BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

Biện Phi Hùng

RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ THIỆT HẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2007

1

MỤC LỤC

Trang

Mở đầu ……….… .....................................................................................................1

Chương 1 “Những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu” 1.1.Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh.......................................5

1.1.1.Rủi ro - khái niệm và phân loại..........................................................................5

1.1.2.Quản trị rủi ro….................................................................................................7

1.2.Khái quát về thanh toán xuất nhập khẩu và rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất

nhập khẩu …………....................................................................................................9

1.2.1.Thanh toán xuất nhập khẩu và vai trò của nó trong hoạt động ngoại thương nói

riêng và trong nền kinh tế nói chung…….....................................................................9

1.2.2.Rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập

khẩu……….................................10

1.2.2.1.Sơ lược về rủi trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu………….............10

1.2.2.2.Đối tượng chịu rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu…..............11

1.2.2.3.Rủi ro tiềm ẩn trong các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu thông

dụng………………………………………………………………………………….12

1.2.2.3.1.Phương thức chuyển tiền………………………………….………............12

1.2.2.3.2.Phương thức thanh toán nhờ thu………………………………..................12

1.2.2.3.3.Phương thức tín dụng chứng từ…………………………………………....13

1.3.Những nghiên cứu của Citi Group về rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu và

kinh nghiệm phòng ngừa…………………………….………………………...……19

1.3.1.Citi Group và những nghiên cứu của Citi Group về rủi ro và quản trị rủi ro.....19

1.3.2.Công tác quản trị rủi ro của Citi Group trong thanh toán xuất nhập khẩu….....22

1.3.3.Những bài học rút ra cho Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam………………24

Kết luận chương 1…………………………………………………………………..26

Chương 2 “Đánh giá rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất

nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”

2.1.Giới thiệu về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam……………………………..27

2

2.2.Các rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam…………………………………………………………………....30 2.2.1.Tình hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu………………...……………30 2.2.2.Các rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu…………….…............31 2.2.2.1.Đối với thanh toán xuất khẩu……………………………………………….32 2.2.2.1.1.Các loại rủi ro (theo kết quả khảo sát)……………………………………32 2.2.2.1.2.Phân tích một số tình huống rủi ro………………………………..............34 2.2.2.2.Đối với thanh toán nhập khẩu………………………………………............40 2.2.2.2.1.Các loại rủi ro (theo kết quả khảo sát)……………………………………40 2.2.2.2.2.Phân tích một số tình huống rủi ro………………………………………..42 2.2.3.Công tác phòng chống rủi ro trong họat động thanh toán xuất nhập khẩu…...49 2.3.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam………………………………………................51 2.3.1.Ảnh hưởng tích cực……………………………………………………...........51 2.3.2.Ảnh hưởng tiêu cực……………………………………………………...........52 Kết luận chương 2…………………………………………………………………..59

Chương 3 “Các giải pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế thiệt hại trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” 3.1.Mục đích xây dựng giải pháp…………………………………………………...60 3.2.Căn cứ để xây dựng giải pháp…………………………………………………..60 3.3.Các giải pháp…………………………………………………………...………60 3.3.1.Các giải pháp phòng ngừa rủi ro………………………………………….......60 3.3.1.1.Thiết lập và kiểm soát tốt các quan hệ giao dịch trên cơ sở nghiên cứu một cách nghiêm túc, đầy đủ các đối tượng có liên quan ngay từ lúc ban đầu………….60 3.3.1.1.1.Về khách hàng giao dịch………………………………………………….60 3.3.1.1.2.Về đối tác của khách hàng giao dịch……………………………..……......61 3.3.1.1.3.Về các ngân hàng có liên quan trong việc thực hiện giao dịch…….……...62 3.3.1.2.Thực hiện chuẩn xác các nghiệp vụ thanh toán theo thông lệ quốc tế và tuân thủ các qui định của Chính phủ………………………………………………………62 3.3.1.2.1.Đối với thanh toán xuất khẩu……………………………………………..62 3.3.1.2.2.Đối với thanh toán nhập khẩu…………………………………………….67 3.3.1.3.Nhanh chóng nâng cấp và hoàn thiện kỹ thuật công nghệ và kỹ năng của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán xuất nhập khẩu…………………………...........73 3.3.1.3.1.Về kỹ thuật công nghệ……………………………………………………73

3

luận

..

3.3.1.3.2.Về con người làm công tác thanh toán xuất nhập khẩu…………………..73 3.3.1.4.Đa dạng và nhanh chóng triển khai các sản phẩm thanh toán mới bên cạnh việc hoàn thiện sản phẩm thanh toán xuất nhập khẩu truyền thống………………..74 3.3.1.5.Làm tốt công tác hỗ trợ cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu……......75 3.3.2.Các giải pháp hạn chế thiệt hại khi xảy ra rủi ro……………………………..77 3.3.2.1.Trang bị và nâng cao khả năng ứng phó với rủi ro cho đội ngũ cán bộ nghiệp vụ…………………………………………………………………………………....77 3.3.2.2.Kiểm soát và tài trợ rủi ro thông qua việc trích dự phòng rủi ro, xây dựng mức ký quỹ và/hoặc mua bảo hiểm rủi ro………………………………………………...77 3.3.2.3.Thiết lập và thực thi khung “Phạt bồi thường” đối với các đối tượng cố tình vi phạm dẫn đến rủi ro…………………………………………………….…………....78 3.4.Kiến nghị…………………………………………………………………..……..78 3.4.1.Đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước………………………...................78 3.4.2.Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu………………….... …..79 Kết chương 3……………………………………………………………… …..82 Kết luận …………….................................................................................... ……….83 Tài liệu tham khảo…………………………………..……………………………...85

Phụ lục 1 “Các bảng biểu”

Phụ lục 2 “Các sơ đồ” Phụ lục 3 “Khái quát về ba phương thức thanh toán xuất nhập khẩu thông dụng” Phụ lục 4 “Bảng câu hỏi khảo sát” Phụ lục 5 “Danh sách các đối tượng khảo sát” Phụ lục 6 “Kết quả chi tiết của việc khảo sát”

4

MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài:

Với chính sách kinh tế mở cửa, hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới theo xu

hướng toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt là với việc gia nhập vào Tổ chức thương mại thế

giới (WTO) (Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO vào ngày

11/01/2007), Việt Nam không ngừng đẩy mạnh giao lưu, buôn bán với các nước, và do

đó hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp cùng với hoạt động

thanh toán xuất nhập khẩu của các ngân hàng sẽ ngày càng trở nên sôi động, phức tạp

và hàm chứa nhiều rủi ro hơn. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị trong lĩnh vực xuất

nhập khẩu của doanh nghiệp cũng như trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu của

ngân hàng phải nhận biết được các loại rủi ro để có thể đưa ra những đối sách thích

hợp. Mỗi quyết định xử lý rủi ro của các nhà quản trị nhằm hạn chế tổn thất hoặc chấp

nhận rủi ro đến một mức độ nào đó đều ít nhiều ảnh hưởng đến mức sinh lợi của doanh

nghiệp hoặc ngân hàng. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị là phải cân nhắc khi

đưa ra những giải pháp xử lý rủi ro phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

Xét riêng trong lĩnh vực ngân hàng, trong thời gian gần đây, cùng với sự đổi

mới của đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng

khích lệ trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong địa hạt thanh toán đối với hàng

hóa xuất nhập khẩu (gọi tắt là thanh toán xuất nhập khẩu), góp phần đáng kể vào chỉ

tiêu tăng trưởng kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, con đường phát triển của hệ thống

ngân hàng trong việc đa dạng và chuẩn hóa các dịch vụ, trong đó có dịch vụ thanh toán

xuất nhập khẩu, vẫn còn lắm nguy cơ và thách thức với rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhất là

khi Việt Nam bắt đầu mở cửa thị trường tài chính vào ngày 01/04/2007 theo đúng lộ

trình cam kết gia nhập WTO. Hơn nữa, cho đến nay ngành ngân hàng Việt Nam vẫn

chưa xây dựng được một hệ thống chuyên nghiệp về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt

động thanh toán xuất nhập khẩu như đã làm được đối với hoạt động tín dụng.

Do vậy, trên cơ sở các tài liệu lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro cũng như

những kinh nghiệm thực tiễn được đúc kết từ quá trình hoạt động thanh toán xuất nhập

5

2.Đối tượng, mục đích và phạm vi nghiên cứu:

Với khả năng và góc nhìn còn nhiều hạn chế của người nghiên cứu, đề tài chỉ

tập trung vào những khía cạnh sau:

Đối tượng nghiên cứu:

Các rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại ngân hàng.

Mục đích nghiên cứu:

* Hệ thống lại các rủi ro trong kinh doanh quốc tế cũng như trong nước, đặc biệt

là các rủi ro gắn liền với các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu thông dụng nhất

trong hoạt động thương mại quốc tế.

* Tìm hiểu kinh nghiệm phòng chống rủi ro của tập đoàn Citi Group đối với

từng phương thức thanh toán xuất nhập khẩu.

* Đánh giá những thuận lợi và khó khăn cũng như phân tích các tình huống rủi

ro điển hình trong quá trình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại

thương Việt Nam gắn với các phương thức Chuyển tiền, Nhờ thu và Tín dụng chứng

từ.

* Đưa ra một số giải pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro để bảo vệ quyền lợi của

các bên tham gia vào hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, đặc biệt là đối tượng “ngân

hàng”.

Phạm vi nghiên cứu:

Việc nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi hoạt động của Ngân hàng Ngoại

thương Việt Nam, một ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu của Việt Nam, nơi

có lượng giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu lớn nhất của cả nước (chiếm khoảng 1/3

giá trị thanh toán xuất nhập khẩu của cả nước) trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến

nay và trong định hướng hoạt động của ngân hàng đến năm 2010. Trong phạm vi

nghiên cứu của đề tài này, tác giả đi vào nghiên cứu các rủi ro xảy đến đối với các đối

tượng liên quan trong thương mại quốc tế nhưng đặc biệt quan tâm các rủi ro xảy đến

đối với đối tượng thứ ba “ngân hàng” nhìn từ góc độ của ngân hàng thực hiện các dịch

vụ thanh toán xuất nhập khẩu theo ba phương thức thanh toán Chuyển tiền, Nhờ thu và

Tín dụng chứng từ có sự kết hợp với các hình thức tài trợ thương mại.

6

3.Phương pháp nghiên cứu:

Để làm nổi bật các vấn đề liên quan đến rủi ro, rút ra các bài học kinh nghiệm

và đề xuất các giải pháp có tính khả thi, tác giả đã sử dụng kết hợp cả hai nhóm

phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng như sau:

* Nhóm phương pháp định tính: mô tả, phân tích, tổng hợp, phương pháp

chuyên gia: sưu tầm các tư liệu thực tế về rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập

khẩu, chọn lọc các tình huống rủi ro có tính khái quát cao để minh họa cho các vấn đề

liên quan.

* Nhóm phương pháp định lượng: tiến hành điều tra rất công phu qua các bước

như

- Lập bảng câu hỏi khảo sát với 50 câu hỏi tập trung vào các vấn đề như tình

hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, quan hệ với khách hàng, quá trình thực hiện

nghiệp vụ, các loại rủi ro quan trọng và thường gặp cũng như các kiến nghị trong việc

phòng ngừa rủi ro và hạn chế thiệt hại theo ý kiến của người trả lời (xem Phụ lục 4).

- Gửi bảng câu hỏi qua các phương tiện như Email, Fax, Thư tín hoặc Giao tay

đến 100 đối tượng đang làm việc trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu tại 11 chi

nhánh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam để điều tra (xem Phụ lục 5).

- Thu lại đủ 100 mẫu kết quả từ 100 người trả lời bằng cách đến thu trực tiếp

hoặc nhờ gửi qua đường Bưu điện; Tập hợp và xử lý dữ liệu trên chương trình thống kê

SPSS từ 100 mẫu trả lời này để cho ra kết quả chi tiết về hoạt động thanh toán xuất

nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (xem Phụ lục 6).

4.Nét mới của đề tài:

Trên cơ sở tham khảo các đề tài nghiên cứu trước đây như:

1. Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại

TP.HCM - Tác giả: Đặng Thị Phương Diễm (Năm 1998, Luận án thạc sỹ khoa học

kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh).

2. Những biện pháp phòng ngừa rủi ro trong thực hiện phương thức tín dụng

chứng từ - Tác giả: Lê Thị Thanh Bình (Năm 2000, Luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế,

Trường Đại học Kinh tế TP.HCM).

3. Các rủi ro, tranh chấp trong mua bán quốc tế tại Việt Nam về phương thức

thanh toán kèm chứng từ và giải pháp phòng chống - Tác giả: Thân Tôn Trọng Tín

7

Tác giả nhận thấy các đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu rủi ro

trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu ở khía cạnh của doanh nghiệp hoặc chỉ

dừng lại ở phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Hơn nữa, thời gian nghiên cứu

của các đề tài này là từ năm 2000 trở về trước. Khi đó, hoạt động thanh toán xuất nhập

khẩu còn nhiều hạn chế về số lượng giao dịch, chủng loại hàng hóa, loại hình doanh

nghiệp và chưa chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ trào lưu hội nhập như hiện nay.

Tính mới của đề tài này thể hiện ở chỗ là việc nghiên cứu rủi ro và quản trị rủi

ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu được tìm hiểu và khắc họa ở cả vị thế

của doanh nghiệp lẫn ngân hàng nhưng xét chủ yếu ở vị thế của ngân hàng. Việc

nghiên cứu không chỉ dừng lại ở phương thức thanh toán phức tạp nhất là Tín dụng

chứng từ mà còn đi vào các phương thức thanh toán đơn giản hơn nhưng rất phổ biến

trong thực tế là Chuyển tiền và Nhờ thu; không chỉ đơn thuần ở việc ngân hàng xử lý

các giao dịch đòi và chi trả tiền hàng mà còn được lồng vào các giao dịch tài trợ xuất

nhập khẩu trong tư thế ngân hàng chủ động tiếp cận và ngày càng thắt chặt quan hệ với

khách hàng phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế Việt Nam hội nhập với kinh

tế khu vực và thế giới.

5.Kết cấu đề tài:

Đề tài gồm 86 trang được chia làm 3 chương và có kết cấu như sau:

* Phần mở đầu

* Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt

động thanh toán xuất nhập khẩu.

* Chương 2: Đánh giá rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất

nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

* Chương 3: Các giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh

toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

* Phần kết luận

* Phần tài liệu tham khảo

* Phần phụ lục gồm 6 phụ lục.

8

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN

XUẤT NHẬP KHẨU

1.1.Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh:

1.1.1.Rủi ro - khái niệm và phân loại:

Khái niệm về rủi ro đã được bàn đến từ rất lâu nhưng đến nay vẫn chưa có một

định nghĩa thống nhất. Khi bàn luận về vấn đề rủi ro, các trường phái khác nhau, các

tác giả khác nhau đã đưa ra những định nghĩa khác nhau. Tuy vậy, tựu trung lại, định

nghĩa về rủi ro được xác định theo quan điểm của hai trường phái lớn: trường phái

truyền thống (hay còn gọi là trường phái tiêu cực) và trường phái trung hòa. Theo cách

nghĩ của trường phái truyền thống, rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm

hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có

thể xảy ra cho con người. Đại diện cho trường phái này, Từ điển Oxford cho rằng rủi

ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại…hoặc xét trong lĩnh vực

kinh doanh, tác giả Hồ Diệu định nghĩa “Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự

giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”. Trong khi đó, theo cách nhìn

của trường phái trung hòa, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Theo Allan

Willett, một đại biểu của trường phái trung hòa, rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan

đến việc xuất hiện những biến cố không mong đợi.

Bàn về rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu, trong tác phẩm “Quản trị rủi ro

và khủng hoảng”, tác giả Đoàn Thị Hồng Vân cho rằng rủi ro trong kinh doanh xuất

nhập khẩu là sự bất trắc có thể đo lường được, nó có thể tạo ra những tổn thất, mất

mát, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời, nhưng cũng có thể đưa đến

9

Trong hoạt động kinh doanh, có rất nhiều loại rủi ro và ngày càng xuất hiện

thêm nhiều loại rủi ro mới có mức độ phức tạp hơn. Để phân loại rủi ro, người ta sử

dụng nhiều tiêu chí khác nhau, và cách phân loại rủi ro phổ biến nhất là phân theo

nguồn rủi ro được phác họa một cách sơ lược như sau:

Rủi ro do môi trường thiên nhiên. Nhóm rủi ro phát sinh bởi các hiện tượng

thiên nhiên như: động đất, núi lửa, bão tố, lũ lụt, sóng thần, sét đánh, đất lở, hạn hán,

sương mù...Những rủi ro này thường dẫn đến những thiệt hại to lớn về người và của

đối với tất cả các đối tượng: cá nhân, doanh nghiệp, dân tộc, quốc gia.

