẫn chưa có một tài liệu chính thức về rủi ro trong hoạt
động TTXNK. Do đó, để đánh giá được những rủi ro trong lĩnh vực này, tác giả đã tiến
hành điều tra rất công phu. Qua điều tra thực tế hoạt động TTXNK tại 11 chi nhánh
(trong đó có chi nhánh Hồ Chí Minh, nơi có quy mô hoạt động TTXNK lớn nhất của
hệ thống NHNT) từ 100 người nhận và trả lời “Bảng câu hỏi khảo sát gồm 50 câu hỏi”
(Ghi chú: Mẫu bảng câu hỏi khảo sát, Danh sách các đối tượng khảo sát và Kết quả chi
tiết của việc khảo sát được đính kèm ở phần Phụ lục 4, 5 và 6) cùng với việc phân tích,
39
2.2.2.1.Đối với thanh toán xuất khẩu:
2.2.2.1.1.Các loại rủi ro (theo kết quả khảo sát):
Kết quả khảo sát cho thấy có rất nhiều rủi ro phát sinh trong các giao dịch thanh
toán xuất khấu. Theo đó, các giao dịch thanh toán theo phương thức chuyển tiền tuy
đơn giản nhưng vẫn có 3 rủi ro quan trọng và theo phương thức nhờ thu có đến 5 rủi ro
lớn. Ngoài ra, các giao dịch thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, phương
thức thanh toán được xem là an toàn nhất cho các bên liên quan, lại có rất nhiều rủi ro
khác nhau trong từng khâu xử lý. Chi tiết các loại rủi ro và sự đồng thuận của các ý
kiến trả lời về những rủi ro như vậy được trình bày trong các Bảng 2.6, 2.7 và 2.8 dưới
đây.
Bảng 2.6: Rủi ro đối với Chuyển tiền đến (Ghi chú: Có 99/100 người trả lời câu hỏi)
Số thứ tự Loại rủi ro
Số phiếu Tỷ lệ (%)
NHNT đã ghi có cho khách hàng nhưng NH chuyển tiền
1
53
57,60
yêu cầu thoái hối vì lỗi kỹ thuật/lỗi của nhân viên thao tác.
NHNT đã ghi có cho khách hàng nhưng NH chuyển tiền
42
45,70
2
yêu cầu NHNT ghi có lại cho khách hàng khác.
Rủi ro khác: Thông tin chuyển tiền bị trùng lắp/NHNT
3
9,80
9
không nhận được phản hồi tra soát từ NH chuyển tiền.
(Ngu ồn: Kết quả điều tra của tác giả)
Bảng 2.7: Rủi ro đối với Nhờ thu đi (Ghi chú: Có 99/100 người trả lời câu hỏi này)
Số phiếu Tỷ lệ (%)
NH thu hộ không thanh toán đối với các bộ chứng từ nhờ
Số thứ tự Loại rủi ro
1
65
65,70
thu trả chậm khi đến hạn dù đã xác nhận ngày đáo hạn.
Số tiền thanh toán bởi NH thu hộ thấp hơn rất nhiều so
2
36
36,40
với trị giá nhờ thu/trị giá chiết khấu bởi NHNT.
NH thu hộ không chấp nhận thu hộ và giữ chứng từ lại
3
7
7,10
cho đến khi nhận được hoàn trả phí từ NHNT.
NH thu hộ không có thực.
4
5
5,10
Rủi ro khác: Chứng từ bị thất lạc/Gửi thiếu chứng từ.
5
7
7,10
40
(Ngu ồn: Kết quả điều tra của tác giả)
Bảng 2.8: Rủi ro đối với thanh toán L/C xuất khẩu
Số thứ tự Loại rủi ro
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
41
1
2
3
4
1
2
3
1
2
3
4
5
6
7
** Khi thông báo L/C/sửa đổi L/C: (Ghi chú: Có 98/100
người trả lời câu hỏi này)
Sai sót của bưu điện/dịch vụ chuyển phát thư.
Bị khiếu kiện vì thông báo hoặc chuyển tiếp chậm.
Sai sót trong việc xác định tính chân thật của L/C.
Rủi ro khác:L/C bị thất lạc hoặc Thông báo chậm khi
chuyển tiếp bằng MT710.
** Khi xác nhận L/C: (Ghi chú: Có 81/100 người trả lời
câu hỏi này)
Chiết khấu chứng từ phù hợp nhưng ngân hàng phát hành
chỉ rõ chứng từ bất hợp lệ.
Ngân hàng phát hành L/C bị vỡ nợ, phá sản.
Chiết khấu chứng từ bất hợp lệ nhưng không phủ nhận vai
trò của ngân hàng xác nhận.
** Khi chiết khấu miễn truy đòi: (Ghi chú: Có 100/100
người trả lời câu hỏi này)
Chứng từ được thông báo bất hợp lệ do bất đồng quan
điểm xử lý chứng từ giữa các ngân hàng.
Các sửa đổi L/C do ngân hàng khác thông báo bị xuất trình
thiếu dẫn đến việc kiểm tra và xác định tình trạng chứng từ
không đúng.
Không phát hiện hết sai sót của chứng từ do bất cẩn.
Chứng từ phù hợp với L/C giáp lưng nhưng NH phát hành
không thanh toán.
Gửi chứng từ không theo qui định của L/C.
Đòi tiền NH hoàn trả sai cách thức.
Chứng từ bị bất hợp lệ về thời hạn xuất trình chứng từ do
L/C qui định hạn hiệu lực tại nước ngoài.
65
52
3
5
58
32
9
56
46
45
39
14
13
11
66,30
53,10
3,10
5,10
71,60
39,50
11,10
56,00
46,00
45,00
39,00
14,00
13,00
11,00
42
/100
68,70
51,50
45,50
41,40
41,40
38,40
12,10
10,10
9,10
71,10
47,40
37,10
15,50
6,20
3,10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
2
3
4
5
6
** Khi chiết khấu có truy đòi: (Ghi chú: Có 99
người trả lời câu hỏi này)
Chứng từ được thông báo bất hợp lệ do bất đồng quan điểm
xử lý chứng từ giữa các ngân hàng.
Không phát hiện hết sai sót của chứng từ do bất cẩn.
Chấp nhận chiết khấu đối với chứng từ bất hợp lệ.
Xác định tình trạng chứng từ không đúng do các sửa đổi
L/C được thông báo bởi ngân hàng khác bị xuất trình thiếu.
Chứng từ phù hợp với L/C giáp lưng nhưng vì lý do nào đó
NH phát hành không thanh toán.
Không đòi được tiền chiết khấu khi khách hàng không có
giới hạn tín dụng.
Gửi chứng từ không theo qui định của L/C.
Chứng từ bị bất hợp lệ về thời hạn xuất trình chứng từ do
L/C qui định hạn hiệu lực tại nước ngoài.
Đòi tiền ngân hàng hoàn trả sai cách thức.
** Khi đòi tiền NH phát hành/NH hoàn trả: (Ghi chú:
Có 97/100 người trả lời câu hỏi này)
Bị từ chối trả tiền vì NH hoàn trả không nhận được Ủy
nhiệm hoàn trả từ NH phát hành.
Bị NH hoàn trả đòi lại tiền theo lện của NH phát hành vì
NH phát hành tìm thấy chứng từ bất hợp lệ.
Bị từ chối trả tiền vì NH hoàn trả nhận được lệnh hủy bỏ
Ủy nhiệm hoàn trả từ NH phát hành.
Bị từ chối trả tiền khi đòi tiền bằng điện đối với chứng từ
bất hợp lệ được chấp nhận vì L/C không cho phép đòi tiền
bằng điện.
Bị từ chối trả tiền khi đòi tiền bằng điện vì L/C không qui
định “TT Reimbursement:allowed”.
Bị từ chối trả tiền vì L/C mở bằng thư không có qui định
“Reimbursement subject to URR525”.
68
51
45
41
41
38
12
10
9
69
46
36
15
6
3
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
2.2.2.1.2.Phân tích một số tình huống rủi ro:
Để có thể đánh giá công tác quản trị rủi ro, ta cần phải xem xét công tác nhận
dạng, kiểm soát và tài trợ rủi ro. Do vậy, tác giả xin phân tích một số tình huống rủi ro
điển hình:
Theo phương thức chuyển tiền
43
Rủi ro từ phía ngân hàng chuyển tiền và/hoặc người hưởng lợi. Theo quy trình
nghiệp vụ chuyển tiền đến từ nước ngoài của NHNT, sau khi nhận được các điện
chuyển tiền đến từ ngân hàng đại lý thông qua phương tiện Swift MT103 hoặc MT202,
Hội sở tự động ghi có các khoản tiền vào tài khoản của khách hàng xuất khẩu được ghi
trên các điện như vậy. Do số tài khoản của khách hàng bị ghi sai, hoặc số hiệu tài
khoản không khớp với tên tài khoản, các chi nhánh được yêu cầu tra soát với khách
hàng của mình để kiểm chứng lại thông tin. Sau đó, khoản chuyển tiền đến như vậy đã
được chuyển vào tài khoản của khách hàng khi họ xuất trình cam kết hoàn trả nếu có
khiếu nại. Tuy nhiên, vào lúc có khiếu nại, chẳng hạn như: ngân hàng chuyển tiền yêu
cầu NHNT chuyển lại khoản tiền này cho một người hưởng khác cũng là khách hàng
của hệ thống NHNT hoặc yêu cầu trả lại (thoái hối) cho họ số tiền này vì họ đã chuyển
nhầm do sự cố kỹ thuật hoặc lỗi của nhân viên thao tác nghiệp vụ, tài khoản của khách
hàng không có đủ tiền cho việc thu hồi.
Theo phương thức nhờ thu
Rủi ro do chiết khấu chứng từ nhờ thu trả chậm nhưng ngân hàng thu •
hộ không thanh toán tiền hàng khi đến hạn.
Minh họa 1: Công ty Vinacafe xuất trình các bộ chứng từ nhờ thu trả chậm D/A và yêu
cầu chiết khấu. Do Vinacafe là một công ty lớn, có quá trình kinh doanh nhiều năm và
uy tín trên thương trường nên NHNT, sau khi xúc tiến các thủ tục nhờ thu, đã thực hiện
chiết khấu có truy đòi với tỷ lệ 50% trị giá của các bộ chứng từ. Khi đến hạn thanh toán,
ngân hàng thu hộ ở nước ngoài chỉ thanh toán một số bộ chứng từ và không chịu thanh
toán tiếp những bộ chứng từ còn lại với lý do nhà nhập khẩu bị vỡ nợ.
* Thiệt hại: Công ty sử dụng nguồn thu trả nợ vay tín dụng để hoàn trả tiền chiết khấu
và không trả được các khoản nợ vay tín dụng (gồm gốc và lãi). NHNT không thu hồi
được nợ vay nên buộc phải khởi kiện Vinacafe ra tòa án kinh tế.
* Nguyên nhân:
- Công ty chấp nhận bán hàng trả chậm cho đối tác không có uy tín.
- NHNT chấp nhận chiết khấu chứng từ dù thấy rõ rủi ro đối với dạng thanh toán này.
* Rủi ro bị lừa đảo do gửi chứng từ đến ngân hàng thu hộ không có thực.
44
Minh họa 2: Cty Agrexport HCMC xuất trình bộ chứng từ nhờ thu trả ngay D/P cho
NHNT và yêu cầu chuyển bộ chứng từ đến ngân hàng thu hộ ở Mỹ theo tên và địa chỉ
do họ cung cấp (Ghi chú: NHNT không có quan hệ đại lý với ngân hàng này. Công ty
đã tìm thấy khách hàng này qua thông tin trên mạng. Hợp đồng ngoại thương được ký
bởi hai bên thông qua fax, và việc ký hợp đồng qua fax cũng là xu hướng chung trong
quan hệ mua bán ngoại thương hiện nay). Thực tế cho thấy rằng không có tồn tại một
ngân hàng thật sự ở địa chỉ này mà chỉ có nhà nhập khẩu cố tình lừa đảo bằng cách
cung cấp địa chỉ “ma” để chiếm đoạt chứng từ và biến mất sau khi nhận hàng từ bộ
chứng từ như vậy. Bức xúc trước tình trạng hàng hóa bị chiếm đoạt, Agrexport HCMC
quay ra qui kết trách nhiệm cho NHNT, dù rằng những qui kết như vậy là không có cơ
sở theo URC522, chẳng hạn như: NHNT phải có trách nhiệm bồi thường vì ngân hàng
phục vụ để lấy phí thanh toán, hoặc NHNT đã không có những động thái tích cực trong
việc tư vấn cho khách hàng về việc chọn lựa ngân hàng thu hộ.
* Thiệt hại:
- Khách hàng bị mất chứng từ và cả lô hàng có trị giá USD101,000.
- NHNT bị khách hàng khiếu kiện, sút giảm uy tín trong việc cung cấp dịch vụ.
* Nguyên nhân:
- Khách hàng tìm hiểu chưa kỹ các thông tin về đối tác, chấp nhận bán hàng theo
phương thức nhờ thu cho một đối tác chưa đủ tin cậy.
- NHNT thiếu kiểm tra thông tin về ngân hàng thu hộ ở Mỹ.
Theo phương thức tín dụng chứng từ:
* Việc đòi tiền các bộ chứng từ xuất khẩu được lập theo các L/C - mẫu điện
Swift MT 710 “Advice of a third bank ‘s documentary credit” thường mất nhiều thời
gian, phát sinh nhiều chi phí, thậm chí nảy sinh nhiều tranh chấp chứng từ không cần
thiết. Thông thường, với L/C dạng này, sau khi kiểm tra chứng từ, NHNT phải gửi
chứng từ đến ngân hàng thông báo để đòi tiền. Đến lượt mình, ngân hàng này lại kiểm
tra chứng từ và chuyển tiếp chứng từ đến cho ngân hàng phát hành để đòi tiền. Vấn đề
sẽ phát sinh khi bộ chứng từ được tìm thấy một vài sai biệt bởi ngân hàng thông báo
và/hoặc một vài sai biệt khác bởi ngân hàng phát hành. Khi đó, NHNT phải lần lượt
kiểm chứng và bác bỏ những sai biệt (nếu chúng không hợp lý) bằng cách gửi điện cho
chính ngân hàng thông báo và/hoặc một điện khác cho ngân hàng này để chuyển tiếp
cho ngân hàng phát hành. Trong trường hợp bộ chứng từ thật sự có bất hợp lệ và được
45
* Rủi ro do chiết khấu chứng từ theo L/C có điều khoản đặc biệt “Ngân hàng
phát hành chỉ thanh toán khi hàng hóa được chấp nhận thông quan bởi cơ quan kiểm
tra thực phẩm của nước nhập khẩu”. Các L/C xuất hàng thủy sản vào thị trường EU
thường có điều khoản đặc biệt như sau: 1/ Ngân hàng phát hành sẽ giao bộ chứng từ
được xuất trình bởi người thụ hưởng cho người yêu cầu mở L/C mà không phải thực
hiện thanh toán. Điều kiện này nhằm tạo thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hóa của các
cơ quan chức năng trên cơ sở cam kết của người yêu cầu mở L/C về việc sẽ thông báo
ngay lập tức cho ngân hàng phát hành kết quả kiểm tra của cơ quan chức năng. 2/ Ngân
hàng phát hành sẽ thực hiện thanh toán khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng
(do người yêu cầu mở L/C cung cấp), hoặc văn bản của người yêu cầu mở L/C xác
nhận rằng cơ quan chức năng đã chấp thuận cho hàng hóa được nhập vào nước sở tại.
3/ Ngân hàng phát hành được miễn trừ trách nhiệm thanh toán cho người thụ hưởng
nếu nhận được từ người yêu cầu mở L/C thông báo “không cho nhập khẩu hàng hóa”
của cơ quan chức năng.
Khuyến khích hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, NHNT sẵn lòng thực hiện
chiết khấu truy đòi đến 90% trị giá bộ chứng từ theo L/C dạng này. Trong thực tế, loại
L/C này được các công ty thực hiện nhiều lần, hàng hóa đảm bảo yêu cầu và tiền hàng
được thanh toán bình thường. Tuy nhiên vẫn xảy ra trường hợp, do hàng hóa không
được nhập khẩu vào nước sở tại theo sắc lệnh của cơ quan chức năng, ngân hàng phát
hành từ chối thanh toán và gởi trả lại bộ chứng từ xuất khẩu. Khi đó, người thụ hưởng
phải nhận lại bộ chứng từ không đầy đủ (vì một phần chứng từ đã bị cơ quan chức
năng lưu giữ khi kiểm tra hàng) do ngân hàng phát hành trả lại đồng thời phải thanh
toán các khoản chi phí đưa hàng hóa về lại trong nước cộng với các khoản chi phí phát
sinh từ phía người yêu cầu mở L/C. Về phía mình, việc thanh toán tiền hàng bị từ chối,
NHNT gặp trở ngại trong việc thu hồi tiền chiết khấu cũng như không thu được phí
thanh toán chứng từ.
* Rủi ro từ phía ngân hàng phát hành và/hoặc ngân hàng được chỉ định:
- Rủi ro do bất đồng quan điểm giữa NHNT và ngân hàng phát hành trong việc
xác định tình trạng chứng từ. Các bộ chứng từ xuất khẩu được NHNT tiếp nhận, kiểm
tra, xác nhận phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C và gởi đến ngân hàng
46
Minh họa 3: NHNT đã kiểm tra, xác nhận tình trạng chứng từ hợp lệ và gửi bộ chứng
từ 41.979USD của nhà xuất khẩu “Cty Kinh doanh thủy hải sản APT” đến ngân hàng
phát hành “Sumitomo Mitsui Banking Corp Osaka Japan” để đòi tiền. Sau đó, ngân
hàng phát hành đã điện báo từ chối thanh toán với lý do “Chứng từ Acceptance
Certificate không được phát hành và ký bởi Mr.Uzumasa” trong khi chứng từ này rõ
ràng đã được phát hành và ký bởi Mr.Uzumasa trên bề mặt của nó. Sau khi kiểm tra lại,
NHNT đã lập điện phản bác và yêu cầu họ thanh toán ngay vì chứng từ hoàn toàn phù
hợp với L/C. Tuy nhiên, theo yêu cầu của người yêu cầu mở L/C, ngân hàng phát hành
vẫn cho là chứng từ bất hợp lệ với lý do “Chữ ký của Mr.Uzumasa trên chứng từ
Acceptance Certificate không khớp với chữ ký lưu tại ngân hàng phát hành và chứng từ
được xuất trình là giả mạo” dù rằng L/C không qui định một điều khoản về việc chữ ký
phải khớp đúng. Rất ngạc nhiên về luận điểm này, NHNT đã vận dụng UCP500 - điều
khoản 15 và ISBP645 - điều khoản số 25 với lập luận “các ngân hàng chỉ xử lý trên bề
mặt chứng từ và hoàn toàn không có trách nhiệm về việc chứng từ giả mạo” để phản
bác và yêu cầu thanh toán. Tuy nhiên, ngân hàng phát hành, được biết là ngân hàng đại
lý của NHNT, đã phớt lờ phản bác của NHNT và tiến hành gửi trả lại chứng từ cho
NHNT, khép lại hồ sơ giao dịch.
* Thiệt hại: 1/Người hưởng phải nhận lại hàng và chi trả các chi phí về vận chuyển,
ngân hàng. 2/ NHNT không thu được tiền hàng, phải buộc khách hàng hoàn trả tiền
chiết khấu (tương ứng với 90% trị giá lô hàng) từ nguồn khác, bị giảm sút uy tín đối
với khách hàng xuất khẩu vì không đòi được tiền dù bộ chứng tù phù hợp.
* Nguyên nhân: 1/ Hàng thủy sản có dư lượng kháng sinh vượt tiêu chuẩn cho phép của
Chính phủ Nhật. 2/ Người yêu cầu mở L/C từ chối nhận hàng.3/ Ngân hàng phát hành
không tuân thủ UCP và ISBP khi xử lý chứng từ.
47
- Rủi ro do sự tắc trách của nhân viên của ngân hàng phát hành. Nhằm tiết
giảm chi phí gởi chứng từ qua dịch vụ chuyển phát nhanh cho người thụ hưởng, NHNT
đã gửi hai bộ chứng từ theo hai L/C khác nhau nhưng có ngân hàng phát hành giống
nhau trong cùng một biên nhận giao nhận của dịch vụ chuyển phát. Kết quả giao nhận
cho thấy dịch vụ chuyển phát đã giao và nhân viên của ngân hàng phát hành đã nhận cả
hai bộ chứng từ nhưng NHNT chỉ nhận được tiền thanh toán từ ngân hàng phát hành
cho một bộ chứng từ với lý do là họ chỉ tìm thấy một bộ chứng từ. Sau nhiều lần tra
soát, nhân viên của ngân hàng phát hành đã phát hiện ra việc để quên bộ chứng từ còn
lại trong tủ đựng hồ sơ dẫn đến việc thanh toán chậm trễ.
* Rủi ro do sai sót của bộ phận nghiệp vụ của NHNT:
- Không ký hậu chứng từ vận tải B/L theo chỉ định của ngân hàng phát hành.
- Gửi chứng từ trực tiếp đến ngân hàng phát hành để đòi tiền thay vì gửi chứng
từ đến ngân hàng được chỉ định ở trường “Available with…” theo chỉ định trong L/C.
- Kiểm tra chứng từ không cẩn thận dẫn đến việc chứng từ bị tìm thấy bất hợp lệ
bởi ngân hàng phát hành. Chẳng hạn: Bộ chứng từ xuất khẩu hạt điều qua thị trường
Mỹ bị bất hợp lệ trên bề mặt chứng từ vì chứng từ C/O không xác nhận xuất xứ hàng
hóa và bị từ chối thanh toán. Điều đặc biệt là bộ chứng từ này đã được NHNT chiết
khấu truy đòi lên đến 95% trị giá. Một điều rõ ràng là việc thanh toán cho bộ chứng từ
bất hợp lệ phụ thuộc vào sự chấp nhận của người yêu cầu mở L/C, thời gian chấp nhận
thanh toán càng kéo dài, người thụ hưởng càng lo lắng về tiền hàng và phải trả thêm
tiền lãi chiết khấu được tính trên từng ngày phát sinh. Bức xúc về việc này, Cty Phú
Yên đã qui kết trách nhiệm cho NHNT, dù rằng về mặt pháp lý ngân hàng chỉ thu phí
thanh toán chứng từ chớ không phải thu phí kiểm tra chứng từ (Ghi chú: việc kiểm tra
chứng từ của ngân hàng chỉ nhằm giúp cho doanh nghiệp làm tốt khâu xuất trình chứng
từ và nhận được tiền hàng nhanh chóng), và buộc NHNT phải san sẽ khoản lãi chiết
khẩu với họ nhằm tiết giảm chi phí.
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, NHNT và doanh nghiệp còn gặp phải
một số tình huống rủi ro bất ngờ khác xảy đến với bất kỳ phương thức thanh
toán. Cụ thể:
48
- Do chính sách cấm vận của Mỹ. Lệnh cấm vận kinh tế của Chính phủ Mỹ đối
với Cuba, Myanmar, North Korea, Zimbabwe, Belarus, các nước vùng Balkans, khu
vực Trung đông (Iran, Iraq, Liberia, Sudan, Syria...) buộc các ngân hàng Mỹ phong tỏa
tất cả các khoản tiền liên quan đến việc buôn bán giữa các nước với các quốc gia này
(nếu phát hiện ra) đã mang lại nhiều rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam,
trong đó có hệ thống NHNT, trong việc đòi tiền hàng và chỉ thị thanh toán bằng đồng
Đô la Mỹ.
- Do khủng bố. Sự kiện khủng bố ngày 11/09/2001 làm sụp đổ Tòa tháp đôi ở
Mỹ đã gây thiệt hại nặng nề cho các ngân hàng đại lý (đa số là các ngân hàng đại lý
chính) của NHNT, làm gián đoạn việc thông tin, chuyển và nhận tiền giữa họ với
NHNT.
- Do thiên tai. Sự kiện cơn bão Katrina tàn phá thành phố Orlean bang Lousiana
của Mỹ vào cuối năm 2005 đã gây gián đoạn việc liên lạc, chuyển giao chứng từ và
nhận thanh toán của khách hàng và NHNT với các tổ chức ở khu vực này.
- Do không am hiểu luật địa phương. Các bộ chứng từ xuất khẩu theo dạng nhờ
thu trả ngay D/P thường bị ngân hàng thu hộ ở Úc và Singapore từ chối thanh toán vì
hối phiếu do người bán ký phát đòi tiền ngân hàng thu hộ (lẽ ra phải đòi tiền người
mua) là không phù hợp với luật địa phương dù người mua sẵn lòng chấp nhận chứng từ
và thanh toán.
- Do trục trặc ở khâu giao nhận chứng từ của các dịch vụ chuyển phát. 1/ Dịch
vụ chuyển phát Thư đăng ký (Registered Airmail) đã làm mất chứng từ do NHNT yêu
cầu gởi cho ngân hàng nước ngoài. 2/ Trong sự kiện cơn bão Kartrina ở Mỹ, dịch vụ
chuyển phát nhanh Fedex đã không chuyển giao được các bưu kiện chứng từ của
NHNT đến người nhận ở khu vực này, thâm chí không xác định được chúng đang ở
đâu trong quá trình giao nhận, cho đến tận hai tháng sau kể từ ngày họ nhận thực hiện
dịch vụ. 3/ Dịch vụ chuyển phát nhanh TNT đã làm thất lạc các bưu kiện chứng từ
trong kho lưu trữ nội bộ của họ ở nơi đến (nhất là vào các dịp lễ, tết), và mất nhiều thời
gian sau đó mới tìm lại được đã gây khó khăn và chậm trễ cho các bên xuất nhập khẩu
trong việc giao nhận hàng (Ghi chú: nhận hàng càng chậm, phí lưu kho lưu bãi càng
cao) và cho NHNT trong việc đòi tiền và nhận thanh toán. 4/ Dịch vụ TNT đã bỏ lẫn
49
2.2.2.2.Đối với thanh toán nhập khẩu:
2.2.2.2.1.Các loại rủi ro (theo kết quả khảo sát):
Cũng giống như trong thanh toán xuất khẩu, các giao dịch thanh toán nhập khẩu
phát sinh không ít rủi ro. Theo kết quả khảo sát, có đến 5 loại rủi ro quan trọng trong
các giao dịch thanh toán theo phương thức chuyển tiền, 4 loại rủi ro trong các giao dịch
thanh toán theo phương thức nhờ thu và 14 loại rủi ro trong các giao dịch thanh toán
theo phương thức tín dụng chứng từ. Chi tiết các loại rủi ro theo từng phương thức
thanh toán và sự đồng thuận của các ý kiến trả lời về những rủi ro như vậy được trình
bày trong các Bảng 2.9, 2.10 và 2.11 dưới đây.
Bảng 2.9: Rủi ro đối với Chuyển tiền đi (Ghi chú: Có 99/100 người trả lời câu hỏi
này)
Số thứ tự Loại rủi ro
Số phiếu Tỷ lệ (%)
Các dữ liệu khai báo trên tờ khai hải quan được sửa 1 74 74,70
chửa nhưng không có xác nhận của Cục hải quan.
2 Hai bên mua bán thoả thuận hủy hợp đồng ngoại 69 69,70
thương nhưng số tiền chuyển trả trước không gửi trả
lại qua NH..
Các khoản chuyển tiền sai do lỗi của nhân viên nghiệp 3 57 57,60
vụ bị trả về và bị trừ phí.
Các khoản chuyển tiền bị giám sát, kiểm tra bởi các 4 44 44,40
ngân hàng đại lý vì nghi ngờ rửa tiền.
Rủi ro khác: Không có giấy phép của Ngân hàng nhà 5 5 5,10
nước hoặc Lập chứng từ khống.
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
50
Bảng 2.10: Rủi ro đối với Nhờ thu đến (Ghi chú: Có 97/100 người trả lời câu hỏi
này)
Số thứ tự Loại rủi ro
Số phiếu Tỷ lệ (%)
72
52
33
2 74,20
53,60
34,00
2,10
1
2
3
4
Người mua không chấp nhận nhận chứng từ và không
trả bất kỳ chi phí dịch vụ.
Không đòi được phí dịch vụ từ ngân hàng nhờ thu khi
gửi trả lại bộ chứng từ cho họ
Người mua không nộp tiền thanh toán khi đến hạn
thanh toán bộ chứng từ trả chậm D/A.
Rủi ro khác: Thất lạc chứng từ, Người mua trì hoãn
việc nhận và thanh toán chứng từ D/P, hoăc NH thu hộ
phá sản.
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
Bảng 2.11: Rủi ro đối với L/C nhập khẩu (Ghi chú: Có 100/100 người trả lời câu
hỏi)
Số thứ tự Loại rủi ro
Số phiếu Tỷ lệ (%)
Người mở L/C không nộp tiếp phần tiền còn lại/vỡ nợ/phá
sản/mất khả năng thanh toán.
Giá cả hàng hóa nhập khẩu biến động bất lợi.
Chấp nhận và thanh toán chứng từ bất hợp lệ mà không chờ
quyết định của ngân hàng xuất trình.
NH xuất trình không trả lại tiền khi NHNT đòi lại tiền vì
phát hiện chứng từ bất hợp lệ (L/C cho phép TTR).
Khách hàng khiếu kiện NHNT về việc xác định tình trạng
chứng từ hợp lệ do sự bất cẩn của nhân viên.
Một bản vận đơn gốc ngoài tầm kiểm soát của NHNT.
Phát hành bảo lãnh nhận hàng nhưng không thể kiểm soát
toàn bộ B/L gốc.
Có tranh chấp liên quan đến việc bảo lãnh nhận hàng.
Thông báo chứng từ bất hợp lệ không phù hợp với qui
định về thời gian của UCP.
Bất đồng quan điểm xử lý chứng từ giữa các NH trong khi
thông báo chứng từ bất hợp lệ đã được gửi cho Applicant.
Người thụ hưởng/Người thụ hưởng thông đồng với người
yêu cầu mở L/C để lừa ngân hàng.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
68
62
54
45
41
31
30
27
27
27
24
68,00
62,00
54,00
45,00
41,00
31,00
30,00
27,00
27,00
27,00
24,00
51
12
13
14
20
16
12
20,00
16,00
12,00
Thông báo từ chối thanh toán nhưng vẫn giao chứng từ cho
người yêu cầu mở L/C hoặc trả lại chứng từ cho NH xuất
trình không nguyên vẹn/đầy đủ như ban đầu.
Bị NH xuất trình khiếu kiện vì thanh toán không đúng theo
chỉ thị của họ.
Bị khách hàng khiếu kiện vì tự sửa đổi điều khoản L/C mà
không hỏi ý kiến của họ.
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
2.2.2.2.2.Phân tích một số tình huống rủi ro:
Theo phương thức chuyển tiền đi
* Rủi ro về “ vi phạm các qui định về quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà
nước”:
- Nhà nhập khẩu chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để ứng trước tiền hàng nhưng
sau đó không nhận được hàng hoá hoặc nhận hàng hóa với trị giá thấp hơn số tiền
ứng trước.
Minh họa 4: Các Cty TNHH Bùi Văn Ngọ và Cty TNHH Nghiệp Phát đã yêu cầu
NHNT chuyển tiền đặt cọc mua hàng cho nhà xuất khẩu nước ngoài. Đảm bảo cho giao
dịch mua bán quốc tế này, các công ty cam kết với NHNT sẽ xuất trình tờ khai hải quan
có chứng thực của Cục Hải quan khi hàng về cùng với việc chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc nhập khẩu các lô hàng liên quan. Tuy nhiên, do những nguyên nhân khác
nhau như: hàng hóa bị giao thiếu, hàng hóa không đảm bảo chất lượng, các công ty
không thể xuất trình tờ khai hải quan hoặc chỉ có thể xuất trình tờ khai hải quan tương
ứng với phần hàng hóa thực nhận. Kết quả dàn xếp giữa các công ty và đối tác của họ về
phần tiền ứng trước là số tiền này sẽ được cấn trừ toàn bộ hoặc một phần thông qua hợp
đồng mua bán mới (ở những trường hợp khác: nhà xuất khẩu trả lại cho nhà nhập khẩu
số tiền đặt cọc bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển tiền đến).
* Bất lợi: Đối với những trường hợp dạng này, NHNT hoàn toàn bị động (tức, bị đặt vào
tình thế đã rồi), khó lòng tránh khỏi trách nhiệm liên đới theo qui định về quản lý ngoại
hối của Ngân hàng nhà nước trong khi đó tại NHNT việc chuyển tiền trả trước lại được
thực hiện một cách “không hạn chế” chiếm 51% (theo kết quả khảo sát).
52
- Dữ liệu trên tờ khai hàng hoá bị sai sót. Chứng từ quan trọng mà ngân hàng
phải kiểm tra trong việc thực hiện các giao dịch chuyển tiền là tờ khai hải quan. Về bản
chất, tờ khai hải quan do nhà nhập khẩu khai báo và Cục Hải quan chứng thực. Trong
trường hợp dữ liệu khai báo bị sai sót, việc chỉnh sửa các dữ liệu này đòi hỏi phải có sự
xác nhận thích hợp. Nếu yêu cầu “phải có xác nhận của Cục Hải quan”, khách hàng
cảm thấy phiền toái vì thủ tục nhiêu khê, và hơn nữa Cục Hải quan cũng chẳng hứng
thú đối với việc xác nhận như vậy. Nếu chỉ có xác nhận của công ty nhập khẩu, tờ khai
hải quan với tình trạng như vậy sẽ được xem là vượt ra khỏi sự giám sát của Cục Hải
quan. Chấp nhận thực hiện các giao dịch như thế này, NHNT gặp nhiều bất lợi trong
việc giải trình với thanh tra của Ngân hàng nhà nước về tính hợp lệ của thủ tục chuyển
tiền.
* Rủi ro phát sinh do lỗi xử lý của bộ phận nghiệp vụ của NHNT:
- Phát sinh chi phí bất ngờ. Các khoản chuyển tiền sai về tên người thụ hưởng,
số hiệu tài khoản, ngân hàng thụ hưởng hoặc số IBAN được dùng không đúng trong
cấu trúc điện chuyển tiền Swift MT103…thường bị ngân hàng nước ngoài cố tình giữ
lại, hoặc được trả lại nhưng có trừ phí chuyển tiền. Đối với các trường hợp này, khách
hàng luôn yêu cầu NHNT gánh chịu các chi phí liên quan trong khi đó NHNT chưa có
quỹ dự trữ để bù đắp những khoản như vậy.
- Chuyển tiền khi chưa có giấy phép con của cơ quan chủ quản về việc cho phép
nhập khẩu đối với hàng chuyên dùng hoặc chưa có sự chấp thuận/cho phép của Ngân
hàng nhà nước đối với những giao dịch trả chậm/thanh toán trễ hạn trên 1 năm.
* Rủi ro liên quan đến rửa tiền. Các khoản chuyển tiền có trị giá lớn, số tiền
chẵn bằng đồng Đô la Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam (chẳng han, Cty LD Sơn
Quán chuyển tiền thanh toán tiền hàng nhập khẩu nguyên phụ liệu để gia công giày dép
cho công ty mẹ ở Đài Loan hoặc cho một công ty khác do công ty mẹ chỉ định) luôn bị
các ngân hàng Mỹ quan tâm, kiểm soát và kiểm tra lại với NHNT nhằm phòng tránh
việc rửa tiền.
Theo phương thức nhờ thu chứng từ
* Rủi ro do Lệnh nhờ thu có chỉ thị đặc biệt. Các bộ chứng từ nhập khẩu được
thanh toán theo phương thức nhờ thu trả ngay D/P với một trong những điều kiện sau:
53
* Rủi ro do không tuân thủ nghiêm túc quy trình nghiệp vụ. Các bộ chứng từ
nhập khẩu được thanh toán theo phương thức nhờ thu trả chậm D/A có đính kèm hối
phiếu đòi tiền NHNT (với tư cách là ngân hàng thu hộ tiền hàng), và chứng từ vận tải
B/L được lập theo lệnh của NHNT. Theo quy trình nghiệp vụ nhờ thu chứng từ của hệ
thống NHNT, khách hàng nhập khẩu phải ký quỹ 100% đối với trường hợp này. Qui
định này hoàn toàn không khả thi trong thực tế vì gây ứ đọng vốn của khách hàng
nhưng nếu đi ngược với qui định này, rủi ro hoàn toàn về phía NHNT khi đến hạn
thanh toán khách hàng không có khả năng thanh toán.
* Rủi ro về việc không thu hồi được các khoản chi phí. Khách hàng nhập khẩu
từ chối nhận và thanh toán các bộ chứng từ nhờ thu, và cũng không chấp nhận thanh
toán bất kỳ chi phí phát sinh kể cả phí thông báo chứng từ đến lẫn phí gởi trả lại chứng
từ cho ngân hàng nhờ thu. Do vậy, NHNT buộc lòng phải gởi trả lại chứng từ cho ngân
hàng nhờ thu và đòi họ thanh toán các chi phí liên quan, trong đó có chi phí chuyển
phát mà NHNT đã thanh toán trước cho dịch vụ chuyển phát. Khi đó, ngân hàng nhờ
thu không trả tiền phí, cố tình im lặng, bất chấp tra soát của NHNT dù đã nhận lại đầy
đủ chứng từ.
* Không bảo vệ được quyền lợi của khách hàng. Khách hàng nhập khẩu nộp
tiền thanh toán, nhận chứng từ và nhận hàng, kiểm tra hàng, nhận thấy hàng hóa không
đạt yêu cầu, đề nghị NHNT dừng ngay việc thanh toán nhưng NHNT đã thực hiện việc
thanh toán trước đó, nhất là đối với những lô hàng mà Cục Hải quan chỉ cho phép
thông quan khi nhà nhập khẩu xuất trình điện thanh toán của ngân hàng thu hộ.
Theo phương thức tín dụng chứng từ
* Rủi ro liên quan đến uy tín kinh doanh, khả năng tài chính, tình hình hoạt
động của người yêu cầu mở L/C:
54
- Tranh chấp giữa NHNT và khách hàng về tình trạng bất hợp lệ của chứng từ
dù rằng trách nhiệm kiểm tra và quyết định tình trạng chứng từ là thuộc về ngân hàng.
- Nét đặc thù trong các L/C do NHNT phát hành là yêu cầu chứng từ vận tải
được lập theo lệnh của NHNT. Ưu thế của vận đơn theo lệnh là ràng buộc việc thanh
toán của khách hàng và NHNT có thể quản lý được lô hàng trong trường hợp nhà nhập
khẩu không có khả năng thanh toán nhưng trong thực tế tính khả thi của yêu cầu này
chưa cao. Ví dụ: Trong trường hợp có tranh chấp, nhà nhập khẩu không chịu thanh
toán tiền hàng với lý do “hàng hoá đang bị rớt giá”, NHNT quản chấp lô hàng và muốn
bán lô hàng cho một nhà nhập khẩu khác nhưng lại gặp nhiều rắc rối về giá bán thực tế,
về thủ tục chuyển nhượng lô hàng cho người nhận hàng mới khác với người nhận hàng
được ghi trên vận tải đơn…sao cho phù hợp với qui định của Hải quan và Hãng vận tải.
- Bộ chứng từ bất hợp lệ đã được chấp nhận nhưng sau đó nhà nhập khẩu yêu
cầu NHNT không thanh toán cho phía nước ngoài vì họ phát hiện hàng hóa được giao
không đúng với hợp đồng ngoại thương.
- Thanh toán trễ hạn đối với các bộ chứng từ theo L/C trả ngay dẫn đến việc
ngân hàng xuất trình chứng từ đòi lãi chậm trả nhất là đối với các bộ chứng từ có trị giá
lớn.
- Đến hạn thanh toán nhưng nhà nhập khẩu thoái thác nhận chứng từ, từ chối
thanh toán, gây áp lực giảm giá đối với nhà xuất khẩu vì những lý do khác nhau như:
hàng hoá bị mất phẩm chất, bị xuống giá trên thị trường. Để làm được điều này, nhà
nhập khẩu đã nhờ đến sự hỗ trợ của NHNT theo kiểu “bới lông tìm vết” để tìm ra các
sai sót chứng từ. Điều này thật sự là một vấn đề rủi ro cho chính NHNT theo kiểu “gậy
ông đập lưng ông” trong trường hợp muốn hài hòa cả nguyện vọng từ chối thanh toán
của khách hàng nhập khẩu lẫn nguyện vọng nhận tiền thanh toán của các ngân hàng đại
lý. Cho đến nay, tình trạng này vẫn tiếp diễn, thậm chí với mật độ dày, và NHNT vẫn
chưa có giải pháp xử lý triệt để.
- Đến hạn thanh toán nhưng nhà nhập khẩu không có khả năng tài chính để thực
hiện việc thanh toán. Khi đó, NHNT buộc phải yêu cầu các công ty này nhận nợ vay
bắt buộc để thanh toán. Điều này, bất lợi cho cả khách hàng lẫn NHNT. Đối với khách
hàng, nhận nợ vay bắt buộc đồng nghĩa với uy tín trong thanh toán bị sút giảm, chi phí
55
Minh họa 5: Vào 11/04, NHNT đã phát hành L/C với mức ký quỹ 10% theo yêu cầu
của Cty TNHH Quang Minh Anh để mua lô hàng máy nông nghiệp của nhà xuất khẩu ở
Malaysia trị giá 48.000 đô la Mỹ. Vào ngày 27/12/04, NHNT nhận được bộ chứng từ do
ngân hàng Maybank gửi đến, kiểm tra và xác định chứng từ phù hợp với L/C, thông báo
cho Cty Quang Minh Anh về thời hạn thanh toán bộ chứng từ: ngày 05/01/05. Tuy
nhiên, công ty đã nhiều lần trì hoãn nộp tiền với lý do “đang thương lượng với khách
hàng xuất khẩu”. Cuối cùng, trước áp lực đòi tiền liên tục của Maybank, NHNT phải
yêu cầu công ty nhận nợ vay bắt buộc và thực hiện thanh toán vào ngày 07/02/05.
* Thiệt hại: Đến nay, Cty TNHH Quang Minh Anh vẫn chưa có khả năng hoàn trả khoản nợ vay bắt
buộc trị giá 43.560 đô la Mỹ. Dù không quá lớn, khoản nợ này cũng phần nào làm gia
tăng tỷ lệ nợ quá hạn trên vốn và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHNT. Để
khắc phục thiệt hại, NHNT phải trích quỹ dự phòng rủi ro để giãm nợ theo định kỳ.
* Nguyên nhân:
- Việc xem xét và trình mở L/C bằng vốn tự có được giao bộ phận tác nghiệp.
- Bộ phận tác nghiệp thiếu kỹ năng thẩm định tình hình kinh doanh của khách hàng,
trình mở L/C chủ yếu dựa trên kinh nghiệm giao dịch với khách hàng.
- Thiếu sót trong việc cập nhật thông tin mua bán của khách hàng: công ty nhập lô hàng
này để bán lại cho một đối tác khác, vốn mua hàng của đối tác này lại phụ thuộc vào
việc xét duyệt cho vay của một ngân hàng.khác và ngân hàng này sau đó quyết định
không cho vay.
* Rủi ro từ phía ngân hàng thụ hưởng:
56
- Rủi ro về việc ngân hàng xác nhận cố ý xác nhận sai tình trạng chứng từ để
đòi tiền bằng điện theo “L/C confirmed cho phép đòi tiền bằng điện từ ngân hàng
hoàn trả”.
Minh họa 6: Căn cứ vào đề nghị vay vốn 76.000EUR của Cty TNHH Phước Sinh để
thanh toán lô hàng nhập khẩu “Xe gắn máy nhãn hiệu Honda SH 150cc” từ Italy theo
phương thức L/C, NHNT đã phát hành L/C xác nhận cho người hưởng lợi “Mega Bike
SRL” qua ngân hàng thông báo và xác nhận “Banca Monte Dei Paschi Di Siena Roma
Italia” với điều khoản “Ngân hàng xác nhận được phép đòi tiền bằng điện từ ngân hàng
hoàn trả “Deutsche Bank Frankfurt Germany” với điều kiện bộ chứng từ phải phù hợp
với L/C”. Ngày 12/06/06, ngân hàng xác nhận L/C đã điện thông báo cho NHNT về việc
“Chiết khấu bộ chứng từ phù hợp với L/C và điện đòi tiền ngân hàng hoàn trả với ngày
giá trị 16/06/06” theo như chỉ định trong L/C. Tuy nhiên, ngày 14/06/06, NHNT đã
nhận được bộ chứng từ, kiểm tra nó và tìm thấy quá nhiều điểm sai biệt quan trọng,
đồng thời thông báo ngay cho người yêu cầu mở L/C về tình trạng bộ chứng từ và được
xác nhận “Từ chối chứng từ, không thanh toán do hàng hóa chưa về”. Nhằm ngăn chặn
tổn thất, ngay lập tức NHNT, một mặt, đã điện báo cho ngân hàng hoàn trả về việc
không thanh toán và mặt khác, gửi thông báo từ chối chứng từ bất hợp lệ cho ngân hàng
xác nhận. Khi đó, phản ứng của ngân hàng này là yêu cầu NHNT phải thanh toán ngay
hoặc gởi trả lại ngay bộ chứng từ cho họ (Ghi chú: họ sẵn lòng thanh toán các khoản
bưu phí và điện phí liên quan). Tuy nhiên, vấn đề đáng nói là người yêu cầu mở L/C
không muốn gửi trả lại bộ chứng từ vì họ e ngại rằng nếu gửi trả lại chứng từ, một mặt,
họ sẽ không lấy được hàng khi hàng về đến, mặt khác, mất luôn cả khoản tiền đặt cọc
38.000EUR mà họ đã chuyển TTR trước đó. Do đó, không còn cách nào khác, vào ngày
26/06/06, người yêu cầu mở L/C buộc phải chấp nhận chứng từ và chỉ thị thanh toán.
* Thiệt hại: Chưa xảy ra thiệt hại (không bị mất EUR38,000) nhờ sự ứng phó kịp thời
của cán bộ nghiệp vụ. Tuy nhiên đây là bài học lớn cho NHNT về cách hành xử của các
ngân hàng có liên quan trong giao dịch.
* Nguyên nhân:
- Khách hàng chấp nhận mua hàng với những điều khoản bất lợi: ứng trước tiền hàng
lên đến 50% trị giá lô hàng, mở L/C cho phép đòi tiền bằng điện từ ngân hàng hoàn trả.
- Ngân hàng xác nhận có hành vi không trung thực trong việc xử lý chứng từ.
57
- Bất đồng quan điểm trong việc xác định tình trạng chứng từ dẫn đến tranh
chấp giữa NHNT, với tư cách là ngân hàng phát hành, và ngân hàng xuất trình chứng
từ. Chẳng hạn, tranh chấp giữa NHNT và ngân hàng “Raiffeisen Bank Poland” liên
quan đến sai biệt “B/L được xuất trình không tuân thủ UCP500 - Art.23 về điều khoản
ký phát hành” trong bộ chứng từ theo L/C số 025337100501445 của nhà nhập khẩu
“Cty CP APT”.
- Rủi ro về gian lận và chứng từ giả mạo. Việc kiểm tra tính chân thật của bộ
chứng từ là vô cùng cần thiết để tránh lừa đảo, nhất là vận tải đơn, nhưng rất khó thực
hiện bởi lẽ còn thiếu sự trao đổi về mẫu biểu, danh mục chữ ký giữa ngân hàng và các
cơ quan hữu quan dù rằng theo UCP ngân hàng không chịu trách nhiệm về tính chân
thật của chứng từ. Đối với các L/C nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ sản xuất có trị
giá lớn, việc giữ lại một khoản tiền và chỉ thanh toán phần tiền này khi có Biên bản
thông qua/Bảo lãnh bảo hành về việc lắp đặt và vận hành máy là điều luôn được yêu
cầu bởi nhà nhập khẩu cũng như NHNT khi thực hiện tài trợ. Thực tế cho thấy người
thụ hưởng cũng lợi dụng các chứng từ khống dạng này để đòi tiền NHNT và nhân viên
nghiệp vụ cũng khó lòng phát hiện được nếu không có sự trao đổi kịp thời với nhà
nhập khẩu.
* Rủi ro từ phía bộ phận nghiệp vụ của NHNT:
- Vi phạm qui định quản lý ngoại hối của NHNN: phát hành L/C nhập khẩu mặt
hàng không có trong giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phát hành L/C có điều khoản “Available with any bank by negotiation”. Hầu
hết các L/C nhập khẩu do các ngân hàng thương mại Việt Nam phát hành, kể cả hệ
thống NHNT, đều không chỉ định ngân hàng thương lượng chứng từ. Điều này một
phần là do tập quán thương mại quốc tế của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu nhưng
một phần là do thói quen thao tác nghiệp vụ của các ngân hàng từ trước tới nay. Với
các L/C như thế, người thụ hưởng có thể xuất trình chứng từ tại bất kỳ ngân hàng nào
mà họ mong muốn. Từ đó dẫn đến tình trạng chứng từ được xuất trình tại các ngân
hàng không phải là ngân hàng đại lý của NHNT, gây khó khăn cho NHNT trong việc
xác định uy tín của ngân hàng thương lượng chứng từ, đặc biệt là đối với các thị trường
mới, có ít giao dịch, rủi ro “Xuất trình chứng từ phù hợp nhưng không có hàng hóa
58
- Rủi ro khi Phát hành bảo lãnh nhận hàng hay Ký hậu vận đơn hàng không.
Theo quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán thư tín dụng chứng từ có hiệu lực từ ngày
02/05/2001 của hệ thống NHNT, để NHNT phát hành thư bảo lãnh hoặc thư ủy quyền
nhận hàng, khách hàng phải có cam kết chấp nhận thanh toán và nộp đủ tiền tương ứng
với 100% trị giá hóa đơn. Cũng theo quy trình này, thư bảo lãnh nhận hàng được phát
hành thay cho vận đơn đường biển còn thư ủy quyền nhận hàng được phát hành thay
cho vận đơn hàng không, và việc ký hậu chỉ dành cho vận đơn đường biển. Trong thực
tế, NHNT đã phát hành không ít thư bảo lãnh nhận hàng và thư ủy quyền nhận hàng
theo yêu cầu của khách hàng như: Cty CP Animex chuyên nhập khẩu mặt hàng thức ăn
gia súc, Cty CP An Phú và Cty TNHH TIIC chuyên nhập khẩu mặt hàng sắt thép, Cty
CP Maseco chuyên nhập khẩu mặt hàng phụ tùng điện máy, Cty TNHH Đình Hải
chuyên nhập mặt hàng thiết bị nhiệt...Tuy nhiên, vấn đề đáng lo ngại là bộ phận nghiệp
vụ của NHNT lại sẵn lòng đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong việc “Ký hậu vận
đơn hàng không thay cho việc Phát hành thư ủy quyền nhận hàng hoặc Phát hành các
thư bảo lãnh nhận hàng theo mẫu của các hãng tàu trên thế giới, trong đó đề cập rằng
việc thực hiện tố tụng và giải quyết khiếu kiện sẽ được căn cứ theo luật điều chỉnh của
quốc gia của các hãng tàu này”.
* Rủi ro khách quan:
- Sự can thiệp của Tòa án vào quá trình thanh toán. Thi hành án dân sự theo
phán quyết của Tòa án, Phòng thi hành án địa phương đã có văn bản yêu cầu NHNT
giữ và không thanh toán bộ chứng từ khi có tranh chấp dù trực tiếp hay gián tiếp liên
quan đến nhà nhập khẩu. Bất chấp việc nhà nhập khẩu đã nộp đủ tiền thanh toán cùng
với thư chấp nhận chứng từ cũng như việc đòi tiền liên tục từ ngân hàng xuất trình,
NHNT vẫn không thể phóng thích chứng từ và thực hiện thanh toán. Hơn thế nữa,
NHNT còn bị buộc tham gia vào việc thực hiện án một cách miễn cưỡng với tư cách là
người phối hợp thực hiện.
- Ngoài ra, cũng giống như trong thanh toán xuất khẩu, quá trình thanh toán
nhập khẩu tại NHNT cũng gặp phải những rủi ro bất ngờ như khủng bố, thiên tai,
59
2.2.3.Công tác phòng chống rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:
Là một ngân hàng thương mạị hàng đầu trong lĩnh vực TTXNK ở Việt Nam
nhưng cho đến nay NHNT vẫn chưa xây dựng được một trung tâm rủi ro liên quan đến
lĩnh vực này như đã làm được đối với lĩnh vực cho vay tín dụng. Việc hoạch định một
chiến lược căn cơ về các vấn đề liên quan đến rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động
TTXNK vẫn chưa được quan tâm nhiều dù đã được phác thảo trong định hướng hoạt
động TTXNK của NHNT đến năm 2010. Quản trị rủi ro trong hoạt động TTXNK tạị
NHNT mới chỉ dừng lạị ở việc:
* Thiết lập các quy trình nghiệp vụ cụ thể cho từng loại hình hoạt động, tương
ứng với từng phương thức thanh toán nhằm đảm bảo tính hợp pháp của các giao dịch
trên cơ sở tuân thủ các qui định của Nhà nước về chức năng và nhiệm vụ của một ngân
hàng thương mại cung ứng dịch vụ TTXNK và cũng để phù hợp với thông lệ quốc tế.
Các quy trình này chủ yếu mang tính hướng dẫn về trình tự thực hiện nghiệp vụ và chỉ
rào chắn các thiệt hại có thể xảy đến cho ngân hàng từ phía khách hàng giao dịch trong
nước. Cụ thể như: Quy chế mở, sử dụng và quản lý tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
ngoại thương Việt Nam (hiệu lực từ tháng 10/2004), Quy trình chuyển, nhận điện của
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (hiệu lực từ ngày 26/11/2005), Quy trình nghiệp vụ
thanh toán chuyển tiền đi nước ngoài (hiệu lực từ ngày 06/10/2005), Quy trình kỹ thuật
nghiệp vụ thanh toán thư tín dụng chứng từ và nhờ thu kèm chứng từ với nước ngoài
trong hệ thống Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (hiệu lực từ ngày 02/05/2001), Quy
trình tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp (hiệu lực từ 06/2006).
* Trích lập quỹ dự phòng rủi ro và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro theo “Quyết
định 493/2005/QĐ - NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước”
như là một biện pháp tài trợ rủi ro sau khi rủi ro phát sinh.
60
Theo các quy trình này, việc theo dõi và phòng ngừa rủi ro trong TTXNK chỉ
mới dừng lại ở việc ấn định thời hạn chiết khấu truy đòi chứng từ xuất khẩu: tối đa là 2
tháng đối với trả ngay và theo đúng kỳ hạn đối với trả chậm; yêu cầu ký quỹ 100% đối
với các khoản thanh toán nhờ thu hàng nhập D/A mà NHNT ký hậu chứng từ vận tải;
Hội sở kiểm soát hoạt động phát hành L/C nhập khẩu trên cơ sở cấp hạn mức mở L/C
nhập khẩu cho từng chi nhánh và theo dõi số dư L/C mà NHNT còn chịu trách nhiệm
thanh toán cho phía nước ngoài; giao dịch phải được xử lý qua ít nhất 2 tay…mà chưa
có hệ thống thông tin về giá cả hàng hóa, tình hình thị trường trong và ngoài nước cũng
như chưa chú trọng đến việc thống kê, tập hợp các rủi ro trong hoạt động TTXNK với
các tình huống cụ thể; chưa đáp ứng được việc cân đối ngoại tệ chung trong hệ thống;
chưa có phương pháp xếp hạng, đánh giá uy tín của đối tượng khách hàng là các ngân
hàng đại lý một cách thích hợp, và do vậy chưa quản lý chặt chẽ rủi ro trong quan hệ
với các ngân hàng này. Thực tế cho thấy các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ là rất phổ biến và đa dạng, nhất là đối với các giao dịch thanh toán theo
phương thức Tín dụng chứng từ. Thế nhưng, việc quản lý rủi ro ở khía cạnh này lại
chưa được quan tâm. Vì lẽ đó, các cán bộ làm công tác TTXNK từ cấp thực hiện đến
cấp quản lý vẫn còn rất lúng túng khi phải đối mặt với các giao dịch có phát sinh rủi ro,
và việc xử lý các giao dịch có rủi ro hoàn toàn phụ thuộc vào kỹ năng nghiệp vụ cũng
như kinh nghiệm ứng phó với rủi ro của cán bộ nghiệp vụ tại các chi nhánh.
2.3.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:
Hoạt động TTXNK tại NHNT luôn đạt mức tăng trưởng cao qua các năm với
những con số đầy khích lệ về lượng giao dịch lớn cũng như doanh số thanh toán cao.
Tuy nhiên, trong bối cảnh đầy biến động của nền kinh tế thế giới và đầy sự cạnh tranh
trên thị trường tài chính quốc tế, hoạt động TTXNK của NHNT đã gặp phải nhiều khó
khăn, trở ngại trong việc đạt đến mức cao nhất về khả năng cũng như tầm hoạt động.
Những khó khăn này có nhiều nguyên nhân khác nhau từ khách quan đến chủ quan, từ
tình hình chung của cả hệ thống NHNT đến tính hình đặc thù của từng chi nhánh trong
mạng lưới hoạt động tổng thể của cả hệ thống. Đặc biệt, những khó khăn, thử thách mà
NHNT phải đối mặt trong thời gian tới sẽ càng nhiều hơn, đa dạng hơn, phức tạp hơn
61
2.3.1.Ảnh hưởng tích cực:
* Các nhân tố khách quan:
- Việc thực hiện Hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp Việt Nam tiếp cận và mở rộng hoạt động xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Điều
đó đã làm cho kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp cũng như doanh số thanh
toán xuất khẩu qua ngân hàng, trong đó có hệ thống NHNT, liên tục tăng cao qua các
năm.
- Sự phục hồi và tăng trưởng của kinh tế thế giới trong giai đoạn 2002 - 2005
làm gia tăng nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của mọi khu vực và quốc gia trên thế giới.
Điều này góp phần làm cho chủng loại và lượng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
được mở rộng và gia tăng.
- Giá cả nhiều loại hàng hóa trên thế giới tăng cao. Sự biến động về giá cả của
các loại hàng hóa trên thế giới, đặc biệt là sự tăng giá của một số mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam như Nông sản, Nhiên liệu, đã mang lại cho Việt Nam kim ngạch
xuất khẩu rất khả quan.
- Chính phủ và các Bộ, Ngành, Địa phương cũng như các Hiệp hội ngành hàng
và doanh nghiệp đã tích cực triển khai các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu,
nhất là các chương trình tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của các ngân hàng, Quỹ đầu tư…và
chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia. Nhờ đó, xuất khẩu Việt Nam
luôn tăng trưởng bình quân mỗi năm là 24,7%.
- Trong hoạt động thanh toán nhập khẩu, một số doanh nghiệp lớn, đặc biệt là
các Tổng công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu chủ lực và chiếm tỷ
trọng đáng kể trong doanh số thanh toán nhập khẩu của hệ thống NHNT, vẫn tiếp tục
sử dụng các sản phẩm thanh toán của hệ thống NHNT do thói quen sử dụng và cũng vì
quan hệ truyền thống, lâu đời giữa họ với ngân hàng.
* Các nhân tố chủ quan:
62
- NHNT vẫn là ngân hàng thương mại có uy tín và nhiều năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực thanh toán quốc tế nên được đa số doanh nghiệp tin cậy và chọn lựa thực hiện
giao dịch, nhất là những giao dịch có độ phức tạp cao.
- NHNT có mạng lưới “ngân hàng đại lý” lớn và uy tín khắp nơi trên thế giới.
Hơn nữa, trang thiết bị kỹ thuật và cơ sở vật chất hiện đại cùng với sự thông suốt của
hệ thống Swift và việc triển khai áp dụng hàng loạt các sản phẩm hỗ trợ mới trong
những năm gần đây như: tập trung quản lý tài khoản, chuyển và nhận điện tự động,
chuyển tiền đi và đến tập trung…đã giúp cho đội ngũ nhân viên của NHNT thực hiện
nghiệp vụ một cách thuận tiện, nhanh chóng, đáp ứng được nhu cầu giao dịch ngày
càng phong phú của khách hàng.
- Một số chi nhánh lớn trong hệ thống như: chi nhánh Hồ Chí Minh, chi nhánh
Cần Thơ, chi nhánh Đồng Nai, chi nhánh Bình Dương, chi nhánh Hà Nội, Sở giao dịch
Hà Nội…đã chủ động áp dụng các chính sách khách hàng linh hoạt: giá dịch vụ rẻ,
mức ký quỹ thấp, giảm phí thanh toán, tư vấn cho khách hàng ngay từ khi ký kết hợp
đồng. Mặt khác, ở các chi nhánh này, bộ phận thanh toán quốc tế với đội ngũ nhân viên
đông đảo, tích cực, có trình độ chuyên môn giỏi và nhiều kinh nghiệm trong việc xử lý
các giao dịch TTXNK đã trực tiếp tiếp cận khách hàng để thu hút giao dịch.
- Với nguồn ngoại tệ dồi dào, đa dạng, NHNT luôn đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu
cầu của doanh nghiệp trong việc vay vốn cũng như mua ngoại tệ để thanh toán tiền
hàng ra nước ngoài.