Rủi ro do môi trường văn hóa. Rủi ro phát sinh do thiếu hiểu biết về môi

trường văn hóa của các dân tộc khác, quốc gia khác (như phong tục, tập quán, tín

ngưỡng, lối sống, nghệ thuật, đạo đức...) nên có cách hành xử không phù hợp và dẫn

đến những mất mát, thiệt hại, mất cơ hội kinh doanh...

Rủi ro do môi trường xã hội. Sự thay đổi về các chuẩn mực giá trị, hành vi ứng

xử của con người, cấu trúc xã hội, các định chế...cũng đưa đến những rủi ro nghiêm

trọng. Người kinh doanh sẽ phải gánh chịu những thiệt hại rất nặng nề nếu không nắm

bắt được những vấn đề này.

Rủi ro do môi trường chính trị. Môi trường chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến

bầu không khí kinh doanh, trong đó môi trường chính trị ổn định sẽ giảm thiểu rất

nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp. Do đó, chỉ bằng cách nghiên cứu kỹ, nắm vững và

có những chiến lược, chính sách thích hợp với môi trường chính trị cả ở trong nước và

ở nước ngoài (nơi mà mình đang hướng đến) thì việc kinh doanh mới có thể thành

công.

Rủi ro do môi trường luật pháp. Có rất nhiều rủi ro phát sinh từ hệ thống luật

pháp bởi lẽ luật pháp đề ra các chuẩn mực cho mọi người thực hiện và các biện pháp

trừng phạt đối với những người vi phạm. Nếu cá nhân hay doanh nghiệp kinh doanh

không nắm vững luật pháp và những thay đổi trong luật pháp, không theo kịp những

10

Rủi ro do môi trường kinh tế. Trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa về kinh

tế, ảnh hưởng của môi trường kinh tế thế giới đến nền kinh tế của từng quốc gia là rất

lớn. Mặc dù hoạt động của một Chính phủ có thể ảnh hưởng sâu sắc đến thị trường thế

giới nhưng cũng không có khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường thế giới rộng lớn, và

từ đó đưa đến nhiều rủi ro, bất ổn trong môi trường kinh tế. Các hiện tượng diễn ra

trong môi trường kinh tế như: tốc độ phát triển kinh tế, khủng hoảng kinh tế, suy thoái

kinh tế, lạm phát...đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các nhà kinh doanh. Đặc

biệt hơn, các hiện tượng như sự thay đổi của lãi suất, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, sự

biến động của giá cả hàng hóa sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các

nhà kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng và kinh doanh quốc tế nói chung.

Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức. Trong tiến trình hoạt động của

các tổ chức, rủi ro có thể phát sinh ở nhiều khía cạnh, lĩnh vực với nhiều mức độ khác

nhau từ lĩnh vực tổ chức bộ máy, văn hóa tổ chức, chế độ tuyển dụng và đãi ngộ nhân

viên, tâm lý của người lãnh đạo cho đến lĩnh vực công nghệ, quan hệ với khách hàng

cung cấp lẫn khách hàng tiêu thụ, đối thủ cạnh tranh...Rủi ro do môi trường hoạt động

của tổ chức có thể xuất hiện dưới nhiều dạng khác nhau như thiếu thông tin hoặc có

những thông tin không chính xác nên dẫn đến bị lừa đảo; máy móc thiết bị có sự cố;

xảy ra tại nạn lao động mà nghiêm trọng nhất là xảy ra tử vong; hoạt động quảng cáo,

khuyến mãi bị sai sót; chính sách tuyển dụng, đãi ngộ, sa thải nhân viên không phù

hợp; sản phẩm không đạt yêu cầu bị buộc phải thu hồi; rủi ro bởi “hiệu ứng đô-mi-nô”

từ trục trặc của cả khách hàng cung cấp lẫn khách hàng tiêu thụ vì họ vừa là chủ nợ

vừa là con nợ; sự cạnh tranh quyết liệt trên mọi phương diện nhằm giành lấy ưu thế từ

phía các đối thủ cạnh tranh; xảy ra các hiện tượng đình công, bãi công, nổi loạn...

Rủi ro do nhận thức của con người. Môi trường nhận thức là rủi ro đầy thách

thức đối với các nhà kinh doanh. Việc nhận diện và phân tích vấn đề không đúng sẽ

11

1.1.2.Quản trị rủi ro:

Giống như rủi ro, khái niệm quản trị rủi ro vẫn còn là vấn đề được tiếp tục bàn

luận và vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về nó giữa các nhà nghiên cứu cũng như

các nhà kinh tế cho đến lúc này. Tuy nhiên, ở phạm vi của đề tài nghiên cứu này và

trên quan điểm “quản trị rủi ro toàn diện”, quản trị rủi ro được hiểu là quá trình tiếp

cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát,

phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của

rủi ro.

Quản trị rủi ro bao gồm các nội dung: nhận dạng, phân tích, đo lường rủi ro;

kiểm soát, phòng ngừa rủi ro; tài trợ rủi ro khi nó đã xuất hiện. Do vậy, để có thể quản

trị rủi ro trong kinh doanh, trách nhiệm của nhà quản trị là phải thực hiện thành công

các bước sau:

1. Xác định mức độ chịu rủi ro trên cơ sở nhận dạng và đánh giá rủi ro.

2. Nắm bắt và thực hành các bước dự báo.

3. Loại bỏ nếu rủi ro quá lớn.

4. Tài trợ rủi ro bằng cách tự tài trợ, bảo hiểm...nếu rủi ro có thể chấp nhận

được.

5. Quản trị thiệt hại bằng cách lên kế hoạch phục hồi.

Nhận dạng rủi ro. Để quản trị rủi ro, trước hết phải nhận dạng được rủi ro.

Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro bằng cách theo

dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của tổ chức nhằm

thống kê tất cả các rủi ro đã và đang xảy ra cũng như dự báo các rủi ro sẽ xảy ra. Việc

nhận dạng rủi ro có thể được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau như: lập

bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra; phân tích báo cáo tài chính

gồm bảng tổng kết tài sản, báo cáo hoạt động kinh doanh và các tài liệu bổ trợ khác;

xây dựng lưu đồ trình bày tất cả hoạt động của tổ chức; thanh tra hiện trường, tức quan

sát, theo dõi trực tiếp hoạt động của các bộ phận trong tổ chức; phân tích tất cả các điều

kiện và điều khoản của từng hợp đồng kinh doanh; tiếp nhận báo cáo và làm việc trực

12

Phân tích rủi ro. Phân tích rủi ro là bước tiếp theo của nhận dạng rủi ro nhằm

xác định những nguyên nhân gây ra rủi ro. Nó là công việc phức tạp bởi lẽ mỗi rủi ro

không phải chỉ do một nguyên nhân mà thường là do nhiều nguyên nhân gây ra, trong

đó có nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân gần và nguyên

nhân xa...

Đo lường rủi ro. Phân loại rủi ro, xác định tần suất xuất hiện của rủi ro (tức số

lần xảy ra tổn thất hay khả năng xảy ra biến cố nguy hiểm đối với tổ chức trong một

khoảng thời gian nhất định), xác định mức độ nghiêm trọng của rủi ro là những công

việc cần thực hiện của bước này.

Kiểm soát rủi ro. Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật,

công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu tổn

thất hoặc giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực không mong đợi. Các biện pháp cơ bản

để kiểm soát rủi ro gồm có:

* Các biện pháp né tránh rủi ro. Né tránh rủi ro là việc né tránh những hoạt

động hoặc những nguyên nhân làm phát sinh tổn thất, mất mát. Tổ chức có thể chủ

động né tránh rủi ro từ trước khi nó xảy ra hoặc né tránh bằng cách loại bỏ những

nguyên nhân gây ra rủi ro.

* Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất. Ngăn ngừa tổn thất là sử dụng các biện

pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện các rủi ro hoặc giảm mức độ thiệt hại do rủi ro

mang lại. Tổ chức có thể tác động vào chính nguy cơ, môi trường rủi ro hoặc sự tương

tác giữa nguy cơ và môi trường rủi ro để ngăn ngừa tổn thất.

* Các biện pháp giảm thiểu tổn thất. Tổ chức có thể sử dụng các biện pháp

như cứu vớt những tài sản còn sử dụng được, chuyển nợ, xây dựng và thực hiện các kế

hoạch phòng ngừa rủi ro, thiết lập dự phòng, phân tán rủi ro để giảm thiểu những thiệt

hại, mất mát do rủi ro mang lại.

* Đa dạng hóa rủi ro. Tổ chức có thể đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa mặt

hàng, đa dạng hóa khách hàng...để phòng chống rủi ro.

13

Tài trợ rủi ro. Tài trợ rủi ro nhằm bù đắp những thiệt hại, mất mát khi có tổn

thất xảy ra. Các biện pháp tài trợ rủi ro gồm có:

* Tự khắc phục rủi ro (hay còn gọi là lưu giữ rủi ro) là phương pháp mà tổ

chức bị rủi ro tự thanh toán các tổn thất. Trong đó, nguồn bù đắp rủi ro được hình

thành từ nguồn vốn tự có của tổ chức đó và các nguồn vốn vay từ các tổ chức khác.

* Chuyển giao rủi ro (hay còn gọi là san xẻ rủi ro). Tổ chức có thể chuyển

giao rủi ro bằng cách chuyển tài sản hoặc hoạt động có rủi ro cho người khác, tổ chức

khác. Chẳng hạn, tổ chức sẽ khiếu nại đòi bồi thường khi có tổn thất xảy ra đối với

những tài sản đã được mua bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm chuyên nghiệp, hoặc tổ

chức có thể tự bảo hiểm bằng cách thành lập quỹ dự phòng tài chính để khắc phục các

sự cố nhỏ trong quá trình hoạt động kinh doanh.

1.2.Khái quát về thanh toán xuất nhập khẩu và rủi ro trong hoạt động thanh toán

xuất nhập khẩu:

1.2.1.Thanh toán xuất nhập khẩu và vai trò của nó trong hoạt động ngoại thương

nói riêng và trong nền kinh tế nói chung:

Thanh toán xuất nhập khẩu (TTXNK) là việc thực hiện nghĩa vụ tiền tệ phát

sinh từ các hoạt động thương mại quốc tế (gồm xuất khẩu và nhập khẩu) về hàng

hóa và dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức ở các quốc gia khác nhau, hoặc giữa một

quốc gia với một tổ chức quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng. Ngày nay, TTXNK

đã trở thành một sản phẩm không thể thiếu và giữ một vai trò khá quan trọng trong nền

kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thương.

Trước hết, hoạt động TTXNK đẩy nhanh tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập của

các quốc gia trên thế giới. Thật vậy, TTXNK được nảy sinh từ các hoạt động trao đổi

văn hóa bán buôn, thương mại giữa các quốc gia. Mối quan hệ giữa các bên tham gia

và chất lượng của các giao dịch sẽ quyết định hình thức thanh toán. Tuy nhiên, trong

quá trình chi trả, độ an toàn, tính chính xác, sự bảo mật của nghiệp vụ TTXNK sẽ tác

động mạnh và thúc đẩy mối quan hệ quốc tế giữa các nhà thương mại cũng như giữa

các quốc gia, tạo tiền đề cho hoạt động ngoại thương ngày càng mở rộng và phát triển.

Vì vậy có thể nói, hoạt động TTXNK đóng một vai trò rất quan trọng trong tiến trình

hội nhập của một quốc gia đối với phần còn lại của thế giới.

14

Trong ngoại thương, TTXNK là khâu cuối cùng, kết thúc quá trình lưu thông

hàng hóa. Nếu như quá trình này được tiến hành một cách liên tục, nhanh chóng và

thuận lợi (tức giá trị hàng hóa được thực hiện một cách chuẩn mực, an toàn và nhanh

chóng), hiệu quả sử dụng vốn cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của các nhà kinh doanh

xuất nhập khẩu càng được nâng cao. Điều này cho thấy rằng TTXNK là một hoạt động

rất quan trọng trong ngoại thương và được sự quan tâm sâu sắc của mọi nhà kinh

doanh xuất nhập khẩu trên toàn thế giới. Trên bình diện vĩ mô, TTXNK tạo điều kiện

thực hiện và quản lý có hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu theo đúng chính sách ngoại

thương của từng quốc gia; có tác dụng tập trung quản lý ngoại tệ trong nước và sử

dụng ngoại tệ có mục đích, có hiệu quả theo yêu cầu của nền kinh tế thông qua các qui

định về quản lý ngoại hối; góp phần nâng cao tốc độ chu chuyển vốn trên toàn thế giới

thông qua mạng lưới các ngân hàng đại lý bằng cách đẩy nhanh tốc độ di chuyển của

các luồng tiền cũng như tăng nhanh vòng quay vốn.

Đối với hệ thống ngân hàng thương mại, dịch vụ thanh toán quốc tế (bao gồm

TTXNK - chiếm tỷ trọng lớn và phần còn lại là thanh toán phi mậu dịch có liên quan

đến nước ngoài) là dịch vụ mang lại lợi nhuận cao nhưng có độ rủi ro thấp hơn so với

dịch vụ tín dụng tuy mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro

nhất. Nghiệp vụ TTXNK luôn có mối quan hệ hỗ tương đối với các hoạt động kinh

doanh khác của ngân hàng như: tín dụng, kế toán, kinh doanh tiền tệ, ngân quỹ...Có thể

nói rằng cùng với các nghiệp vụ này, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đặc biệt là

TTXNK, đã mở rộng phạm vi giao dịch của ngân hàng ra ngoài trụ sở hành chính của

nó.

1.2.2.Rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:

1.2.2.1.Sơ lược về rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:

Sự cách biệt về địa lý, ngôn ngữ, hệ thống luật pháp, tập quán kinh doanh...làm

cho các giao dịch TTXNK chứa đựng nhiều rủi ro và thường tồn tại dưới các dạng sau:

Rủi ro quốc gia. Rủi ro quốc gia là khả năng một quốc gia có chủ quyền hoặc

một người đi vay dưới dạng nhập khẩu hàng trả ngay (hoặc trả chậm), con nợ của một

quốc gia nhất định, không muốn hoặc không thực hiện nghĩa vụ cam kết của mình. Rủi

ro quốc gia có thể tồn tại dưới các dạng như rủi ro về chính trị: xảy ra chiến tranh, dân

15

Rủi ro ngoại hối. Đối với các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu, vấn đề tỷ giá

rất quan trọng. Tức là, chỉ cần một sự biến động ngoài dự đoán về tỷ giá cũng làm cho

tình hình kinh doanh của các nhà xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng rất nhiều. Chẳng hạn,

một doanh nghiệp xuất khẩu nhận được một khoản tiền thanh toán từ nước ngoài cho

một lô hàng xuất khẩu vào thời điểm tỷ giá bị tụt xuống, doanh nghiệp sẽ bị lỗ một

khoản chênh lệch giữa tỷ giá bán ngoại tệ thấp lúc nhận được tiền và tỷ giá bán ngoại

tệ cao lúc gom hàng xuất khẩu. Ngược lại, doanh nghiệp nhập khẩu sẽ bị mất thêm một

khoản tiền do chênh lệch tỷ giá giữa thời điểm ký hợp đồng (tỷ giá thấp) và thời điểm

thanh toán (tỷ giá cao). Điều này cho thấy rằng biến động tỷ giá càng mạnh thì rủi ro

ngoại hối càng lớn.

Rủi ro đối tác. Rủi ro này phát sinh do bởi các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu,

các ngân hàng đại lý tham gia vào hoạt động TTXNK không thực hiện đúng nghĩa vụ

của mình. Điều này được thể hiện rõ qua các hình thức như: gian lận thương mại;

người bán không giao hàng theo đúng hợp đồng nếu xét về mặt thời gian, số lượng,

chủng loại...; người mua chậm thanh toán do chưa chuẩn bị kịp tiền thanh toán, thanh

toán không đủ hoặc thậm chí từ chối thanh toán dù người bán đã cung ứng hàng hóa;

người mua bị mất khả năng chi trả, vỡ nợ, phá sản; bất đồng về xử lý nghiệp vụ giữa

các ngân hàng đại lý, sự yếu kém về công tác quản lý khách hàng của ngân hàng phục

vụ nhà nhập khẩu cộng với tình trạng mất khả năng thanh toán, phá sản của các ngân

hàng này.

16

Ngoài các rủi ro nói trên, TTXNK còn gặp phải những rủi ro khác như rủi ro bất

khả kháng, lừa đảo (người mua lừa người bán, hoặc người bán lừa người mua, hoặc

người mua và người bán thông đồng để chiếm đoạt các khoản tài trợ của ngân hàng),

rửa tiền, khủng bố, khủng hoảng tài chính, thiên tai...

1.2.2.2.Đối tượng chịu rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:

Ba đối tượng chính chịu rủi ro trong TTXNK là nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu

và ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu/nhập khẩu. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài

này, tác giả đi vào nghiên cứu các rủi ro xảy đến đối với các đối tượng liên quan trong

thương mại quốc tế nhưng đặc biệt quan tâm các rủi ro xảy đến đối với đối tượng thứ

ba “ngân hàng” nhìn từ góc độ của ngân hàng thực hiện các dịch vụ TTXNK có sự kết

hợp với các hình thức tài trợ thương mại.

1.2.2.3.Rủi ro tiềm ẩn trong các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu thông

dụng:

Có nhiều phương thức thanh toán được sử dụng trong thực tiễn kinh doanh xuất

nhập khẩu. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả chỉ nêu khái

quát các rủi ro tiềm tàng trong ba phương thức thanh toán thông dụng và chủ yếu nhất

là Chuyển tiền, Nhờ thu và Tín dụng chứng từ. (Xem “Khái niệm và trình tự tiến hành

nghiệp vụ theo từng phương thức thanh toán” ở Phụ lục 3).

1.2.2.3.1.Phương thức chuyển tiền (Remittance):

Phương thức chuyển tiền rất đơn giản về mặt thủ tục. Tuy nhiên, trong chuyển

tiền trả ngay và/hoặc sau khi giao hàng, việc trả tiền hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng

và thiện chí của người mua nên có khi người bán thu hồi được tiền hàng một cách

nhanh chóng nhưng cũng có khi người bán không thu hồi được tiền hàng hoặc rất lâu

sau đó mới thu hồi được, thậm chí có khi chỉ thu hồi được một phần tiền do áp lực đòi

giảm giá từ phía người mua khi có sự biến động trên thị trường hàng hóa.

Về phía mình, người mua có thể gặp rủi ro trong chuyển tiền trả trước do phải

chịu áp lực về tài chính; do bởi người bán giao hàng không đúng về thời hạn, số lượng,

qui cách, chất lượng...được qui định trong hợp đồng ngoại thương; người bán không có

khả năng giao hàng do bị vỡ nợ, phá sản; người bán cố tình không giao hàng, làm giả

chứng từ giao hàng, hoặc sẵn lòng chấp nhận tiền phạt vi phạm hợp đồng để bán hàng

17

Ngoài ra, trong phương thức chuyển tiền, rủi ro cũng có thể xảy đến cho cả

người bán và người mua khi thực hiện các giao dịch liên quan đến các loại hàng hóa bị

cấm xuất nhập khẩu và thanh toán theo sắc lệnh của quốc gia xuất khẩu hay nhập khẩu.

Trong phương thức chuyển tiền, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thực hiện

việc chuyển tiền, thu phí chuyển tiền và không bị ràng buộc gì cả.

1.2.2.3.2.Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment):

Chọn lựa phương thức thanh toán này, rủi ro của nhà xuất khẩu tập trung chủ

yếu vào việc không nhận được tiền thanh toán dù hàng hóa đã được giao, chẳng hạn

như nhà nhập khẩu có thể từ chối nhận hàng, không nhận chứng từ và không thanh

toán (hoặc không chấp nhận thanh toán). Ngoài ra, nhà xuất khẩu cũng có thể gặp phải

những rủi ro khác như là phải gánh chịu chi phí phát sinh khi chuyển hàng về lại trong

nước của mình trong trường hợp bị từ chối nhận hàng bởi nhà nhập khẩu; không thể

chuyển hàng hóa về lại trong nước do hàng hóa bị quản thúc bởi Chính phủ của nước

nhập khẩu; bị mất hàng hóa, mất tiền do nhà nhập khẩu đã lấy hàng và chấp nhận thanh

toán nhưng Chính phủ nước nhập khẩu không cho thanh toán vì một lý do nào đó;

không nhận được tiền như thỏa thuận do bởi sự chậm trể thanh toán từ phía nhà nhập

khẩu dù thời hạn thanh toán đã đến.

Trong phương thức thanh toán này, rủi ro về phía nhà nhập khẩu là rất ít. Nhà

nhập khẩu có thể gặp phải rủi ro về việc hàng hóa được giao không đạt yêu cầu, không

đúng với qui định trong hợp đồng.

Theo luật điều chỉnh URC522, các ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian trong

việc chuyển tiếp chứng từ và yêu cầu thanh toán theo chỉ thị của các bên liên quan mà

không bị ràng buộc về mặt pháp lý, ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu đã ký

chấp nhận “hối phiếu kèm chứng từ” với ngân hàng nhưng không chịu thanh toán khi

hối phiếu đáo hạn.

1.2.2.3.3.Phương thức Tín dụng chứng từ (D/C - Documentary Credit hay L/C):

18

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán đảm bảo

được quyền lợi cho nhà xuất khẩu cao nhất so với các phương thức thanh toán khác.

Tuy nhiên, nó vẫn chưa phải là phương thức thanh toán tuyệt đối an toàn mà vẫn còn

một số rủi ro cho nhà xuất khẩu. Thứ nhất, nhà xuất khẩu có thể gặp nhiều khó khăn

khi thực hiện các điều khoản của thư tín dung hoặc không thể thực hiện được các điều

khoản này nếu như nhà nhập khẩu cố tình mở thư tín dụng khác với nội dung được

thỏa thuận. Thứ hai, nhà xuất khẩu giao hàng đúng yêu cầu nhưng bộ chứng từ giao

hàng không phù hợp với qui định L/C, và do vậy ngân hàng từ chối thanh toán. Thứ

ba, trong trường hợp bộ chứng từ bất hợp lệ bị từ chối thanh toán, nhà xuất khẩu phải

tìm người mua mới, bán đấu giá hoặc chở hàng về nước; phải tự xử lý hàng hóa và

gánh chịu các chi phí như lệ phí lưu tàu quá hạn, lệ phí lưu kho hàng hóa, lệ phí mua

bảo hiểm hàng hóa…; hoặc thậm chí không thể chuyển hàng về lại trong nước do sắc

lệnh của Chính phủ nước nhập khẩu. Thứ tư, ngay cả trong trường hợp bộ chứng từ

xuất trình hợp lệ hoặc “hối phiếu trả chậm đã được chấp nhận” đến hạn thanh toán, nhà

xuất khẩu vẫn phải đối mặt với rủi ro không thu được tiền hàng nếu ngân hàng phát

hành có hệ số tín nhiệm thấp hoặc bị vỡ nợ, phá sản.

Về phía nhà nhập khẩu, các rủi ro mà họ phải đối mặt là bị kéo dài thời gian

giao dịch, phát sinh thêm chi phí do sửa đổi, bổ sung L/C sao cho phù hợp với những

thay đổi trong hợp đồng ngoại thương; không có hàng để nhận hoặc không thể nhận

hàng do nhà xuất khẩu cố tình lừa đảo bằng cách làm giả chứng từ, hoặc nhận được

hàng hóa nhưng hàng hóa không đảm bảo các yêu cầu về qui cách, chất lượng, tuổi

thọ...; phải trả thêm lệ phí bảo lãnh nhận hàng trong trường hợp hàng hóa đã về đến

cảng nhưng chứng từ gửi hàng bao gồm chứng từ sở hữu hàng hóa (tức, vận tải đơn)

chưa về đến ngân hàng phát hành, thậm chí còn bị các hãng vận chuyển từ chối giao

hàng theo các bảo lãnh nhận hàng với lý do các bảo lãnh này không tuân thủ nghiêm

ngặt các qui định của công ty họ về bảo lãnh nhận hàng.

Phương thức thanh toán này có sự tham gia trực tiếp của ngân hàng vào quá

trình thanh toán, có sự cam kết thanh toán của ngân hàng khi bộ chứng từ hợp lệ được

xuất trình, tạo cảm giác an toàn cũng như niềm tin cho các nhà xuất nhập khẩu. Tuy

nhiên, điều này không có nghĩa là rủi ro chỉ dành cho các nhà xuất nhập khẩu mà

19

* Đối với thanh toán xuất khẩu:

- Rủi ro khi thông báo L/C và/hoặc các sửa đổi L/C:

+ Bất kỳ sự chậm trễ hay thíếu chính xác về việc thông báo L/C do sự sai lầm

của ngân hàng thông báo dẫn đến thương vụ không thành, ngân hàng phát hành (theo

yêu cầu của người yêu cầu mở L/C) hoặc người thụ hưởng có thể khởi kiện ngân hàng

thông báo nhằm yêu cầu bồi thường thiệt hại xảy đến với họ.

+ Một L/C có thể bị giả mạo chữ ký (nếu được mở bằng thư) hoặc mã số TEST

(nếu được mở bằng điện). Theo điều 7 của UCP500, ngân hàng thông báo không thể

kiểm tra tính xác thực của L/C nhưng không thông báo ngay cho ngân hàng phát hành

mà lại thông báo cho người thụ hưởng không kèm theo lưu ý “Chúng tôi không chịu

trách nhiệm về tính xác thực của L/C (kể cả những sửa đổi L/C - nếu có)” thì ngân

hàng thông báo phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trong trường hợp người thụ hưởng đã

giao hàng nhưng không được thanh toán khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ.

+ Rủi ro khi chuyển giao L/C cho người thụ hưởng. Giao L/C tại quầy của ngân

hàng: giấy giới thiệu bị giả mạo (trong trường hợp người thụ hưởng là khách hàng của

ngân hàng), ngân hàng không kiểm tra được tính chân thật của thư ủy quyền/giấy giới

thiệu (trong trường hợp người thụ hưởng không phải là khách hàng thường xuyên hoặc

trước đó của ngân hàng). Giao L/C đến văn phòng của người thụ hưởng: L/C bi thất

lạc/mất do sự tắc trách của nhân viên ngân hàng/công ty trong quá trình giao nhận, do

sai sót của dịch vụ chuyển phát thư, hoặc do địa chỉ của người thụ hưởng không rõ

ràng.

- Rủi ro trong việc xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành hoặc

người thụ hưởng: (Xem khái niệm “Xác nhận L/C” ở Phụ lục 3)

+ Một khi L/C đã được xác nhận, ngân hàng xác nhận (thường là ngân hàng

thông báo L/C) buộc phải chấp nhận, thanh toán hay chiết khấu bộ chứng từ phù hợp

với các điều kiện của L/C và không được đòi hoàn tiền từ người thụ hưởng cho dù

ngân hàng phát hành bị vỡ nợ, phá sản, thậm chí trong trường hợp ngân hàng phát hành

20

+ Nếu ngân hàng xác nhận chấp nhận chiết khấu chứng từ bất hợp lệ nhưng

không lưu ý với nhà xuất khẩu về việc “chỉ đóng vai trò là một ngân hàng chiết khấu

có truy đòi” thì ngân hàng này cũng bị mất quyền bảo lưu, và phải gánh chịu rủi ro vì

vẫn không thoát được trách nhiệm của một ngân hàng xác nhận.

+ Rủi ro với Silent Confirmation. Silent Confirmation mang lại cho ngân hàng

xác nhận khoản phí xác nhận tương đối lớn (khoản phí này càng lớn nếu trị giá L/C

càng lớn và thời gian xác nhận càng dài) nhưng cũng đem lại rủi ro cao vì việc xác

nhận không được đảm bảo bằng một nguồn tài sản hay một khoản ký quỹ mà chỉ dựa

vào uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành, và vì thế ngân hàng xác

nhận phải gánh chịu tổn thất nếu có sự thay đổi đột ngột dù khách quan hay chủ quan

từ phía ngân hàng phát hành.

- Rủi ro khi chấp nhận tài trợ xuất khẩu dựa trên L/C bản chính: (Xem khái

niệm “Tài trợ xuất khẩu dựa trên L/C bản chính” ở Phụ lục 3)

Khách hàng xuất khẩu đã nhận vốn tài trợ của ngân hàng nhưng đem xuất trình

chứng từ cho một ngân hàng khác để chiết khấu và chiếm dụng vốn. Trong trường hợp

nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ xuất khẩu cho ngân hàng tài trợ theo đúng cam

kết khi nhận vốn tài trợ, ngân hàng này vẫn có thể gặp những rủi ro (như được trình

bày tiếp theo đây) bắt đầu từ khâu kiểm tra và xử lý chứng từ.

- Rủi ro phát sinh trong khâu kiểm tra và xử lý chứng từ:

+ Về thời gian kiểm tra chứng từ. Ngân hàng phải kiểm tra chứng từ trong thời

hạn 7 ngày làm việc sau khi tiếp nhận chứng từ (theo UCP500) để quyết định chiết

khấu chứng từ hay chỉ đơn thuần hành xử như là ngân hàng chuyển chứng từ cho ngân

hàng phát hành để đòi tiền. Trách nhiệm và giới hạn về thời gian kiểm tra chứng từ sẽ

đưa đến các rủi ro cho ngân hàng như: có thể bị đánh giá thấp về mặt chất lượng dịch

vụ, bị khiếu kiện bởi khách hàng về việc chậm trễ trong khâu xử lý chứng từ, bị ngân

hàng phát hành qui kết chứng từ bất hợp lệ do xuất trình chứng từ trễ hạn và từ đó từ

chối thanh toán...

21

+ Về sự bất cẩn trong việc kiểm tra chứng từ. Theo điều 13 của UCP500, ngân

hàng phải kiểm tra bộ chứng từ với sự cẩn thận thỏa đáng nhằm bảo vệ quyền lợi của

khách hàng bất luận là bộ chứng từ đó có được chiết khấu hay không, và từ đó xác định

các chứng từ thể hiện trên bề mặt của chúng có phù hợp với L/C hay không. Ở đây, sự

cẩn thận thỏa đáng được hiểu là sự kết hợp đúng đắn các nguyên tắc giao dịch của ngân

hàng và vận dụng chính xác UCP500 và tài liệu bỗ trợ của nó là ISBP645. Do đó, nếu

chỉ đơn thuần vì mục đích bảo vệ quyền lợi của khách hàng, hoặc vì bảo vệ danh tiếng

của mình trước khách hàng trong nước, cố tình hiểu sai sự việc, bưng bít sự thật thì

ngân hàng sẽ bị đánh giá thấp về trình độ nghiệp vụ cũng như uy tín trên thị trường

quốc tế. Ngoài ra, sự cẩn thận thỏa đáng còn được hiểu là ngân hàng phải gánh chịu

những tổn thất xảy ra do sự bất cẩn nên không phát hiện ra sự gian lận trong khâu thiết

lập và xuất trình chứng từ.

- Rủi ro trong thực hiện chiết khấu chứng từ: (Xem khái niệm “Chiết khấu

chứng từ xuất khẩu” ở Phụ lục 3)

+ Rủi ro khi thực hiện chiết khấu miễn truy đòi. Ngân hàng kiểm tra, xác nhận

tình trạng chứng từ hợp lệ và thực hiện chiết khấu miễn truy đòi nhưng ngân hàng phát

hành lại xác định chứng từ bất hợp lệ (Điều này có thể được lý giải bởi các nguyên

nhân như: sai sót của ngân hàng chiết khấu trong việc kiểm tra và xác định tình trạng

chứng từ, bất đồng quan điểm giữa các ngân hàng trong việc xử lý chứng từ) và từ chối

thanh toán.

+ Rủi ro khi chiết khấu các L/C có điều khoản tự do chiết khấu ở bất kỳ ngân

hàng “Available with any bank by negotiation”. Đối với các L/C có điều khoản này,

ngân hàng chiết khấu (nếu khác với ngân hàng thông báo) thường gặp khó khăn trong

việc xác định số lần sửa đổi L/C và hoàn toàn phụ thuộc vào tính trung thực của người

hưởng lợi trong việc khai báo và giao nộp các bản “sửa đổi/hủy L/C”. Trong thực tế,

một số ngân hàng phát hành ghi số thứ tự các sửa đổi L/C để dễ dàng kiểm soát các

giao dịch của khách hàng nhưng một số khác lại không làm như vậy do không có qui

định chung về điều này, và từ đây xuất hiện khe hỡ và mang lại những rủi ro nhất định

cho ngân hàng chiết khấu.