2.3.2.Ảnh hưởng tiêu cực:
* Các nhân tố khách quan:
- Sau sự kiện khủng bố ngày 11 tháng 09 năm 2001, Mỹ sa đà vào chiến tranh
thay vì tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế khiến cho nền kinh tế Mỹ suy thoái
nghiêm trọng. Vì Mỹ là một cường quốc kinh tế, đồng USD có ảnh hưởng đến nhiều
nền kinh tế trên khắp thế giới, mỗi biến động nhỏ trong nội quốc của Mỹ cũng có thể
làm cho các quốc gia khác bị tác động, đặc biệt là những quốc gia có quan hệ xuất
nhập khẩu với Mỹ, xem thị trường Mỹ là thị trường chủ lực. Đồng USD trong giai
đoạn này được dự báo theo nhiều hướng khác nhau, làm cho giá cả các mặt hàng xuất
nhập khẩu trở nên khó lường. Vì thế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tỏ ra thận trọng,
63
- Rào cản thương mại và phi thương mại ở nhiều thị trường xuất khẩu đã gây
khó khăn cho đầu ra hàng xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2004 - 2006. Đặc
biệt, các vụ kiện bán phá giá đánh vào các mặt hàng Thủy sản (tôm, cá da trơn), Dệt
may, Giày dép ở Mỹ, Canada, châu Âu cùng với sự kiện “hàng thủy sản xuất khẩu vào
Nhật với dư lượng kháng sinh vượt quá mức qui định, không đảm bảo sự an toàn cho
người tiêu dùng bị thu hồi, tiêu hủy hoặc trả về, ngưng xuất khẩu theo sắc lệnh của
Chính phủ Nhật” đã khiến nhiều doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam lao đao, và ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động TTXNK của ngành ngân hàng, trong đó có hệ thống
NHNT.
- Thiên tai và dịch bệnh (dịch cúm gia cầm, bệnh lở mồm long móng) lan rộng
trên cả nước đã ảnh hưởng lớn đến việc xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm, và từ đó
gián tiếp tác động xấu đến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và kim ngạch TTXNK
của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Hiện nay, chính sách cấm vận không chỉ dừng lại ở mức quốc gia mà còn mở
rộng đến các tổ chức, cá nhân và với số lượng lớn. Điều này thật sự là chướng ngại
quan trọng đối với hoạt động TTXNK của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Làng ngân hàng ngày càng đông đúc với sự tồn tại và hoạt động của hơn 80
hệ thống ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam (và sẽ càng đông đúc hơn trong những năm
tiếp theo khi Việt Nam thật sự mở cửa thị trường tài chính) là một thách thức lớn đối
với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động TTXNK nói riêng. Do đó, sự phân
chia thị trường, sự chia sẻ khách hàng là điều không thể tránh khỏi. Trong cuộc chiến
tìm kiếm, thu hút, giữ chân khách hàng cũng như xây dựng, duy trì, phát triển thị phần
hoạt động, sự cạnh tranh giữa NHNT với các ngân hàng thương mại khác ngày càng
trở nên gay gắt. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam như
HSBC, Citi Bank và các ngân hàng thương mại cổ phần như ACB, Sacombank, Đông
Á, Eximbank với việc mở rộng mạng lưới giao dịch đến tận các khu vực phường, xã
cùng với các chính sách khách hàng hấp dẫn, triệt để, đồng bộ như: mức phí linh hoạt
64
* Các nhân tố chủ quan:
Về chính sách khách hàng:
Dù có nhiều nỗ lực trong việc thu hút khách hàng thanh toán và đạt được những
kết quả nhất định nhưng nhìn chung biện pháp thu hút khách hàng của hệ thống NHNT
vẫn còn nhiều hạn chế so với các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh
và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các chính sách khách hàng còn thiếu tầm
chiến lược, chưa toàn diện, chưa đi vào chiều sâu. Cụ thể:
- Tại một số chi nhánh, bộ phận chuyên trách về công tác khách hàng chưa được
chú trọng, hay nói cách khác dù có tồn tại nhưng bộ phận này vẫn chưa phát huy được
vai trò thật sự của mình; thiếu sự phối kết hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bộ phận,
chưa tạo được một dịch vụ khép kín gồm thanh toán quốc tế, tín dụng, kinh doanh
ngoại tệ đối với khách hàng; trách nhiệm tiếp thị khách hàng được giao cho bộ phận
thanh toán quốc tế vừa không hiệu quả vừa chưa đủ sức thuyết phục đối với khách
hàng, thậm chí còn làm chậm trễ thêm việc xử lý các giao dịch tại chỗ.
Từ 01/07/2006, căn cứ vào “Quy trình tín dụng - bảo lãnh dành đối với khách
hàng là doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định số 90/QĐ-NHNT.QLTD ngày
26/05/06 của Tổng Giám đốc NHNT”, việc tìm kiếm, mở rộng số lượng cũng như nâng
cao chất lượng khách hàng giao dịch được giao cho các bộ phận Quan hệ khách hàng
65
- Chỉ chú trọng đến khách hàng có doanh số hoạt động lớn (nhưng độ rủi ro cao)
mà chưa quan tâm thu hút khách hàng có doanh số hoạt động nhỏ (nhưng độ rủi ro
thấp).
- Giải pháp thu hút khách hàng chỉ mới dừng lại ở việc giảm phí giao dịch mặc
dù mức phí giao dịch của NHNT rất thấp so với mức phí của các ngân hàng thương
mại khác, thậm chí, việc giảm phí này còn trở thành mục tiêu đeo đuổi của các chi
nhánh trên cùng địa bàn trong việc tìm kiếm, tranh giành khách hàng. Nhìn chung, mức
phí còn chưa linh hoạt, thiếu tính hợp lý, chưa khuyến khích được khách hàng tăng
cường giao dịch (chẳng hạn, phí chuyển tiền đi nước ngoài hiện nay được áp dụng như
nhau cho cả thanh toán mậu dịch lẫn phi mậu dịch; phí thông báo và thanh toán L/C
xuất khẩu được áp dụng chung cho tất cả các đối tượng khách hàng, chưa có sự phân
biệt giữa khách hàng lâu năm với khách hàng mới, giữa khách hàng có trị giá thanh
toán lớn, giao dịch thường xuyên với khách hàng có rất ít giao dịch và trị giá thấp).
- Phí dịch vụ là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của khách hàng.
Tuy nhiên, NHNT chưa có thông tin về giá cả dịch vụ cụ thể của các ngân hàng đại lý
ở nước ngoài để tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng ngay khi lựa chọn giao dịch; chưa thật
sự quan tâm đến các chi phí của khách hàng đối với một giao dịch mà chỉ mới dừng lại
ở mục đích thu được tiền hàng. Do vậy, khi khách hàng có khiếu nại về các khoản chi
phí, thậm chí rất cao, bị ngân hàng nước ngoài trừ vào tiền hàng, nhân viên ngân hàng
66
- Còn có sự khác biệt về mô hình hoạt động TTXNK giữa các chi nhánh trong
hệ thống, đặc biệt là giữa các chi nhánh có quy mô lớn và các chi nhánh có quy mô
nhỏ. Việc xác định mức ký quỹ cho khách hàng mở L/C nhập khẩu còn chưa đồng nhất
về tiêu chí. Các thông tin làm cơ sở cho việc quyết định hạn mức mở L/C hoặc miễn
giảm mức ký quỹ mở L/C cho khách hàng còn nhiều hạn chế và hiệu quả còn thấp. Tùy
lúc, một số chi nhánh, nhất là những chi nhánh có kim ngạch thanh toán xuất khẩu thấp
hơn nhiều so với kim ngạch thanh toán nhập khẩu, phải từ chối thực hiện các giao dịch
như: mở L/C, thanh toán nhờ thu nhập khẩu và chuyển tiền đi do không có sẵn ngoại tệ
để cung ứng hoặc phải áp đặt khách hàng mua ngoại tệ kỳ hạn/chuyển đổi đối với các
giao dịch này.
- Trong quan hệ giao dịch, bên cạnh những khách hàng có kiến thức và biết giữ
“chữ tín” với đối tác, có tinh thần hợp tác, tôn trọng cam kết với ngân hàng phục vụ
mình, NHNT cũng còn gặp phải một số khách hàng chưa am hiểu về buôn bán ngoại
thương, không có đủ kiến thức về thanh toán quốc tế, kinh doanh theo thời vụ, chỉ tính
lợi trước mắt, bỏ qua thông lệ quốc tế, biến ngân hàng thành nơi gánh chịu các tranh
chấp kể cả tranh chấp hàng hóa, làm mất uy tín của ngân hàng. Trong khi đó, NHNT
chưa chú trong đến việc ký kết các văn bản thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng
về việc cung ứng cũng như sử dụng dịch vụ nhằm làm rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của
các bên trong quá trình thực hiện các giao dịch TTXNK.
- Chưa có hệ thống theo dõi, cập nhật các thông tin liên quan đến đối thủ cạnh
tranh trên địa bàn để có thể xác định ngân hàng nào là đối thủ cạnh tranh chính cũng
như ưu thế của họ trong việc thu hút khách hàng, và từ đó có thể tìm giải pháp thích
hợp giữ chân khách hàng cũ cũng như thu hút thêm khách hàng mới.
Về sản phẩm, dịch vụ:
Chưa có sự bứt phá, đầu tư nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài trợ thương
mại mới để hỗ trợ cho các dịch vụ TTXNK truyền thống. Nói một cách cụ thể hơn là
việc xây dựng và đưa sản phẩm mới vào vận hành còn chậm, đặc biệt là đối với những
sản phẩm đặc thù theo yêu cầu của khách hàng.
67
Về công tác hỗ trợ:
- Danh mục các ngân hàng đại lý cùng với Mã số của các ngân hàng tham gia
thanh toán Swift vẫn chưa được cập nhập một cách đầy đủ, thiếu tính hệ thống đã gây
nhiều khó khăn cho cán bộ nghiệp vụ trong việc hướng dẫn khách hàng chọn lựa các
ngân hàng uy tín, tin cậy để thực hiện giao dịch cũng như gây chậm trễ trong việc thực
hiện giao dịch.
- Công tác đối chiếu và thông tin các khoản treo trễ trên tài khoản Nostro còn
chưa kịp thời, chậm trễ nên ảnh hưởng đến khâu thanh toán cho khách hàng xuất khẩu.
- Điều kiện máy móc kỹ thuật và trình độ của cán bộ tin học trong hệ thống
không đồng đều, chưa đáp ứng được các yêu cầu ngày càng đa dạng của công việc.
Về đội ngũ nhân viên làm công tác thanh toán xuất nhập khẩu:
Trình độ xử lý nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế trong hệ thống
NHNT còn có sự chênh lệch. Một mặt là do sự điều chuyển liên tục về nhân sự của
Ban lãnh đạo ngân hàng theo yêu cầu của chương trình tái cơ cấu. Mặt khác là do đa số
họ tuy trẻ, nhanh nhẹn, tháo vát nhưng chưa thật chắc về kiến thức nghiệp vụ thanh
toán quốc tế dù được đào tạo chính quy. Tất cả đều phải được hướng dẫn lại theo kiểu
“cầm tay chỉ việc” nên việc “làm theo thói quen, không nắm được cốt lõi của vấn đề”
là chuyện không thể tránh khỏi. Hơn nữa, họ cũng chưa quan tâm đến diễn biến giá cả
cũng như tình hình thị trường để khuyến cáo khách hàng ngay khi mở L/C và kiểm tra
chứng từ; chưa có sự theo dõi, so sánh, rút tỉa kinh nghiệm từ cả hai lĩnh vực thanh
toán xuất khẩu và nhập khẩu để có thể thoát khỏi tranh chấp hoặc ứng phó với nó một
cách dễ dàng khi gặp phải.
Tóm lại, qua kết quả khảo sát rủi ro và phân tích một số tình huống rủi ro cũng
như các nhân tố ảnh hưởng, tác giả nhận thấy có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro
nhưng tựu trung là những nguyên nhân chính sau:
* Việc tìm hiểu các thông tin về các đối tượng liên quan trong giao dịch gồm
khách hàng, đối tác của khách hàng, các ngân hàng đối phương vẫn chưa được thực
hiện kỹ lưỡng và đầy đủ. Trong số các đối tượng trên, một số chi nhánh của NHNT chỉ
mới chú ý đến đối tượng đầu tiên: khách hàng trực tiếp của ngân hàng. Tuy vậy, công
tác khách hàng vẫn còn nhiều khiếm khuyết về chính sách thu hút khách hàng, về việc
68
* Quá trình thực hiện nghiệp vụ vẫn còn nhiều sự cố do nhiều nguyên nhân khác
nhau: sự yếu kém về chuyên môn của khách hàng, sự yếu kém và bất cẩn của nhân
viên, thiếu cơ sở pháp lý để phát hiện chứng từ giả mạo, bất đồng quan điểm trong việc
xử lý chứng từ giữa các ngân hàng thậm chí một số ngân hàng nước ngoài hành xử rất
cực đoan...Có khá nhiều giao dịch mà vì bảo vệ khách hàng, NHNT buộc phải hành xử
không đúng với thông lệ quốc tế và việc làm này gây ảnh hưởng đến uy tín của NHNT
trên trường quốc tế.
* Hệ thống thông tin, công nghệ vẫn chưa hoàn hảo: đường truyền dữ liệu còn
bị tắt nghẽn và xử lý chậm, số liệu đôi khi còn bị sai sót, các chương trình ứng dụng
vẫn chưa tương thích với tính chất nghiệp vụ trong thực tế...
* Kỹ năng và cách thức xử lý nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công tác trong lĩnh
vực TTXNK còn chưa đồng đều và thiếu nhất quán nhất là so giữa các chi nhánh lớn
và các chi nhánh nhỏ. Khả năng và kinh nghiệm ứng phó với rủi ro còn yếu vì không
được đào tạo và cũng không tự trang bị, nâng cao nó.
* Sản phẩm thanh toán chưa phong phú. Các dịch vụ tư vấn liên quan đến hoạt
động thương mại quốc tế chưa được quan tâm. Dịch vụ thanh toán mới như Bao thanh
toán chỉ sử dụng cho một nhóm đối tượng khách hàng được xếp hạng tín dụng từ BB
trở lên. Mô hình hoạt động TTXNK trong hệ thống vẫn còn thiếu sự thống nhất.
* Công tác hỗ trợ cho hoạt động TTXNK như: lượng ngoại tệ phục vụ thanh
toán; quan hệ với các công ty vận chuyển, bảo hiểm; mạng lưới các ngân hàng giao
dịch; công tác kiểm tra nội bộ; hệ thống thông tin rủi ro...vẫn còn những hạn chế nhất
định.
* Công tác kiểm soát và tài trợ rủi ro thông qua chiến lược về bảo hiểm rủi ro và
chính sách ký quỹ đồng bộ, hợp lý vẫn còn bỏ ngõ. Chưa có quy chế xử phạt rõ ràng
đối với các hành vi sai phạm dẫn đến rủi ro và thiệt hại.
69
Kết luận chương 2
Thông qua nội dung trình bày ở chương 2, tác giả mong muốn chuyển tải các
thông tin liên quan đến tình hình hoạt động TTXNK tại NHNT với những rủi ro vừa
mang tính phổ cập của hệ thống ngân hàng thương mại vừa mang tính đặc thù của hệ
thống NHNT trong bối cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam. Trải qua quá trình hoạt
động hơn 40 năm, bên cạnh những thành quả đạt được thông qua những con số rất khả
quan trong hoạt động kinh doanh tổng thể cũng như trong từng lĩnh vực cụ thể, NHNT
cũng gặp không ít chướng ngại từ môi trường bên ngoài cho đến môi trường bên trong,
từ môi trường quản lý vĩ mô cho đến môi trường quản lý vi mô, và vẫn còn nhiều tồn
tại cho đến tận thời điểm này.
Xét riêng trong lĩnh vực TTXNK, những tồn tại này đi liền với quá trình thao
tác và xử lý nghiệp vụ, gắn liền với những rủi ro phát sinh trong từng giao dịch cũng
như trong từng phương thức thanh toán được lựa chọn trong các giao dịch đó, xảy đến
đối với ngân hàng và cả khách hàng của ngân hàng từ cấp quản lý cho đến cấp thực
hiện. Vì lẽ đó, việc nhận diện, thu thập, tích hợp các rủi ro về TTXNK từ trong nội bộ
của hệ thống NHNT cho đến các ngân hàng thương mại khác để rút tỉa kinh nghiệm, để
né tránh, thoát khỏi rủi ro, để ứng phó kịp thời khi có sự cố là việc làm vô cùng cần
thiết cho những ai đang công tác trong lĩnh vực này, trước mắt là đối với đội ngũ cán
bộ nhân viên của bộ phận thanh toán quốc tế của NHNT, trong đó có cả tác giả nghiên
cứu đề tài.
70
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO, HẠN CHẾ
THIỆT HẠI TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1.Mục đích xây dựng giải pháp:
* Bảo vệ quyền lợi của NHNT cũng như của khách hàng.
* Tiết kiệm thời gian và chi phí phát sinh do giải quyết rủi ro.
* Ràng buộc trách nhiệm giữa NHNT và khách hàng trong việc thực hiện các
giao dịch, giữa đội ngũ nhân viên ngân hàng từ cấp thao tác, thừa hành đến cấp quản
lý, điều hành trong việc thực hiện nghiệp vụ tại ngân hàng.
* Nâng cao tay nghề của đội ngũ cán bộ chuyên môn và uy tín của NHNT thông
qua sự đa dạng của các tình huống nghiệp vụ và xử lý chặt các giao dịch. Từ đó, góp
phần duy trì và thu hút thêm khách hàng giao dịch cũng như thắt chặt và phát triển
thêm quan hệ với các tổ chức có uy tín trên thị trường tài chính quốc tế.
3.2.Căn cứ để xây dựng các giải pháp:
* Bám sát các luật lệ, chế độ về quản lý xuất nhập khẩu, TTXNK, ngoại hối, dự
phòng rủi ro…của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước.
* Quá trình vận dụng các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ của nội bộ hệ thống
NHNT trong thực tiễn hoạt động từ trước tới nay.
* Nắm rõ và vận dụng tốt các luật điều chỉnh trong thanh toán quốc tế theo
thông lệ quốc tế như UCP500, URR525, URC522, URDG458, ISP 98, ISBP645.
* Các nguyên nhân được rút ra từ việc khảo sát rủi ro, phân tích các tình huống
rủi ro phát sinh trong thực tế và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTXNK tại
NHNT.
3.3.Các giải pháp:
71
3.3.1.Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro:
3.3.1.1.Thiết lập và kiểm soát tốt các quan hệ giao dịch trên cơ sở nghiên cứu một
cách nghiêm túc và đầy đủ các đối tượng có liên quan ngay từ lúc ban đầu:
3.3.1.1.1.Về khách hàng giao dịch:
- Bộ phận chuyên trách về công tác khách hàng phải được chú trọng hay nói
cách khác là phải phát huy được vai trò thật sự của mình; phải có sự phối kết hợp chặt
chẽ, nhịp nhàng giữa các bộ phận nhằm tạo ra một dịch vụ khép kín gồm thanh toán
quốc tế, tín dụng, kinh doanh ngoại tệ đối với khách hàng.
- Thiết lập đầy đủ, đồng bộ các điều lệ cần thiết cũng như ký kết các chứng từ
pháp lý, các thỏa ước với khách hàng nhằm đảm bảo quyền lợi của NHNT khi tiếp
nhận và thực hiện các giao dịch.
- Cán bộ nghiệp vụ phải thật sự hiểu biết khách hàng của mình xét ở nhiều khía
cạnh từ năng lực kinh doanh, nhu cầu hoạt động cho đến uy tín trong kinh doanh, mức
độ trung thành trong quan hệ nhằm một mặt, tiếp tục gầy dựng và duy trì hình ảnh tốt
đẹp của NHNT trong lòng của họ và mặt khác, sàng lọc, loại bỏ những khách hàng có
ý đồ xấu. Qua đó cho thấy khâu thẩm định hồ sơ khách hàng là rất quan trọng và
phải được làm kỹ. Ở khâu này, để đảm bảo khả năng tài chính của khách hàng trong
việc hoàn trả tiền chiết khấu chứng từ xuất khẩu khi các giao dịch bị này từ chối thanh
toán (đối với chiết khấu có truy đòi) hay trong thanh toán nhập khẩu theo các phương
thức tín dụng chứng từ hoặc nhờ thu chứng từ trả chậm bằng cách xét cấp giới hạn tín
dụng cho khách hàng, cán bộ nghiệp vụ phải làm tốt công tác thẩm định năng lực kinh
doanh cũng như khả năng thanh toán của họ trước khi thực hiện các giao dịch. Việc
xem xét tình hình tài chính, phương án nhập khẩu và tiêu thụ hàng hóa cộng với việc
kiểm tra, theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp giúp đảm bảo uy tín của ngân
hàng trong thanh toán, vừa phù hợp với thông lệ quốc tế và cũng vừa phù hợp với qui
định về quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước trong các Thông tư số 03/1999/TT-
NHNN7 ngày 12/08/1999 và 09/2004/TT-NHNN ngày 21/12/2004 “về việc vay và trả
nợ nước ngoài của các doanh nghiệp”, trong Công văn số 405/NHNN-QLNH ngày
23/01/06 “về việc mở L/C trả ngay” hay trong Quyết định số 711/2001 - QĐ NHNN
“về việc mở L/C trả chậm”.
72
Đặc biệt đối với các L/C nhập khẩu được mở bằng vốn vay ngân hàng, việc thực
hiện tốt công tác thẩm tra năng lực hoạt động của doanh nghiệp, tính khả thi của
phương án kinh doanh là nhằm mục đích thu hồi vốn tài trợ một cách thuận lợi nhất.
Trong trường hợp vốn vay được thế chấp bằng tài sản hoặc hàng hóa nhập khẩu, công
tác kiểm tra giá trị thực tế của tài sản hay tính chính xác về quyền sở hữu hợp pháp đối
với tài sản là vô cùng quan trọng trong việc bảo toàn vốn ngân hàng. Đối với các L/C
được mở bằng vốn tự có của doanh nghiệp với mức ký quỹ dưới 100% trị giá L/C,
hàng hóa nhập khẩu được xem là thuộc quyền sở hữu của ngân hàng phát hành như là
vật bảo đảm cho việc bảo lãnh của ngân hàng cho đến khi người yêu cầu mở L/C thanh
toán. Do vậy, trị giá hàng hóa phải được xem xét về mức độ an toàn, về khả năng và
giá cả tiêu thụ trên thị trường.
3.3.1.1.2.Về đối tác của khách hàng giao dịch:
Cần xem xét kỹ mối quan hệ thương mại giữa hai bên mua bán, nhất là đối với
các giao dịch mà NHNT đứng ra tài trợ vốn, về mức độ quan hệ: mua bán lần đầu hay
thường xuyên trước đó, mua bán một hay nhiều loại hàng hóa, có uy tín trong việc
cung cấp hàng hoặc thanh toán…
Để tránh trường hợp nhà xuất khẩu nước ngoài giả mạo chứng từ hoặc giao
hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương nhưng vẫn thiết lập chứng
từ đòi tiền theo dạng nhờ thu đến trả ngay D/P hoặc chứng từ phù hợp theo L/C xuất
khẩu, cần thiết kiểm tra lai lịch hoạt động, uy tín của họ trong lĩnh vực thương mại, đặc
biệt là thương mại quốc tế. Ở vị thế ngược lại, trong vai trò của ngân hàng phục vụ nhà
xuất khẩu trong nước, cần thiết xem xét năng lực của nhà nhập khẩu nước ngoài về tình
hình tài chính: tự doanh hay vay vốn, về mối quan hệ của họ với ngân hàng phục vụ, về
giới hạn tín dụng mà ngân hàng phục vụ sẵn lòng cấp cho họ, về thiện chí sẵn lòng
nhận hàng và không cố ý tìm cách từ chối thanh toán bằng cách dựa vào sai sót trên
chứng từ. Theo kinh nghiệm hoạt động của các ngân hàng nước ngoài có chi nhánh
hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam, toàn bộ công việc kiểm tra nói trên đều có thể
thực hiện được thông qua chính các chi nhánh hay văn phòng đại diện như vậy hoặc
các ngân hàng đại lý của họ ở nơi đó.
3.3.1.1.3.Về các ngân hàng có liên quan trong việc thực hiện giao dịch:
73
* Ưu tiên chọn lựa thực hiện giao dịch với các ngân hàng đại lý, đặc biệt là các
ngân hàng đại lý chính tùy theo từng thời kỳ hoặc với các ngân hàng không phải là
ngân hàng đại lý nhưng thường xuyên giao dịch và quan hệ giao dịch tốt.
* Hạn chế thực hiện tài trợ đối với các giao dịch có liên quan đến các ngân hàng
ở những quốc gia có sự rào chắn khắt khe về thương mại quốc tế, ngoại hối hoặc bị
cấm vận, khủng hoảng kinh tế.
* Lưu ý kiểm tra và kịp thời thông báo cho khách hàng ngưng thực hiện giao
dịch mua bán quốc tế đối với các ngân hàng thuộc danh mục lưu ý về rửa tiền, tài trợ
khủng bố, lừa đảo…
3.3.1.2.Thực hiện chuẩn xác các nghiệp vụ thanh toán theo thông lệ quốc tế và
tuân thủ các qui định của Chính phủ:
3.3.1.2.1. Đối với thanh toán xuất khẩu:
Khi thông báo L/C/bảo lãnh:
* Khi thực hiện nghiệp vụ thông báo các L/C xuất khẩu (gồm cả L/C thương
mại và L/C dự phòng) và các bảo lãnh của ngân hàng nước ngoài, phải kiểm tra tính
xác thực cũng như phải thận trọng với các điều kiện và điều khoản thanh toán của các
L/C và bảo lãnh nhằm tránh bị giả mạo, nhất là đối với những L/C/bảo lãnh được mở
bằng thư và/hoặc từ những thị trường mới, lạ.
* Nghiêm túc thực hiện đúng quy trình đối với việc thông báo các sửa đổi “hủy
bỏ L/C/bảo lãnh” và/hoặc “thay đổi tên của người thụ hưởng của các L/C/bảo lãnh”
bằng cách thu hồi ngay bản gốc L/C/bảo lãnh để lưu trữ hoặc giao lại cho các đối
tượng thích hợp nhằm tránh bị lợi dụng.
Khi xác nhận L/C/bảo lãnh:
* Khi thực hiện nghiệp vụ xác nhận chữ ký theo yêu cầu của người hưởng lợi
đối với các L/C dự phòng/bảo lãnh được phát hành bằng thư mà người thụ hưởng nhận
trực tiếp từ đối tác của mình, phải tra soát (tốt nhất là bằng điện Swift) với ngân hàng
phát hành L/C dự phòng/bảo lãnh để chắc rằng chúng không bị giả mạo.
* Khi tiếp nhận yêu cầu xác nhận L/C dù theo yêu cầu của ngân hàng phát hành
hay của người thụ hưởng, vấn đề cốt lõi là phải xác định được khả năng thanh toán của
ngân hàng phát hành ở các khía cạnh: có quan hệ đại lý/tài khoản thanh toán, có tình
74
Khi kiểm tra chứng từ nhờ thu hoặc theo L/C:
Đối với chứng từ nhờ thu, cần lưu ý về số lượng và chủng loại chứng từ. Dù
ngân hàng không có trách nhiệm trong việc kiểm tra nội dung chứng từ nhưng ngân
hàng cũng nên quan tâm đến các chi tiết cơ bản bất hợp lý để có sự điều chỉnh kịp thời
nhằm tránh mất thêm thời gian và chi phí tái lập chứng từ. Chẳng hạn: kiểm tra kỹ hình
thức nhờ thu là trả ngay hay trả chậm, kỳ hạn nhờ thu trên các chứng từ và thư ủy
nhiệm nhờ thu có đồng nhất hay không, hối phiếu chỉ được ký phát đòi tiền người mua
do bởi việc xuất trình hối phiếu ký phát đòi tiền ngân hàng thu hộ là vi phạm luật địa
phương, chứng từ vận tải được lập theo lệnh của người gửi hàng hoặc chứng từ bảo
hiểm hàng hóa có được ký hậu đầy đủ hay không…Ngoài ra, cũng cần kiểm tra “tên và
địa chỉ của ngân hàng thu hộ” từ danh mục ngân hàng thế giới nhằm phòng tránh bị lừa
đảo do ngân hàng thu hộ không có thực.
Đối với chứng từ theo L/C, cần kiểm tra chứng từ một cách cẩn thận nhất phù
hợp với hướng dẫn của UCP500 và tài liệu bỗ trợ ISBP645 cũng như căn cứ vào các
qui định cụ thể của L/C (Ghi chú: đề tài này không đi vào phần kiểm tra cụ thể chứng
từ theo L/C).
Khi xử lý chứng từ bất hợp lệ theo L/C:
75
* Nếu các sai sót có thể sửa chữa được, kịp thời thông báo và lưu ý với khách
hàng về việc sửa chứng từ trong thời hạn xuất trình chứng từ được qui định trong L/C
nhằm tránh tình trạng chứng từ bị từ chối thanh toán do xuất trình trễ hạn.
* Nếu chứng từ có các sai biệt quan trọng không thể hiệu chỉnh, ví dụ như giao
hàng trễ hạn so với qui định của L/C, cần thiết nêu cụ thể sai biệt này để xác định rõ
trách nhiệm kiểm tra chứng từ của một ngân hàng thương lượng. Tư tưởng “cứ phớt lờ
sai biệt và xác nhận chứng từ hợp lệ nhằm để cho ngân hàng phát hành xác định tình
trạng chứng từ” không được xem là một cách xử lý tốt, thậm chí còn bị đánh giá thấp
về trình độ nghiệp vụ và vị thế của ngân hàng. Cách tốt nhất trong việc xử lý các bộ
chứng từ bất hợp lệ là điện thông báo các sai biệt cho ngân hàng phát hành để đạt được
sự chấp nhận từ người yêu cầu mở L/C trước khi gửi chứng từ đi đòi tiền nhằm tránh
các bước thương lượng với người yêu cầu mở L/C về sau cũng như các chi phí liên
quan đến việc gửi đi và gửi trả lại chứng từ trong trường hợp người yêu cầu mở L/C từ
chối thanh toán.
* Nếu bộ chứng từ có quá nhiều sai biệt không thể hiệu chỉnh và không thể liệt
kê cụ thể, cần lưu ý với khách hàng để chuyển sang thanh toán theo hình thức nhờ thu
chứng từ theo L/C. Để phòng tránh rủi ro, xin phân biệt rõ sự khác biệt cơ bản giữa
hình thức nhờ thu chứng từ theo L/C (On Approval Basis) được điều chỉnh theo
UCP500 và phương thức thanh toán nhờ thu chứng từ (On Collection Basis) được điều
chỉnh theo URC522.
Khi chứng từ phù hợp với L/C bị từ chối:
* Xem xét kỹ lý do từ chối và có sự phản biện kịp thời nếu lý do từ chối không
hợp lệ bằng cách kiểm chứng lại thời hạn thông báo từ chối chứng từ, đối chiếu các sai
biệt được nêu bởi ngân hàng phát hành với các qui tắc, qui định và hướng dẫn trong
UCP500, ISBP645, L/C, Case Study.
* Nếu lý do từ chối của ngân hàng phát hành hợp lệ và có liên quan đến việc gửi
thiếu chứng từ hoặc chứng từ có những lỗi có thể hiệu chỉnh, cần thông báo ngay cho
khách hàng để kịp thời gửi bổ sung chứng từ thiếu hoặc hiệu đính chứng từ sai trong
thời hạn hiệu lực xuất trình chứng từ. Trong trường hợp khách hàng không thể bổ sung
chứng từ thiếu hoặc không thể hiệu đính chứng từ sai, cần lưu ý với khách hàng về việc
76
Khi đòi tiền Ngân hàng hoàn trả theo chỉ định của L/C:
Việc đòi tiền ngân hàng hoàn trả theo chỉ định của ngân hàng phát hành phải
được thực hiện theo đúng qui định của L/C. Cụ thể:
* Lập thư yêu cầu thanh toán gửi cho ngân hàng hoàn trả kể cả trong trường hợp
chứng từ bất hợp lệ đã được chấp nhận nếu L/C không cho phép đòi tiền bằng điện.
* Lập điện đòi tiền ngân hàng hoàn trả kể cả trong trường hợp chứng từ bất hợp
lệ được chấp nhận nếu L/C cho phép đòi tiền bằng điện hoặc không cấm đòi tiền bằng
điện.
* Ký phát hối phiếu đòi tiền ngân hàng hoàn trả nếu L/C yêu cầu.
* Trong trường hợp ngân hàng hoàn trả không thanh toán vì lý do nào đó, chẳng
hạn như: Ủy quyền hoàn trả không được gửi đi hoặc bị hủy bỏ bởi ngân hàng phát
hành, phải xúc tiến ngay thủ tục đòi tiền ngân hàng phát hành hoặc thông báo ngay cho
ngân hàng phát hành để có hướng xử lý tiếp theo.
Khi tài trợ xuất khẩu dưới dạng cho vay hoặc chiết khấu chứng từ:
* Khi thẩm định cho vay, tài trợ xuất khẩu trên cơ sở các L/C bản gốc dựa vào
quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, cần phải xem xét kỹ các điều kiện của L/C để
tránh rơi vào bẫy và bị mất vốn.
* Mạnh dạn áp dụng chiết khấu miễn truy đòi đối với các bộ chứng từ hợp lệ
theo các L/C được phát hành bởi các ngân hàng có quan hệ tài khoản với NHNT, hoặc
theo các L/C có chỉ định ngân hàng hoàn trả là một ngân hàng thứ ba có uy tín trên thế
giới.
Chỉ thực hiện chiết khấu có truy đòi đối với các bộ chứng từ được lập theo các
L/C được chuyển nhượng/giáp lưng hoặc theo các L/C xuất khẩu hàng Thủy sản có
qui định “Tiền hàng chỉ được thanh toán khi hàng hóa được cho phép thông quan bởi
các cơ quan thẩm quyền của nước nhập khẩu” khi người thụ hưởng có quan hệ tốt với
NHNT, có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh hàng xuất khẩu.
* Đối với các L/C có điều khoản “Available with the issuing bank by payment”
(L/C trả ngay) và “Available with the issuing bank by deffered payment” (L/C trả
77
* Trên nguyên tắc, NHNT không thực hiện chiết khấu đối với các bộ chứng từ
nhờ thu trả chậm D/A. Tuy nhiên, có thể xét duyêt chiết khấu đối với chứng từ thanh
toán dạng này theo từng giao dịch cụ thể nhưng với mức chiết khấu thấp và chỉ dành
cho các khách hàng đã được xét cấp giới hạn tín dụng, hoặc với mức chiết khấu cao khi
có Bảo lãnh thanh toán của ngân hàng phục vụ người nhập khẩu. Trong tương lai, khi
có sự xuất hiện của sản phẩm Bảo hiểm xuất khẩu được cung cấp bởi các công ty bảo
hiểm chuyên nghiệp phù hợp với yêu cầu hội nhập, việc chiết khấu chứng từ nhờ thu
trả sau có thể được mở rộng ra với mức chiết khấu cao hơn nếu như các khách hàng có
mua Bảo hiểm xuất khẩu.
Đối với phương thức nhờ thu chứng từ trả ngay D/P, chỉ chiết khấu với tỷ lệ cao
các bộ chứng từ có đặc điểm như: toàn bộ vận đơn gốc được xuất trình qua ngân hàng,
ngân hàng thu hộ có quan hệ đại lý với NHNT, khách hàng ủy nhiệm nhờ thu có quan
hệ tốt với NHNT và đã được cấp giới hạn tín dụng bởi NHNT, hàng hóa dễ tiêu thụ
trên thị trường, nước nhập khẩu không có rủi ro quốc gia về chính trị, kinh tế, ngoại
hối…
Khi thực hiện công đoạn báo có tiền hàng xuất khẩu:
78
Đối với các khoản chuyển tiền đến theo phương thức chuyển tiền, cần kiểm tra,
đối chiếu kỹ các thông tin liên quan đến số tiền, số hiệu và tên tài khoản của người
hưởng lợi nhằm phòng tránh việc ghi có sai số tiền hoặc ghi có cho một bên khác với
người hưởng lợi được qui định trong lệnh chuyển. Đối với những lệnh chuyển tiền có
sai sót, nhất thiết phải tra soát với ngân hàng chuyển tiền. Trong trường hợp lệnh
chuyển tiền có sai sót, chỉ chấp nhận “ghi có ngay” khi có cam kết hoàn trả của người
hưởng lợi (cùng với việc xuất trình chứng từ chứng minh quyền thụ hưởng số tiền này)
đối với người hưởng lợi là khách hàng có uy tín của NHNT, đặc biệt là khách hàng đã
được cấp giới hạn tín dụng.
Đối với các khoản đòi tiền theo L/C và nhờ thu chứng từ, một mặt, cần theo dõi
và kịp thời nhắc nhở ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng được chỉ định) và ngân
hàng thu hộ thanh toán đúng hạn, đầy đủ theo các qui định trong UCP500, URR525,
L/C, URC522, mặt khác, thườmg xuyên đối chiếu với các tài khoản Nostro của NHNT
tại các ngân hàng đại lý chính nhằm tránh việc treo trễ các khoản trả tiền cũng như hạn
chế chi phí và thời gian tra soát không cần thiết.
3.3.1.2.2. Đối với thanh toán nhập khẩu:
Theo phương thức chuyển tiền
* Khi tiếp nhận hồ sơ: kiểm tra hồ sơ, đối chiếu kỹ với các qui định trong các
Thông tư về quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước để chắc rằng các giao dịch này
thuộc chuyển tiền trả trước hay trả ngay/sau khi nhận hàng; chuyển tiền trả sau ngắn
hạn (từ một năm trở xuống kể từ ngày nhận hàng) hay trung dài hạn (trên một năm kể
từ ngày nhận hàng); có xuất trình văn bản đăng ký với Ngân hàng nhà nước đối với các
khoản chuyển tiền trung dài hạn; có khai báo hàng hóa và được Hải quan Việt Nam
chứng thực về tình trạng hàng hóa cũng như nộp thuế hàng hóa (đối với chuyển tiền trả
sau), và có giao nộp các tờ khai hải quan một cách đầy đủ, đúng hạn và chính xác theo
đúng cam kết lúc yêu cầu chuyển tiền (đối với chuyển tiền trả trước); các sửa chửa trên
tờ khai hải quan đã được chứng thực bởi Hải quan; thật sự lưu ý đối với các khoản
chuyển tiền có dấu hiệu rửa tiền và/hoặc tài trợ khủng bố.
* Khi thực hiện việc chuyển tiền: cẩn thận trong thao tác và tuân thủ mẫu điện
chuyển tiền MT103 hoặc MT202 của hệ thống Swift nhằm tránh việc chuyển sai số
79
Nói thêm về rửa tiền và tài trợ khủng bố: Theo ước tính của Quỹ tiền tệ quốc
tế IMF, hàng năm có từ khoảng 2% đến 5% của tổng sản phẩm quốc nội toàn cầu (tức,
ít nhất là 600 tỷ USD) liên quan đến hoạt động tài chính của bọn tội phạm thông qua
các giao dịch rửa tiền và tài trợ khủng bố. Với việc tự do hóa tài chính theo yêu cầu của
hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam có thể nằm trong tầm ngắm của bọn tội phạm quốc
tế trong việc mở rộng hoạt động rửa tiền, tài trợ khủng bố, và điều này đòi hỏi các ngân
hàng thương mại, trong đó có NHNT, phải sáng suốt trong việc chọn lựa và thực hiện
giao dịch.
Rửa tiền là cách nói ẩn dụ của việc “Làm sạch đồng tiền” phù hợp theo luật
pháp. Nó được xác định như quá trình che đậy sự tồn tại của các nguồn thu nhập bất
hợp pháp hoặc che đậy việc sử dụng các khoản thu nhập có được từ các hoạt động tội
phạm, và ngụy trang chúng dưới dạng những nguồn thu hợp pháp thông qua các giao
dịch hợp pháp. Nói một cách dễ hiểu, rửa tiền là việc biến đồng tiền phạm pháp mà có
được thành đồng tiền hợp pháp để sử dụng. Tức là, sau khi rửa tiền, bọn tội phạm tiếp
tục đầu tư vào những công việc làm ăn hợp pháp và những khoản tiền này lại được
dùng để cung cấp vốn cho các hoạt động tội ác, và quy trình này cứ thế lặp đi lặp lại.
Theo dữ liệu điều tra của IMF, bọn tội phạm thực hiện các giao dịch rửa tiền bằng cách
mở các tài khoản nhân danh các tập đoàn kinh tế lớn như Shell hoặc đứng danh nghĩa
là các công ty đầu tư cá nhân, thực hiện các giao dịch chuyển tiền có bề ngoài rất hợp
pháp, hoặc chuyển tiền điện tử bằng đồng ngoại tệ USD đi khắp nơi trên thế giới
thông qua các trung tâm toàn cầu.
Trong khi đó, các giao dịch gắn liền với hoạt động tài trợ khủng bố thường có trị
giá nhỏ và không nhất thiết là liên quan đến hoạt động tội phạm. Tiền được sử dụng để
tài trợ cho các hoạt động khủng bố có thể có được từ cả hoạt động không hợp pháp lẫn
hợp pháp.
Để có thể phòng ngừa, né tránh các giao dịch rửa tiền và tài trợ khủng bố, việc
áp dụng các chuẩn mực quốc tế do Lực lượng công tác quốc tế về các hoạt động tài
80
- Người khởi tạo hoặc người thụ hưởng của giao dịch đó là ai (?): công ty
thương mại, công ty xuất nhập khẩu, công ty đầu tư, công ty đầu tư cá nhân, công ty
đươc chỉ định, cá nhân có ý đồ chính trị, ngành công nghiệp có độ rủi ro, nguy hiểm
cao, các đối tượng thuộc diện giám sát khác.
- Các giao dịch đó thuộc những quốc gia nào (?): các nước hoặc vùng lãnh thổ
không hợp tác, các quốc gia tài trợ khủng bố, các quốc gia rửa tiền, các quốc gia tham
nhũng, phạm vi bí mật ngân hàng, những địa điểm ở ngoài khơi.
- Các giao dịch có thể có dấu hiệu “những lá cờ đỏ”: chuyển tiền đi qua nhiều
phạm vi quản lý khác nhau; địa chỉ của người yêu cầu chuyển tiền nằm ngoài phạm vi
của ngân hàng phục vụ người yêu cầu chuyển tiền hoặc địa chỉ của người hưởng lợi
nằm ngoài phạm vi của ngân hàng phục vụ người hưởng lợi; người yêu cầu chuyền tiền
hoặc người hưởng lợi là trung tâm tài chính ở ngoài khơi; các giao dịch lưu động
(Circular transactions); các giao dich thông hành (Pass through transactions); số lượng
chuyển tiền nhiều và trị giá chuyển tiền cao; các khoản chuyển tiền có số tiền chẵn ở
hàng đơn vi, hàng chục như 5.000USD, 10.000USD, 20.000USD...; các khoản chuyển
tiền được lặp lại với những người yêu cầu chuyển tiền hoặc người hưởng lợi khác
nhau; các giao dịch bùng phát trong một thời gian ngắn; các khoản chuyển tiền thường
xuyên hoặc nhiều lần tới hoặc từ một tài khoản của một ngân hàng từ hoặc tới một
phạm vi rủi ro, nguy hiểm cao.
Theo phương thức nhờ thu
* Đối với những bộ chứng từ nhờ thu có chỉ thị thu hộ đặc biệt, phải thông báo
kịp thời và chính xác các chỉ thị này cho nhà nhập khẩu, đồng thời thông tin ngay cho
ngân hàng nhờ thu trong trường hợp nhà nhập khẩu không thể đáp ứng các chỉ thị của
họ (chẳng hạn, ấn định thời gian thu tiền quá gấp, áp lãi suất chậm trả, buộc nhà nhập
khẩu thanh toán nhiều khoản phí trong đó có phí của ngân hàng nhờ thu) nhằm tránh bị
khiếu kiện từ cả hai phía: ngân hàng nhờ thu và nhà nhập khẩu.
81
* Cần lưu ý kiểm tra tính chân thực của các chứng từ vận tải. Điều này đặc biệt
rất hữu ích đối với những lô hàng nhập khẩu mà Hải quan chỉ cho phép thông quan sau
khi nhận được điện báo của ngân hàng thu hộ về việc đã thanh toán cho phía nước
ngoài.
Theo phương thức tín dụng chứng từ
* Đối với khâu phát hành L/C:
Cần kiểm tra kỹ thủ tục yêu cầu mở L/C của khách hàng (chẳng hạn, hồ sơ pháp
nhân, hàng hóa.nhập khẩu không nằm trong danh mục hàng hóa bị cấm nhập khẩu hoặc
phải đúng với giấy phép đăng ký kinh doanh) trước khi phát hành L/C nhằm đảm bảo
tính pháp lý của giao dịch.
Các điều khoản trên đơn mở L/C của khách hàng cần phải được tuân thủ một
cách nghiêm túc. Điều này đòi hỏi mọi sửa đổi trên đơn mở L/C đều phải được ký xác
nhận bởi người yêu cầu mở L/C trước khi ngân hàng tiến hành phát hành L/C. Việc
phát hành L/C với điều khoản “Một bản gốc của chứng từ vận tải nằm ngoài tầm kiểm
soát của ngân hàng” chỉ nên áp dụng cho các khách hàng có uy tín, và chứng từ vận tải
như vậy phải được lập theo lệnh của NHNT nhằm đảm bảo đầy đủ nghĩa vụ thanh toán
của người yêu cầu mở L/C khi yêu cầu ngân hàng ký hậu vận đơn để nhận hàng.
* Đối với khâu tu chỉnh L/C:
Việc sửa đổi các điều khoản và điều kiện của L/C phải được xem xét về sự ảnh
hưởng của nó đến quyền lợi cũng như tính an toàn của nhà nhập khẩu cũng như của
NHNT. Tuyệt đối không nên chấp nhận các giao dịch tu chỉnh L/C về việc “thay đổi
đơn vị tiền tệ của L/C”. Có thể chấp nhận các giao dịch tu chỉnh L/C về việc “thay đổi
tên và địa chỉ của người thụ hưởng hoặc của ngân hàng thông báo L/C” nhưng cần có
các chỉ thị cụ thể, rõ ràng cho ngân hàng thông báo L/C gốc trong bản sửa đổi L/C gửi
cho ngân hàng này, chẳng hạn như “Thu hồi lại bản L/C gốc và kịp thời thông báo bản
L/C gốc này cùng với bản sửa đổi L/C cho người thụ hưởng mới thông qua ngân hàng
thông báo mới được nêu theo đây”.
* Đối với khâu phát hành ủy quyền hoàn trả:
82
Chỉ nên phát hành các ủy quyền hoàn trả trong trường hợp các L/C (gồm cả xác
nhận lẫn không xác nhận) được mở với mức ký quỹ 100% hoặc bằng vốn tài trợ của
ngân hàng. Các ủy quyền hoàn trả cần:
- Được phát hành bằng điện Swift có xác thực hoặc bằng thư có chữ ký hữu
quyền.
- Chọn lựa ngân hàng hoàn trả là một trong các ngân hàng đại lý chính của
NHNT (tức, có quan hệ đại lý, có quan hệ tài khoản Nostro/Vostro, nằm trong danh
mục các ngân hàng ưu tiên giao dịch theo từng thời kỳ).
- Chỉ rõ cách thức hoàn trả: bằng điện hay bằng thư, trả ngay hay chấp nhận hối
phiếu trả chậm và thanh toán vào ngày đáo hạn.
- Cung cấp đầy đủ thông tin theo hướng dẫn phát hành ủy quyền hoàn trả trong
URR525 và mẫu điện Swift MT740 (nếu phát hành bằng điện Swift).
- Yêu cầu Ngân hàng hoàn trả “Báo trước cho NHNT về ngày ghi nợ tài khoản
của NHNT và thanh toán cho ngân hàng đòi tiền” cùng với yêu cầu trong L/C là “Ngân
hàng đòi tiền phải báo trước cho NHNT về ngày đòi tiền từ ngân hàng hoàn trả” nhằm
một mặt, đảm bảo tài khoản thanh toán của NHNT tại ngân hàng hoàn trả luôn đủ số
dư và mặt khác, tận dụng thời gian tiếp nhận, kiểm tra chứng từ và dừng ngay việc
thanh toán trong trường hợp chứng từ có bất hợp lệ mà người yêu cầu mở L/C không
chấp nhận chứng từ.
* Đối với khâu bảo lãnh nhận hàng:
Trong thực tế, rủi ro phát sinh từ việc phát hành bảo lãnh nhận hàng cũng là một
vấn đề nan giải của các ngân hàng khi có phát sinh tranh chấp và buộc phải dính vào
các vụ kiện. Với kiến thức có hạn về ngoại thương, hàng hải, luật pháp (nhất là luật
pháp quốc tế, luật pháp địa phương của các nước)…của đội ngũ nhân viên vốn chỉ am
hiểu về lĩnh vực ngân hàng, NHNT cần phải biết “từ chối” đối với các yêu cầu phát
hành bảo lãnh nhận hàng được chế tài bởi luật pháp của quốc gia của các hãng vận
chuyển quốc tế. Ngoài ra, trong trường hợp Hãng hàng không chấp thuận giao hàng đối
với vận đơn hàng không được ký hậu, NHNT cũng nên linh động ký hậu vận đơn hàng
không thay cho việc phát hành Thư ủy quyền nhận hàng theo yêu cầu và trách nhiệm
của khách hàng nhằm tiết giảm chi phí, thời gian và thủ tục.
83
* Đối với khâu kiểm tra và thanh toán chứng từ:
- Việc kiểm tra chứng chứng từ phải được căn cứ vào UCP500, ISBP645, L/C
một cách nghiêm túc. Tuyệt đối không nên vì bảo vệ quyền lợi của khách hàng nhập
khẩu mà đi ngược lại với thông lệ quốc tế vì việc hành xử không đúng nhất thời sẽ làm
sút giảm uy tín của NHNT và lòng tin của đối tác nước ngoài vào NHNT.
- Cần tăng cường kiểm tra tính chân thực của bộ chứng từ, nhất là chứng từ vận
tải (kể cả đối với trường hợp toàn bộ chứng từ vận tải được xuất trình qua ngân hàng),
từ phía các ngân hàng đại lý ở nước ngoài hoặc từ phía các công ty vận tải hay đại lý
của họ ở Việt Nam. Có một điều hơi trái với UCP500 (nhưng không vi phạm UCP500)
là việc thanh toán tiền hàng nhập khẩu theo L/C, dĩ nhiên là trong thời hạn cho phép 7
ngày làm việc tiếp sau ngày ngân hàng phát hành nhận được bộ chứng từ hợp lệ do
ngân hàng nước ngoài gởi đến (Ghi chú: thời hạn này chỉ còn 5 ngày một khi UCP600
được áp dụng vào tháng 7/2007), nên được thực hiện sau khi nhà nhập khẩu đã nhận
hàng hóa.
- Khi chứng từ bị bất hợp lệ, nhanh chóng thông báo cho người yêu cầu mở L/C
về tình trạng sai biệt của bộ chứng từ để đưa ra quyết định kịp thời là chuyển giao
chứng từ cho người yêu cầu mở L/C khi họ xuất trình văn bản chấp nhận chứng từ và
nộp đủ tiền thanh toán, hay chuyển trả lại chứng từ cho ngân hàng nước ngoài khi
người yêu cầu mở L/C từ chối nhận bộ chứng từ như vậy. Trong trường hợp việc thanh
toán đã được thực hiện trước đó (tức, khi nhận được điện đòi tiền của ngân hàng xác
nhận có xác nhận chứng từ phù hợp), xúc tiến ngay thủ tục đòi lại tiền từ ngân hàng
này hoặc ghi nợ tài khoản của họ ngay nếu chứng từ bất hợp lệ không được chấp nhận
bởi người yêu cầu mở L/C.
- Khi nhận được điện yêu cầu “Ủy nhiệm chiết khấu bộ chứng từ bất hợp lệ” từ
ngân hàng xuất trình, nhất thiết phải: 1/ Kiểm tra tính chân thực của bức điện. 2/ Thông
báo ngay cho người yêu cầu mở L/C về những sai biệt của bộ chứng từ bằng cách cung
cấp một bản sao bức điện cho họ và yêu cầu họ xuất trình văn bản chấp nhận hay từ
chối. 3/ Phúc đáp kịp thời cho ngân hàng xuất trình về việc “Có thể chiết khấu và gởi
ngay chứng từ đến ngân hàng phát hành” hay về việc “Từ chối tiếp nhận bộ chứng từ
84
- Đối với các bộ chứng từ bất hợp lệ được xuất trình theo các L/C được mở bằng
vốn tài trợ của ngân hàng, NHNT có thể chủ động từ chối chứng từ nhằm bảo toàn vốn
trong trường hợp tình hình tài chính của người yêu cầu mở L/C có những dấu hiệu xấu
như mất khả năng thanh toán, phá sản…
Nói thêm về chống nạn lừa đảo: Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
ở Việt Nam, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được sử dụng khá nhiều, nhất
là đối với các giao dịch mua bán được diễn ra giữa các đối tác chưa biết nhau trước đó,
vì tính an toàn tương đối của bản thân nó và cũng vì sự có mặt một cách chủ động với
những động thái tích cực của các ngân hàng. Căn cứ theo qui tắc điều chỉnh UCP500
đối với phương thức thanh toán này, ngân hàng chỉ được quyền kiểm tra chứng từ trên
bề mặt của chúng mà không cần quan tâm đến tính chân thật của chứng từ. Kiểu thanh
toán như vậy đã tồn tại qua nhiều năm (kể từ khi UCP500 có hiệu lực vào năm 1993),
mang lại nhiều tiện ích cho hoạt động ngoại thương, giúp ngân hàng có được một
phương tiện hữu hiệu trong việc phục vụ, tài trợ cho khách hàng của mình một cách kịp
thời, nhanh chóng số lượng lớn các giao dịch thương mại quốc tế.
Tuy nhiên, những tình huống thực tế gần đây cho thấy rằng phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ có thể được dùng làm vỏ bọc cho nhiều hoạt động lừa đảo mà
các công ty khai báo về mặt pháp lý là những hoạt động thương mại quốc tế. Vì lẽ đó,
để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình trong vai trò của nhà tài trợ, các ngân hàng
luôn muốn biết chắc rằng những khoản tài trợ của họ được khách hàng sử dụng như thế
nào, cho việc gì, có đúng mục đích và hợp pháp hay không? Rủi ro lừa đảo lớn nhất đối
với ngân hàng trong tài trợ thương mại là khi người bán và người mua cấu kết với nhau
để lừa ngân hàng. Điều dễ nhận thấy là rủi ro lừa đảo sẽ trở nên nhiều hơn và ở mức độ
tinh vi hơn khi nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế khu vực và
thế giới. Cách tốt nhất để ngăn chặn lừa đảo là nhận diện và trấn áp nó, và cũng nên
nhớ rằng rất khó khăn để có thể tìm ra và lật mặt bọn lừa đảo bởi vì thực tế cho thấy
những vụ lừa đảo lớn, dài hạn thường được thực hiện bởi những cá nhân hay công ty
chiếm được sự tín nhiệm của ngân hàng.
85
Về phía mình, các ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là hệ thống NHNT cũng có thể
sớm phát hiện một số dấu hiệu cảnh báo của âm mưu lừa đảo lâu dài bằng cách tiến
hành các cuộc kiểm tra độc lập các giao dịch, tức là bằng cách kiểm tra tính xác thực
của hợp đồng thương mại, tính chân thật của vận đơn và các chứng từ quan trọng khác
được xuất trình theo L/C. Để làm được điều này, ngân hàng có thể chọn ngẫu nhiên
một số vận đơn trong số những vận đơn được xuất trình bởi một trong số các nhóm
khách hàng được phân loại: mới và cũ, giao dịch nhiều và ít, tốt và không tốt lắm, và
kiểm tra chúng theo một chu kỳ cố định. Việc kiểm tra không nhằm mục đích ngăn
ngừa các vụ lừa đảo cá biệt mà nhằm nắm bắt thông tin và ngăn chặn các vụ lừa đảo
dài hạn. Vì mục đích an toàn cho chính mình, NHNT cần có một hệ thống thích hợp để
đảm bảo chắc chắn rằng mình không tài trợ cho các giao dịch giả mạo, lừa đảo từ việc
học tập kinh nghiệm chống lừa đảo của Citi Group qua việc nhận diện “Những lá cờ
đỏ” trong các giao dịch và trong chứng từ trên quan điểm là “Đừng bao giờ phớt lờ
chúng, luôn đeo bám chúng và điều tra về chúng”. Nếu những kiểm tra như vậy được
thực hiện thường xuyên, định kỳ, và có sự theo dõi thật sự, tỷ lệ an toàn vốn và hiệu
quả kinh doanh của NHNT trong lĩnh vực TTXNK sẽ càng cao và không hề làm giảm
đi ý nghĩa của UCP500 về vai trò của ngân hàng trong việc chỉ xử lý chứng từ trên bề
mặt của chúng.
3.3.1.3.Nhanh chóng hoàn thiện kỹ thuật công nghệ và kỹ năng của đội ngũ cán bộ
làm công tác thanh toán xuất nhập khẩu:
3.3.1.3.1.Về kỹ thuật công nghệ:
Tiếp tục thực hiện đề án hiện đại hóa công nghệ ngân hàng theo chương trình tài
trợ vốn của Ngân hàng thế giới World Bank, vào năm 2004, NHNT đã đưa vào áp
dụng và vận hành các chương trình công nghệ dành cho hoạt động TTXNK được mua
lại từ nước ngoài, chẳng hạn như: Chuyển tiền đến và đi tập trung trên Mosaic, Nhận
và chuyển điện trên Tracer, Tra cứu mã nhận diện các ngân hàng tham gia hệ thống
Swift trên Tracer, Tài trợ thương mại trên TF. Việc triển khai và vận hành thành công
các chương trình này đã giúp cho công tác TTXNK trở nên nhanh chóng, đồng bộ và
dễ quản lý vì số liệu được cập nhật Online và tập trung về Hội sở. Tuy nhiên, các
chương trình vẫn còn một số khiếm khuyết xét về tính chất thực hiện nghiệp vụ như:
86
3.3.1.3.2.Về con người làm công tác thanh toán xuất nhập khẩu:
* Thực hiện rốt ráo chính sách đào tạo nguồn nhân lực vì yếu tố con người là
yếu tố quan trọng nhất quyết định mọi thành bại của bất kỳ lãnh vực hoạt động kể cả
lãnh vực TTXNK. Chính sách về nguồn nhân lực phải xây dựng và phát triển được một
đội ngũ cán bộ giỏi về nghiệp vụ không chỉ biết ngoại ngữ, có kiến thức về TTXNK
mà còn am tường cả kiến thức ngoại thương và kiến thức xã hội; tận tụy với công việc;
lịch sự, ân cần trong giao tiếp với khách hàng; tác phong nhanh nhẹn, năng động trong
giải quyết công việc, cẩn thận trong thao tác và nghiêm túc tuân thủ các quy chế. Do
vậy, cần tăng cường công tác tập huấn, đào tạo cán bộ; duy trì đều đặn (hàng năm) các
hội nghị tổng kết hoạt động thanh toán quốc tế để không ngừng nâng cao kiến thức
chuyên môn, tránh lặp lại những sai lầm đã có trước đó.
* Bản thân cán bộ nghiệp vụ phải nhận thức được tầm quan trọng của các giao
dịch TTXNK cũng như vai trò của mình trong việc xử lý từng giao dịch. Mỗi người
đều phải xác định được và nắm rõ các loại rủi ro có thể phát sinh đối với từng phương
thức thanh toán cũng như vị thế của NHNT mà mình là người đại diện tiếp nhận và xử
lý giao dịch theo từng phương thức thanh toán; quan tâm đến “Tính phù hợp” của các
giao dịch trên cơ sở tuân thủ các qui tắc và qui định của Chính phủ về việc thanh toán
ngoại tệ ra nước ngoài, về phòng chống rửa tiền, về ngăn chặn gian lận thương mại
(trong đó, các dấu hiệu “Những lá cờ đỏ” mà Citi Group đã đúc kết được xem là rất có
ý nghĩa đối với việc kiểm tra “Tính phù hợp” của các giao dịch).
3.3.1.4.Đa dạng và nhanh chóng triển khai các sản phẩm thanh toán mới bên cạnh
việc hoàn thiện sản phẩm thanh toán xuất nhập khẩu truyền thống:
87
* Tình trạng thanh toán bằng USD gần như toàn bộ trong các giao dịch có thể
tạo ra cho khách hàng cũng như NHNT những bất lợi, rủi ro khi có biến động tỷ giá.
Điều này đòi hỏi NHNT phải chủ động trong việc đa dạng hóa sử dụng ngoại tệ bằng
sản phẩm mới “Tư vấn cho khách hàng chọn lựa loại ngoại tệ trong các giao dịch mua
bán quốc tế”.
* Đưa vào thực hiện dịch vụ “Cố vấn thương mại” cũng là một giải pháp quan
trọng và có tính khả thi cao trong việc phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
TTXNK nói riêng và trong kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung. Hiện nay, hệ thống
NHNT rất rộng lớn và có mạng lưới chi nhánh, đại lý rộng khắp trên thế giới nên việc
thu thập các thông tin về ngoại thương là có thể thực hiện được. Song hành với việc
bảo lãnh, tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng, hệ thống
NHNT có thể làm tốt việc cố vấn cho khách hàng những thông tin có giá trị như:
- Chọn phương thức thanh toán L/C có giá CFR hoặc CIF (đối với xuất khẩu),
giá FOB hoặc FCA có kết hợp mua bảo hiểm hàng hóa bên ngoài L/C (đối với nhập
khẩu) là phù hợp với xu hướng phát triển của các ngành dịch vụ vận tải, bảo hiểm ở
Việt Nam hiện nay, và cũng là cách thức san sẽ rủi ro tốt nhất cũng như đạt lợi nhuận
kinh doanh cao nhất đối với các nhà xuất nhập khẩu.