22

+ Rủi ro khi chiết khấu chứng từ bất hợp lệ. Dù ngân hàng chiết khấu có ghi chú

“Bộ chứng từ bất hợp lệ đã được chiết khấu bởi chúng tôi” vào thư đòi tiền khi thiết lập

thủ tục gửi chứng từ cho ngân hàng phát hành thì ngân hàng phát hành vẫn toàn quyền

từ chối thanh toán bộ chứng từ bất hợp lệ theo các quy tắc của UCP500 ở các điều

khoản 13 và 14. Vì thế, ngân hàng chiết khấu vẫn phải gánh chịu toàn bộ rủi ro trong

trường hợp bộ chứng từ bất hợp lệ bị từ chối thanh toán nhưng nhà xuất khẩu không có

bất kỳ nguồn thu nào để hoàn trả số tiền chiết khấu, hoặc đã rút hết tiền, đóng tài khoản

và bỏ trốn.

+ Rủi ro khi chiết khấu chứng từ theo L/C được chuyển nhượng/giáp lưng. Hầu

hết các L/C chuyển nhượng đều qui định rõ rằng ngân hàng chuyển nhượng (tức, ngân

hàng của người hưởng lợi thứ nhất) chỉ thanh toán cho ngân hàng chiết khấu (tức, ngân

hàng của người hưởng lợi thứ hai) sau khi nhận được tiền thanh toán từ ngân hàng phát

hành. Điều này có nghĩa là ngân hàng chiết khấu phải gánh lấy tổn thất nếu vì lý do

nào đó mà ngân hàng chuyển nhượng không đòi được tiền từ ngân hàng phát hành (khi

chiết khấu miễn truy đòi) và khi người hưởng lợi thứ hai không có khả năng hoàn trả

tiền chiết khấu (khi chiết khấu có truy đòi). Ngoài ra, thời gian thanh toán quá lâu và

chi phí ngân hàng quá cao do đi qua nhiều ngân hàng cũng là vấn đề mà người hưởng

lợi thứ hai và ngân hàng chiết khấu phải chấp nhận khi thực hiện các giao dịch chứng

từ theo L/C dạng này.

- Rủi ro trong việc đòi tiền ngân hàng hoàn trả: (Xem khái niệm “Đòi tiền ngân

hàng hoàn trả” ở Phụ lục 3)

+ Bị từ chối thanh toán, hoặc phải chờ đợi ngân hàng hoàn trả xin chỉ thị thanh

toán từ ngân hàng phát hành trong trạng thái bất an, hoặc mất thêm thời gian và chi phí

trong việc tái lập thủ tục đòi tiền trong trường hợp L/C mở bằng thư không qui định

“TT Reimbursement subject to URR525” hoặc trong trường hợp L/C mở bằng điện

Swift qui định việc đòi tiền bằng thư nhưng ngân hàng lại đòi tiền bằng điện.

+ Bị ngân hàng hoàn trả đòi lại tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Điều

này xảy ra do bởi sau khi tiếp nhận chứng từ, ngân hàng phát hành kiểm tra và tìm thấy

chứng từ bất hợp lệ, tiến hành thông báo cho người yêu cầu mở L/C và được xác nhận

23

- Rủi ro trong việc gửi chứng từ. Ngân hàng phải chịu trách nhiệm đối với

những tổn thất do không thực hiện đúng các qui định của L/C về việc gửi chứng từ

như: số lần và thời gian gửi, chọn lựa dịch vụ chuyển phát, sai sót về tên và địa chỉ của

người nhận…

* Đối với thanh toán nhập khẩu:

- Rủi ro trong việc phát hành L/C:

+ Rủi ro từ phía người yêu cầu mở L/C - Applicant. Thông thường Applicant

được ngân hàng phục vụ mình cung cấp tín dụng bằng cam kết thanh toán trong L/C

ngoại trừ những L/C được mở với mức ký quỹ 100%. Việc phát hành L/C luôn mang

yếu tố bảo lãnh và tiềm ẩn rủi ro khi Applicant ký quỹ không đủ trị giá L/C, thậm chí

không ký quỹ. Vào thời điểm thanh toán, nếu có vấn đề từ phía Applicant như: không

xoay kịp vốn, mất khả năng thanh toán hoặc phá sản, ngân hàng phát hành phải thanh

toán cho người thụ hưởng bằng nguồn vốn của mình mặc dù theo thỏa thuận giữa

Applicant và ngân hàng phát hành thì “Ngân hàng không cấp tín dụng mà chỉ bảo lãnh,

Applicant phải dùng tiền của mình để thanh toán”. Mặt khác, khi thực hiện mở L/C,

nếu ngân hàng không thực hiện đúng các chỉ thị của Applicant trên thư yêu cầu mở

L/C, tự sửa đổi các điều khoản L/C theo phán đoán riêng của mình, Applicant có thể

viện dẫn lý do này để từ chối thanh toán. + Rủi ro từ phía người thụ hưởng L/C -

Beneficiary. Giao dịch tín dụng chứng từ là giao dịch trên chứng từ và được thực hiện

nhất quán căn cứ vào chứng từ. Vì thế, ngân hàng không thể từ chối thanh toán bộ

chứng từ phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C với các lý do như:

Applicant mất khả năng thanh toán, các chứng từ được thiết lập và xuất trình không

phù hợp với hợp đồng ngoại thương. Điều này cho thấy rằng nếu Beneficiary làm giả

chứng từ và Applicant không có khả năng thanh toán hoặc thông đồng với Beneficiary

về hành vi gian lận thì ngân hàng phát hành phải gánh chịu hoàn toàn rủi ro về việc mất

tiền và không có hàng hóa.

+ Rủi ro từ phía ngân hàng phục vụ người thụ hưởng. Đối với các giao dịch L/C

cho phép đòi tiền bằng điện, ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng hoàn trả) thanh toán

24

+ Rủi ro từ phía thị trường hàng hóa nhập khẩu. Một điều rất rõ ràng là nếu thị

trường hàng hóa nhập khẩu không thuận lợi thì người yêu cầu mở L/C sẽ gặp khó khăn

trong việc tiêu thụ hàng hóa cũng như thanh toán tiền hàng, và điều này tất yếu ảnh

hưởng đến khả năng và uy tín thanh toán của ngân hàng phát hành.

+ Rủi ro khi mở L/C với điều khoản “Một bản vận đơn gốc ngoài tầm kiểm soát

của ngân hàng”. Khi mở L/C với một bản vận đơn gốc được người thụ hưởng gửi về

trước cho người yêu cầu mở L/C, cho dù vận đơn được lập theo lệnh của ngân hàng (do

ký quỹ không đủ 100% trị giá L/C), ngân hàng cũng không thể kiểm tra và xác định

trước sự đảm bảo thanh toán của người yêu cầu mở L/C khi bộ chứng từ về đến quầy

của ngân hàng.

- Rủi ro khi bảo lãnh nhận hàng (Xem khái niệm “Bảo lãnh nhận hàng” ở Phụ

lục 3). Ngân hàng phát hành bảo lãnh phải chịu trách nhiệm đền bù cho hãng vận tải

trong trường hợp xảy ra tổn thất cho hãng vận tải, thậm chí cả trong trường hợp không

xuất trình được vận đơn gốc để đổi lấy và hủy bỏ thư bảo lãnh nhận hàng sau đó.

- Rủi ro trong khâu thanh toán L/C:

+ Rủi ro phát sinh ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. Theo điều 16 của

UCP500, rủi ro xảy ra cho người yêu cầu mở L/C do việc không nhận được bộ chứng

từ bản chính (bị thất lạc trong quá trình chuyển giao từ ngân hàng xuất trình đến ngân

hàng phát hành) nhưng vẫn phải thực hiện thanh toán, nhất là đối với những L/C có chỉ

định ngân hàng hoàn trả khác với ngân hàng phát hành. Tuy nhiên, nếu người yêu cầu

mở L/C không có khả năng thanh toán thì ngân hàng phát hành phải gánh chịu rủi ro

này.

+ Rủi ro gắn với việc ủy nhiệm hoàn trả. Trong trường hợp ngân hàng hoàn trả,

vì lý do nào đó (chẳng hạn như: không nhận được thư ủy quyền thanh toán của ngân

25

+ Rủi ro khi xử lý chứng từ bất hợp lệ. Ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng

xác nhận) mất quyền từ chối chứng từ bất hợp lệ và phải thực hiện thanh toán bất kể

tính bất hợp lệ của chứng từ khi: 1.Thông báo từ chối chứng từ nhưng không nêu rõ các

bất hợp lệ. 2.Thông báo chứng từ bất hợp lệ bị bác bỏ bởi ngân hàng xuất trình bằng

các luận cứ thuyết phục theo đúng tinh thần của UCP500, ISBP645 và L/C. 3.Thông

báo chứng từ bất hợp lệ vượt quá 7 ngày làm việc theo sau ngày nhận chứng từ (theo

UCP500).

1.3.Những nghiên cứu của Citi Group về rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu

và kinh nghiệm phòng ngừa:

1.3.1.Citi Group và những nghiên cứu của Citi Group về rủi ro và quản trị rủi ro:

Tập đoàn Citi Group là một công ty dịch vụ tài chính rất nổi tiếng ngày nay với

khoảng 200 triệu tài khoản khách hàng (bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp) ở hơn

100 quốc gia khác nhau. Nó là một đại gia đình được hợp nhất bởi các thành viên sau:

Bank Handlowy W Warszawie SA, Citibank N.A, European American Bank, Golden

State Bancorp Inc. & California Federal Bank, Grupo Financiero Banamex, Salomon

Brothers, Schroder & Co Inc, Smith Barney, The Associtaes, Primerica. Tập đoàn này

có những thương hiệu rất nổi tiếng dưới hình ảnh của “Chiếc dù đỏ” như là Citi Cards,

CitiFinancial, CitiMortgage, CitiInsurance, Primerica, Diners Club, The Citigroup

Private Bank và CitiCapital. Sản phẩm dịch vụ của Citi Group rất đa dạng và bao hàm

nhiều lĩnh vực như: dịch vụ ngân hàng, hối đoái, thẻ tín dụng, cho vay, quản lý vốn,

đầu tư, thương mại quốc tế, cầm cố tái định cư, môi giới, cho thuê tài chính, bất động

sản, động sản và bảo hiểm, dịch vụ cho người về hưu…Trong đó, sản phẩm thương

mại quốc tế rất được chú trọng như L/C (gồm cả L/C thương mại lẫn L/C dự phòng),

26

Theo các nhà quản trị của Citi Group, sản phẩm thương mại quốc tế luôn

tiềm ẩn nhiều rủi ro và các rủi ro này gồm rủi ro tín dụng, rủi ro quốc gia và rủi ro

khác.

Rủi ro tín dụng (Credit Risk). Rủi ro này liên quan đến khách hàng, phản ánh

khả năng hoàn thành nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân hàng. Rủi ro tín dụng được

thể hiện qua việc ngân hàng phải gánh chịu toàn bộ rủi ro trong suốt chu trình thực

hiện giao dịch bằng cách cấp tín dụng cho khách hàng, mở rộng tín dụng và/hoặc sản

phẩm nhạy cảm cần tín dụng (bao gồm cả cho vay và cho vay vượt hạn mức), và bao

hàm cả rủi ro trực tiếp lẫn đột xuất. Trong đó, rủi ro tín dụng trực tiếp là rủi ro mà

nghĩa vụ của khách hàng không được thực hiện đúng hạn còn rủi ro tín dụng đột xuất

là rủi ro mà nghĩa vụ tiềm năng của khách hàng trở thành nghĩa vụ thật sự và nghĩa vụ

này không được thực hiện đúng hạn.

Rủi ro quốc gia (Country Risk). Rủi ro này liên quan đến quốc gia mà ngân

hàng có phát sinh giao dịch. Nó phản ánh tình trạng khó khăn của ngân hàng trong việc

thu hồi vốn tài trợ cũng như thực hiện các giao dịch nhận và chi trả tiền hàng do gặp

phải những bất ổn nội bộ của quốc gia. Rủi ro quốc gia gồm có:

- Về chính trị (Political): rủi ro xảy đến do bởi những hành động của Chính phủ

cầm quyền (như: tịch thu, sung công hoặc quốc hữu hóa tài sản) hay những biến cố độc

lập của quốc gia (như: chiến tranh, bạo động, nổi loạn dân sự) làm ảnh hưởng đến khả

năng của khách hàng ở quốc gia đó trong việc thực hiện nghĩa vụ của họ đối với ngân

hàng.

- Về tính chuyển đổi (Convertibility): rủi ro xảy đến do bởi những rào chắn

pháp lý có thể ngăn chặn nhà nhập khẩu chuyển đổi đồng nội tệ sang đồng ngoại tệ để

thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo đồng tiền tệ được ấn định trong giao dịch thương

mại quốc tế.

- Về việc chuyển tiền (Transfer): rủi ro xảy đến từ việc nhà nhập khẩu không thể

chuyển ngoại tệ thanh toán cho nhà xuất khẩu do bởi những rào chắn pháp lý của quốc

gia.

27

Rủi ro khác (Other Risk). Rủi ro này gồm có những rủi ro cụ thể sau:

- Về hình ảnh (Image): uy tín của ngân hàng có thể bị tổn hại do bởi những hoạt

động không thích ứng.

- Về sản phẩm (Product): rủi ro phát sinh do bởi tính không thích ứng hay sự

khiếm khuyết của một sản phẩm thương mại nhất định.

- Về thực hiện nghiệp vụ (Operation): rủi ro gắn chặt với các chức năng của sản

phẩm thương mại.

- Về tính pháp lý (Legal/Regulatory): rủi ro phát sinh do không phù hợp với luật

lệ và qui định được áp dụng trong thực tế. Khi đó, ngân hàng có thể phải đối mặt với

các thủ tục tố tụng dân sự, hình sự và hành chính.

- Về thiết lập, ký kết chứng từ (Doumentation): rủi ro phát sinh do không có

những chứng từ pháp lý, các thỏa ước hay điều lệ cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi

của ngân hàng khi tiếp nhận và thực hiện các giao dịch.

Tại Citi Group, các rủi ro được xác định, đánh giá và kiểm soát một cách

cụ thể tùy theo mỗi phương thức thanh toán:

Trong phương thức thanh toán Nhờ thu, đặc biệt là Nhờ thu chứng từ, dù với vai

trò là ngân hàng nhờ thu (Remitting bank) hay ngân hàng thu hộ (Collecting bank),

ngân hàng đều có thể gặp phải những rủi ro thuộc nhóm “Rủi ro khác”. Do đó, việc

quản lý rủi ro gắn liền với việc nhận thức và hành động thích ứng với từng loại rủi ro

trong nhóm rủi ro này.

Trong phương thức thanh toán L/C (gồm Commercial và Standby L/C), rủi ro

xảy đến cho ngân hàng là rất lớn và đa dạng tùy thuộc vào vai trò thực hiện nghiệp vụ

của ngân hàng. Chẳng hạn: Ở vai trò của ngân hàng phát hành (Issuing Bank), ngân

hàng phải đối mặt với “Rủi ro tín dụng” và “Rủi ro khác”. Ở vai trò của ngân hàng

thông báo (Advising Bank), ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank) hay ngân hàng

thanh toán (Paying Bank), ngân hàng có thể gặp phải nhóm “Rủi ro khác”. Trong khi

đó, ở vai trò của ngân hàng xác nhận (Confirming Bank), ngân hàng phải sẵn sàng đối

phó với “Rủi ro tín dụng”, “Rủi ro quốc gia” và “Rủi ro khác”.

1.3.2.Công tác quản trị rủi ro của Citi Group trong thanh toán xuất nhập khẩu:

28

Công tác quản trị rủi ro đối với phương thức thanh toán nhờ thu, đặc biệt là nhờ

thu chứng từ được lưu ý ở các khía cạnh sau: 1.Phải hiểu biết khách hàng của mình

nhằm gầy dựng và duy trì hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng trong lòng của họ. 2.Phải

biết rõ, tường tận tính năng của sản phẩm nhờ thu và quy tắc điều chỉnh nhờ thu chứng

từ URC522. 3.Phải nắm được các yêu cầu pháp lý đối với các giao dịch nhờ thu. 4.Cần

phải tham khảo ý kiến của các nhà tư vấn pháp lý đối với những văn kiện, thỏa thuận

với khách hàng liên quan đến việc thực hiện giao dịch.

Đối với các giao dịch L/C, việc đánh giá, kiểm soát rủi ro được lưu ý như sau:

* Đối với việc phát hành L/C nhập khẩu:

- Thỏa thuận liên quan đến việc trả tiền: những thay đổi liên quan đến việc

thanh toán có được phê chuẩn hay không, những cá nhân nào có thẩm quyền thay đổi,

ảnh hưởng của những thay đổi đó đối với việc cấp tín dụng cũng như thực hiện nghiệp

vụ.