- Đảm bảo việc thu hồi tiền hàng xuất khẩu qua phương thức thanh toán chuyển
tiền hoặc nhờ thu trả chậm bằng việc yêu cầu các nhà nhập khẩu cung cấp các Standby
L/C.
- Ràng buộc trách nhiệm giao hàng của các nhà xuất khẩu nước ngoài hoặc hoàn
trả tiền đặt cọc mà họ đã nhận từ nhà nhập khẩu trong nước theo phương thức chuyển
tiền trả trước hay “Red Clause L/C” bằng cách yêu cầu họ cung cấp các cam kết thực
hiện hợp đồng (Performance Bond) hoặc bảo lãnh hoàn thanh toán (Repayment
Bond/Guarantee)...
- Yêu cầu về số lượng, chủng loại, nội dung và cơ quan phát hành chứng từ phải
chặt chẽ nhằm hạn chế chứng từ giả mạo, không trung thực. Trong đó, điển hình nhất
là các Chứng từ vận tải (B/L) và Giấy chứng nhận chất lượng (Quality Inspection
Certificate) phải được yêu cầu và phải được phát hành bởi các Hãng tàu hay Cơ quan
kiểm tra độc lập, có uy tín trên thế giới.
88
* Tiếp tục triển khai, phát triển sản phẩm bao thanh toán Factoring (ngắn hạn)
và Forfaiting (trung dài hạn) trên cơ sở đơn giản hóa và rút ngắn thủ tục thực hiện cũng
như mở rộng đối tượng và phạm vi tiếp cận loại hình dịch vụ này.
* Cần có sự thống nhất về mô hình hoạt động TTXNK trong toàn hệ thống về
tiêu chí xác định hoặc miễn giảm mức ký quỹ cho khách hàng mở L/C nhập khẩu, về tỷ
giá mua bán ngoại tệ phục vụ cho công tác TTXNK, về biểu phí dịch vụ...Hội sở phải
là đầu mối thu thập, tổng hợp, phân loại các đối tượng khách hàng về quy mô hoạt
động, ngành hàng kinh doanh, quan hệ của họ với đối tác cũng như với các ngân hàng
thương mại khác, uy tín trên thương trường...để có thể đưa ra các chính sách phù hợp
trong việc duy trì lượng khách hàng cũ và thu hút thêm lượng khách hàng mới.
3.3.1.5.Làm tốt công tác hỗ trợ cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:
* Thường xuyên rà soát hoạt động của các ngân hàng đại lý để có sự điều chỉnh
phù hợp mối quan hệ giữa NHNT với các ngân hàng đại lý không phát sinh giao dịch
thực tế cũng như bổ sung kịp thời vào danh sách các ngân hàng đại lý của NHNT
những ngân hàng chưa có quan hệ đại lý nhưng lại thường xuyên có giao dịch với hệ
thống NHNT. Tìm hiểu và thiết lập ngay quan hệ đại lý với các ngân hàng thuộc các
khu vực châu Phi và Nam Mỹ nhằm tạo thuận lợi trong việc mở các L/C hoặc chuyển
tiền đến các khu vực này.
* Mở rộng hơn mối quan hệ với các ngân hàng đại lý thông qua việc chủ động
thương lượng, ký kết các thỏa ước hai chiều về giới hạn tín dụng, về mức thấu chi, về
thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế như thông báo L/C của một bên thứ ba, trả
tiền cho ngân hàng chỉ định thay mặt ngân hàng phát hành L/C, xác nhận L/C, phát
hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng …Là một thương hiệu lớn được Chính phủ
và Ngân hàng nhà nước chọn thí điểm và hoàn tất việc cổ phần hóa trong năm 2007
cùng với năng lực của một ngân hàng quốc tế thời kỳ hậu WTO, NHNT có thể được
chọn và ngày càng nhiều như là một ngân hàng trung gian thực hiện các dịch vụ khác
nhau. Né tránh rủi ro bằng cách từ chối tiếp nhận và xử lý các giao dịch không phải là
một giải pháp tốt dành cho một ngân hàng lớn luôn hướng đến mục tịêu “Hội nhập
quốc tế trong dịch vụ thanh toán quốc tế”. Do đó, để quản trị rủi ro trong các giao dịch
này, NHNT cần phải xem xét và có hướng giải quyết một cách cụ thể, nghiêm túc từng
89
* Thiết lập và mở rộng quan hệ với các tổ chức có liên quan đến hoạt động
TTXNK, nhất là các công ty vận chuyển, bảo hiểm hàng hóa và các đại lý của nó.
Thông qua mối quan hệ này, việc trao đổi các mẫu chứng từ, chữ ký hữu quyền, dấu
công ty…sẽ được thực hiện thường xuyên và là cơ sở then chốt để ngân hàng đối
chiếu, phát hiện chứng từ giả mạo, ngăn chặn kịp thời các hành vi lừa đảo, gian lận
thương mại…
* Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược về ngoại tệ phục vụ thanh toán nhập
khẩu bằng cách đa dạng hóa việc sử dụng ngoại tệ và đẩy mạnh các biện pháp thu hút
ngoại tệ từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt là các nguồn thu từ thanh toán xuất khẩu:
- Nâng lãi suất tiết kiệm ngoại tệ, đặc biệt là đối với USD, trong biên độ cho
phép theo qui định của Ngân hàng nhà nước để thu hút vốn ngoại tệ nhàn rỗi trong dân
cư.
- Có chính sách tỷ giá linh hoạt, thích hợp và hoa hồng thỏa đáng cho các doanh
nghiệp xuất khẩu thường xuyên bán ngoại tệ hoặc bán với số lượng lớn cho NHNT.
Theo các số liệu thống kê, kim ngạch ngoại tệ thu được từ tiền hàng xuất khẩu qua
NHNT đạt giá trị rất cao. Điều này rất cần được quan tâm bởi các nhà kinh doanh
ngoại tệ của ngân hàng bởi lẽ tình trạng các doanh nghiệp xuất khẩu xuất trình chứng
từ qua NHNT nhưng lại bán ngoại tệ thu được cho các ngân hàng khác (do tỷ giá cạnh
tranh và hoa hồng thỏa đáng) xảy ra gần như thường xuyên.
- Lượng và trị giá kiều hối đi qua NHNT trong những năm quá khá lớn. NHNT
có thể khuyến khích khách hàng nhận tiền VND, có nghĩa là họ sẽ bán ngay số ngoại tệ
đó cho ngân hàng. Điều này tuy rất khó thực hiện trong thực tế nhưng không có nghĩa
là không thể nếu NHNT có chính sách tỷ giá cạnh tranh và chính sách khuyến mãi hấp
dẫn.
* Nghiên cứu bổ sung, chỉnh sửa các quy trình nghiệp vụ phù hợp với các qui
định của Ngân hàng nhà nước về quản lý ngoại hối, về thẩm định khả năng tài chính
của doanh nghiệp khi phát hành L/C trả ngay cũng như L/C trả chậm, đồng thời tương
90
* Xây dựng hệ thống thông tin rủi ro và cập nhật liên tục, kịp thời các tình
huống rủi ro, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động TTXNK, được thu thập và tổng hợp từ
trong nội bộ hệ thống NHNT cũng như từ các ngân hàng thương mại khác là cách
truyền đạt tốt nhất các bài học kinh nghiệm về rủi ro cho đội ngũ nhân viên cũng như
cán bộ điều hành trong lĩnh vực TTXNK.
* Duy trì và cũng cố công tác kiểm toán nội bộ trong lĩnh vực TTXNK nhằm
kịp thời phát hiện, sửa chữa các sai sót trong nghiệp vụ và kịp thời động viên khen
thưởng đối với các cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong việc chấp hành và vận dụng
các chế độ, văn bản pháp lý của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước.
3.3.2.Nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại khi xảy ra rủi ro:
3.3.2.1.Trang bị và nâng cao khả năng ứng phó với rủi ro của cán bộ nghiệp vụ:
* Trong trào lưu hội nhập ngày càng trở nên sâu sắc, việc xây dựng một đội ngũ
cán bộ nghiệp vụ, nhất là đối với đội ngũ quản lý, điều hành lĩnh vực hoạt động này,
vừa nắm vững nghiệp vụ chuyên môn, không ngừng học hỏi kinh nghiệm để phòng
chống rủi ro vừa được chuẩn bị về mặt tâm lý “luôn ở tư thế sẵn sàng đối đầu với rủi
ro” theo phong cách văn hóa của các quốc gia phát triển là vô cùng cần thiết.
* Một mặt, trang bị cách thức xử lý rủi ro cho đội ngũ cán bộ nghiệp vụ bằng
cách thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo chung về rủi ro và hướng giải quyết chúng
khi có phát sinh. Mặt khác, nâng cao cách xử lý rủi ro sao cho thiệt hại thấp nhất bằng
cách cập nhật liên tục trên Hệ thống thông tin rủi ro các sự kiện phát sinh rủi ro và cách
giải quyết chúng, nhất là các sự kiện xảy ra ở các ngân hàng, tập đoàn tài chính lớn, để
họ rút tỉa kinh nghiệm và rèn luyện kỹ năng ứng phó.
3.3.2.2.Kiểm soát và tài trợ rủi ro thông qua việc trích dự phòng rủi ro, xây dựng
mức ký quỹ và/hoặc mua bảo hiểm rủi ro:
* Trích dự phòng rủi ro đầy đủ và theo đúng tỷ lệ qui định trên cơ sở phân loại
đúng các loại nợ về chiết khấu chứng từ xuất khẩu, về cam kết thanh toán theo L/C.
* Xây dựng và điều chỉnh mức ký quỹ mở L/C theo hướng gia tăng mức ký quỹ
đối với các khách hàng thanh toán chậm trễ, các giao dịch có trị giá lớn và các giao
91
* Ký kết thỏa ước với các công ty bảo hiểm về việc mua bảo hiểm rủi ro đối với
các giao dịch có giá trị lớn hoặc các giao dịch có thể nhìn thấy rủi ro ngay từ lúc đầu là
cách san sẽ tổn thất, hạn chế thiệt hại khi có phát sinh rủi ro.
3.3.2.3.Thiết lập và thực thi khung “phạt bồi thường” đối với các đối tượng cố
tình vi phạm dẫn đến rủi ro:
Kiên quyết phê bình, đấu tranh và có hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với
những trường hợp cố tình vi phạm quy trình nghiệp vụ dẫn đến rủi ro. Cần có văn bản
qui định rõ khung phạt bồi thường đối với các cá nhân hoặc tập thể cố tình sai phạm
tùy vào mức độ tổn thất do rủi ro mang lại.
3.3.Kiến nghị:
3.3.1.Đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước:
Hoạt động TTXNK của hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và hệ thống
NHNT nói riêng luôn gắn chặt với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các cá
nhân, tổ chức. Hoạt động TTXNK chỉ có thể phát triển được trong môi trường kinh
doanh xuất nhập khẩu thuận lợi, thông thoáng. Bù lại, TTXNK càng ít rủi ro, càng an
toàn, càng nhanh chóng thì hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu càng cao. Để có thể
tạo một môi trường thật sự thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển trong xu
thế “Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới” cũng như
để có thể tạo ra một dịch vụ TTXNK đạt tầm quốc tế với rất ít rủi ro cho tất cả các bên
tham gia thông qua các giải pháp phòng chống, né tránh, giảm thiểu rủi ro và hạn chế
thiệt hại được đề cập ở trên, tác giả đề tài xin đưa ra một số kiến nghị đối với hoạt động
quản lý ở tầm vĩ mô của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước như sau:
* Tiếp tục cải cách thủ tục hải quan trên tinh thần thủ tục phải đơn giản hơn nữa,
xử lý phải nhanh gọn hơn nữa, thủ tục hải quan điện tử phải được hoàn thiện thêm, đối
tượng khai báo hải quan điện tử phải được mở rộng.
* Rà soát lại và hoàn thiện các chính sách thuế theo hướng chính sách thuế phải
rõ ràng về ngành hàng, mức thuế, đối tượng chịu thuế, không đánh thuế đối với bất kỳ
92
* Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm toán các doanh nghiệp theo
định kỳ; Có sự phối kết hợp giữa Ngân hàng nhà nước với các cơ quan khác của Chính
phủ như Sở Kế Hoạch và Đầu Tư, Cục Thống Kê, Cục Quản Lý Vốn trong việc theo
dõi, giám sát và cập nhật một cách liên tục, chính xác, có hệ thống các số liệu về tình
hình hoạt động của doanh nghiệp nhằm giúp các ngân hàng thương mại nắm bắt và xác
định đúng năng lực thực của doanh nghiệp trong lúc thực hiện hoạt động tài trợ xuất
nhập khẩu.
* Xác định rõ vai trò và trách nhiệm của các Tham tán thương mại ở nước ngoài
trong việc cung cấp kịp thời, thậm chí đi trước một bước, những thông tin tương đối
chính xác về nhu cầu, sức mua, môi trường chính trị, kinh tế, pháp lý, văn hóa kinh
doanh của thị trường nước ngoài ở cả hai mãng cung cấp lẫn tiêu thụ cho các tổ chức
trong nước để họ có những đối sách, phương án thích hợp trong từng giao dịch mua
bán cụ thể.
* Chính phủ cần thiết lập và thắt chặt quan hệ với nước ngoài, nhất là đối với
các quốc gia có quan hệ ngoại thương với Việt Nam, để có sự phối kết hợp với các
quốc gia này trong việc đưa ra những biện pháp hữu hiệu phòng tránh những rủi ro liên
quan đến rửa tiền, lừa đảo, gian lận thương mại, không thanh toán tiền hàng...
* Ngân hàng nhà nước cần rà soát và chỉnh sửa những bất cập, tồn tại trong các
qui định hiện hành về quản lý ngoại hối (chẳng hạn, Thông tư số 01/1999/TT-NHNN7
ngày 16/04/1999 về quản lý ngoại hối, Thông tư số 03/1999/TT-NHNN7 ngày
12/08/1999 hướng dẫn “việc vay và trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp”, Thông
tư số 08/2003/TT-NHNN ngày 21/05/2003 hướng dẫn “thi hành về nghĩa vụ bán và
quyền mua ngoại tệ đối với giao dịch vãng lai của người cư trú là tổ chức”, Thông tư
số 09/2004/TT-NHNN ngày 21/12/2004 hướng dẫn “việc vay và trả nợ nước ngoài của
doanh nghiệp”) ở các khía cạnh như: phạm vi hoạt động được sử dụng ngoại tệ; các
chứng từ phải xuất trình theo qui định xét về loại hình, ngôn ngữ, hình thức; trách
nhiệm của các bên tham gia.
93
* Mặt khác, Ngân hàng nhà nước cần có nguồn dự trữ ngoại tệ lớn để các ngân
hàng thương mại thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế có thể mua chúng một cách dễ
dàng, giải quyết kịp thời nhu cầu ngoại tệ dành cho thanh toán với nước ngoài.
3.3.2.Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu:
* Việc hội nhập, đặc biệt là kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của Tổ chức thương mại thế giới WTO, buộc các doanh nghiệp phải nhanh chóng cũng
cố hoạt động kinh doanh; lành mạnh hóa tình hình tài chính; đổi mới công nghệ; hiểu
biết các luật lệ giao thương trên thế giới; đẩy mạnh xúc tiến thương mại quốc tế; tìm
hiểu và nắm rõ đối tác kinh doanh của mình thông qua Phòng Thương Mại và Công
Nghiệp Việt Nam, Trung tâm phòng chống rủi ro, các Cơ quan ngoại giao của Việt
Nam ở nước ngoài hoặc tham vấn ý kiến của các ngân hàng.
* Tuân thủ các luật lệ, chế độ quản lý của Nhà nước cũng như nắm rõ và vận
dụng tốt các qui tắc điều chỉnh trong thanh toán quốc tế như UCP500 (kể từ 07/2007 là
UCP600), URR525, URC522, URDG 458, ISP98, ISBP645.
* Việc chọn lựa phương thức thanh toán phù hợp với từng giao dịch thương mại
quốc tế là vấn đề quan trọng và cần được lưu ý dựa trên các cứ liệu sau:
- Tùy thuộc vào thị trường hàng hóa: tiêu thụ hay cung cấp, chủng loại hàng
hóa: độc quyền, khan hiếm hay tự do canh tranh mà các nhà kinh doanh xuất nhập
khẩu chọn lựa phương thức thanh toán sao cho có lợi nhất về phía mình.
- Tính an toàn trong thanh toán được xét trên mức độ tham gia của ngân hàng,
ảnh hưởng của luật lệ địa phương trong từng phương thức thanh toán. Ngoài ra, nó còn
phụ thuộc vào thời hạn thanh toán: dài hay ngắn. Thời hạn thanh toán càng dài, độ rủi
ro càng cao do sự biến động của các yếu tố như tình hình tài chính của con nợ, lạm
phát, tỷ giá…
- Thủ tục ngân hàng và phí dịch vụ sẽ rất khác nhau với những phương thức
thanh toán khác nhau. Trong đó, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được biết
như là phương thức thanh toán có độ an toàn cao nhất cho cả nhà xuất khẩu lẫn nhập
khẩu nên thủ tục ngân hàng cũng phức tạp nhất và phí dịch vụ cũng ở mức cao nhất.
- Đối với những giao dịch mua bán có trị giá lớn, để hài hòa cả nguyện vọng
nhận được hàng hóa đúng và đủ của nhà nhập khẩu lẫn nguyện vọng nhận tiền hàng
94
- Tùy vào mối quan hệ mua bán, thực lực tài chính và uy tín trên thương trường,
các bên có thể xác định độ tin cậy trong việc thực hiện giao dịch và lựa chọn phương
thức thanh toán sao cho vừa đảm bảo nghĩa vụ giao hàng và nghĩa vụ thanh toán, vừa
tiết kiệm được thời gian, chi phí và đơn giản các thủ tục.
* Mua Bảo hiểm xuất khẩu đối với các lô hàng xuất khẩu là việc làm cần thiết
để nhận được sự tài trợ vốn của các ngân hàng cũng như phòng tránh, giảm thiểu rủi ro
trong kinh doanh xuất nhập khẩu. (Ghi chú: Bảo hiểm xuất khẩu bảo hiểm các loại rủi
ro như 1/ Người mua mất khả năng thanh toán 2/ Người mua từ chối thanh toán khi hối
phiếu trả chậm đáo hạn 3/ Chính phủ nước nhập khẩu cấm chuyển tiền ra nước ngoài 4/
Chính phủ nước nhập khẩu tịch thu hàng hóa 5/ Có chiến tranh, dân biến…tại nước
nhập khẩu…)
* Nên chọn lựa ngân hàng giao dịch, NHNT chẳng hạn, có bề dày kinh nghiệm,
am hiểu sâu sắc về nghiệp vụ ngân hàng lẫn ngoại thương, có quan hệ rộng với các
ngân hàng trên thế giới, có văn phòng đại diện và chi nhánh hoạt động tại nước ngoài,
và điều quan trọng là hết lòng bảo vệ quyền lợi của khách hàng bằng các luận cứ thuyết
phục trong khuôn khổ pháp luật trong nước và phù hợp với thông lệ quốc tế.
95
Kết luận chương 3
Căn cứ vào mục tiêu then chốt là nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
trên trường quốc tế trong thời kỳ hội nhập, nhất là hội nhập trong lĩnh vực thanh toán
quốc tế với TTXNK là chủ lực, NHNT đã có những định hướng cụ thể cho hoạt động
TTXNK đến năm 2010. Đạt được mục tiêu như vậy không phải là điều dễ dàng trong
môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và nhu cầu về chất lượng và chủng
loại dịch vụ ngày càng cao như hiện nay.
Để có thể thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu về sự tiện lợi, nhanh chóng, an
toàn trong TTXNK của các đối tượng kinh doanh xuất nhập khẩu, tác giả đề tài đã
tham khảo các tài liệu, liên hệ giữa lý thuyết và hoạt động thực tiễn, và đúc kết nên một
số giải pháp tạm xem là cơ bản về phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro cho các đối tượng
liên quan, đặc biệt là đối tượng ngân hàng, trong hoạt động TTXNK. Với những kiến
nghị mang tính hỗ trợ từ phía các cơ quan chức năng và doanh nghiệp, tác giả đề tài hy
vọng rằng những giải pháp phòng chống rủi ro này sẽ được vận dụng một cách khả thi
trong môi trường hoạt động thực tế của hệ thống NHNT và mang lại hiệu quả cao nhất.
96
KẾT LUẬN
TTXNK là công việc rất quan trọng mà mọi cá nhân, tổ chức kinh doanh xuất
nhập khẩu đều hết sức quan tâm. Có thể nói việc giải quyết vấn đề thanh toán chiếm
phần lớn và quan trọng trong công việc mua bán quốc tế. Chất lượng của công tác này
có ảnh hưởng rất lớn và có tính quyết định đến hiệu quả kinh tế của hoạt động ngoại
thương. Vì lẻ đó, muốn thực hiện tốt hợp đồng ngoại thương, các nhà kinh doanh xuất
nhập khẩu cần phải hiểu thấu đáo về nghiệp vụ TTXNK để có thể chọn lựa phương
thức thanh toán phù hợp nhất, hiệu quả nhất và ít rủi ro nhất.
Mỗi phương thức thanh toán đều có giá trị vận dụng nhất định tùy thuộc vào
tính chất của từng giao dịch mua bán, quan hệ giữa các bên mua bán, và đều hàm chứa
những rủi ro tiềm ẩn. Trong các phương thức thanh toán, phương thức tín dụng chứng
từ được sử dụng phổ biến, rộng rãi và ngày càng trở nên cần thiết đối với giới kinh
doanh ngoại thương và ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế bởi vì nó là
phương thức thanh toán thể hiện được nhiều ưu điểm nhất và hạn chế được khá nhiều
rủi ro cho cả nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu so với các phương thức thanh toán khác
do sự góp mặt tích cực và chủ động của ngân hàng. Tuy vậy, do tính chất phức tạp vốn
có, phương thức này vẫn tiềm ẩn những rủi ro cho các bên tham gia, đặc biệt là đối với
ngân hàng trong vai trò của nhà bảo lãnh và/hoặc tài trợ, và do đó nó đòi hỏi các bên
tham gia phải có trình độ nghiệp vụ cao để phòng tránh, giảm thiểu rủi ro trong quá
trình hoạt động.
Là một thành viên của hệ thống ngân hàng thương mại, cùng với ưu thế về
ngoại tệ cũng như uy tín trên thị trường tài chính trong việc thực hiện các nghiệp vụ
TTXNK, NHNT đã có nhiều đóng góp đáng kể trong hoạt động TTXNK của cả nước.
Với phương châm “Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt”, NHNT đang ngày
càng nâng cao chất lượng dich vụ TTXNK theo hướng kết hợp đồng bộ với các dịch vụ
khác như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu...nhằm tạo những bước phát triển
97
Tóm lại, đề tài nghiên cứu này đã khái quát toàn cục những rủi ro trong TTXNK
đối với các đối tượng liên quan, đặc biệt là đối với đối tượng ngân hàng, và từ đó đề
xuất một số giải pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro như vậy. Tuy nhiên, đề tài chỉ
nghiên cứu trong phạm vi của NHNT, một ngân hàng thương mại hàng đầu và
chiếm tỷ trọng lớn về hoạt động TTXNK của cả nước, cũng như trong thời điểm mà
các điều lệ quốc tế điều chỉnh hoạt động TTXNK đang được các cơ quan hữu trách
quốc tế nghiên cứu, chỉnh sửa (chẳng hạn, UCP500 đang được hiệu chỉnh và sẽ
được thay thế bởi UCP600 vào 07/2007, và ISBP645 sẽ đựợc thay thế tương thích
với UCP600 ). Có thể nói đây là những điểm hạn chế cần được tiếp tục nghiên cứu
và làm nổi bật hơn trong các đề tài nghiên cứu tiếp theo ở phạm vi rộng hơn: cả
ngành ngân hàng Việt Nam, ở nhiều ngân hàng quốc doanh lẫn thương mại cổ
phần có kinh nghiệm và quy mô hoạt động TTXNK lớn, đặc biệt là trên cơ sở tham
khảo những điều lệ quốc tế mới về điều chỉnh hoạt động TTXNK và dưới góc nhìn
của những nhà hoạt động ngân hàng trong môi trường tài chính Việt Nam thời kỳ
hậu WTO.
Tác giả nghiên cứu đề tài mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô,
bạn bè, đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến lĩnh vực thanh toán xuất nhập
khẩu về nội dung cũng như tính thiết thực của đề tài trong việc ngăn chặn, giảm thiểu
rủi ro của hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu cũng như không ngừng nâng cao năng
lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói riêng và ngành
ngân hàng nói chung trong thời kỳ “hậu WTO”. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn
tất cả các thầy cô, bạn bè và các anh/chị cán bộ công tác trong lĩnh vực TTXNK tại
NHNT đã hỗ trợ và cung cấp những thông tin hữu ích liên quan đến nội dung của đề
tài.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đặng Thị Phương Diễm (1998), Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu tại TP.HCM, Luận án thạc sỹ khoa học kinh tế, Trường Đại học
Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, TP.HCM.
2. Ngô Thị Ngọc Huyền, Nguyễn Thị Hồng Thu, Lê Tấn Bửu, Bùi Thanh Tráng, Rủi
ro trong kinh doanh, Nxb Thống kê, TP.HCM.
3. Ngân hàng ngoại thương, chi nhánh Bình Tây (1998 - 2006), Báo cáo công tác
chuyên môn của phòng Thanh toán quốc tế, TP.HCM.
4. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (2000 - 2005), Báo cáo thường niên, Hà Nội.
5. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (2003), Báo cáo tổng kết công tác thanh toán
quốc tế giai đoạn 2001 - 2002 và 6 tháng đầu năm 2003, Hà Nội.
6. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (2006), Báo cáo tổng kết công tác thanh toán
quốc tế giai đoạn 2003 - 2005 và 6 tháng đầu năm 2006, Hà Nội.
7. Ngân hàng ngoại thượng Việt Nam (2001), Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán
thư tín dụng chứng từ và nhờ thu kèm chứng từ với nước ngoài trong hệ thống Ngân
hàng ngoại thương Việt Nam, Hà Nội.
8. Ngân hàng ngoại thượng Việt Nam (2005), Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển
tiền đi nước ngoài, Hà Nội.
9. Ngân hàng ngoại thượng Việt Nam (2006), Quy trình tín dụng đối với khách hàng là
doanh nghiệp (Ban hành kèm theo Quyết định số 90?QĐ-NHNT.QLTD ngày
26/05/2006 của Tổng Giám đốc Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Hà Nội.
10. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (2006), “UCP 500 và những phán quyết của
Tòa án”. Thông tin Ngân hàng ngoại thương số 08/2006 (157), tr. 38-39.
11. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (2006), “UCP 500 và những phán quyết của
Tòa án (Tiếp theo và hết)”. Thông tin Ngân hàng ngoại thương số 09/2006 (158), tr.
40-41.
12. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 3/2005, Hà Nội.
99
13. Hà Thị Ngọc Oanh, Giáo trình kỹ thuật kinh doanh thương mại quốc tế, Nxb
Thống kê, TP.HCM.
14. Hà Thị Ngọc Oanh (2005), Hướng dẫn thực hành thư tín dụng dự phòng, Nxb
Thống kê, TP.HCM.
15. Nguyễn Trọng Thùy (2000), Hướng dẫn áp dỵng điều lệ và thực hành thống nhất
tín dụng chứng từ, Nxb thống kê, TP.HCM.
16. Nguyễn Văn Tiến (1999), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
17. Nguyễn Văn Tiến, Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, Nxb Thống kê, Hà
Nội.
18. Thân Tôn Trọng Tín (2000), Các rủi ro, tranh chấp trong mua bán quốc tế tại Việt
Nam về phương thức thanh toán kèm chứng từ và giải pháp phòng chống, Luận án thạc
sỹ khoa học kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, TP.HCM.
19.Đinh Xuân Trình, Đặng Thị Nhàn (2006), Thị trường Thương phiếu ở Việt Nam,
Nxb Lao Động - Xã Hội, Hà Nội.
20. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Tín dụng xuất nhập khẩu thanh toán quốc tế và kinh
doanh ngoại tệ, Nxb thống kê, Hà Nội.
21. Đoàn Thị Hồng Vân (2005), Giáo trình kỹ thuật ngoại thương, Nxb Thống kê,
TP.HCM.
22. Đoàn Thị Hồng Vân (2005), Quản trị rủi ro và khủng hoảng, Nxb Thống kê,
TP.HCM.
Tiếng Anh
23 . CitiGroup (2005), Global Corporate & Investment Bank - Fraud Awareness, USA.
24 . International Chamber of Commerce (1993), UCP 500 & 400 compared, Paris.
25. International Chamber of Commerce (1995), Uniform Rules for Reimbursement
525, Paris.
26. International Chamber of Commerce (1995), Uniform Rules for Collection 522,
Paris.
27. International Chamber of Commerce (1998), International Standby Practice 98,
Paris.
100
29. International Chamber of Commerce (2003), ISBP - ICC Publication No.645,
Paris.
30. Union Bank of California (2005), South East Asia Bankers AML/BSA Training,
USA.
PHỤ LỤC 1
Các bảng biểu minh họa hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam qua các năm 2000 - 2005
Bảng 1: Doanh số thanh toán xuất khẩu của NHNT trong giai đoạn 2000 - 2005 phân
theo chi nhánh thực hiện
STT Chi nhánh
2003
2000
257,340
56,036
30,486
38,614
34,765
31,979
2,169,878
948,791
21,831
2,940
159,007
79,182
32,525
25,155
5,659
91,956
117,826
8,334
8,971
27,668
9,189
4,529
2001
326,012
58,944
27,556
44,118
32,175
71,300
2,148,832
968,155
27,591
5,894
222,136
71,010
86,044
22,570
9,454
96,085
149,192
10,490
384
2,181
24,165
1,556
15,180
45
2002
483,056
52,083
20,727
47,402
38,913
96,049
2,216,251
801,939
37,258
7,568
273,321
129,198
53,264
44,302
7,652
83,332
181,074
8,976
603
8,769
27,258
2,702
49,163
4,058
1 TW
2 Ha Noi
3 Hai Phong
4 Da Nang
5 Qui Nhon
6 Nha Trang
7 HCM
8 Vung Tau
9 Kien Giang
10 Vinh
11 Can Tho
12 Dong Nai
13 Quang Ninh
14 An Giang
15 Hue
16 Tan Thuan
17 Minh Hai
18 Ha Tinh
19 Thai Binh
20 DacLac
21 Binh Tay
22 Quang Ngai
23 Binh Duong
24 Gia Lai
25 Hai Duong
487,437
71,394
41,511
59,360
62,082
114,391
2,474,717
902,127
74,638
5,869
385,982
305,676
25,113
61,603
7,342
107,632
259,057
19,901
3,813
76,700
42,588
5,603
87,505
9,524
873
Đvt: 1000USD
2004
428,821
115,364
2,579
67,173
76,945
127,609
3,162,897
1,098,682
103,387
3,439
431,009
353,333
15,871
82,603
8,832
138,060
291,895
25,335
8,974
182,642
49,486
10,546
162,592
18,125
1,331
2005
1,197,671
208,544
180,159
179,045
83,801
108,097
4,111,761
704,706
142,980
30,939
415,071
497,989
70,637
95,480
61,319
415,918
287,730
25,448
33,969
89,165
120,166
18,883
224,630
12,598
53,292
5,002
4,162,661
4,421,069
4,674,918
5,692,438
6,967,530
9,375,000
Bac Ninh
Total
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2000 - 2005 của NHNT
Báo cáo tổng kết công tác thanh toán quốc tế 2000 - 2005 của NHNT)
Bảng 2: Doanh số thanh toán nhập khẩu của NHNT trong giai đoạn 2000 - 2005 phân
theo chi nhánh thực hiện
STT Chi nhanh
1 TW
2 Ha Noi
3 HP
4 Da Nang
5 Qui Nhon
6 Nha Trang
7 HCM
8 Vung Tau
9 Kien Giang
2000
2346841
113684
58982
90228
49688
33992
1324968
392811
1450
24071
50317
126058
16161
13523
8935
85578
1410
17414
20564
3914
197340
24248
6191
2001
2013867
123825
79275
90714
33108
43293
1399560
393730
2297
24354
79240
143028
40672
10883
22179
105023
1868
8696
10663
0
172879
30346
13919
3034
2002
2250819
154996
83290
115518
31920
44707
1561236
498479
3368
24163
111173
213408
37152
9271
16588
106340
4504
10464
18059
4
158284
37836
41864
7359
DV: 1000 USD
2003
2754470
212662
117306
125577
55242
74493
1840609
445014
2498
36019
157920
335942
28988
15302
19229
175436
3282
17803
18223
2824
183127
27480
91844
10228
4288
2004
4199424
304219
210091
153489
41342
87607
2299144
538315
7264
23798
203627
421287
44719
17270
16695
278388
2724
26326
21192
10131
226146
39309
203029
16644
21799
5,540,802
6,755,806
4,846,453
5,008,368
9,413,979
2005
3861619
327376
256509
105197
36243
90176
4213910
608587
5407
33548
220438
520768
38473
20021
27029
292803
2769
6492
11764
1299
192928
391068
263181
10918
38259
6218
11,583,000
10 Vinh
11 Can Tho
12 Dong Nai
13 Quang Ninh
14 An Giang
15 Hue
16 Tan Thuan
17 Minh Hai
18 Ha Tinh
19 Thai Binh
20 DacLac
21 Binh Tay
22 Quang Ngai
23 Binh Duong
24 Gia Lai
25 Hai Duong
26 Bac Ninh
Total
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2000 - 2005 của NHNT
Báo cáo tổng kết công tác thanh toán quốc tế 2000 - 2005 của NHNT)
Bảng 3: Tình hình thanh toán chuyển tiền năm 2005 của NHNT
Chỉ tiêu
1.Chuyển tiền đến xuất khẩu
2.Chuyển tiền đi nhập khẩu
3.Tổng cộng thanh toán chuyển tiền
Số món
106.226
94.897
201.123
Trị giá (USD)
6.981.290.794
5.710.117.494
12.691.408.288
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán XNK năm 2005 của NHNT- Phòng Tổng hợp thanh toán)
Bảng 4: Tình hình thanh toán nhờ thu chứng từ năm 2005 của NHNT
Chỉ tiêu
1.Nhờ thu chứng từ xuất khẩu
2.Nhờ thu chứng từ nhập khẩu
3.Tổng cộng thanh toán nhờ thu
Số món
15.162
8.898
24.060
Trị giá (USD)
1.376.342.036
389.443.083
1.765.785.119
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán XNK năm 2005 của NHNT- Phòng Tổng hợp thanh toán)
Bảng 5: Tình hình thanh toán L/C năm 2005 của NHNT
Chỉ tiêu
Số món
1.Thông báo L/C xuất khẩu
15.021
2.Thanh toán L/C xuất khẩu
16.492
3.Phát hành L/C nhập khẩu
17.429
23.707
4.Thanh toán L/C nhập khẩu
5.Tổng cộng thanh toán XNK theo L/C 40.199
Trị giá (USD)
4.574.625.794
1.017.367.170
5.903.917.943
5.483.439.423
6.500.806.593
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán XNK năm 2005 của NHNT- Phòng Tổng hợp thanh toán)
PHỤ LỤC 2
Các sơ đồ minh họa bộ máy tổ chức, tăng trưởng kinh doanh và
thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
qua các năm 2000 – 2005
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của NHNT
Chi nhánh trong nước
Sơ đồ 2:
Tăng trưởng kin h doanh của NHNT giai đoạn 2000 - 2005
140000
120000
100000
80000
60000
40000
Tr ị g i á
20000
0
200
2001
2002
2003
2004
2005
N ăm
Nh ân sự
Dư n ợ tín dụ ng Hu y độn g vốn
Lợi n hu ận trước thu ế
Lợi n hu ận sau th uế
Sơ đồ 3:
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của NHNT trong giai
đoạn 2000 - 2005
25.000
20.000
D)
S
U
u
ệ
i
r
t
(
ị
r
t
á
Gi
Thanh toán xuất
khẩu
15.000
Thanh toán nhập
khẩu
10.000
Thanh toán xuất
nhập khẩu
5.000
0.000
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Năm
Kim ngạch thanh toán xuất khẩu của NHNT so với cả nước
2005
9.375
m
ă
N
32.442
26.503
2004
6.967
ngạch Cả
20.149
2003
Kim
n
ước
5.693
16.706
2002
ngạch
4.675
Kim
N
HNT
15.029
2001
4.421
14.483
2000
4.163
0.000
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
Giá trị (triệu USD)
Sơ đồ 4:
Kim ngạch thanh toán nhập khẩu của NHNT so với cả nước
36.978
2005
11.583
m
Nă
31.954
2004
9.414
25.256
2003
6.756
19.746
2002
5.54
16.218
2001
4.846
15.637
2000
5.0
08
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Giá trị (triệu USD)
Kim ngạch NHNT
Kim ngạch Cả nước
Kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu của NHNT so với cả nước
69.42
2005
m
Nă
20.958
58.457
2004
16.381
45.405
2003
12.449
36.452
2002
10.215
31.247
2001
9.267
30.12
2000
9.171
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Giá trị (triệu USD)
Kim ngạch NHNT
Kim ngạch Cả nước
Sơ đồ 5:
Sơ đồ 6:
PHỤ LỤC 3
Khái quát về ba phương thức thanh toán
xuất nhập khẩu thông dụng
1.Phương thức chuyển tiền (Remittance):
a.Khái niệm:
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán xuất nhập khẩu đơn giản nhất,
trong đó khách hàng (người trả tiền, người nhập khẩu, người mua) yêu cầu ngân hàng phục
vụ mình chuyển một số tiền nhất định (có thể là một phần hay toàn bộ tiền hàng) cho một
người khác (người hưởng lợi, người xuất khẩu, người bán) ở một địa điểm nhất định thông
qua ngân hàng của họ. Phương thức chuyển tiền được thực hiện dưới hai hình thức: điện
báo (Telegraphic Transfer) và thư báo (Mail Transfer), trong đó hình thức điện báo được
sử dụng rất phổ biến.
b.Trình tự tiến hành nghiệp vụ:
Việc chuyển tiền có thể được thực hiện trước lúc giao hàng, ngay khi giao hàng
hoặc sau khi giao hàng.
Sơ đồ 1: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền trước lúc giao hàng
(2)
Ngân hàng
chuyển tiền Ngân hàng của
người hưởng lợi
(3)
(4)
(1)
Người hưởng lợi
(5)
Người yêu cầu
chuyển tiền
(1) Người mua yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyền tiền cho người bán.
(2) Sau khi nhận được lệnh chuyển tiền từ người mua, ngân hàng sẽ chuyển tiền cho người
bán thông qua ngân hàng phục vụ người bán.
(3) Đồng thời ngân hàng bên mua sẽ ghi nợ cho người mua.
(4) Sau khi nhận được khoản tiền chuyển đến, ngân hàng bên bán báo có cho người bán.
(5) Người bán tiến hành giao hàng cho người mua.
Sơ đồ 2: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền trả ngay hoặc sau khi giao hàng
(4)
Ngân hàng người
hưởng lợi Ngân hàng
chuyển tiền
(3)
(2)
(5)
Người hưởng lợi
(1)
Người yêu cầu
chuyển tiền
(1) Người bán giao hàng hóa và các chứng từ giao hàng cho người mua.
(2) Ngay hoặc sau khi nhận hàng, người mua yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền
cho người bán thông qua ngân hàng người bán.
(3) Ngân hàng người mua ghi nợ người mua.
(4) Đồng thời ngân hàng người mua chuyển tiền cho ngân hàng người bán để chuyển trả
cho người bán.
(5) Ngân hàng người bán ghi có cho người bán.
2.Phương thức nhờ thu (Collection of payment):
a.Khái niệm:
Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán mà trong đó nhà xuất
khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ cho nhà nhập khẩu, sẽ
tiến hành ủy nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền tương ứng trên cơ sở ký
phát hối phiếu. Có hai loại nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Nhờ thu trơn (Clean collection) là phương thức thanh toán mà trong đó nhà xuất
khẩu ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu căn cứ vào hối
phiếu do mình lập ra, và gởi thẳng bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu không thông qua ngân
hàng. Phương thức này rất ít được sử dụng trong thanh toán XNK.
Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection) là phương thức thanh toán mà
trong đó nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền hàng từ nhà nhập
khẩu không những căn cứ vào hối phiếu mà còn có bộ chứng từ hàng hóa đính kèm theo
với điều kiện là nhà nhập khẩu chấp nhận trả tiền hối phiếu (Documents against
Acceptance) hoặc trả tiền để đổi lấy chứng từ (Documents against Payment).
Hiện nay, phương thức thanh toán nhờ thu được thực hiện thống nhất trên phạm vi
quốc tế theo luật điều chỉnh URC phiên bản số 522 của Phòng thương mại quốc tế ICC,
hiệu lực từ ngày 1.1.1996.
b.Trình tự tiến hành nghiệp vụ:
Sơ đồ 4: Sơ đồ luân chuyển của phương thức thanh toán nhờ thu
(3)
Ngân hàng phục
vụ nhà xuất khẩu Ngân hàng phục vụ
nhà nhập khẩu
(6)
(2)
(7)
(4)
(5)
(1)
Nhà xuất khẩu Nhà nhập khẩu
(1) Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu theo qui định trong hợp đồng, và gửi
thẳng bộ chứng từ giao hàng cho nhà nhập khẩu trong trường hợp chọn lựa phương thức
thanh toán nhờ thu trơn.
(2) Nhà xuất khẩu ký phát hối phiếu, hoặc ký phát hối phiếu và đính kèm bộ chứng từ giao
hàng, và gửi đến cho ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ.tiền.
(3) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu gửi thư ủy nhiệm đính kèm hối phiếu (hoặc đính
kèm hối phiếu và bộ chứng từ giao hàng) cho ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu để nhờ
thu hộ tiền.
(4) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu chuyển hối phiếu (hoặc hối phiếu kèm chứng từ)
cho nhà nhập khẩu để đổi lấy tiền hoặc đổi lấy sự chấp nhận thanh toán.
(5) Nhà nhập khẩu chuyển trả tiền hoặc trả lại hối phiếu đã được chấp nhận thanh toán cho
ngân hàng phục vụ mình.
(6) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu chuyển tiền hoặc hối phiếu đã được cháp nhận cho
ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.
(7) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu báo có hoặc chuyển hối phiếu đã được chấp nhận
thanh toán bởi nhà nhập khẩu cho nhà xuất khẩu. Trong trường hợp nhờ thu đổi lấy sự
chấp nhận, khi đến hạn thanh toán, các bước (5), (6) và (7) sẽ được tái thực hiện để hoàn
tất việc thanh toán.
3. Phương thức Tín dụng chứng từ (L/C:Letter of Credit; D/C: Documentary Credit):
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được sử dụng rộng rãi
bởi vì nó đảm bảo mức độ an toàn cho cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu. Hiện tại,
phương thức tín dụng chứng từ được thực hiện theo Quy tắc và thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ (Uniform Customs and Practice for Documentary credits - UCP), phiên bản
số 500 của phòng thương mại quốc tế ICC, và các văn bản pháp lý quốc tế khác như Tiêu
chuẩn thực hành ngân hàng về kiểm tra chứng từ gọi tắt là ISBP (International Standard
Banking Practice for the examination of documents under documentary credits, 2003,
ICC), Các qui tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ gọi tắt là URR 525 (Uniform Rules for Bank to Bank
Reimbursement under documentary credits N.525, 1995, ICC).
a.Khái niệm:
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó ngân
hàng phục vụ nhà nhập khẩu, theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, cam kết hay cho phép một
ngân hàng khác chi trả một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu
do nhà xuất khẩu ký phát trong phạm vi số tiền của thư tín dụng khi người này xuất trình
cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản được
qui định trong thư tín dụng.
Tham gia vào phương thức thanh toán tín dụng chứng từ có các bên sau đây:
* Người yêu cầu mở thư tín dụng (nhà nhập khẩu, người mua) - Applicant.
* Người thụ hưởng thư tín dụng (nhà xuất khẩu, người bán) - Beneficiary.
* Ngân hàng phát hành thư tín dụng (ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu, người mua) -The
issuing bank/the opening bank.
* Ngân hàng thông báo thư tín dụng - The advising bank.
* Ngân hàng thương lượng (hay chiết khấu) chứng từ - The negotiating bank.
* Ngân hàng thanh toán - The paying bank.
* Ngân hàng xác nhận - The confirming bank.
* Ngân hàng hoàn trả - The Reimbursing bank.
Trong thực tế, ngân hàng thanh toán thường là ngân hàng phát hành L/C và ngân
hàng thương lượng (hay chiết khấu) chứng từ thường là ngân hàng thông báo L/C.
Về mặt định dạng, thư tín dụng có các loại sau đây:
* Phân theo loại hình gồm: Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C) và Thư
tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C).
* Phân theo cách thức sử dụng gồm: Thư tín dụng không thể hủy ngang được chiết
khấu (Negotiable irrevocable L/C), Thư tín dụng không hủy ngang không có xác nhận
(Unconfirmed irrevocable L/C), Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận
(Confirmed irrevocable L/C), Thư tín dụng có thể chuyển nhượng (Transferrable
irrevocable L/C), Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C), Thư tín dụng đối ứng
(Reciprocal L/C), Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause L/C), Thư tín dụng tuần
hoàn (Revolving L/C), Thư tín dụng dự phòng (Stanby L/C).
* Phân theo thời hạn thanh toán gồm: Thư tín dụng trả ngay (Sight payment L/C),
Thư tín dụng trả chậm (Deferred payment L/C).
b.Trình tự tiến hành nghiệp vụ:
(4)
Nhà xuất khẩu Nhà nhập khẩu
(1)
(5)
(8)
(3)
(7)
(6)
Ngân hàng mở
L/C Ngân hàng phục vụ nhà XK
(thông báo L/C, thương lượng
chứng từ)
(2)
Sơ đồ 5: Sơ đồ luân chuyển của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
(1) Sau khi ký hợp đồng có điều khoản thanh toán L/C, nhà nhập khẩu làm đơn xin mở
L/C gởi đến ngân hàng phục vụ mình để yêu cầu mở L/C cho người hưởng là nhà xuất
khấu.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C (sau khi xem xét và chấp thuận), ngân hàng mở phát hành
L/C cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước của nhà xuất khẩu.
(3) Sau khi nhận được L/C do ngân hàng phát hành chuyển đến và đã kiểm tra tính chân
thật bề ngoài của L/C, ngân hàng thông báo sẽ thông báo toàn bộ nội dung L/C bằng bản
gốc cho nhà xuất khẩu.
(4) Nhà xuất khẩu sẽ tiến hành giao hàng nếu những ràng buộc trong L/C phù hợp với thỏa
thuận trong hợp đồng, hoặc sẽ yêu cầu nhà nhập khẩu tu chỉnh, sửa đổi L/C nếu những
ràng buộc trong L/C gốc chưa phù hợp với giao kèo trước đó.
(5) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu tập hợp và xuất trình bộ chứng từ theo yêu cầu của
L/C cho ngân hàng phục vụ mình (thường là ngân hàng thông báo L/C).
(6) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu, sau khi kiểm tra chứng từ, gửi toàn bộ chứng từ cho
ngân hàng phát hành L/C và yêu cầu thanh toán theo chỉ định.
(7) Sau khi kiểm tra lại chứng từ, ngân hàng phát hành L/C tiến hành thanh toán theo chỉ
định (nếu bộ chứng từ hợp lệ), hoặc thông báo từ chối thanh toán và giữ chứng từ chờ sự
định đoạt của người mở L/C (nếu bộ chứng từ không hợp lệ).
(8) Ngân hàng phát hành L/C giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu để đổi lấy việc thanh
toán hoặc cấp tín dụng.
c.Một số khái niệm nghiệp vụ trong phương thức Tín dụng chứng từ:
* Xác nhận L/C. Xác nhận cho một L/C không thể hủy ngang có nghĩa là một ngân
hàng khác (được gọi là Ngân hàng xác nhận - Confirming Bank) khác với ngân hàng phát
hành cam kết chắc chắn về việc chấp nhận, thanh toán hay chiết khấu hối phiếu được ký
phát bởi người thụ hưởng cùng với các chứng từ thỏa mãn các điều kiện của L/C theo yêu
cầu của ngân hàng phát hành qua “Confirmed L/C”, hoặc theo yêu cầu của người thụ
hưởng qua các loại L/C có điều khoản “Confirmation: May Add” (tức Open
Confirmation) hoặc “Confirmation: Without” (tức Silent Confimation). Nói một cách
khác, ngân hàng xác nhận có trách nhiệm đối với người thụ hưởng và ngân hàng được chỉ
định giống như trách nhiệm của ngân hàng phát hành đối với các đối tượng này.
* Silent Confirmation. Silent Confirmation có nghĩa là việc một ngân hàng tiến
hành xác nhận một L/C không thể hủy ngang theo yêu cầu của người thụ hưởng. Việc xác
nhận L/C như vậy không được yêu cầu và cũng không được biết bởi ngân hàng phát hành
mà chỉ là một hành động đơn phương của ngân hàng phục vụ người hưởng căn cứ vào mối
quan hệ giữa họ và người hưởng lợi nên việc xác nhận này không có giá trị đối với ngân
hàng phát hành.
* Tài trợ xuất khẩu dựa trên L/C bản chính. Do áp lực cạnh tranh giữa các ngân
hàng cũng như việc chuẩn hóa và đa dạng các loại hình dịch vụ theo yêu cầu của khách
hàng, một số ngân hàng sẵn lòng thực hiện việc tài trợ cho khách hàng xuất khẩu trên cơ
sở L/C bản chính (tức, ngân hàng thực hiện việc tài trợ khi nhà xuất khẩu chưa có hàng
hóa để gửi, chưa gửi hàng hóa hoặc chưa thiết lập và xuất trình bộ chứng từ). Hình thức tài
trợ này của ngân hàng đã phần nào giải tỏa cơn khát vốn của các doanh nghiệp trong việc
thu mua nguyên vật liệu, sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu, góp phần đẩy mạnh kim
ngạch xuất khẩu của đất nước. Tuy vậy, nếu không có sự giám sát chặt chẽ và kịp thời, các
ngân hàng sẽ phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong việc bảo toàn vốn tài trợ.
Thông thường, khi thực hiện tài trợ theo L/C nhất là L/C cho phép “Available with
any bank by negotiation”, ngân hàng ràng buộc nhà xuất khẩu phải xuất trình bộ chứng từ
xuất khẩu cho mình để xử lý và gửi đi đòi tiền nhằm thu hồi vốn. Việc ràng buộc này, một
mặt, được thể hiện qua cam kết của nhà xuất khẩu tại hợp đồng tài trợ được ký giữa họ và
ngân hàng tài trợ; mặt khác, được ngân hàng ghi chú cụ thể trên mặt sau của L/C bản gốc.
* Chiết khấu chứng từ xuất khẩu. Chiết khấu chứng từ xuất khẩu (hay tài trợ sau khi
giao hàng) là một dạng chiết khấu chứng từ có giá, trong đó ngân hàng ứng trước một
khoản tín dụng cho người xin chiết khấu kể từ thời điểm chiết khấu cho đến lúc chứng từ
được thanh toán bởi ngân hàng nước ngoài. Đối với ngân hàng, việc quản lý khoản cấp tín
dụng như vậy là rất quan trọng bởi lẽ ngân hàng phải gánh chịu rủi ro nếu số tiền chiết
khấu không được hoàn lại.
Chiết khấu miễn truy đòi là hình thức chiết khấu mà ngân hàng được chỉ định sau
khi thanh toán cho nhà xuất khẩu không có quyền truy đòi tiền từ nhà xuất khẩu nếu bộ
chứng từ không được thanh toán.
Vì mối quan hệ với khách hàng, ngân hàng được chỉ định có thể chiết khấu truy đòi
đối với chứng từ bất hợp lệ trên cơ sở cam kết của người thụ hưởng về việc trả cả gốc và
lãi cho ngân hàng nếu chứng từ bất hợp lệ bị từ chối thanh toán. Nói cách khác, việc chiết
khấu trong trường hợp này dựa trên mối quan hệ giữa nhà xuất khẩu và ngân hàng phục vụ
mình, hoàn toàn không liên quan đến phía nhập khẩu, đặc biệt là ngân hàng phát hành.
* Đòi tiền Ngân hàng hoàn trả. Về mặt nguyên tắc, ngân hàng phục vụ nhà xuất
khẩu phải thực hiện đúng các điều kiện của L/C trong việc đòi tiền ngân hàng hoàn trả
được chỉ định trong L/C. Ngân hàng hoàn trả thường là chi nhánh của ngân hàng phát hành
ở nước ngoài hoặc là ngân hàng có quan hệ tài khoản thanh toán với ngân hàng phát hành,
và được ngân hàng phát hành chỉ định thanh toán cho ngân hàng đòi tiền - Claiming Bank.
* Bảo lãnh nhận hàng. Nghiệp vụ này khá phổ biến trong phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ. Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng phát hành phát hành thư bảo lãnh
nhận hàng cho người yêu cầu mở L/C để họ được nhận hàng hóa trước khi bộ chứng từ
nhập khẩu hàng hóa, trong đó có chứng từ vận tải, được gửi đến. Bảo lãnh nhận hàng khi
chưa có vận đơn gốc thường được ngân hàng thực hiện nhằm tạo thuận lợi cho người yêu
cầu mở L/C nhận hàng khi họ đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu thanh toán. Bảo lãnh này chỉ có
tính tạm thời và không thể thay thế chứng từ vận tải.
PHỤ LỤC 4
- Từ 300 đến dưới 500 triệu USD
- Từ 500 triệu USD trở lên
- Từ 30 đến dưới 40 triệu USD
- Từ 40 đến dưới 50 triệu USD
- Từ 50 triệu USD trở lên
- Từ 30 đến dưới 40 triệu USD
- Từ 40 đến dưới 50 triệu USD
- Từ 50 triệu USD trở lên
- Từ 100 đến dưới 300 triệu USD
- Từ 300 đến dưới 500 triệu USD
- Từ 500 triệu USD trở lên
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Kính chào các anh/chị đang công tác trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu !
Chúng tôi đang thực hiện một cuộc khảo sát về hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu của các ngân hàng thương mại Việt Nam, trong đó có hệ thống Ngân hàng
ngoại thương. Mục đích của cuộc khảo sát này là nhằm tìm hiểu một cách cụ thể
những rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động ‘thanh toán xuất nhập khẩu (TT
XNK)’ gắn với 3 phương thức thanh toán thông dụng nhất là Chuyển tiền, Nhờ thu
và Tín dụng chứng từ để tìm kiếm, xây dựng các giải pháp có tính khả thi trong việc
phòng ngừa, hạn chế các rủi ro như vậy, và từ đó tạo sự yên tâm, tính an toàn cho
đội ngũ cán bộ công tác trong lĩnh vực này. Vì lẽ đó, chúng tôi mong nhận được sự
hỗ trợ tích cực của quý anh/chị trong việc cung cấp các thông tin được đề nghị theo
Bảng này.
Tên người trả lời : ...........................…………………………………………...........
Tại ngân hàng:…………………………………………………………………........
Thời gian làm việc trong lĩnh vực TTXNK: ..............................................................
I.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG:
* Thanh toán xuất khẩu:
1) Doanh số thanh toán xuất khẩu trung bình hàng năm của ngân hàng vào khoảng
(Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- Dưới 100 triệu USD
- Từ 100 đến dưới 300 triệu USD
Trong đó:
a) Thực hiện theo phương thức Chuyển tiền (Remittance)
- Dưới 10 triệu USD
- Từ 10 đến dưới 20 triệu USD
- Từ 20 đến dưới 30 triệu USD
b) Thực hiện theo phương thức Nhờ thu (Collection):
- Dưới 10 triệu USD
- Từ 10 đến dưới 20 triệu USD
- Từ 20 đến dưới 30 triệu USD
c) Thực hiện theo phương thức Tín dụng chứng từ (L/C):
- Dưới 10 triệu USD
- Từ 10 đến dưới 50 triệu USD
- Từ 50 đến dưới 100 triệu USD
2) Trị giá thanh toán xuất khẩu nhận từ nước ngoài một lần thường vào khoảng (Ghi
chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
a) Theo phương thức Chuyển tiền (Inward Remittance):
- Từ 300 đến dưới 500 ngàn USD
- Từ 500 ngàn đến <1 triệu USD
- Từ 1 triệu USD trở lên
- Từ 300 đến dưới 500 ngàn USD
- Từ 500 ngàn đến <1 triệu USD
- Từ 1 triệu USD trở lên
- Từ 300 đến dưới 500 ngàn USD
- Từ 500 ngàn đến <1 triệu USD
- Từ 1 triệu USD trở lên
- Từ 300 đến dưới 500 ngàn USD
- Từ 500 ngàn đến <1 triệu USD
- Từ 1 triệu USD trở lên
- Từ 300 đến dưới 500 ngàn USD
- Từ 500 ngàn đến <1 triệu USD
- Từ 1 triệu USD trở lên
- Nhờ thu
- CAD
→ Xin cho biết:.............................................
- Singapore
- Nhật Bản
- Châu Âu
→ Xin cho biết:.............................................
- Từ 300 đến dưới 500 triệu USD
- Từ 500 triệu USD trở lên
- Dưới 50 ngàn USD
- Từ 50 đến dưới 100 ngàn USD
- Từ 100 đến dưới 300 ngàn USD
b) Theo phương thức Nhờ thu (Outgoing Collection):
- Dưới 50 ngàn USD
- Từ 50 đến dưới 100 ngàn USD
- Từ 100 đến dưới 300 ngàn USD
c) Theo phương thức Tín dụng chứng từ (Export L/C):
- Dưới 50 ngàn USD
- Từ 50 đến dưới 100 ngàn USD
- Từ 100 đến dưới 300 ngàn USD
3) Trị giá một lần chiết khấu chứng từ xuất khẩu thường vào khoảng (Ghi chú: xin
đánh dấu vào chỉ 1 ô)
a) Theo phương thức Nhờ thu:
- Dưới 50 ngàn USD
- Từ 50 đến dưới 100 ngàn USD
- Từ 100 đến dưới 300 ngàn USD
b) Theo phương thức Tín dụng chứng từ:
- Dưới 50 ngàn USD
- Từ 50 đến dưới 100 ngàn USD
- Từ 100 đến dưới 300 ngàn USD
4) Số lương giao dịch thanh toán xuất khẩu nhiều nhất tại ngân hàng là theo phương
thức thanh toán nào ? (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- Tín dụng chứng từ
- Chuyển tiền đến
5) Mặt hàng xuất khẩu chủ lực tại ngân hàng là gì ? (Ghi chú: có thể đánh dấu vào
nhiều ô)
- Giày dép
- Dầu thô
- Dệt may
- Thủy sản
- Gạo
- Cao su
- Cà phê
- Hạt điều
- Khác
6) Các thị trường chính trong quan hệ giao dịch thanh toán xuất khẩu tại ngân hàng
là gì ? (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô)
- Mỹ
- Hongkong
- Khu vực Trung đông
- Khác
* Thanh toán nhập khẩu:
7) Doanh số thanh toán nhập khẩu trung bình hàng năm của ngân hàng vào khoảng
(Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- Dưới 100 triệu USD
- Từ 100 đến dưới 300 triệu USD
Trong đó:
a) Thực hiện theo phương thức Chuyển tiền (Remittance)
- Dưới 10 triệu USD - Từ 30 đến dưới 40 triệu USD
- Từ 40 đến dưới 50 triệu USD
- Từ 50 triệu USD trở lên
- Từ 30 đến dưới 40 triệu USD
- Từ 40 đến dưới 50 triệu USD
- Từ 50 triệu USD trở lên
- Từ 100 đến dưới 300 triệu USD
- Từ 300 đến dưới 500 triệu USD
- Từ 500 triệu USD trở lên
- Từ 300 đến dưới 500 ngàn USD
- Từ 500 ngàn đến <1 triệu USD
- Từ 1 triệu USD trở lên
- Từ 300 đến dưới 500 ngàn USD
- Từ 500 ngàn đến <1 triệu USD
- Từ 1 triệu USD trở lên
- Từ 300 đến dưới 500 ngàn USD
- Từ 500 ngàn đến <1 triệu USD
- Từ 1 triệu USD trở lên
- Nhờ thu
- CAD
→ Xin cho biết:.............................................
- Mỹ
- Singapore
- Châu Âu
→ Xin cho biết:.............................................