- Đơn yêu cầu mở L/C: thẩm tra chữ ký hữu quyền; phê chuẩn tín dụng trên cơ

sở xem xét các “Rủi ro tín dụng” và “Rủi ro khác”; xem xét tính thực thi của L/C ở

những điều khoản tương phản và những đòi hỏi phi chứng từ; hàng hóa được kiểm soát

bởi ai.

- Phát hành L/C: phát hành L/C theo hình thức được yêu cầu; L/C được thanh

toán trực tiếp bởi ngân hàng phát hành hay tự do chiết khấu; chọn lựa ngân hàng thông

báo/chiết khấu/thanh toán là các ngân hàng đại lý; chọn lựa và ấn định rõ các qui tắc

điều chỉnh như UCP500, URR525; quan tâm đến “Tính phù hợp“ trên cơ sở tuân thủ

các qui tắc và qui định của địa phương về thanh toán ngoại tệ ra nước ngoài, về phòng

chống rửa tiền, về ngăn chặn gian lận thương mại; ràng buộc trách nhiệm của người

yêu cầu mở L/C về việc xem lại các điều khoản của L/C và thông báo các chi tiết sai

cho ngân hàng phát hành.

- Kiểm tra chứng từ nhập khẩu: kiểm tra chứng từ qua 2 tay; kiểm tra tất cả

chứng từ một cách cẩn thận với lưu ý “Đừng bao giờ nghĩ rằng ngân hàng chiết khấu

đã làm tốt điều này và đã thông báo cho ngân hàng phát hành tất cả các sai biệt của bộ

chứng từ”; quyết định rõ tình trạng chứng từ để ràng buộc trách nhiệm của người yêu

29

- Bảo lãnh nhận hàng: phải đạt được đơn yêu cầu và thỏa thuận bồi thường từ

người yêu cầu mở L/C; từ khước tất cả các bất hợp lệ trong bộ chứng từ, thậm chí có

các chứng từ bị mất; có thể kiểm tra hoặc không kiểm tra chứng từ.

* Đối với các giao dịch theo L/C xuất khẩu:

- Thông báo L/C: xác nhận tính chân thực của L/C một cách nghiêm túc; xem lại

toàn bộ nội dung L/C để qua đó xác định vai trò của ngân hàng trong giao dịch chỉ đơn

thuần là ngân hàng thông báo hay còn có những vai trò khác như: ngân hàng thanh toán

(người bị đòi tiền theo hối phiếu), ngân hàng chiết khấu (hối phiếu đòi tiền ngân hàng

phát hành hoặc ngân hàng khác) hay ngân hàng xác nhận; xem xét các qui tắc điều

chỉnh như UCP500, URR525 cũng như quan tâm đến “Tính phù hợp“ của L/C căn cứ

vào các qui định của địa phương về phòng chống rửa tiền, về ngăn chặn gian lận

thương mại.

- Kiểm tra chứng từ: kiểm tra tất cả chứng từ một cách cẩn thận và qua 2 tay.

- Xác nhận L/C: xác nhận tính chân thực của L/C một cách nghiêm túc; xem xét

“Rủi ro tín dụng” và “Rủi ro quốc gia”; xem lại toàn bộ nội dung L/C từ khả năng thực

hiện của L/C, mô tả hàng hóa, kiểm soát hàng hóa cho đến các qui tắc điều chỉnh.

- Chiết khấu chứng từ: xác định rõ tỷ lệ và lãi suất trong trường hợp chiết khấu

có truy đòi; phải tính đến rủi ro về chứng từ bất hợp lệ khi thực hiện chiết khấu miễn

truy đòi.

Khi thực hiện nghiệp vụ “Xác nhận L/C” và/hoặc “Chiết khấu chứng từ”, các

tiêu chí cần được quan tâm xem xét và đánh giá gồm: 1/ Chất lượng tín dụng của người

phát hành (người yêu cầu mở L/C hoặc ngân hàng phát hành) 2/ Uy tín của người phát

hành trong lĩnh vực thương mại, chẳng hạn họ sẽ làm gì để đảm bảo nghĩa vụ thanh

toán 3/ Tính khả thi của việc thực hiện đúng những nghĩa vụ được ràng buộc trong L/C

4/ Tính chuyên nghiệp của ngân hàng phát hành trong việc xử lý các giao dịch L/C 5/

Chính phủ của quốc gia của người phát hành sẽ cho phép họ thực hiện nghĩa vụ thanh

toán 6/ Các điều kiện bất khả kháng (như: chiến tranh, cách mạng, thảm họa thiên

nhiên).

30

* Ngăn chặn gian lận thương mại trong các phương thức thanh toán:

Gian lận thương mại là một hoạt động tội phạm. Gian lận thương mại trong

thanh toán xuất nhập khẩu là việc rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng hoặc xuất

trình chứng từ giả mạo cho ngân hàng để chứng minh cho hàng hóa không hề tồn tại

trong thực tế nhằm mục đích lừa tiền của ngân hàng.

Các hình thức gian lận thương mại mà ngân hàng có thể vướng phải: 1.Tài trợ

cho những giao dịch có sự thông đồng giữa người mua và người bán, và người nhận tài

trợ không có ý định trả lại số tiền tài trợ. 2.Chiết khấu chứng từ xuất khẩu theo L/C trả

chậm nhưng sau đó hành vi gian lận thương mại được phát hiện và ngân hàng của

người mua chiếm giữ khoản thanh toán. 3.Tài trợ trước chuyến hàng cho nhà cung ứng

hàng hóa (nhà xuất khẩu) nhưng đến hạn thanh toán người mua (nhà nhập khẩu) lừa

đảo không thanh toán. 4.Vi phạm các qui định về quản lý ngoại hối, rửa tiền khi số tiền

được chuyển ra nước ngoài nhiều hơn giá trị thực của hàng hóa.

Một giao dịch có hành vi gian lận thương mại không chỉ gây tổn thất một số tiền

lớn mà còn ảnh hưởng đáng kể đến khả năng kinh doanh và tính pháp lý của ngân

hàng. Các rủi ro của ngân hàng do hành vi gian lận thương mại mang lại gồm có: 1.Rủi

ro tài chính (Financial Risk): mất một số tiền lớn và khó lòng khôi phục được dù mất

nhiều thời gian kinh doanh sau đó; bị Chính phủ phạt tiền nếu cố tình tiếp tay rửa tiền,

thực hiện giao dịch có liên quan đến hoạt động tội phạm hoặc không báo cáo giao dịch

theo qui định. 2.Rủi ro thị trường (Market Risk): bị tổn thất về lợi nhuận; sút giảm

lượng khách hàng và ngân hàng đại lý vì mất uy tín và lòng tin đối với họ. 3.Rủi ro

pháp lý (Legal/Regulatory Risk): bị khởi tố theo luật định; doanh số hoạt động bị sút

giảm ở nhiều chỉ tiêu khác nhau; các cá nhân, bộ phận vi phạm bi treo việc, thay thế, sa

thải hoặc thậm chí bị bỏ tù.

Ngăn chặn gian lận thương mại là việc làm rất cần thiết đối với các ngân hàng.

Cách tốt nhất để ngăn chặn gian lận thương mại là nhận diện và trấn áp nó thông qua

dấu hiệu “Những lá cờ đỏ” được cụ thể hóa như sau: 1.L/C không qui định phần mô

tả hàng hóa hay dịch vụ được cung cấp; L/C đề cập việc di chuyển của hàng hóa nhưng

lại không yêu cầu xuất trình chứng từ vận tải; L/C bao hàm một vận tải đơn đường biển

chuyển đổi (Switch B/L). 2.Yêu cầu chuyển tiền phản ánh một khoản lợi nhuận không

bình thường; người được chuyển tiền thuộc địa điểm tài chính ở ngoài khơi. 3.Giao

31

1.3.3.Những bài học rút ra cho Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam:

* Phải biết rõ, tường tận tính năng của sản phẩm tài trợ thương mại và các quy

tắc điều chỉnh nó.

* Phải xác định được và nắm rõ các loại rủi ro có thể phát sinh đối với từng

phương thức thanh toán cũng như từng vị thế của ngân hàng trong việc tiếp nhận và xử

lý giao dịch theo từng phương thức thanh toán; quan tâm đến “Tính phù hợp” của các

giao dịch trên cơ sở tuân thủ các qui tắc và qui định của địa phương về thanh toán

ngoại tệ ra nước ngoài, về phòng chống rửa tiền, về ngăn chặn gian lận thương mại

(trong đó, các dấu hiệu “Những lá cờ đỏ” mà Citi Group đã đúc kết được xem là rất có ý nghĩa đối với việc kiểm tra “Tính phù hợp” của các giao dịch).

* Phải thật sự hiểu biết khách hàng của mình xét ở nhiều khía cạnh từ năng lực

kinh doanh, nhu cầu hoạt động cho đến uy tín trong kinh doanh, mức độ trung thành

trong quan hệ nhằm một mặt, gầy dựng và duy trì hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng trong

lòng của họ và mặt khác, hạn chế quan hệ với những khách hàng có ý đồ không tốt.

* Phải thiết lập đầy đủ, đồng bộ các điều lệ cần thiết cũng như ký kết các chứng

từ pháp lý, các thỏa ước với khách hàng nhằm đảm bảo quyền lợi của ngân hàng khi

tiếp nhận và thực hiện các giao dịch trên cơ sở tham khảo ý kiến của các nhà tư vấn pháp lý đối với những văn kiện, thỏa thuận như vậy.

* Trong tiến trình thực hiện nghiệp vụ, cần làm tốt vai trò của ngân hàng dù ở

bất kỳ vị thế nào, thực hiện và xử lý giao dịch một cách cẩn thận nhất với lưu ý “Đừng

bao giờ nghĩ rằng ngân hàng đối phương luôn làm tốt công việc của họ”.

32

Kết luận chương 1

Trong hoạt động kinh doanh, rủi ro có thể xảy ra mọi lúc, mọi nơi và đối với

mọi đối tượng liên quan. Để phòng chống rủi ro, những người làm công tác kinh

doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại quốc tế, từ nhà quản trị cấp cao cho đến

những cán bộ thực thi, cần phải nghiên cứu, nắm vững quy trình quản trị rủi ro, bắt đầu

từ việc hiểu về rủi ro rồi tiến đến nhận dạng - phân tích - đo lường - kiểm soát nhằm

tìm ra những biện pháp phòng tránh và khắc phục rủi ro một cách hiệu quả nhất, giảm

thiểu đến mức thấp nhất những thiệt hại, tổn thất.

TTXNK của các ngân hàng thương mại ngày càng chiếm tỷ trọng lớn và tác

động rất tích cực đến sự phát triển của hoạt động ngoại thương nói riêng và nền kinh tế

nói chung. Cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác, hoạt động TTXNK của các ngân

hàng thương mại, đặc biệt là các phương thức thanh toán gắn liền với nó, đều hàm

chứa những rủi ro khác nhau và có thể xảy đến với tất cả đối tượng liên quan, nhất là

đối tượng trung gian “ngân hàng”. Do đó, việc nhận biết và kiểm soát được các rủi ro

trong từng phương thức thanh toán thông dụng là rất có ý nghĩa đối với các nhà quản

trị TTXNK cũng như đối với đội ngũ nhân viên đang công tác trong lĩnh vực này, và có

như vậy các ngân hàng thương mại thực hiện dịch vụ TTXNK mới mong đạt được sự

thành công trong hoạt động nghề nghiệp của mình.

Với tinh thần đó, tìm hiểu cách thức quản lý rủi ro trong hoạt động TTXNK của

Citi Group, một tập đoàn tài chính lớn và rất phát triển hiện nay, là việc làm vô cùng

cần thiết đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng ngoại

thương nói riêng nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm quí báu để phòng ngừa rủi ro,

giảm thiểu thiệt hại trong tiến trình hoạt động khi mà lĩnh vực hoạt động này ngày càng

trở nên đa dạng và phức tạp trong môi trường hội nhập, thời kỳ hậu WTO.

33

CHƯƠNG 2

ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG

HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI

NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

2.1.Giới thiệu về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam:

Ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNT) chính thức khai

trương và đi vào hoạt động với tư cách là ngân hàng phục vụ kinh tế đối ngoại duy nhất

của Việt Nam lúc bấy giờ. Từ tổ chức tiền thân là Cục quản lý ngoại hối của Ngân

hàng quốc gia, NHNT ra đời và đánh dấu một bước quan trọng trong hoạt động của

ngành ngân hàng Việt Nam. Tính đến nay, NHNT đã trải qua hơn 40 năm hoạt động và

phát triển với rất nhiều biến cố và sự kiện đáng lưu ý.

Vào những năm đầu hoạt động, NHNT chỉ là một vệ tinh của Ngân hàng nhà

nước. Tuy nhiên, với khát vọng vươn lên, không chấp nhận tình trạng hoạt động bó

hẹp, trong những năm tiếp theo đó, NHNT đã nỗ lực chuyển mình, trở thành một ngân

hàng thương mại quốc doanh độc lập, chuyển từ vai trò độc quyền về kinh doanh ngoại

hối sang môi trường tự do cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác gồm cả chi

nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh, bắt đầu đeo đuổi chính sách đổi

mới hoạt động để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. Hơn thế nữa, mọi cố

gắng, nỗ lực của NHNT đều tập trung vào việc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, cải

thiện chất lượng dịch vụ, trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại bằng cách áp dụng

đồng bộ, toàn diện các chương trình công nghệ tiên tiến của nước ngoài vào trong tất

34

Trong bối cảnh tăng tốc của hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, để đẩy

nhanh tiến trình hội nhập cũng như tạo thực lực vững chắc cho thời kỳ hậu hội nhập,

NHNT đã khẩn trương và ráo riết thực hiện các chiến lược khác nhau. Với chiến lược

“Đổi mới để phát triển và không ngừng đổi mới” tập trung vào ba vấn đề cơ bản là

“Đổi mới về tổ chức cán bộ; Đổi mới về cơ chế, nghiệp vụ kinh doanh; Đổi mới về

phong cách điều hành, lề lối làm việc, giao tiếp phục vụ khách hàng”, NHNT đã đạt

được những thành công đáng kể. Tính đến nay, NHNT đã phát triển thành một hệ

thống vững mạnh gồm:

* 60 chi nhánh cấp 1 (gồm 28 “chi nhánh cấp 1 hoạt động đầy đủ” và 32 chi

nhánh cấp 2 vừa được nâng cấp lên “chi nhánh cấp 1 hoạt động không đầy đủ” vào

12/2006 theo chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước Việt Nam) và gần 100 phòng giao dịch

trên toàn quốc.

* 1 công ty tài chính (VietNam Peace Finance Co) ở Hongkong, 2 văn phòng

đại diện ở Pháp và Singapore (Ghi chú: văn phòng đại diện ở Nga đã tạm ngừng hoạt

động).

* 3 công ty trực thuộc gồm Công ty chứng khoán NHNT, Công ty khai thác tài

sản và Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank về kinh doanh văn phòng.

* góp vốn cổ phần vào 3 doanh nghiệp (Cty CP Bảo hiểm Xăng dầu, Cty CP

Bảo hiểm Nhà rồng, Cty CP Đồng Xuân), 6 ngân hàng (NHTM CP Xuất Nhập Khẩu,

NHTM CP Sài Gòn Công Thương, NHTM CP Gia Định, NHTM CP Quân Đội,

NHTM CP Quốc Tế, NHTM CP Phương Đông) và 1 quỹ tín dụng (Quỹ Tín dụng nhân

dân Trung Ương).

* tham gia 2 liên doanh với nước ngoài gồm Ngân hàng liên doanh ShinhanVina

Bank và Công ty liên doanh Vietcombank-Bonday về kinh doanh văn phòng)

và đạt được những thành tựu sau:

* là ngân hàng thương mại phục vụ kinh tế đối ngoại lâu đời nhất tại Việt Nam.

* là ngân hàng thương mại đầu tiên ở Việt Nam hoạt động kinh doanh ngoại tệ,

luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.

35

* là trung tâm thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng của trên 100 ngân hàng trong

nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; có quan hệ đại lý với hơn

1000 ngân hàng tại 85 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới; có hàng trăm tài khoản

mở ở các ngân hàng nước ngoài, trong đó có nhiều ngân hàng hàng đầu trên thế giới,

bằng nhiều loại ngoại tệ chuyển đổi thông dụng như Đô la (Mỹ, Úc, Canada,

Hongkong...), Yên Nhật, Bảng Anh, Euro. Với hệ thống đại lý rộng khắp và quan hệ tài

khoản đa dạng, hoạt động hiệu quả, NHNT luôn đảm bảo phục vụ một cách nhanh

chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí đối với yêu cầu của khách hàng trên phạm vi toàn

cầu, đặc biệt còn nâng cao uy tín của khách hàng trong nước đối với các đối tác nước

ngoài.