- Từ 10 đến dưới 20 triệu USD
- Từ 20 đến dưới 30 triệu USD
b) Thực hiện theo phương thức Nhờ thu (Collection):
- Dưới 10 triệu USD
- Từ 10 đến dưới 20 triệu USD
- Từ 20 đến dưới 30 triệu USD
c) Thực hiện theo phương thức Tín dụng chứng từ (L/C):
- Dưới 10 triệu USD
- Từ 10 đến dưới 50 triệu USD
- Từ 50 đến dưới 100 triệu USD
8) Trị giá thanh toán đi ra nước ngoài một lần thường vào khoảng (Ghi chú: xin
đánh dấu vào chỉ 1 ô)
a) Theo phương thức Chuyển tiền (Outward Remittance):
- Dưới 50 ngàn USD
- Từ 50 đến dưới 100 ngàn USD
- Từ 100 đến dưới 300 ngàn USD
b) Theo phương thức Nhờ thu (Incoming Collection):
- Dưới 50 ngàn USD
- Từ 50 đến dưới 100 ngàn USD
- Từ 100 đến dưới 300 ngàn USD
c) Theo phương thức Tín dụng chứng từ (Import L/C):
- Dưới 50 ngàn USD
- Từ 50 đến dưới 100 ngàn USD
- Từ 100 đến dưới 300 ngàn USD
9) Số lương giao dịch thanh toán nhập khẩu nhiều nhất tại ngân hàng là theo
phương thức thanh toán nào ? (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- Tín dụng chứng từ
- Chuyển tiền đến
10) Mặt hàng nhập khẩu chủ lực tại ngân hàng là gì ? (Ghi chú: có thể đánh dấu vào
nhiều ô)
- Sắt thép
- Xăng dầu
- Phân bón
- Hạt nhựa
- Hóa chất
- Máy móc thiết bị
- Khác
11) Các thị trường chính trong quan hệ giao dịch thanh toán nhập khẩu tại ngân
hàng là gì ? (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô)
- Trung Quốc
- Nhật Bản
- Các nước Đông Nam Á
- Khác
II.GIAO DỊCH VỚI KHÁCH HÀNG:
12) Số lượng khách hàng có quan hệ giao dịch TT XNK (gồm XK hoặc NK hoặc cả
hai) với ngân hàng là (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- Dưới 10 - Từ 100 đến dưới 200
- Từ 200 đến dưới 300
- Từ 300 trở lên
- Từ 100 đến dưới 200
- Từ 200 đến dưới 300
- Từ 300 trở lên
- Từ 3 đến dưới 5 triệu USD
- Từ 5 đến dưới 10 triệu USD
- Từ 10 triệu USD trở lên
→ Xin cho biết:.............................................
- Không
→ Xin cho biết:….........................................
- Email
- Thăm viếng trực tiếp
- Từ 10 đến dưới 50
- Từ 50 đến dưới 100
13) Số lượng khách hàng có giới hạn tín dụng (bao hàm cả giới hạn tài trợ thương
mại) tại ngân hàng là (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- Dưới 10
- Từ 10 đến dưới 50
- Từ 50 đến dưới100
14) Giới hạn tín dụng mà ngân hàng cấp cho một khách hàng thường ở mức (Ghi
chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- Dưới 500 ngàn USD
- Từ 500 ngàn đến <1 triệu USD
- Từ 1 đến dưới 3 triệu USD
15) Giới hạn tín dụng được xét cấp hoặc được thay đổi theo định kỳ (Ghi chú: xin
đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- 6 tháng
- 1 năm
- Khi cần thiết
- Khác
16) Ngân hàng có thường xuyên tìm hiểu về tình hình tài chính, năng lực kinh
doanh và các thông tin khác có liên quan đến khách hàng giao dịch không ? (Ghi
chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- Có
17) Ngân hàng tìm hiểu thông tin về khách hàng thông qua các nguồn (Ghi chú: có
thể đánh dấu vào nhiều ô)
- Mạng Internet/Reuter
- Tạp chí ngân hàng
- Công ty tư vấn
- Trung tâm rủi ro tín dụng của Ngân hàng nhà nước
- Khác
18) Ngân hàng thường tiếp xúc với khách hàng qua (Ghi chú: có thể đánh dấu vào
nhiều ô)
- Điện thoại
- Fax
III.THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ:
* Thanh toán xuất khẩu:
* * Đối với Chuyển tiền:
19) Ngân hàng thường gặp rủi ro nào khi thực hiện các giao dịch Chuyển tiền đến ?
(Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô)
- NH chấp nhận việc ghi có cho khách hàng dù có sự sai biệt về số hiệu tài
khoản/tên người hưởng (khi có cam kết của họ) nhưng sau đó NH chuyển tiền yêu
cầu thực hiện lại việc ghi có cho một người hưởng khác tại NH
→ Xin cho biết:.............................................
- Có truy đòi
- Từ 50% đến dưới 90%
- Từ 90% trở lên
- Từ 50% đến dưới 80%
- Từ 80% trở lên
→ Xin cho biết:.............................................
- Không
→ Xin cho biết:……………………..… ......
- NH chấp nhận việc ghi có cho khách hàng dù có sự sai biệt về số hiệu tài
khoản/tên người hưởng (khi có cam kết của họ) nhưng sau đó NH chuyển tiền yêu
cầu thoái hối vì chuyển nhầm do sự cố kỹ thuật/lỗi của nhân viên thao tác
- Khác
* * Đối với Nhờ thu:
20) Loại hình chiết khấu đối với chứng từ nhờ thu đang được áp dụng tại ngân hàng
(Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô)
- Miễn truy đòi
→ Xin cho biết:.............................................
- Khác
21) Tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho 1 bộ chứng từ (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
a) Theo phương thức Nhờ thu trả ngay D/P:
- Không chiết khấu
- Dưới 50%
b) Theo phương thức Nhờ thu trả chậm D/A:
- Không chiết khấu
- Dưới 50%
22) Ngân hàng thường gặp rủi ro nào khi thực hiện các giao dịch nhờ thu chứng từ
xuất khẩu ? (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô)
- NH thu hộ không có thực
- NH thu hộ không chấp nhận thu hộ vì người mua không phải là khách hàng của họ
và giữ lại chứng từ
- NH thu hộ không thanh toán tiền hàng khi đến hạn dù trước đó đã xác nhận ngày
đáo hạn thanh toán
- Số tiền thanh toán nhận từ NH thu hộ thấp hơn rất nhiều so với trị giá nhờ thu
và/hoặc số tiền đã chiết khấu
- Khác
* * Đối với L/C:
23) Sau khi nhận L/C/sửa đổi L/C từ NH phát hành, nếu người thụ hưởng không
phải là khách hàng của mình, ngân hàng có thông báo cho người thụ hưởng bằng
điện thoại không ? (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- Có
24) Sau khi nhận L/C/sửa đổi L/C từ ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo
cho người thụ hưởng trong thời hạn (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- Trong ngày
- Sau 1 ngày
- Sau 2 đến 3 ngày
- Khác
25) Ngân hàng thường giao L/C/sửa đổi L/C cho người thụ hưởng bằng cách (Ghi
chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
a) Người thụ hưởng là khách hàng của ngân hàng:
- Giao tại quầy (có yêu cầu giấy giới thiệu)
- Gửi thư
b) Người thụ hưởng không phải là khách hàng của ngân hàng:
- Giao tại quầy (có yêu cầu giấy giới thiệu)
- Gửi thư
- Không
- Không
- 4 - 5 ngày
- 5 - 6 ngày
- 6 - 7 ngày
- Ngày giao hàng, tên tàu
- Ngày lập chứng từ
- Người phát hành, ký chứng từ
→ Xin cho biết:….........…………..….......
26) Khi thông báo L/C/sửa đổi L/C hoặc chuyển tiếp L/C/sửa đổi L/C cho ngân
hàng khác thông báo, ngân hàng thường gặp rủi ro nào ? (Ghi chú: có thể đánh dấu
vào nhiều ô)
- Thông báo hoặc chuyển tiếp chậm
- Sai sót trong xác nhận tính chân thật của L/C/sửa đổi L/C
- Sai sót trong xác nhận tính chân thật của người nhận L/C/sửa đổi L/C
- Sai sót của bưu điện - dịch vụ chuyển phát thư
- Khác
→ Xin cho biết:……………………..….......
27) Ngân hàng có thực hiện xác nhận L/C không ? (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1
ô)
a) Theo chỉ định của Ngân hàng phát hành bởi “Confirmed L/C”:
- Có
Nếu “Có”, xin cho biết điều kiện: .............................................................................
....................................................................................................................................
b) Theo yêu cầu của người thụ hưởng bởi “May add L/C” hoặc “Silent
Confirmation”:
- Có
Nếu “Có”, xin cho biết điều kiện: .............................................................................
....................................................................................................................................
28) Ngân hàng thường gặp rủi ro nào khi thực hiện xác nhận L/C ? (Ghi chú: có thể
đánh dấu vào nhiều ô)
- Ngân hàng phát hành L/C bị vỡ nợ, phá sản
- Chiết khấu chứng từ BHL nhưng không phủ nhận vai trò của NH xác nhận
- Chiết khấu chứng từ phù hợp nhưng NH phát hành chỉ rõ chứng từ BHL
- Khác
→ Xin cho biết:……………………..….......
29) Sau khi nhận bộ chứng từ theo L/C xuất khẩu, ngân hàng hoàn tất việc kiểm tra
bộ chứng từ trong vòng (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- 1 ngày
- 2 - 3 ngày
- 3 - 4 ngày
30) Theo ngân hàng, những chứng từ thường xảy ra sai sót là (Ghi chú: có thể đánh
dấu vào nhiều ô)
- Chứng từ vận tải
- Chứng nhận xuất xứ
- Hoá đơn
- Chứng nhận chất lượng
- Hối phiếu
- Chứng nhận bảo hiểm
Xin cho biết:……………………..….......
- Khác
31) Những sai sót trên chứng từ mà ngân hàng thường gặp là (Ghi chú: có thể đánh
dấu vào nhiều ô)
- Tên, địa chỉ của BEN/APPL
- Mô tả hàng hoá
- Cảng đi, đến, chuyển tải
- Khác
32) Theo ngân hàng, những khó khăn trong việc kiểm tra chứng từ theo L/C xuất
khẩu là (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô)
- L/C quá chi tiết - L/C có các điều khoản mâu thuẫn
- Người thụ hưởng yếu nghiệp vụ
- Có truy đòi
→ Xin cho biết:.............................................
- Từ 80% đến dưới 90%
- Từ 90% trở lên
- Từ 80% đến dưới 90%
- Từ 90% trở lên
- L/C có những điều khoản lập lờ
- Khác
→ Xin cho biết:……………………..….......
33) Loại hình chiết khấu chứng từ xuất khẩu theo L/C mà ngân hàng đang áp dụng
là (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô)
- Miễn truy đòi
- Khác
34) Tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho 1 bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C là (Ghi chú: xin
đánh dấu vào chỉ 1 ô)
a) Theo L/C trả ngay (By negotiation/by payment):
- Dưới 50%
- Từ 50% đến dưới 80%
b) Theo L/C trả chậm (By acceptance/by deferred payment):
- Dưới 50 %
- Từ 50% đến dưới 80%
35) Khi thực hiện chiết khấu chứng từ theo L/C, ngân hàng thường gặp rủi ro nào ?
(Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô)
a) Đối với chiết khấu miễn truy đòi:
- Các sửa đổi L/C do NH khác thông báo không được giao nộp đủ
- Chứng từ có BHL do NH không phát hiện hết sai sót của bộ chứng từ
- Chứng từ có BHL do bất đồng quan điểm xử lý chứng từ giữa NH và NH mở
→ Xin cho biết:.............................................
- Không tính đến thời hạn xuất trình chứng từ khi L/C qui định hạn hiệu lực tại NH
phát hành/nước của người yêu cầu mở L/C
- Gửi chứng từ không theo qui định của L/C
- Đòi tiền NH hoàn trả sai cách thức
- Chứng từ phù hợp với “L/C được chuyển nhượng/giáp lưng” nhưng vì lý do nào
đó NH phát hành L/C gốc không thanh toán
- Khác
b) Đối với chiết khấu có truy đòi:
- Khách hàng không có giới hạn tín dụng
- Các sửa đổi L/C do NH khác thông báo không được giao nộp đủ
- Chứng từ có BHL do NH không phát hiện hết sai sót của bộ chứng từ
- Chứng từ có BHL do bất đồng quan điểm xử lý chứng từ giữa NH và NH mở
→ Xin cho biết:.............................................
- 2 lần
- Không tính đến thời hạn xuất trình chứng từ khi L/C qui định hạn hiệu lực tại NH
phát hành/nước của người mở L/C
- Gửi chứng từ không theo qui định của L/C
- Đòi tiền NH hoàn trả sai cách thức
- Chứng từ phù hợp với “L/C được chuyển nhượng/giáp lưng” nhưng vì lý do nào
đó NH phát hành L/C gốc không thanh toán
- Chấp nhận chiết khấu chứng từ BHL
- Khác
36) Nếu L/C không qui định, ngân hàng gửi chứng từ cho NH phát hành/NH được
chỉ định (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- 1 lần
→ Xin cho biết:.............................................
- Không hạn chế
→ Xin cho biết:.............................................
- Từ 55% đến 75%
- Từ 80% đến 95%
- Ký quỹ toàn bộ
37) Khi đòi tiền NH hoàn trả, ngân hàng thường gặp rủi ro nào ? (Ghi chú: có thể
đánh dấu vào nhiều ô)
- Bị từ chối thanh toán vì L/C mở bằng thư không có qui định “Reimbursement
subject to URR 525”
- Bị từ chối thanh toán vì đòi tiền bằng điện trong trường hợp L/C không qui định
“TT Reimbursement: allowed”
- Bị từ chối thanh toán vì đòi tiền bằng điện sau khi nhận được điện chấp nhận
chứng từ BHL từ NH phát hành trong trường hợp L/C qui định “TT
Reimbursement: not allowed”
- Bị từ chối thanh toán vì NH hoàn trả không nhận được “Uỷ nhiệm hoàn trả” từ
NH phát hành
- Bị từ chối thanh toán vì NH hoàn trả nhận được lệnh hủy bỏ “Uỷ quyền hoàn trả”
từ NH phát hành
- Bị NH hoàn trả đòi lại tiền theo lệnh của NH phát hành vì NH phát hành tìm thấy
chứng từ có BHL và người mở từ chối chấp nhận chứng từ
- Khác
* Thanh toán nhập khẩu:
* * Đối với Chuyển tiền:
38) Các giao dịch theo phương thức Chuyển tiền “trả trước tiền hàng cho nước
ngoài” được xét duyệt thưc hiện một cách (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- Hạn chế
39) Rủi ro mà ngân hàng thường gặp khi thực hiện thanh toán theo phương thức
Chuyển tiền đi là (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô)
- Trong chuyển tiền trả trước: khách hàng hủy hợp đồng mua bán nhưng số tiền trả
trước không được gởi trả lại qua ngân hàng
- Các dữ liệu khai báo trên Tờ khai hải quan nhập khẩu được hiệu đính, sửa chửa
nhưng không có xác nhận của Cục hải quan
- Các khoản chuyển tiền sai do lỗi của nhân viên ngân hàng bị trả về không đầy đủ
(bị trừ phí)
- Các khoản chuyển tiền lớn luôn bị giám sát, kiểm tra lại bởi các NH đại lý vì có
nghi ngờ “rửa tiền”
- Khác
* * Đối với Nhờ thu:
40) Đối với các giao dịch thu hộ tiền hàng nhập khẩu theo phương thức nhờ thu
chứng từ trả chậm (D/A), mức ký quỹ thường được áp dụng tại ngân hàng là (Ghi
chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
a) Bộ chứng từ có Hối phiếu ký phát đòi tiền nhà nhập khẩu và Chứng từ vận tải
không được chỉ định ký hậu bởi ngân hàng:
- Không ký quỹ
- Từ 5% đến 25%
- Từ 30% đến 50%
b) Bộ chứng từ có Hối phiếu ký phát đòi tiền ngân hàng và Chứng từ vận tải được
chỉ định ký hậu bởi ngân hàng:
- Không ký quỹ
- Từ 5% đến 25%
- Từ 30% đến 50% - Từ 55% đến 75%
- Từ 80% đến 95%
- Ký quỹ toàn bộ
→ Xin cho biết:.............................................
- Trên 30% đến 50%
- Trên 50%
- Từ 50% đến dưới 70%
- Từ 70% trở lên
- Không
→ Xin cho biết:.............................................
→ Xin cho biết:.............................................
- Không
41) Rủi ro mà ngân hàng thường gặp khi thực hiện thanh toán theo phương thức
Nhờ thu chứng từ nhập khẩu là (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô)
- Người mua không chấp nhận nhận chứng từ và không chấp nhận thanh toán bất kỳ
chi phí dịch vụ
- Trả lại chứng từ cho NH nhờ thu nhưng không nhận được “hoàn trả phí” từ họ
- Đến hạn thanh toán người mua không có tiền/không chịu nộp tiếp phần tiền còn
lại (khi ký quỹ dưới 100%) đối với bộ chứng từ có Hối phiếu đòi tiền NH và Chứng
từ vận tải được chỉ định ký hậu bởi NH
- Khác
* * Đối với L/C:
42) Đối với các giao dịch mở L/C nhập khẩu, mức ký quỹ thường được áp dụng tại
ngân hàng là (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
a) Đối với khách hàng có giới hạn tín dụng:
- 0% đến 10%
- Trên 10% đến 30%
b) Đối với khách hàng không/chưa có giới hạn tín dụng:
- Dưới 30%
- Từ 30% đến dưới 50%
43) Khi tiếp nhận đơn mở L/C, ngân hàng có thường kiểm tra nội dung của Thư yêu
cầu mở L/C và yêu cầu khách hàng sửa đổi nó theo qui định của ngân hàng (Ghi
chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- Có
44) Khi phát hành L/C, ngân hàng thường qui định mục “Available with...” (Ghi
chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- Theo chỉ định của người yêu cầu mở L/C
- Tự chọn “cho phép chiết khấu ở bất kỳ ngân hàng”
- Tự chọn “chỉ cho phép chiết khấu ở những NH có quan hệ đại lý”
- Tự chọn “chỉ cho phép chiết khấu ở những NH có quan hệ đại lý và có hạn mức
tín dụng ”
- Khác
45) Trong trường hợp khách hàng được xét duyệt mở L/C không ký quỹ hoặc ký
quỹ không đủ trị giá L/C, ngân hàng yêu cầu thêm điều kiện nào vào L/C ? (Ghi
chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- B/L, AWB hoặc chứng từ vận tải khác được lập theo lệnh của NH
- B/L không theo lệnh của NH nhưng phải được xuất trình toàn bộ qua NH
- Khác
46) a) NH có thường phát hành Bảo lãnh nhận hàng theo L/C không ? (Ghi chú: xin
đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- Có
b) NH có chấp nhận phát hành Bảo lãnh nhận hàng theo mẫu của các Công ty vận
tải nước ngoài với điều khoản: “Tranh chấp liên quan đến Bảo lãnh được xử theo
luật của nước của công ty vận tải hoặc luật của một quốc gia khác trên thế giới”
(Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- Có - Không
- Không
- Không
- Không
→ Xin cho biết:.............................................
c) NH có yêu cầu khách hàng ký quỹ đối với Bảo lãnh nhận hàng không ? (Ghi chú:
xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- Có
47) a) Khi nhận được bộ chứng từ, ngân hàng có kiểm tra lại tình trạng chứng từ
theo như xác nhận của NH xuất trình không ? (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- Có
b) Ngân hàng có thường tìm thấy chứng từ bất hợp lệ dù NH xuất trình xác nhận
chứng từ phù hợp với L/C không ? (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
- Có
48) Khi thực hiện giao dịch thanh toán tiền hàng nhập khẩu theo phương thức tín
dụng chứng từ, ngân hàng thường gặp rủi ro nào ? (Ghi chú: có thể đánh dấu vào
nhiều ô)
- Bị khách hàng khiếu kiện vì sửa đổi L/C theo phán đoán riêng của NH
- Giá cả hàng hoá nhập khẩu biến động theo hướng bất lợi
- Người mở không nộp tiếp phần tiền còn lại khi đến hạn thanh toán/mất khả năng
thanh toán, vỡ nợ, phá sản
- Người hưởng/người hưởng thông đồng với người mở lừa NH qua việc xuất trình
bộ chứng từ giả
- NH hưởng lợi không hoàn trả tiền trong trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng
điện nhưng sau đó ngân hàng tìm thấy chứng từ khống hoặc chứng từ bất hợp lệ và
người mở không chấp nhận chứng từ
- Một bản vận đơn gốc được người hưởng gửi trực tiếp cho người mở
- Bảo lãnh nhận hàng nhưng không kiểm soát được toàn bộ vận đơn gốc
- Có tranh chấp liên quan đến việc phát hành Bảo lãnh nhận hàng
- Người mở khiếu kiện ngân hàng khi phát hiện bộ chứng từ có BHL do ngân hàng
không kiểm tra hoặc kiểm tra không kỹ tình trạng bộ chứng từ nhưng vẫn thông báo
chứng từ hợp lệ
- Bi NH xuất trình từ chối vì thông báo từ chối chứng từ của NH không nêu rõ các
điểm BHL/thông báo đến sau 7 ngày làm việc theo qui định của UCP
- Các BHL đã được thông báo cho người mở và người mở không chấp nhận chứng
từ nhưng NH xuất trình cho là vô giá trị và từ chối theo tinh thần của UCP, ISBP và
L/C
- Từ chối thanh toán nhưng vẫn giao chứng từ cho người mở/bên thứ 3 hoặc trả lại
chứng từ cho NH xuất trình trong tình trạng chứng từ không nguyên vẹn
- Chấp nhận và thanh toán chứng từ BHL mà không chờ quyết định của NH xuất
trình
- NH xuất trình không nhận được tiền vì NH thanh toán không đúng theo chỉ thị của
họ
- Khác
IV.KIẾN NGHỊ:
* Thanh toán xuất khẩu:
49) a) Theo ngân hàng, rủi ro lớn nhất trong hoạt động thanh toán xuất khẩu tại
ngân hàng cho đến nay là gì ?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
b) Theo ngân hàng, rủi ro thường xảy ra nhất trong hoạt động thanh toán xuất khẩu
tại ngân hàng cho đến nay là gì ?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
c) Ngân hàng có ý kiến gì để cải tiến tình trạng này ?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
* Thanh toán nhập khẩu:
50) a) Theo ngân hàng, rủi ro lớn nhất trong hoạt động thanh toán nhập khẩu tại
ngân hàng cho đến nay là gì ?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
b) Theo ngân hàng, rủi ro thường xảy ra nhất trong hoạt động thanh toán nhập khẩu
tại ngân hàng cho đến nay là gì ?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
c) Ngân hàng có ý kiến gì để cải tiến tình trạng này ?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn Quý anh/chị
PHỤ LỤC 5
DANH SÁCH CÁC ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
Số thứ tự Tên Nơi làm việc Thâm niên
1 Nguyễn Hạnh Hiền
2 Trần Thị Thanh Hương
3 Trần Thị Hương
4 Lê Quốc Dũng
5 Đặng Văn Lắm
6 Đặng Phước Sáng
7 Diện Đai Thành
8 Võ Thanh Tuyến
9 Bùi Kim Ngân
10 Phùng Văn Mẫn
11 Lê Nguyễn An Thái
12 Hồ Việt Lam
13 Nguyễn Thị Thu Hiền
14 Nguyễn Hoài Nhi
15 Lê Thị Tuyết Nhung
16 Trần Minh Thảo
17 Nguyễn Thị Thu Hồng
18 Phạm Ngọc Điệp
19 Võ Thanh Thùy
20 Võ Tuấn Cường
21 Đào Duy Nhật
22 Bùi Thị Tuyết Vân
23 Nguyễn Duy Cao
24 Tăng Xuân Thiên
25 Lê Võ Hoàng Chương
26 Vũ Thị Xuân Hường
27 Đỗ Văn Quý
28 Vũ Nguyễn Linh
29 Lê Thị Ngọc Thúy
30 Trần Thị Ngọc Điệp
31 Phan Tuấn Hòa
32 Trần Thị Mỹ Dung
33 Đặng Tiểu Bình
34 Nguyễn Huy Hoàng Cảnh
35 Lê Trương Trung Quý
36 Nguyễn Thị Bích Liên
37 Lê Hồng Vân
38 Trần Thị Kim Phượng VCB Cần Thơ
VCB Cần Thơ
VCB Cần Thơ
VCB Cần Thơ
VCB Cần Thơ
VCB Cần Thơ
VCB Cần Thơ
VCB Cần Thơ
VCB Cà Mau
VCB Cà Mau
VCB Cà Mau
VCB Cà Mau
VCB Cà Mau
VCB Đắc Lắc
VCB Kiên Giang
VCB Kiên Giang
VCB Kiên Giang
VCB Kiên Giang
VCB Kiên Giang
VCB Qui Nhơn
VCB Qui Nhơn
VCB Qui Nhơn
VCB Qui Nhơn
VCB Qui Nhơn
VCB Qui Nhơn
VCB Qui Nhơn
VCB Tân Thuận
VCB Tân Thuận
VCB Tân Thuận
VCB Tân Thuận
VCB Tân Thuận
VCB Tân Thuận
VCB Tân Thuận
VCB Tân Thuận
VCB Bình Tây
VCB Bình Tây
VCB Bình Tây
VCB Bình Tây 15 năm
13 năm
12 năm
15 năm
10 năm
3 năm
10 tháng
5 tháng
8 năm
3 năm
5 năm
14 năm
8 năm
3,5năm
3 năm
2 năm
18 năm
6 năm
6 năm
6 năm
2 năm
2 năm
5 tháng
9 năm
8 năm
5 năm
4 năm
3 năm
4 tháng
7 năm
6 năm
7 năm
7 năm
39 Hồ Thị Phương Huyền
40 Văn Ái Vi
41 Trịnh Phạm Quốc Khánh
42 Cao Đạt
43 Nguyễn Tâm Thảo
44 Đặng Thị Hương
45 Trần Thị Thảo
46 Vũ Thị Phong Lan
47 Hoàng Thị Cẩm Vân
48 Nguyễn Kim Ngân
49 Huỳnh Thị Ngọc Lan
50 Dương Thành Nguyên
51 Đỗ Phương Thảo
52 Nguyễn Thị Thùy Dung
53 Trần Thị Bạch Hoa
54 Nguyễn Hồng Điệp
55 Nguyễn Ngọc Hà
56 Lê Thị Thu Lan
57 Nguyễn Thị Ánh Hằng
58 Hoàng Thị Ân
59 Dương Thái Uyên
60 Huỳnh Thanh Hưng
61 Văng Nguyễn Phương Thảo
62 Phạm Ngọc Phượng
63 Châu Thị Ngọc Hà
64 Nguyễn Thị Minh Phương
65 Phạm Thị Phương Thảo
66 Hàng Thị Mai Thảo
67 Không ghi tên
68 Nguyễn Trương Dũng
69 Lê Nguyễn Anh Vũ
70 Hồng
71 Võ Thị Minh Nga
72 Bích Trân
73 Không ghi tên
74 Không ghi tên
75 Không ghi tên
76 Trà
77 Khánh Hương
78 Thuận
79 Lê Hương
80 Kim Hương
81 Hoài Anh
82 Mai Khanh
83 Nguyễn Tuấn Nghĩa
84 Không ghi tên VCB Bình Tây
VCB Bình Tây
VCB Bình Tây
VCB Bình Tây
VCB Bình Tây
VCB Bình Dương
VCB Bình Dương
VCB Bình Dương
VCB Bình Dương
VCB Bình Dương
VCB Bình Dương
VCB Bình Dương
VCB Bình Dương
VCB Bình Dương
VCB Bình Dương
VCB Bình Dương
VCB Bình Dương
VCB Bình Dương
VCB Bình Dương
VCB Bình Dương
VCB An Giang
VCB An Giang
VCB An Giang
VCB An Giang
VCB An Giang
VCB An Giang
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh 4 năm
4 năm
1 năm
7 tháng
3 tháng
10 năm
4 năm
3 năm
2 năm
1,5 năm
1,5 năm
1 năm
1 năm
1 năm
1 năm
1 năm
3 tháng
4 tháng
5 tháng
5 tháng
9 năm
7 năm
3,5 năm
18 tháng
5 tháng
16 năm
16 năm
3 năm
2 năm
3 năm
7 tháng
6 tháng
2 tháng
5 năm
7 năm
8 năm
4 năm
3 năm
85 Không ghi tên
86 Không ghi tên
87 Không ghi tên
88 Không ghi tên
89 Không ghi tên
90 Không ghi tên
91 Không ghi tên
92 Không ghi tên
93 Không ghi tên
94 Không ghi tên
95 Không ghi tên
96 Phạm Thị Kim Chi
97 Nguyễn Hồng Loan
98 Nguyễn Kim Ngọc Nhung
99 Trần Thanh Hằng
100 Trần Thanh Bình VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Hồ Chí Minh
VCB Đà Nẵng
VCB Đà Nẵng
VCB Đà Nẵng
VCB Đà Nẵng
VCB Đà Nẵng 16 năm
10 năm
9 năm
11 năm
5 năm
PHỤ LỤC
6
Kết quả chi tiết về việc khảo sát hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Qua mẫu khảo sát hoạt động TTXNK tại NHNT với 100 người trả lời hiện đang
làm việc trong lĩnh vực TTXNK tại NHNT, kết quả được tóm lược như sau (Ghi chú: dữ
liệu được tập hợp, xử lý trên chương trình thống kê SPSS):
1.Về tình hình hoạt động:
1.1.Đối với thanh toán xuất khẩu:
* Phương thức thanh toán có số lượng giao dịch thanh toán xuất khẩu xếp theo thứ
tự chọn lựa từ cao đến thấp là: “Tín dụng chứng từ” chiếm 53%, “Chuyển tiền đến”
chiếm 32% và “Nhờ thu đi” chiếm 15%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.
Số lượng giao dịch thanh toán xuất k hẩu theo các phương thức thanh toán
Nhờ thu
15.00%
Tín dụng chứng từ
53.00%
Chuyển tiền đến
32.00%
* Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực gồm: “Thủy sản” chiếm 79%, “Gạo” chiếm
46%, “Dệt may” chiếm 41%, “Hạt điều” chiếm 36%, “Hàng khác: Gỗ, thủ công mỹ
nghệ” chiếm 36%, “Giày dép” chiếm 31%, “Dầu thô” chiếm 29%, “Cao su” chiếm 18%,
“Cà phê” chiếm 7%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.
* Các thị trường xuất khẩu chính là: “Châu Âu” chiếm 71%, “Nhật Bản” chiếm
70%, “Mỹ” chiếm 61%, “Hongkong” chiếm 53%, “Singapore” chiếm 52%, “Thị trường
khác: Hàn Quốc, Úc, Thái Lan, Malaysia” chiếm 31% và “Khu vực Trung Đông” chiếm
21%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.
1.2.Đối với thanh toán nhập khẩu:
* Phương thức thanh toán có số lượng giao dịch thanh toán nhập khẩu xếp theo thứ
tự chọn lựa từ cao đến thấp là: “Tín dụng chứng từ” chiếm 54%, “Chuyển tiền đi” chiếm
46%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.
So luong giao dich thanh toan nhap khau theo cac phuong thuc thanh toan
Nho thu
0.00%
Tin dung chung tu
46.00%
Chuyen tien di
54.00%
* Các mặt hàng nhập khẩu chủ lực gồm: “Máy móc thiết bị” chiếm 82%, “Hóa
chất” chiếm 71%, “Sắt thép” chiếm 67%, “Hạt nhựa” chiếm 57%, “Phân bón” chiếm
48%, “Xăng dầu” chiếm 44% và “Hàng khác: Gỗ thô, Điều thô, Thuốc trừ sâu, Hàng tiêu
dùng…” chiếm 26%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.
* Các thị trường nhập khẩu chính là: “Trung Quốc” chiếm 82%, “Các nước Đông
Nam Á” chiếm 76%, “Nhật Bản” chiếm 73%, “Singapore” chiếm 73%, “Châu Âu”
chiếm 67%, “Mỹ” chiếm 46%, và “Thị trường khác: Nam Phi, New Zealand” chiếm
22%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.
2.Về quan hệ với khách hàng:
* Xét cấp giới hạn tín dụng (gồm cả giới hạn tài trợ thưong mại) cho khách hàng
để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ, trong đó số lượng khách hàng có giới hạn
tín dụng được chọn nhiều nhất là “từ 50 đến dưới 100” chiếm 32%, “từ 300 trở lên”
chiếm 28% và “từ 10 đến dưới 50” chiếm 25%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi.
Mức giới hạn tín dụng cấp cho mỗi doanh nghiệp là: “từ 1 đến dưới 3 triệu USD”
chiếm 25,5%, “dưới 500 ngàn USD” chiếm 19,4%, “từ 3 đến dưới 5 triệu USD” chiếm
18,4% và “từ 10 triệu USD trở lên” chiếm 18,4%. Ghi chú: Có 98 người trả lời câu hỏi.
Giới hạn tín dụng được xét duyệt hoặc thay đổi “theo định kỳ hàng năm” chiếm
83% và/hoặc “khi cần thiết tùy theo nhu cầu hoạt động và khả năng kinh doanh của khách
hàng” chiếm 10%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.
* Thường xuyên tìm hiểu về tình hình tài chính, năng lực kinh doanh và các thông
tin khác có liên quan đến khách hàng giao dịch chiếm 99% và “không tìm.hiều” chỉ
chiếm 1%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.
Việc tìm hiểu này được thực hiện từ nhiều kênh thông tin khác nhau, đặc biệt là từ
“Trung tâm rủi ro tín dụng của Ngân hàng nhà nước” chiếm 79,4% hoặc “Kênh khác:
Làm việc trực tiếp với khách hàng” chiếm 43,3%. Ghi chú: Có 97 người trả lời câu hỏi.
* Thường xuyên tiếp xúc với khách hàng qua “Điện thoại” chiếm 98% và/hoặc
“Thăm viếng trực tiếp” chiếm 76,8% nhằm thắt chặt quan hệ và tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng để cải thiện các loại hình dịch vụ cũng như nâng cao chất lượng phục vụ. Ghi
chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi này.
3.Về thực hiện nghiệp vụ:
3.1.Đối với thanh toán xuất khẩu:
3.1.1.Đối với Chuyển tiền đến:
Rủi ro gồm có: (Ghi chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi này)
- Rủi ro 1: “NHNT chấp nhận việc ghi có cho khách hàng (khi có cam kết của họ)
đối với các giao dịch chuyển tiền đến có sự sai biệt về tên người hưởng/số hiệu tài khoản
nhưng sau đó ngân hàng (NH) chuyển tiền yêu cầu NHNT thoái hối do sự cố kỹ thuật/lỗi
của nhân viên thao tác” chiếm 57,6% (số phiếu chọn: 53).
- Rủi ro 2: “NHNT chấp nhận việc ghi có cho khách hàng (khi có cam kết của họ)
đối với các giao dịch chuyển tiền đến có sự sai biệt về tên người hưởng/số hiệu tài khoản
nhưng sau đó NH chuyển tiền yêu cầu NHNT hiệu chỉnh việc chuyển tiền cho một người
hưởng khác cũng là khách hàng của NHNT” chiếm 45,7% (số phiếu chọn: 42).
- Rủi ro khác: “Thông tin chuyển tiền bị trùng lắp” hoặc “NHNT không nhận được
phản hồi từ NH chuyển tiền đối với các điện tra soát” chiếm 9,8% (số phiếu chọn: 9).
Rủi ro đối với các giao dịch chuyển tiền đến (theo kết quả khảo sát)
RủI ro khác
9
Rủi ro 2
42
Rủi ro 1
53
60
0
10
20
30
40
50
3.1.2.Đối với Nhờ thu đi:
* Phần lớn các chi nhánh chỉ áp dụng hình thức chiết khấu có truy đòi đối với
chứng từ nhờ thu. Cụ thể: chiết khấu có truy đòi chiếm 94% và chiết khấu miễn truy đòi
chỉ chiếm 9%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.
Mức chiết khấu đối với nhờ thu trả ngay thường là: “từ 90% trở lên” chiếm 49%
và “từ 50% đến dưới 90%” chiếm 43%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.
Đối với nhờ thu trả chậm, mức chiết khấu thường là: “từ 50% đến dưới 80%”
chiếm 39,4% và “từ 80% trở lên” chiếm 38,4%. Ghi chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi.
* Rủi ro gồm có: (Ghi chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi này)
- Rủi ro 1: NH thu hộ không thanh toán đối với các bộ chứng từ nhờ thu trả chậm
D/A khi đến hạn dù trước đó họ đã xác nhận ngày đáo hạn chiếm 65,7% (số phiếu: 65).
- Rủi ro 2: NH thu hộ thanh toán tiền hàng với số tiền thấp hơn rất nhiều so với trị
giá nhờ thu, thậm chí còn thấp hơn so với số tiền mà NHNT đã ứng trước cho khách hàng
dưới dạng chiết khấu chứng từ chiếm 36,4% (số phiếu: 36).
- Rủi ro 3: NH thu hộ không chấp nhận thu hộ với lý do “Người mua không phải là
khách hàng của họ” và giữ lại chứng từ cho đến khi nhận được tiền phí hoàn trả chứng từ
từ NHNT chiếm 7,1% (số phiếu chọn: 7).
- Rủi ro 4: NH thu hộ không có thực chiếm 5,1% (số phiếu chọn: 5).
- Rủi ro khác: Chứng từ bị thất lạc/Gửi thiếu chứng từ chiếm 7,1% (số phiếu: 7).
Rủi ro khi thực hiện các giao dịch Nhờ thu đi (theo kết quả khảo sát)
Rủi ro khác
7
Rủi ro 4
5
Rủi ro 3
7
Rủi ro 2
36
Rủi ro 1
65
0
10
20
30
40
50
60
70
3.1.3.Đối với L/C xuất khẩu:
3.1.3.1.Khi thông báo L/C/sửa đổi L/C:
Rủi ro gồm có: (Ghi chú: Chỉ có 98 người trả lời câu hỏi này)
- Rủi ro 1: “Sai sót của dịch vụ chuyển phát” chiếm 66,3% (số phiếu chọn: 65).
- Rủi ro 2: “Bị khiếu kiện vì thông báo/chuyển tiếp chậm” 53,1% (số phiếu: 52).
- Rủi ro 3: “Sai sót trong xác định tính chân thật L/C” chiếm 3,1% (số phiếu: 3).
- Rủi ro khác: “L/C bị thất lạc” hoặc “Thông báo chậm khi chuyển tiếp bằng
MT710” chiếm 5,1% (số phiếu chọn: 5).
Rủi ro khi thông báo L/C (theo kết quả khảo sát)
80
65
52
60
40
20
5
3
0
Rủi ro 3
Rủi ro khác
Rủi ro 1
Rủi ro 2
3.1.3.2.Khi xác nhận L/C:
* Nghiệp vụ “Xác nhận L/C” luôn chiếm tỷ trọng thấp hơn so với “Không xác
nhận L/C”: “Xác nhận L/C theo chỉ định của NH phát hành qua Confirmed L/C” chiếm
40,6% còn “Không xác nhận” chiếm 59,4% (Ghi chú: Có 96 người trả lời câu hỏi) và
“Xác nhận L/C theo yêu cầu của người thụ hưởng qua May Add/Without Confirmation”
chiếm 34% còn “Không xác nhận” chiếm 66%. (Ghi chú: Có 94 người trả lời câu hỏi).
* Rủi ro gồm có: (Ghi chú: Chỉ có 81 người trả lời câu hỏi này)
- Rủi ro 1: “Chiết khấu chứng từ phù hợp nhưng NH phát hành chỉ rõ chứng từ bất
hợp lệ” chiếm 71,6% (số phiếu chọn: 58)
+ Rủi ro 2: “NH phát hành L/C bị vỡ nợ, phá sản” chiếm 39,5% (số phiếu: 32)
+ Rủi ro 3: “Chiết khấu chứng từ bất hợp lệ nhưng không phủ nhận vai trò của NH
xác nhận” chiếm 11,1% (số phiếu chọn: 9).
Rủi ro khi xác nhận L/C (theo kết quả khảo sát)
80
58
60
32
40
9
20
n
ọ
h
c
0
ố
s
Rủi ro 1
Rủi ro 2
Rủi ro 3
Loại rủi ro
g
n
ổ
T
3.1.3.3.Khi kiểm tra chứng từ: (Ghi chú: Có 100 người trả lời các câu hỏi này)
* Việc kiểm tra chứng từ được hoàn tất nhanh chóng “trong vòng 1 ngày” chiếm
85% và “2 - 3 ngày” chiếm 13%.
* Các chứng từ thường xảy ra sai sót gồm có: “B/L” chiếm 92%, “Certificate of
Insurance” chiếm 58%, “Certificate of Origin” chiếm 43%, “Commercial Invoice” chiếm
40%, “Certificate of Quality/Inspection” chiếm 33%, “Draft” chiếm 13%.
* Các sai sót thường gặp trên chứng từ là: “Người phát hành/ký chứng từ” chiếm
72%, “Cảng đi/đến/chuyển tải” chiếm 68%, “Mô tả hàng hoá” chiếm 56%, “Ngày giao
hàng/tên tàu” chiếm 36%, “Tên/Địa chỉ của Ben/Appl.” chiếm 32%, “Ngày lập chứng từ”
chiếm 18%, “Sai sót khác: Giao hàng trễ hạn/Mâu thuẫn giữa các chứng từ” chiếm 11%.
* Việc kiểm tra chứng từ thường gặp khó khăn do bởi: “L/C có những điều khoản
lập lờ” chiếm 86%, “L/C có các điều khoản mâu thuẫn” chiếm 67%, “Người thụ hưởng
yếu về nghiệp vụ” chiếm 61%, “L/C quá chi tiết” chiếm 59%.
3.1.3.4.Khi chiết khấu chứng từ:
* Chiết khấu có truy đòi vẫn chiếm phần lớn 96% trong khi chiết khấu miễn truy
đòi chỉ chiếm 35%. (Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này)
* Tỷ lệ chiết khấu đối với bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C thường rất cao. Đối với
L/C trả ngay, mức chiết khấu “từ 90% trị giá bộ chứng từ trở lên” chiếm 70% và “từ 80%
đến dưới 90% trị giá bộ chứng từ” chiếm 27%. Đối với L/C trả chậm, mức chiết khấu “từ
90% trị giá bộ chứng từ trở lên” chiếm 58,9% và “từ 80% đến dưới 90% trị giá bộ chứng
từ” chiếm 25,3%. (Ghi chú: Chỉ có 95 người trả lời câu hỏi này)
* Rủi ro đối với chiết khấu miễn truy đòi: (Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi)
- Rủi ro 1: “Chứng từ được thông báo bất hợp lệ do bất đồng quan điểm xử lý
chứng từ giữa các NH” chiếm 56% (số phiếu chọn: 56)
- Rủi ro 2: “Các sửa đổi L/C do NH khác thông báo bị xuất trình thiếu dẫn đến việc
kiểm tra và xác định tình trạng chứng từ không đúng” chiếm 46% (số phiếu chọn: 46)
- Rủi ro 3: “Không phát hiện hết sai sót của bộ chứng từ do bất cẩn” chiếm 45%
(số phiếu chọn: 45)
- Rủi ro 4: “Chứng từ phù hợp với L/C giáp lưng nhưng vì lý do nào đó NH phát
hành L/C gốc không thanh toán” chiếm 39% (số phiếu chọn: 39)
- Rủi ro 5: “Gửi chứng từ không theo qui định của L/C” chiếm 14% (số phiếu: 14)
- Rủi ro 6: “Đòi tiền NH hoàn trả sai cách thức” chiếm 13% (số phiếu chọn: 13)
- Rủi ro 7: “Chứng từ được thông báo bất hợp lệ về thời hạn xuất trình chứng từ
trong trường hợp L/C qui định hạn hiệu lực tại NH phát hành hoặc tại nước của người yêu
cầu mở L/C” chiếm 11% (số phiếu chọn: 11)
Rủi ro khi chiết khấu miễn truy đòi (theo kết quả khảo sát)
56
60
46
45
50
39
40
30
14
20
13
11
10
0
Rủi ro1
Rủi ro 2
Rủi ro 3
Rủi ro 4
Rủi ro 5
Rủi ro 6
Rủi ro 7
n
ọ
h
c
ố
s
g
n
ổ
T
Loại rủi ro
* Rủi ro đối với chiết khấu có truy đòi: (Ghi chú: Có 99 người trả lời câu hỏi này)
- Rủi ro 1: “Chứng từ được thông báo bất hợp lệ do bất đồng quan điểm xử lý
chứng từ giữa các NH” chiếm 68,7% (số phiếu chọn: 68)
- Rủi ro 2: “Không phát hiện hết sai sót của bộ chứng từ do bất cẩn” chiếm 51,5%
(số phiếu chọn: 51)
- Rủi ro 3: “Chấp nhận chiết khấu có truy đòi đối với bộ chứng từ bất hợp lệ”
chiếm 45,5% (số phiếu chọn: 45)
- Rủi ro 4: “Các sửa đổi L/C do NH khác thông báo bị xuất trình thiếu dẫn đến việc
kiểm tra, xác định tình trạng chứng từ không đúng” chiếm 41,4% (số phiếu: 41)
- Rủi ro 5: “Chứng từ phù hợp với L/C giáp lưng nhưng vì lý do nào đó NH phát
hành L/C gốc không thanh toán” chiếm 41,4% (số phiếu chọn: 41)
- Rủi ro 6: “Không truy đòi được tiền chiết khấu khi khách hàng không có giới hạn
tín dụng” chiếm 38,4% (số phiếu chọn: 38)
- Rủi ro 7: “Gửi chứng từ không theo qui định L/C” chiếm 12,1% (số phiếu: 12)
- Rủi ro 8: “Chứng từ được thông báo bất hợp lệ về thời hạn xuất trình khi L/C qui
định hạn hiệu lực tại nước của người yêu cầu mở L/C” chiếm 10,1% (số phiếu chọn: 10)
- Rủi ro 9: “Đòi tiền ngân hàng hoàn trả sai cách thức” chiếm 9,1% (số phiếu: 9)
Rủi ro khi chiết khấu có truy đòi (theo k ết quả k hảo s át)
Rủi ro 9
9
10
Rủi ro 7
12
38
Rủi ro 5
41
41
Rủi ro 3
45
51
Rủi ro 1
68
0
0
10
20
30
40
50
60
70
8
Lo ại r ủi r o
3.1.3.5.Khi đòi tiền ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng hoàn trả:
* Gửi toàn bộ chứng từ cho NH phát hành trong 1 lần gửi thư khi L/C không qui
định số lần gửi chứng từ chiếm 98%. (Ghi chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi này)
* Rủi ro khi đòi tiền ngân hàng hoàn trả: (Ghi chú: Có 97 người trả lời câu hỏi)
- Rủi ro 1: “Bị từ chối trả tiền vì NH hoàn trả không nhận được “Uỷ nhiệm hoàn
trả” từ NH phát hành” chiếm 71,1% (số phiếu chọn: 69)
- Rủi ro 2: “Bị NH hoàn trả đòi lại tiền theo lệnh của NH phát hành vì chứng từ có
bất hợp lệ trong khi người mua từ chối chứng từ” chiếm 47,4% (số phiếu chọn: 46)
- Rủi ro 3: “Bị từ chối trả tiền vì NH hoàn trả nhận được lệnh huỷ bỏ “Uỷ nhiệm
hoàn trả” từ NH phát hành” chiếm 37,1% (số phiếu chọn: 36)
- Rủi ro 4: “Bị từ chối trả tiền đối với điện đòi tiền bộ chứng từ bất hợp lệ đã được
chấp nhận vì L/C qui định TT Reimbursement: not allowed” chiếm 15,5% (số phiếu: 15)
- Rủi ro 5: “Bị từ chối trả tiền vì đòi tiền bằng điện trong trường hợp L/C không
qui định TT Reimbursment: allowed” chiếm 6,2% (số phiếu chọn: 6)
- Rủi ro 6: “Bị từ chối trả tiền vì L/C mở bằng thư không có qui định
Reimbursement subject to URR525” chiếm 3,1% (số phiếu chọn: 3)
Rủi ro khi đòi tiền ngân hàng hoàn trả (theo kết quả khảo sát)
3
Rủi ro 6
6
Rủi ro 5
15
Rủi ro 4
36
Rủi ro 3
46
Rủi ro 2
69
Rủi ro 1
0
10
20
30
40
50
60
8
70
0
n
ọ
h
c
ố
s
g
n
ổ
T
Loại rủi ro
3.2.Đối với thanh toán nhập khẩu:
3.2.1.Đối với Chuyển tiền đi:
Rủi ro gồm có: (Ghi chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi này)
- Rủi ro 1: “Các dữ liệu khai báo trên tờ khai hải quan được sửa chửa nhưng không
có xác nhận của Cục hải quan” chiếm 74,7% (số phiếu chọn: 74)
- Rủi ro 2: “Hai bên mua bán thoả thuận hủy bỏ hợp đồng ngoại thương nhưng số
tiền đặt cọc theo chuyển tiền trả trước không được gửi trả lại qua ngân hàng” chiếm
69,7% (số phiếu chọn: 69). Trong khi đó, các giao dịch chuyển tiền trả trước này lại được
thực hiện một cách tự do “không hạn chế” chiếm 51% và “có hạn chế” chiếm 49%.
- Rủi ro 3: “Các khoản chuyển tiền sai do lỗi của nhân viên nghiệp vụ bị trả về và
bị trừ phí” chiếm 57,6% (số phiếu chọn: 57)
- Rủi ro 4: “Các khoản chuyển tiền bị giám sát, kiểm tra bởi các NH đại lý vì nghi
ngờ rửa tiền” chiếm 44,4% (số phiếu chọn: 44)
- Rủi ro khác: “Không có giấy phép của Ngân hàng nhà nước” hoặc “Lập chứng từ
khống” chiếm 5,1% (số phiếu chọn: 5)
Rủi ro khi thực hiện các giao dịch chuyển tiền đi (theo kết quả khảo sát)
5
Rủi ro khác
44
Rủi ro 4
57
Rủi ro 3
69
Rủi ro 2
74
Rủi ro 1
0
70
8
0
10
20
30
40
50
60
n
ọ
h
c
ố
s
g
n
ồ
T
Loại rủi ro
3.2.2.Đối với Nhờ thu đến:
* Phần lớn các giao dịch nhờ thu mà “Draft không đòi tiền NHNT và/hoặc NHNT
không ký hậu B/L” đều được xét “không ký quỹ” chiếm 68%, hoặc ký quỹ ở mức thấp
“từ 30% đến 50% trị giá bộ chứng từ” chiếm 7,2% và “từ 5% đến 25% trị giá bộ chứng
từ” chiếm 6,2%. (Ghi chú: Chỉ có 97 người trả lời câu hỏi này)
Trái lại, các giao dịch nhờ thu mà “Draft đòi tiền NHNT và/hoặc NHNT ký hậu
B/L” bị buộc “ký quỹ toàn bộ” chiếm 68,1% và chỉ xét “không ký quỹ” chiếm 14,9%
hoặc xét ký quỹ thấp “từ 5% đến 25% trị giá bộ chứng từ” chiếm 11,7% đối với một số
khách hàng truyền thống, được ưu đãi. (Ghi chú: Chỉ có 94 người trả lời câu hỏi này)
* Rủi ro gồm có: (Ghi chú: Chỉ có 97 người trả lời câu hỏi này)
- Rủi ro 1: “Người mua không chấp nhận nhận chứng từ và không trả bất kỳ chi
phí dịch vụ” chiếm 74,2% (số phiếu chọn: 72)
- Rủi ro 2: “Không đòi được phí dịch vụ từ NH nhờ thu khi gửi trả lại cho họ bộ
chứng từ” chiếm 53,6% (số phiếu chọn: 52)
- Rủi ro 3: “Người mua không nộp tiền thanh toán (đối với bộ chứng từ nhờ thu trả
chậm D/A có Draft ký phát đòi tiền NHNT và/hoặc B/L được chỉ định ký hậu bởi NHNT)
khi đến hạn thanh toán” chiếm 34% (số phiếu chọn: 33)
- Rủi ro khác: “Thất lạc chứng từ”, “Người mua trì hoãn việc nhận và thanh toán
chứng từ trả ngay D/P” hoặc “NH thu hộ bị phá sản” chiếm 2,1% (số phiếu: 3)
Rủi ro khi thực hiện các giao dịch nhờ thu đến (theo kết quả khảo sát)
72
80
52
60
33
40
20
2
0
Rủi ro 1
Rủi ro 2
Rủi ro 3
Rủi ro khác
n
ọ
h
c
ố
s
g
n
ổ
T
Loại rủi ro
3.2.3.Đối với L/C nhập khẩu:
3.2.3.1.Khi phát hành L/C:
* Mức ký quỹ L/C dành cho khách hàng có giới hạn tín dụng là: “từ 0% đến 10%”
chiếm 50%, “từ trên 10% đến 30%” chiếm 48%, hoặc “trên 50%” chiếm 2%. (Ghi chú:
Có 100 người trả lời câu hỏi này)
Đối với khách hàng không/chưa có giới hạn tín dụng, mức ký quỹ thường là: “từ
70% trở lên” chiếm 71%, “từ 30% đến dưới 50%” chiếm 12,9%, “từ 50% đến dưới 70%”
chiếm 12,9%, hoặc “dưới 30%” chiếm 3,2%. (Ghi chú: Có 93 người trả lời câu hỏi này)
* 100% chọn “Các đơn yêu cầu mở L/C được kiểm tra về nội dung và yêu cầu sửa
đổi theo qui định của NHNT khi cần thiết”. (Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi)
* NHNT thường qui định điều khoản “Available with…” trong L/C theo 2 lựa
chọn sau: “Tự chọn cho phép chiết khấu ở bất kỳ ngân hàng Available with any bank by
negotiation” chiếm 50,5% hoặc “Làm theo chỉ định của người yêu cầu mở L/C” chiếm
45,5%. (Ghi chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi này)
* Trong trường hợp L/C được mở miễn ký quỹ hoặc ký quỹ không đủ trị giá,
NHNT thường ràng buộc điều kiện sau vào L/C để phòng ngừa rủi ro: “Vận tải đơn được
3.2.3.2.Khi phát hành Bảo lãnh nhận hàng:
* 96% chọn “NHNT sẵn lòng phát hành Bảo lãnh nhận hàng (BLNH) theo yêu cầu
của khách hàng trong trường hợp bộ chứng từ nhận hàng chưa về đến quầy của NHNT”
và 4% chọn “Không phát hành Bảo lãnh nhận hàng”. (Ghi chú: Có 99 người trả lời câu
hỏi)
Về việc ký quỹ đối với BLNH, số lượng người trả lời “có” chiếm 54,5% và trả lời
“không” chiếm 45,5%. (Ghi chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi này)
* Khi khách hàng đề nghị NHNT phát hành BLNH theo mẫu của các công ty vận
tải nước ngoài với điều khoản “Tranh chấp liên quan đến BLNH được xét xử theo luật
của quốc gia của công ty vận tải hoặc luật của một quốc gia khác”, câu trả lời “không phát
hành” chiếm đến 67,3% và “có” chỉ chiếm 32,7%. (Ghi chú: Có 98 người trả lời câu hỏi)
3.2.3.3.Khi thanh toán bộ chứng từ: (Ghi chú: Chỉ có 98 người trả lời các câu hỏi này)
* Đối với việc phải kiểm tra tình trạng bộ chứng từ nhập khẩu về chủng loại, số
lượng cũng như nội dung của chúng sau khi nhận, 100% trả lời rằng họ có làm điều đó.
* Đến 95,9% trả lời rằng họ thường tìm thấy chứng từ bất hợp lệ mặc dù NH xuất
trình xác nhận chứng từ hợp lệ trong khi chỉ có 4,1% trả lời ngược lại.
3.2.3.4.RRủi ro mà NHNT thường gặp khi thực hiện các giao dịch thanh toán tiền
hàng nhập khẩu theo L/C là: (Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này)
- Rủi ro 1: “Người yêu cầu mở L/C không nộp tiếp phần tiền còn lại khi đến hạn
thanh toán/vỡ nợ/phá sản/mất khả năng thanh toán” chiếm 68% (số phiếu chọn: 68)
- Rủi ro 2: “Giá cả hàng hóa nhập khẩu biến động theo hướng bất lợi” chiếm 62%
(số phiếu chọn: 62)
- Rủi ro 3: “Chấp nhận và thanh toán chứng từ bất hợp lệ mà không chờ quyết định
của NH xuất trình” chiếm 54% (số phiếu chọn: 54)
- Rủi ro 4: “NH xuất trình không trả lại tiền khi NH phát hành đòi lại tiền vì chứng
từ có bất hợp lệ và người mua từ chối thanh toán đối với L/C cho phép đòi tiền bằng điện”
chiếm 45% (số phiếu chọn: 45)
- Rủi ro 5: “Khách hàng khiếu kiện NHNT về việc xác định tình trang chứng từ
hợp lệ do sự bất cẩn của nhân viên” chiếm 41% (số phiếu chọn: 41)
- Rủi ro 6: “Một bàn vận đơn gốc ngoài tầm kiểm soát của NH” chiếm 31% (số
phiếu chọn: 31)
- Rủi ro 7: “Phát hành bảo lãnh nhận hàng nhưng không thể kiểm soát toàn bộ
B/L” chiếm 30% (số phiếu chọn: 30)
- Rủi ro 8: “Có tranh chấp liên quan đến việc phát hành bảo lãnh nhận hàng”
chiếm 27% (số phiếu chọn: 27)
- Rủi ro 9: “Thông báo chứng từ bất hợp lệ không phù hợp với qui định về thời
gian của UCP” chiếm 27% (số phiếu chọn: 27)
- Rủi ro 10: “Bất đồng quan điểm về việc xử lý chứng từ giữa NH phát hành và
NH xuất trình trong khi thông báo chứng từ bất hợp lệ đã được gửi chi người yêu cầu mở
L/C” chiếm 27% (số phiếu chọn: 27)
- Rủi ro 11: “Người thụ hưởng hoặc người thụ hưởng thông đồng với người yêu
cầu mở L/C lừa ngân hàng” chiếm 24% (số phiếu chọn: 23)
- Rủi ro 12: “Thông báo từ chối thanh toán nhưng vẫn giao chứng từ cho người
yêu cầu mở L/C” hoặc “Trả lại chứng từ không nguyên vẹn/đầy đủ như ban đầu” chiếm
20% (số phiếu chọn: 20)
- Rủi ro 13: “NH xuất trình khiếu kiện không nhận được tiền do NH phát hành
thực hiện không đúng chỉ thị thanh toán” chiếm 16% (số phiếu chọn: 16)
- Rủi ro 14: “Bị khách hàng khiếu kiện vì sửa đổi các điều khoản L/C theo phán
oán riêng của ngân hàng” chiếm 12% (số phiếu chọn:12) đ
Rủi ro khi thực hiện các giao dịch L/C nhập khẩu (theo kết quả khảo sát)
12
Rủi ro 13
16
20
Rủi ro 11
24
Rủi ro 9
27
27
27
Rủi ro 7
30
31
Rủi ro 5
41
45
Rủi ro 3
54
62
Rủi ro 1
68
0
10
20
30
40
50
60
8
70
0
n
ọ
h
c
ố
s
g
n
ổ
T
Loại rủi ro
4.Các rủi ro quan trọng theo ý kiến của người trả lời:
4.1.Đối với thanh toán xuất khẩu:
- Vì muốn bán hàng, nhà xuất khẩu chấp nhận ký hợp đồng với những điều khoản
bất lợi về thanh toán và giải quyết tranh chấp. Chẳng hạn: chấp nhận bán hàng cho các đối
tác nhập khẩu không đáng tin cậy, hoặc sẵn lòng bán hàng theo L/C có điều khoản
“Rejection clause: chỉ thanh toán khi hàng hóa đáp ứng yêu cầu kiểm định tại nơi đến”.
- Trình độ chuyên môn của nhà xuất khẩu bị hạn chế. Nhà xuất khẩu bị đưa vào
danh sách đen do cung ứng hàng hóa kém chất lượng.
- Chứng từ xuất khẩu bị mất trên đường đi.
- NH phát hành L/C thanh toán chậm do trở ngại về tài chính từ phía Applicant.
- Hệ thống rào cản của các nước nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam.
- Ví áp lực cạnh tranh, NHNT phải chấp nhận chiết khấu chứng từ bất hợp lệ.
4.2.Đối với thanh toán nhập khẩu:
- Nhà nhập khẩu thiếu/mất khả năng thanh toán phải nhận nợ vay bắt buộc để
thanh toán chứng từ theo L/C nhập khẩu, gây khó khăn cho NHNT.
- Khi hàng hóa không đúng với hợp đồng hoặc không đảm bảo chất lượng, nhà
nhập khẩu không tôn trọng thông lệ quốc tế, yêu cầu NHNT không thanh toán.
- Nhà nhập khẩu chuyển tiền trả trước để đặt cọc mua hàng nhưng sau đó không
nhận được hàng do gặp phải đối tác không đáng tin cậy hoặc bị lừa đảo. Đối với chuyển
tiền dạng này, NHNT gặp nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian theo dõi hồ sơ vì khách
hàng bổ sung chứng từ không đầy đủ, không đúng hạn cam kết hoặc huỷ bỏ hợp đồng.
- NHNT không phát hiện được chứng từ giả mạo.
- Ngân hàng thông báo/xác nhận L/C đòi phí thông báo/xác nhận từ NHNT khi họ
không thu được phí từ người hưởng lợi.
4.3.Đối với hoạt động chung về thanh toán xuất nhập khẩu:
- Bất đồng quan điểm trong việc xử lý chứng từ giữa các ngân hàng. Một số ngân
hàng nước ngoài hành xử rất cực đoan.
- Vì bảo vệ khách hàng, NHNT buộc phải hành xử không đúng với thông lệ quốc
tế và việc làm này gây ảnh hưởng đến uy tín của NHNT trên trường quốc tế.
- Đội ngũ nhân viên công tác trong lĩnh vực TTXNK còn yếu về nhiều mặt.