* là thành viên của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng châu Á,

Tổ chức thanh toán toàn cầu Swift, tổ chức thẻ quốc tế Visa Card, Master Card...

* là ngân hàng đầu tiên phát hành và thanh toán thẻ quốc tế Visa, Master; là đại

lý thanh toán thẻ lớn nhất tại Việt Nam cho các tổ chức thẻ như Visa, Master,

American Express, JCB; hiện là ngân hàng độc quyền phát hành thẻ American Express

tại Việt Nam.

* là đại lý chuyển tiền nhanh toàn cầu Money Gram lớn nhất tại Việt Nam.

* là ngân hàng thương mại có tỷ trọng thanh toán và bảo lãnh lớn nhất Việt

Nam.

* được chọn làm ngân hàng chính trong việc quản lý và phục vụ cho các khoản

vay nợ, viện trợ của chính phủ và nhiều dự án ODA tại Việt Nam.

* là ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh

toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, ứng dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng.

Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh doanh của NHNT trong giai đoạn 2000 - 2005 2000 2001 2002 Đ 2003 vt: 2004 tỷ VND 2005

Năm Chỉ tiêu Tổng tích sản (tỷ VND) Dư nợ tín dụng (tỷ VND) Huy động vốn (tỷ VND) Vốn chủ sở hữu (tỷ VND) Nhân sự (người) 65.633 15.639 54.022 2.052 2.680 76.682 81.496 97.321 121.200 136.721 16.505 29.295 39.630 53.605 61.044 60.968 64.688 97.320 110.142 125.662 2.037 3.100 5.735 4.937 7.833 5.589 4.398 4.185 8.416 6.700

36

2.430 3.873 4.841 6.562 7.495

Tổng thu nhập (tỷ VND) Lợi nhuận trước thuế (tỷ VND) 212,38 Lợi nhuận sau thuế (tỷ VND) 5.604 312,81 328,95 876,81 1.274,71 1.759,88 1.292,55 212,71 223,68 596,23 917.79

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2000 - 2005 của NHNT)

Một trong những lĩnh vực hoạt động tạo nên danh tiếng của NHNT trên trường

quốc tế là lĩnh vực thanh toán quốc tế, trong đó TTXNK đóng vai trò chủ đạo và chiếm

tỷ trọng chủ yếu về doanh số hoạt động cũng như về thu nhập dịch vụ. Số liệu thực tế

cho thấy hoạt động TTXNK tại NHNT phát triển mạnh qua các năm và chiếm thị phần

khá cao trong hoạt động TTXNK của cả nước. Trong giai đoạn 2000 - 2005, hoạt động

này luôn đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định với tỷ trọng trung bình được duy trì là

khoảng 28% trong tổng kim ngạch TTXNK của cả nước và mức tăng bình quân là

26%/năm. Theo “Báo cáo tổng kết thanh toán quốc tế của NHNT”, trong năm 2004 và

năm 2005, thu nhập đạt được từ TTXNK khá cao (chỉ xếp sau khoản thu lãi từ hoạt

động cho vay tín dụng) lần lượt là 211,85 tỷ đồng (chiếm 71% so với tổng thu thanh

toán quốc tế là 298,82 tỷ đồng) và 216,43 tỷ đồng (chiếm 65,17% so với tổng thu thanh

toán quốc tế là 332,13 tỷ đồng).

Bảng 2.2: Doanh số TTXNK của NHNT trong giai đoạn 2000 - 2005 Đ vt: triệu USD

2000 2001 2002 2003 2004 2005

4.163 5.008 9.171 4.421 4.846 9.267 4.675 5.540 10.215 5.693 6.756 12.449 6.967 9.414 16.381 9.375 11.583 20.958

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2000 - 2005 của NHNT) Năm Chỉ tiêu Thanh toán xuất khẩu Thanh toán nhập khẩu Thanh toán xuất nhập khẩu

Bảng 2.3: Thị phần TTXNK của NHNT trong giai đoạn 2000 - 2005

Đ vt: triệu USD

2000 2001 2002 2003 2004 2005

NHNT 9.171 9.267 10.215 12.449 16.381 20.958 Năm Chỉ tiêu Kim ngạch

(triệu USD) Cả nước 30.120 31.247 36.452 45.405 58.457 69.420

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2000 - 2005 của NHNT

Báo cáo tổng kết công tác thanh toán quốc tế 2000 - 2005 của NHNT)

Tỷ trọng (%) NHNT 30,48 29,65 28,02 27,42 28,02 30,19

37

Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, NHNT vẫn còn những tồn tại và phải đối

mặt với thật nhiều khó khăn cả khách quan lẫn chủ quan, nhất là tình trạng cạnh

tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng trở nên gay gắt cùng với tệ nạn tham

nhũng ngày càng trầm trọng với nhiều biến hóa khác nhau. Do đó, hiện nay, NHNT

đang tập trung mọi nỗ lực vào việc xóa bỏ những lệch lạc trong chỉ đạo điều hành cũng

như những yếu kém trong nghiệp vụ nhằm tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển và

lớn mạnh của hệ thống NHNT nói riêng và ngành ngân hàng Việt Nam nói chung.

2.2.Các rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại NHNT:

2.2.1.Tình hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:

Hoạt động TTXNK tại NHNT gần như gắn liền với 3 phương thức thanh toán

cơ bản và thông dụng nhất trong thực tế là Chuyển tiền, Nhờ thu (chủ yếu là Nhờ thu

chứng từ) và Tín dụng chứng từ. Trong giai đoạn 2000 - 2005, hoạt động này có những

điểm đáng chú ý sau:

Trong thanh toán xuất khẩu, NHNT giữ thị phần thanh toán lớn đối với các mặt

hàng xuất khẩu chiến lược như: Dầu thô, Gạo, Thủy sản, Than đá, Hạt tiêu, Hạt điều.

Đối với các mặt hàng xuất khẩu khác như: Giày dép, Dệt may, Cao su, Trà…, tỷ trọng

thanh toán qua NHNT rất thấp, thậm chí không đáng kể, và có xu hướng giảm. Điều

này cho thấy việc duy trì thị phần thanh toán xuất khẩu của các mặt hàng xuất khẩu

chiến lược như Dầu thô, Gạo, Thủy Sản bằng cách giữ chân các khách hàng xuất khẩu

các mặt hàng này là việc làm cấp thiết trong tiến trình hoạt động và phát triển của hệ

thống NHNT. Về thị trường tiêu thụ, Mỹ chíếm thị phần đáng kể trong doanh số thanh

toán xuất khẩu với các mặt hàng chủ yếu là Dầu thô, Thủy sản, Dệt may. Các quốc gia

Singapore, Hongkong, Nhật Bản cũng là những thị trường tiêu thụ hàng hóa xuất khẩu

lớn. Xét theo phương thức thanh toán, doanh số thanh toán xuất khẩu của NHNT bao

gồm doanh số thanh toán theo L/C, nhờ thu và chuyển tiền đến cho các tổ chức kinh tế,

dự án và định chế tài chính, trong đó, thanh toán chuyển tiền luôn chiếm tỷ trọng áp

đảo cả về số lượng lẫn trị giá giao dịch.

Bảng 2.4: Thị phần thanh toán xuất khẩu của NHNT trong giai đoạn 2000 - 2005

2000 2001 2002 Đ 2003 vt: triệu USD 200 2004 5 Năm Chỉ tiêu

38

Kim ngạch NHNT 4.163 4.421 4.675 5.693 6.967 9.375

(triệu USD) Cả nước 14.483 15.029 16.706 20.149 26.503 32.442

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2000 - 2005 của NHNT

Báo cáo tổng kết công tác thanh toán quốc tế 2000 - 2005 của NHNT) Thanh toán nhập khẩu qua NHNT luôn chiếm thị phần cao và ổn định hơn so

Tỷ trọng (%) NHNT 28,74 29,41 27,98 28,25 26,29 28,90

với thanh toán xuất khẩu. Xét trong phạm vi quốc gia, mức tăng trưởng về thanh toán

nhập khẩu qua NHNT nhìn chung cũng cao hơn mức tăng trưởng của cả nước. Dẫn đầu

về tỷ trọng và mức tăng trưởng thuộc về Sở giao dịch tại Hà Nội và các chi nhánh như:

TP.Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Đồng Nai, Cần Thơ, Hà Nội, An Giang, Bình

Dương…Các mặt hàng nhập khẩu chiến lược trong thanh toán nhập khẩu tại NHNT

gồm: Xăng dầu, Máy móc thiết bị, Sắt thép, Hóa chất. Xét theo phương thức thanh

toán, doanh số thanh toán nhập khẩu của NHNT bao gồm doanh số thanh toán L/C,

nhờ thu và chuyển tiền đi cho các tổ chức kinh tế, dự án và định chế tài chính, và thanh

toán chuyển tiền đi cũng chiếm tỷ lệ áp đảo về số lượng giao dịch.

Bảng 2.5: Thị phần thanh toán nhập khẩu của NHNT trong giai đoạn 2000 - 2005 vt: triệu USD 2005 2004 2001 2000 Đ 2003 2002

NHNT 5.008 4.846 5.540 6.756 9.414 11.583 Năm Chỉ tiêu Kim ngạch

(triệu USD) Cả nước 25.256 15.637 16.218 19.746 31.954 36.978

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2000 - 2005 của NHNT Báo cáo tổng kết công tác thanh toán quốc tế 2000 - 2005 của NHNT)

Tỷ trọng (%) NHNT 32,03 29,88 28,06 26,75 29,46 31,32

2.2.2.Các rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:

Cho đến nay, NHNT vẫn chưa có một tài liệu chính thức về rủi ro trong hoạt

động TTXNK. Do đó, để đánh giá được những rủi ro trong lĩnh vực này, tác giả đã tiến

hành điều tra rất công phu. Qua điều tra thực tế hoạt động TTXNK tại 11 chi nhánh

(trong đó có chi nhánh Hồ Chí Minh, nơi có quy mô hoạt động TTXNK lớn nhất của

hệ thống NHNT) từ 100 người nhận và trả lời “Bảng câu hỏi khảo sát gồm 50 câu hỏi”

(Ghi chú: Mẫu bảng câu hỏi khảo sát, Danh sách các đối tượng khảo sát và Kết quả chi

tiết của việc khảo sát được đính kèm ở phần Phụ lục 4, 5 và 6) cùng với việc phân tích,

39

2.2.2.1.Đối với thanh toán xuất khẩu:

2.2.2.1.1.Các loại rủi ro (theo kết quả khảo sát):

Kết quả khảo sát cho thấy có rất nhiều rủi ro phát sinh trong các giao dịch thanh

toán xuất khấu. Theo đó, các giao dịch thanh toán theo phương thức chuyển tiền tuy

đơn giản nhưng vẫn có 3 rủi ro quan trọng và theo phương thức nhờ thu có đến 5 rủi ro

lớn. Ngoài ra, các giao dịch thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, phương

thức thanh toán được xem là an toàn nhất cho các bên liên quan, lại có rất nhiều rủi ro

khác nhau trong từng khâu xử lý. Chi tiết các loại rủi ro và sự đồng thuận của các ý

kiến trả lời về những rủi ro như vậy được trình bày trong các Bảng 2.6, 2.7 và 2.8 dưới

đây.

Bảng 2.6: Rủi ro đối với Chuyển tiền đến (Ghi chú: Có 99/100 người trả lời câu hỏi)

Số thứ tự Loại rủi ro

Số phiếu Tỷ lệ (%)

NHNT đã ghi có cho khách hàng nhưng NH chuyển tiền

1

53

57,60

yêu cầu thoái hối vì lỗi kỹ thuật/lỗi của nhân viên thao tác.

NHNT đã ghi có cho khách hàng nhưng NH chuyển tiền

42

45,70

2

yêu cầu NHNT ghi có lại cho khách hàng khác.

Rủi ro khác: Thông tin chuyển tiền bị trùng lắp/NHNT

3

9,80

9

không nhận được phản hồi tra soát từ NH chuyển tiền.

(Ngu ồn: Kết quả điều tra của tác giả)

Bảng 2.7: Rủi ro đối với Nhờ thu đi (Ghi chú: Có 99/100 người trả lời câu hỏi này)

Số phiếu Tỷ lệ (%)

NH thu hộ không thanh toán đối với các bộ chứng từ nhờ

Số thứ tự Loại rủi ro

1

65

65,70

thu trả chậm khi đến hạn dù đã xác nhận ngày đáo hạn.

Số tiền thanh toán bởi NH thu hộ thấp hơn rất nhiều so

2

36

36,40

với trị giá nhờ thu/trị giá chiết khấu bởi NHNT.

NH thu hộ không chấp nhận thu hộ và giữ chứng từ lại

3

7

7,10

cho đến khi nhận được hoàn trả phí từ NHNT.

NH thu hộ không có thực.

4

5

5,10

Rủi ro khác: Chứng từ bị thất lạc/Gửi thiếu chứng từ.

5

7

7,10

40

(Ngu ồn: Kết quả điều tra của tác giả)

Bảng 2.8: Rủi ro đối với thanh toán L/C xuất khẩu

Số thứ tự Loại rủi ro

Số phiếu

Tỷ lệ (%)

41

1 2 3 4 1 2 3 1 2 3 4 5 6 7

** Khi thông báo L/C/sửa đổi L/C: (Ghi chú: Có 98/100 người trả lời câu hỏi này) Sai sót của bưu điện/dịch vụ chuyển phát thư. Bị khiếu kiện vì thông báo hoặc chuyển tiếp chậm. Sai sót trong việc xác định tính chân thật của L/C. Rủi ro khác:L/C bị thất lạc hoặc Thông báo chậm khi chuyển tiếp bằng MT710. ** Khi xác nhận L/C: (Ghi chú: Có 81/100 người trả lời câu hỏi này) Chiết khấu chứng từ phù hợp nhưng ngân hàng phát hành chỉ rõ chứng từ bất hợp lệ. Ngân hàng phát hành L/C bị vỡ nợ, phá sản. Chiết khấu chứng từ bất hợp lệ nhưng không phủ nhận vai trò của ngân hàng xác nhận. ** Khi chiết khấu miễn truy đòi: (Ghi chú: Có 100/100 người trả lời câu hỏi này) Chứng từ được thông báo bất hợp lệ do bất đồng quan điểm xử lý chứng từ giữa các ngân hàng. Các sửa đổi L/C do ngân hàng khác thông báo bị xuất trình thiếu dẫn đến việc kiểm tra và xác định tình trạng chứng từ không đúng. Không phát hiện hết sai sót của chứng từ do bất cẩn. Chứng từ phù hợp với L/C giáp lưng nhưng NH phát hành không thanh toán. Gửi chứng từ không theo qui định của L/C. Đòi tiền NH hoàn trả sai cách thức. Chứng từ bị bất hợp lệ về thời hạn xuất trình chứng từ do L/C qui định hạn hiệu lực tại nước ngoài.

65 52 3 5 58 32 9 56 46 45 39 14 13 11

66,30 53,10 3,10 5,10 71,60 39,50 11,10 56,00 46,00 45,00 39,00 14,00 13,00 11,00

42

/100

68,70 51,50 45,50 41,40 41,40 38,40 12,10 10,10 9,10 71,10 47,40 37,10 15,50 6,20 3,10

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6

** Khi chiết khấu có truy đòi: (Ghi chú: Có 99 người trả lời câu hỏi này) Chứng từ được thông báo bất hợp lệ do bất đồng quan điểm xử lý chứng từ giữa các ngân hàng. Không phát hiện hết sai sót của chứng từ do bất cẩn. Chấp nhận chiết khấu đối với chứng từ bất hợp lệ. Xác định tình trạng chứng từ không đúng do các sửa đổi L/C được thông báo bởi ngân hàng khác bị xuất trình thiếu. Chứng từ phù hợp với L/C giáp lưng nhưng vì lý do nào đó NH phát hành không thanh toán. Không đòi được tiền chiết khấu khi khách hàng không có giới hạn tín dụng. Gửi chứng từ không theo qui định của L/C. Chứng từ bị bất hợp lệ về thời hạn xuất trình chứng từ do L/C qui định hạn hiệu lực tại nước ngoài. Đòi tiền ngân hàng hoàn trả sai cách thức. ** Khi đòi tiền NH phát hành/NH hoàn trả: (Ghi chú: Có 97/100 người trả lời câu hỏi này) Bị từ chối trả tiền vì NH hoàn trả không nhận được Ủy nhiệm hoàn trả từ NH phát hành. Bị NH hoàn trả đòi lại tiền theo lện của NH phát hành vì NH phát hành tìm thấy chứng từ bất hợp lệ. Bị từ chối trả tiền vì NH hoàn trả nhận được lệnh hủy bỏ Ủy nhiệm hoàn trả từ NH phát hành. Bị từ chối trả tiền khi đòi tiền bằng điện đối với chứng từ bất hợp lệ được chấp nhận vì L/C không cho phép đòi tiền bằng điện. Bị từ chối trả tiền khi đòi tiền bằng điện vì L/C không qui định “TT Reimbursement:allowed”. Bị từ chối trả tiền vì L/C mở bằng thư không có qui định “Reimbursement subject to URR525”.

68 51 45 41 41 38 12 10 9 69 46 36 15 6 3 (Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

2.2.2.1.2.Phân tích một số tình huống rủi ro:

Để có thể đánh giá công tác quản trị rủi ro, ta cần phải xem xét công tác nhận

dạng, kiểm soát và tài trợ rủi ro. Do vậy, tác giả xin phân tích một số tình huống rủi ro

điển hình:

Theo phương thức chuyển tiền

43

Rủi ro từ phía ngân hàng chuyển tiền và/hoặc người hưởng lợi. Theo quy trình

nghiệp vụ chuyển tiền đến từ nước ngoài của NHNT, sau khi nhận được các điện

chuyển tiền đến từ ngân hàng đại lý thông qua phương tiện Swift MT103 hoặc MT202,

Hội sở tự động ghi có các khoản tiền vào tài khoản của khách hàng xuất khẩu được ghi

trên các điện như vậy. Do số tài khoản của khách hàng bị ghi sai, hoặc số hiệu tài

khoản không khớp với tên tài khoản, các chi nhánh được yêu cầu tra soát với khách

hàng của mình để kiểm chứng lại thông tin. Sau đó, khoản chuyển tiền đến như vậy đã

được chuyển vào tài khoản của khách hàng khi họ xuất trình cam kết hoàn trả nếu có

khiếu nại. Tuy nhiên, vào lúc có khiếu nại, chẳng hạn như: ngân hàng chuyển tiền yêu

cầu NHNT chuyển lại khoản tiền này cho một người hưởng khác cũng là khách hàng

của hệ thống NHNT hoặc yêu cầu trả lại (thoái hối) cho họ số tiền này vì họ đã chuyển

nhầm do sự cố kỹ thuật hoặc lỗi của nhân viên thao tác nghiệp vụ, tài khoản của khách

hàng không có đủ tiền cho việc thu hồi.

Theo phương thức nhờ thu

Rủi ro do chiết khấu chứng từ nhờ thu trả chậm nhưng ngân hàng thu •

hộ không thanh toán tiền hàng khi đến hạn.

Minh họa 1: Công ty Vinacafe xuất trình các bộ chứng từ nhờ thu trả chậm D/A và yêu

cầu chiết khấu. Do Vinacafe là một công ty lớn, có quá trình kinh doanh nhiều năm và

uy tín trên thương trường nên NHNT, sau khi xúc tiến các thủ tục nhờ thu, đã thực hiện

chiết khấu có truy đòi với tỷ lệ 50% trị giá của các bộ chứng từ. Khi đến hạn thanh toán,

ngân hàng thu hộ ở nước ngoài chỉ thanh toán một số bộ chứng từ và không chịu thanh

toán tiếp những bộ chứng từ còn lại với lý do nhà nhập khẩu bị vỡ nợ.

* Thiệt hại: Công ty sử dụng nguồn thu trả nợ vay tín dụng để hoàn trả tiền chiết khấu

và không trả được các khoản nợ vay tín dụng (gồm gốc và lãi). NHNT không thu hồi

được nợ vay nên buộc phải khởi kiện Vinacafe ra tòa án kinh tế.

* Nguyên nhân:

- Công ty chấp nhận bán hàng trả chậm cho đối tác không có uy tín.

- NHNT chấp nhận chiết khấu chứng từ dù thấy rõ rủi ro đối với dạng thanh toán này.

* Rủi ro bị lừa đảo do gửi chứng từ đến ngân hàng thu hộ không có thực.

44

Minh họa 2: Cty Agrexport HCMC xuất trình bộ chứng từ nhờ thu trả ngay D/P cho NHNT và yêu cầu chuyển bộ chứng từ đến ngân hàng thu hộ ở Mỹ theo tên và địa chỉ do họ cung cấp (Ghi chú: NHNT không có quan hệ đại lý với ngân hàng này. Công ty đã tìm thấy khách hàng này qua thông tin trên mạng. Hợp đồng ngoại thương được ký bởi hai bên thông qua fax, và việc ký hợp đồng qua fax cũng là xu hướng chung trong quan hệ mua bán ngoại thương hiện nay). Thực tế cho thấy rằng không có tồn tại một ngân hàng thật sự ở địa chỉ này mà chỉ có nhà nhập khẩu cố tình lừa đảo bằng cách cung cấp địa chỉ “ma” để chiếm đoạt chứng từ và biến mất sau khi nhận hàng từ bộ chứng từ như vậy. Bức xúc trước tình trạng hàng hóa bị chiếm đoạt, Agrexport HCMC quay ra qui kết trách nhiệm cho NHNT, dù rằng những qui kết như vậy là không có cơ sở theo URC522, chẳng hạn như: NHNT phải có trách nhiệm bồi thường vì ngân hàng phục vụ để lấy phí thanh toán, hoặc NHNT đã không có những động thái tích cực trong việc tư vấn cho khách hàng về việc chọn lựa ngân hàng thu hộ. * Thiệt hại: - Khách hàng bị mất chứng từ và cả lô hàng có trị giá USD101,000. - NHNT bị khách hàng khiếu kiện, sút giảm uy tín trong việc cung cấp dịch vụ. * Nguyên nhân: - Khách hàng tìm hiểu chưa kỹ các thông tin về đối tác, chấp nhận bán hàng theo phương thức nhờ thu cho một đối tác chưa đủ tin cậy. - NHNT thiếu kiểm tra thông tin về ngân hàng thu hộ ở Mỹ.

Theo phương thức tín dụng chứng từ:

* Việc đòi tiền các bộ chứng từ xuất khẩu được lập theo các L/C - mẫu điện

Swift MT 710 “Advice of a third bank ‘s documentary credit” thường mất nhiều thời

gian, phát sinh nhiều chi phí, thậm chí nảy sinh nhiều tranh chấp chứng từ không cần

thiết. Thông thường, với L/C dạng này, sau khi kiểm tra chứng từ, NHNT phải gửi

chứng từ đến ngân hàng thông báo để đòi tiền. Đến lượt mình, ngân hàng này lại kiểm

tra chứng từ và chuyển tiếp chứng từ đến cho ngân hàng phát hành để đòi tiền. Vấn đề

sẽ phát sinh khi bộ chứng từ được tìm thấy một vài sai biệt bởi ngân hàng thông báo

và/hoặc một vài sai biệt khác bởi ngân hàng phát hành. Khi đó, NHNT phải lần lượt

kiểm chứng và bác bỏ những sai biệt (nếu chúng không hợp lý) bằng cách gửi điện cho

chính ngân hàng thông báo và/hoặc một điện khác cho ngân hàng này để chuyển tiếp

cho ngân hàng phát hành. Trong trường hợp bộ chứng từ thật sự có bất hợp lệ và được

45

* Rủi ro do chiết khấu chứng từ theo L/C có điều khoản đặc biệt “Ngân hàng

phát hành chỉ thanh toán khi hàng hóa được chấp nhận thông quan bởi cơ quan kiểm

tra thực phẩm của nước nhập khẩu”. Các L/C xuất hàng thủy sản vào thị trường EU

thường có điều khoản đặc biệt như sau: 1/ Ngân hàng phát hành sẽ giao bộ chứng từ

được xuất trình bởi người thụ hưởng cho người yêu cầu mở L/C mà không phải thực

hiện thanh toán. Điều kiện này nhằm tạo thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hóa của các

cơ quan chức năng trên cơ sở cam kết của người yêu cầu mở L/C về việc sẽ thông báo

ngay lập tức cho ngân hàng phát hành kết quả kiểm tra của cơ quan chức năng. 2/ Ngân

hàng phát hành sẽ thực hiện thanh toán khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng

(do người yêu cầu mở L/C cung cấp), hoặc văn bản của người yêu cầu mở L/C xác

nhận rằng cơ quan chức năng đã chấp thuận cho hàng hóa được nhập vào nước sở tại.

3/ Ngân hàng phát hành được miễn trừ trách nhiệm thanh toán cho người thụ hưởng

nếu nhận được từ người yêu cầu mở L/C thông báo “không cho nhập khẩu hàng hóa”

của cơ quan chức năng.

Khuyến khích hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, NHNT sẵn lòng thực hiện

chiết khấu truy đòi đến 90% trị giá bộ chứng từ theo L/C dạng này. Trong thực tế, loại

L/C này được các công ty thực hiện nhiều lần, hàng hóa đảm bảo yêu cầu và tiền hàng

được thanh toán bình thường. Tuy nhiên vẫn xảy ra trường hợp, do hàng hóa không

được nhập khẩu vào nước sở tại theo sắc lệnh của cơ quan chức năng, ngân hàng phát

hành từ chối thanh toán và gởi trả lại bộ chứng từ xuất khẩu. Khi đó, người thụ hưởng

phải nhận lại bộ chứng từ không đầy đủ (vì một phần chứng từ đã bị cơ quan chức

năng lưu giữ khi kiểm tra hàng) do ngân hàng phát hành trả lại đồng thời phải thanh

toán các khoản chi phí đưa hàng hóa về lại trong nước cộng với các khoản chi phí phát

sinh từ phía người yêu cầu mở L/C. Về phía mình, việc thanh toán tiền hàng bị từ chối,

NHNT gặp trở ngại trong việc thu hồi tiền chiết khấu cũng như không thu được phí

thanh toán chứng từ.

* Rủi ro từ phía ngân hàng phát hành và/hoặc ngân hàng được chỉ định:

- Rủi ro do bất đồng quan điểm giữa NHNT và ngân hàng phát hành trong việc

xác định tình trạng chứng từ. Các bộ chứng từ xuất khẩu được NHNT tiếp nhận, kiểm

tra, xác nhận phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C và gởi đến ngân hàng

46

Minh họa 3: NHNT đã kiểm tra, xác nhận tình trạng chứng từ hợp lệ và gửi bộ chứng từ 41.979USD của nhà xuất khẩu “Cty Kinh doanh thủy hải sản APT” đến ngân hàng phát hành “Sumitomo Mitsui Banking Corp Osaka Japan” để đòi tiền. Sau đó, ngân hàng phát hành đã điện báo từ chối thanh toán với lý do “Chứng từ Acceptance Certificate không được phát hành và ký bởi Mr.Uzumasa” trong khi chứng từ này rõ ràng đã được phát hành và ký bởi Mr.Uzumasa trên bề mặt của nó. Sau khi kiểm tra lại, NHNT đã lập điện phản bác và yêu cầu họ thanh toán ngay vì chứng từ hoàn toàn phù hợp với L/C. Tuy nhiên, theo yêu cầu của người yêu cầu mở L/C, ngân hàng phát hành vẫn cho là chứng từ bất hợp lệ với lý do “Chữ ký của Mr.Uzumasa trên chứng từ Acceptance Certificate không khớp với chữ ký lưu tại ngân hàng phát hành và chứng từ được xuất trình là giả mạo” dù rằng L/C không qui định một điều khoản về việc chữ ký phải khớp đúng. Rất ngạc nhiên về luận điểm này, NHNT đã vận dụng UCP500 - điều khoản 15 và ISBP645 - điều khoản số 25 với lập luận “các ngân hàng chỉ xử lý trên bề mặt chứng từ và hoàn toàn không có trách nhiệm về việc chứng từ giả mạo” để phản bác và yêu cầu thanh toán. Tuy nhiên, ngân hàng phát hành, được biết là ngân hàng đại lý của NHNT, đã phớt lờ phản bác của NHNT và tiến hành gửi trả lại chứng từ cho NHNT, khép lại hồ sơ giao dịch. * Thiệt hại: 1/Người hưởng phải nhận lại hàng và chi trả các chi phí về vận chuyển, ngân hàng. 2/ NHNT không thu được tiền hàng, phải buộc khách hàng hoàn trả tiền chiết khấu (tương ứng với 90% trị giá lô hàng) từ nguồn khác, bị giảm sút uy tín đối với khách hàng xuất khẩu vì không đòi được tiền dù bộ chứng tù phù hợp. * Nguyên nhân: 1/ Hàng thủy sản có dư lượng kháng sinh vượt tiêu chuẩn cho phép của Chính phủ Nhật. 2/ Người yêu cầu mở L/C từ chối nhận hàng.3/ Ngân hàng phát hành không tuân thủ UCP và ISBP khi xử lý chứng từ.

47

- Rủi ro do sự tắc trách của nhân viên của ngân hàng phát hành. Nhằm tiết

giảm chi phí gởi chứng từ qua dịch vụ chuyển phát nhanh cho người thụ hưởng, NHNT

đã gửi hai bộ chứng từ theo hai L/C khác nhau nhưng có ngân hàng phát hành giống

nhau trong cùng một biên nhận giao nhận của dịch vụ chuyển phát. Kết quả giao nhận

cho thấy dịch vụ chuyển phát đã giao và nhân viên của ngân hàng phát hành đã nhận cả

hai bộ chứng từ nhưng NHNT chỉ nhận được tiền thanh toán từ ngân hàng phát hành

cho một bộ chứng từ với lý do là họ chỉ tìm thấy một bộ chứng từ. Sau nhiều lần tra

soát, nhân viên của ngân hàng phát hành đã phát hiện ra việc để quên bộ chứng từ còn

lại trong tủ đựng hồ sơ dẫn đến việc thanh toán chậm trễ.

* Rủi ro do sai sót của bộ phận nghiệp vụ của NHNT:

- Không ký hậu chứng từ vận tải B/L theo chỉ định của ngân hàng phát hành.

- Gửi chứng từ trực tiếp đến ngân hàng phát hành để đòi tiền thay vì gửi chứng

từ đến ngân hàng được chỉ định ở trường “Available with…” theo chỉ định trong L/C.

- Kiểm tra chứng từ không cẩn thận dẫn đến việc chứng từ bị tìm thấy bất hợp lệ

bởi ngân hàng phát hành. Chẳng hạn: Bộ chứng từ xuất khẩu hạt điều qua thị trường

Mỹ bị bất hợp lệ trên bề mặt chứng từ vì chứng từ C/O không xác nhận xuất xứ hàng

hóa và bị từ chối thanh toán. Điều đặc biệt là bộ chứng từ này đã được NHNT chiết

khấu truy đòi lên đến 95% trị giá. Một điều rõ ràng là việc thanh toán cho bộ chứng từ

bất hợp lệ phụ thuộc vào sự chấp nhận của người yêu cầu mở L/C, thời gian chấp nhận

thanh toán càng kéo dài, người thụ hưởng càng lo lắng về tiền hàng và phải trả thêm

tiền lãi chiết khấu được tính trên từng ngày phát sinh. Bức xúc về việc này, Cty Phú

Yên đã qui kết trách nhiệm cho NHNT, dù rằng về mặt pháp lý ngân hàng chỉ thu phí

thanh toán chứng từ chớ không phải thu phí kiểm tra chứng từ (Ghi chú: việc kiểm tra

chứng từ của ngân hàng chỉ nhằm giúp cho doanh nghiệp làm tốt khâu xuất trình chứng

từ và nhận được tiền hàng nhanh chóng), và buộc NHNT phải san sẽ khoản lãi chiết

khẩu với họ nhằm tiết giảm chi phí.

Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, NHNT và doanh nghiệp còn gặp phải

một số tình huống rủi ro bất ngờ khác xảy đến với bất kỳ phương thức thanh

toán. Cụ thể:

48

- Do chính sách cấm vận của Mỹ. Lệnh cấm vận kinh tế của Chính phủ Mỹ đối

với Cuba, Myanmar, North Korea, Zimbabwe, Belarus, các nước vùng Balkans, khu

vực Trung đông (Iran, Iraq, Liberia, Sudan, Syria...) buộc các ngân hàng Mỹ phong tỏa

tất cả các khoản tiền liên quan đến việc buôn bán giữa các nước với các quốc gia này

(nếu phát hiện ra) đã mang lại nhiều rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam,

trong đó có hệ thống NHNT, trong việc đòi tiền hàng và chỉ thị thanh toán bằng đồng

Đô la Mỹ.

- Do khủng bố. Sự kiện khủng bố ngày 11/09/2001 làm sụp đổ Tòa tháp đôi ở

Mỹ đã gây thiệt hại nặng nề cho các ngân hàng đại lý (đa số là các ngân hàng đại lý

chính) của NHNT, làm gián đoạn việc thông tin, chuyển và nhận tiền giữa họ với

NHNT.

- Do thiên tai. Sự kiện cơn bão Katrina tàn phá thành phố Orlean bang Lousiana

của Mỹ vào cuối năm 2005 đã gây gián đoạn việc liên lạc, chuyển giao chứng từ và

nhận thanh toán của khách hàng và NHNT với các tổ chức ở khu vực này.

- Do không am hiểu luật địa phương. Các bộ chứng từ xuất khẩu theo dạng nhờ

thu trả ngay D/P thường bị ngân hàng thu hộ ở Úc và Singapore từ chối thanh toán vì

hối phiếu do người bán ký phát đòi tiền ngân hàng thu hộ (lẽ ra phải đòi tiền người

mua) là không phù hợp với luật địa phương dù người mua sẵn lòng chấp nhận chứng từ

và thanh toán.

- Do trục trặc ở khâu giao nhận chứng từ của các dịch vụ chuyển phát. 1/ Dịch

vụ chuyển phát Thư đăng ký (Registered Airmail) đã làm mất chứng từ do NHNT yêu

cầu gởi cho ngân hàng nước ngoài. 2/ Trong sự kiện cơn bão Kartrina ở Mỹ, dịch vụ

chuyển phát nhanh Fedex đã không chuyển giao được các bưu kiện chứng từ của

NHNT đến người nhận ở khu vực này, thâm chí không xác định được chúng đang ở

đâu trong quá trình giao nhận, cho đến tận hai tháng sau kể từ ngày họ nhận thực hiện

dịch vụ. 3/ Dịch vụ chuyển phát nhanh TNT đã làm thất lạc các bưu kiện chứng từ

trong kho lưu trữ nội bộ của họ ở nơi đến (nhất là vào các dịp lễ, tết), và mất nhiều thời

gian sau đó mới tìm lại được đã gây khó khăn và chậm trễ cho các bên xuất nhập khẩu

trong việc giao nhận hàng (Ghi chú: nhận hàng càng chậm, phí lưu kho lưu bãi càng

cao) và cho NHNT trong việc đòi tiền và nhận thanh toán. 4/ Dịch vụ TNT đã bỏ lẫn

49

2.2.2.2.Đối với thanh toán nhập khẩu:

2.2.2.2.1.Các loại rủi ro (theo kết quả khảo sát):

Cũng giống như trong thanh toán xuất khẩu, các giao dịch thanh toán nhập khẩu

phát sinh không ít rủi ro. Theo kết quả khảo sát, có đến 5 loại rủi ro quan trọng trong

các giao dịch thanh toán theo phương thức chuyển tiền, 4 loại rủi ro trong các giao dịch

thanh toán theo phương thức nhờ thu và 14 loại rủi ro trong các giao dịch thanh toán

theo phương thức tín dụng chứng từ. Chi tiết các loại rủi ro theo từng phương thức

thanh toán và sự đồng thuận của các ý kiến trả lời về những rủi ro như vậy được trình

bày trong các Bảng 2.9, 2.10 và 2.11 dưới đây.

Bảng 2.9: Rủi ro đối với Chuyển tiền đi (Ghi chú: Có 99/100 người trả lời câu hỏi

này)

Số thứ tự Loại rủi ro

Số phiếu Tỷ lệ (%)

Các dữ liệu khai báo trên tờ khai hải quan được sửa 1 74 74,70

chửa nhưng không có xác nhận của Cục hải quan.

2 Hai bên mua bán thoả thuận hủy hợp đồng ngoại 69 69,70

thương nhưng số tiền chuyển trả trước không gửi trả

lại qua NH..

Các khoản chuyển tiền sai do lỗi của nhân viên nghiệp 3 57 57,60

vụ bị trả về và bị trừ phí.

Các khoản chuyển tiền bị giám sát, kiểm tra bởi các 4 44 44,40

ngân hàng đại lý vì nghi ngờ rửa tiền.

Rủi ro khác: Không có giấy phép của Ngân hàng nhà 5 5 5,10

nước hoặc Lập chứng từ khống.

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

50

Bảng 2.10: Rủi ro đối với Nhờ thu đến (Ghi chú: Có 97/100 người trả lời câu hỏi

này)

Số thứ tự Loại rủi ro

Số phiếu Tỷ lệ (%)

72 52 33 2 74,20 53,60 34,00 2,10

1 2 3 4

Người mua không chấp nhận nhận chứng từ và không trả bất kỳ chi phí dịch vụ. Không đòi được phí dịch vụ từ ngân hàng nhờ thu khi gửi trả lại bộ chứng từ cho họ Người mua không nộp tiền thanh toán khi đến hạn thanh toán bộ chứng từ trả chậm D/A. Rủi ro khác: Thất lạc chứng từ, Người mua trì hoãn việc nhận và thanh toán chứng từ D/P, hoăc NH thu hộ phá sản.

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

Bảng 2.11: Rủi ro đối với L/C nhập khẩu (Ghi chú: Có 100/100 người trả lời câu

hỏi)

Số thứ tự Loại rủi ro

Số phiếu Tỷ lệ (%)

Người mở L/C không nộp tiếp phần tiền còn lại/vỡ nợ/phá sản/mất khả năng thanh toán. Giá cả hàng hóa nhập khẩu biến động bất lợi. Chấp nhận và thanh toán chứng từ bất hợp lệ mà không chờ quyết định của ngân hàng xuất trình. NH xuất trình không trả lại tiền khi NHNT đòi lại tiền vì phát hiện chứng từ bất hợp lệ (L/C cho phép TTR). Khách hàng khiếu kiện NHNT về việc xác định tình trạng chứng từ hợp lệ do sự bất cẩn của nhân viên. Một bản vận đơn gốc ngoài tầm kiểm soát của NHNT. Phát hành bảo lãnh nhận hàng nhưng không thể kiểm soát toàn bộ B/L gốc. Có tranh chấp liên quan đến việc bảo lãnh nhận hàng. Thông báo chứng từ bất hợp lệ không phù hợp với qui định về thời gian của UCP. Bất đồng quan điểm xử lý chứng từ giữa các NH trong khi thông báo chứng từ bất hợp lệ đã được gửi cho Applicant. Người thụ hưởng/Người thụ hưởng thông đồng với người yêu cầu mở L/C để lừa ngân hàng.

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

68 62 54 45 41 31 30 27 27 27 24

68,00 62,00 54,00 45,00 41,00 31,00 30,00 27,00 27,00 27,00 24,00

51

12 13 14

20 16 12

20,00 16,00 12,00

Thông báo từ chối thanh toán nhưng vẫn giao chứng từ cho người yêu cầu mở L/C hoặc trả lại chứng từ cho NH xuất trình không nguyên vẹn/đầy đủ như ban đầu. Bị NH xuất trình khiếu kiện vì thanh toán không đúng theo chỉ thị của họ. Bị khách hàng khiếu kiện vì tự sửa đổi điều khoản L/C mà không hỏi ý kiến của họ.

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

2.2.2.2.2.Phân tích một số tình huống rủi ro:

Theo phương thức chuyển tiền đi

* Rủi ro về “ vi phạm các qui định về quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà

nước”:

- Nhà nhập khẩu chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để ứng trước tiền hàng nhưng

sau đó không nhận được hàng hoá hoặc nhận hàng hóa với trị giá thấp hơn số tiền

ứng trước.

Minh họa 4: Các Cty TNHH Bùi Văn Ngọ và Cty TNHH Nghiệp Phát đã yêu cầu

NHNT chuyển tiền đặt cọc mua hàng cho nhà xuất khẩu nước ngoài. Đảm bảo cho giao

dịch mua bán quốc tế này, các công ty cam kết với NHNT sẽ xuất trình tờ khai hải quan

có chứng thực của Cục Hải quan khi hàng về cùng với việc chịu trách nhiệm trước pháp

luật về việc nhập khẩu các lô hàng liên quan. Tuy nhiên, do những nguyên nhân khác

nhau như: hàng hóa bị giao thiếu, hàng hóa không đảm bảo chất lượng, các công ty

không thể xuất trình tờ khai hải quan hoặc chỉ có thể xuất trình tờ khai hải quan tương

ứng với phần hàng hóa thực nhận. Kết quả dàn xếp giữa các công ty và đối tác của họ về

phần tiền ứng trước là số tiền này sẽ được cấn trừ toàn bộ hoặc một phần thông qua hợp

đồng mua bán mới (ở những trường hợp khác: nhà xuất khẩu trả lại cho nhà nhập khẩu

số tiền đặt cọc bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển tiền đến).

* Bất lợi: Đối với những trường hợp dạng này, NHNT hoàn toàn bị động (tức, bị đặt vào tình thế đã rồi), khó lòng tránh khỏi trách nhiệm liên đới theo qui định về quản lý ngoại

hối của Ngân hàng nhà nước trong khi đó tại NHNT việc chuyển tiền trả trước lại được

thực hiện một cách “không hạn chế” chiếm 51% (theo kết quả khảo sát).

52

- Dữ liệu trên tờ khai hàng hoá bị sai sót. Chứng từ quan trọng mà ngân hàng

phải kiểm tra trong việc thực hiện các giao dịch chuyển tiền là tờ khai hải quan. Về bản

chất, tờ khai hải quan do nhà nhập khẩu khai báo và Cục Hải quan chứng thực. Trong

trường hợp dữ liệu khai báo bị sai sót, việc chỉnh sửa các dữ liệu này đòi hỏi phải có sự

xác nhận thích hợp. Nếu yêu cầu “phải có xác nhận của Cục Hải quan”, khách hàng

cảm thấy phiền toái vì thủ tục nhiêu khê, và hơn nữa Cục Hải quan cũng chẳng hứng

thú đối với việc xác nhận như vậy. Nếu chỉ có xác nhận của công ty nhập khẩu, tờ khai

hải quan với tình trạng như vậy sẽ được xem là vượt ra khỏi sự giám sát của Cục Hải

quan. Chấp nhận thực hiện các giao dịch như thế này, NHNT gặp nhiều bất lợi trong

việc giải trình với thanh tra của Ngân hàng nhà nước về tính hợp lệ của thủ tục chuyển

tiền.

* Rủi ro phát sinh do lỗi xử lý của bộ phận nghiệp vụ của NHNT:

- Phát sinh chi phí bất ngờ. Các khoản chuyển tiền sai về tên người thụ hưởng,

số hiệu tài khoản, ngân hàng thụ hưởng hoặc số IBAN được dùng không đúng trong

cấu trúc điện chuyển tiền Swift MT103…thường bị ngân hàng nước ngoài cố tình giữ

lại, hoặc được trả lại nhưng có trừ phí chuyển tiền. Đối với các trường hợp này, khách

hàng luôn yêu cầu NHNT gánh chịu các chi phí liên quan trong khi đó NHNT chưa có

quỹ dự trữ để bù đắp những khoản như vậy.

- Chuyển tiền khi chưa có giấy phép con của cơ quan chủ quản về việc cho phép

nhập khẩu đối với hàng chuyên dùng hoặc chưa có sự chấp thuận/cho phép của Ngân

hàng nhà nước đối với những giao dịch trả chậm/thanh toán trễ hạn trên 1 năm.

* Rủi ro liên quan đến rửa tiền. Các khoản chuyển tiền có trị giá lớn, số tiền

chẵn bằng đồng Đô la Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam (chẳng han, Cty LD Sơn

Quán chuyển tiền thanh toán tiền hàng nhập khẩu nguyên phụ liệu để gia công giày dép

cho công ty mẹ ở Đài Loan hoặc cho một công ty khác do công ty mẹ chỉ định) luôn bị

các ngân hàng Mỹ quan tâm, kiểm soát và kiểm tra lại với NHNT nhằm phòng tránh

việc rửa tiền.

Theo phương thức nhờ thu chứng từ

* Rủi ro do Lệnh nhờ thu có chỉ thị đặc biệt. Các bộ chứng từ nhập khẩu được

thanh toán theo phương thức nhờ thu trả ngay D/P với một trong những điều kiện sau:

53

* Rủi ro do không tuân thủ nghiêm túc quy trình nghiệp vụ. Các bộ chứng từ

nhập khẩu được thanh toán theo phương thức nhờ thu trả chậm D/A có đính kèm hối

phiếu đòi tiền NHNT (với tư cách là ngân hàng thu hộ tiền hàng), và chứng từ vận tải

B/L được lập theo lệnh của NHNT. Theo quy trình nghiệp vụ nhờ thu chứng từ của hệ

thống NHNT, khách hàng nhập khẩu phải ký quỹ 100% đối với trường hợp này. Qui

định này hoàn toàn không khả thi trong thực tế vì gây ứ đọng vốn của khách hàng

nhưng nếu đi ngược với qui định này, rủi ro hoàn toàn về phía NHNT khi đến hạn

thanh toán khách hàng không có khả năng thanh toán.

* Rủi ro về việc không thu hồi được các khoản chi phí. Khách hàng nhập khẩu

từ chối nhận và thanh toán các bộ chứng từ nhờ thu, và cũng không chấp nhận thanh

toán bất kỳ chi phí phát sinh kể cả phí thông báo chứng từ đến lẫn phí gởi trả lại chứng

từ cho ngân hàng nhờ thu. Do vậy, NHNT buộc lòng phải gởi trả lại chứng từ cho ngân

hàng nhờ thu và đòi họ thanh toán các chi phí liên quan, trong đó có chi phí chuyển

phát mà NHNT đã thanh toán trước cho dịch vụ chuyển phát. Khi đó, ngân hàng nhờ

thu không trả tiền phí, cố tình im lặng, bất chấp tra soát của NHNT dù đã nhận lại đầy

đủ chứng từ.

* Không bảo vệ được quyền lợi của khách hàng. Khách hàng nhập khẩu nộp

tiền thanh toán, nhận chứng từ và nhận hàng, kiểm tra hàng, nhận thấy hàng hóa không

đạt yêu cầu, đề nghị NHNT dừng ngay việc thanh toán nhưng NHNT đã thực hiện việc

thanh toán trước đó, nhất là đối với những lô hàng mà Cục Hải quan chỉ cho phép

thông quan khi nhà nhập khẩu xuất trình điện thanh toán của ngân hàng thu hộ.

Theo phương thức tín dụng chứng từ

* Rủi ro liên quan đến uy tín kinh doanh, khả năng tài chính, tình hình hoạt

động của người yêu cầu mở L/C:

54

- Tranh chấp giữa NHNT và khách hàng về tình trạng bất hợp lệ của chứng từ

dù rằng trách nhiệm kiểm tra và quyết định tình trạng chứng từ là thuộc về ngân hàng.

- Nét đặc thù trong các L/C do NHNT phát hành là yêu cầu chứng từ vận tải

được lập theo lệnh của NHNT. Ưu thế của vận đơn theo lệnh là ràng buộc việc thanh

toán của khách hàng và NHNT có thể quản lý được lô hàng trong trường hợp nhà nhập

khẩu không có khả năng thanh toán nhưng trong thực tế tính khả thi của yêu cầu này

chưa cao. Ví dụ: Trong trường hợp có tranh chấp, nhà nhập khẩu không chịu thanh

toán tiền hàng với lý do “hàng hoá đang bị rớt giá”, NHNT quản chấp lô hàng và muốn

bán lô hàng cho một nhà nhập khẩu khác nhưng lại gặp nhiều rắc rối về giá bán thực tế,

về thủ tục chuyển nhượng lô hàng cho người nhận hàng mới khác với người nhận hàng

được ghi trên vận tải đơn…sao cho phù hợp với qui định của Hải quan và Hãng vận tải.

- Bộ chứng từ bất hợp lệ đã được chấp nhận nhưng sau đó nhà nhập khẩu yêu

cầu NHNT không thanh toán cho phía nước ngoài vì họ phát hiện hàng hóa được giao

không đúng với hợp đồng ngoại thương.

- Thanh toán trễ hạn đối với các bộ chứng từ theo L/C trả ngay dẫn đến việc

ngân hàng xuất trình chứng từ đòi lãi chậm trả nhất là đối với các bộ chứng từ có trị giá

lớn.

- Đến hạn thanh toán nhưng nhà nhập khẩu thoái thác nhận chứng từ, từ chối

thanh toán, gây áp lực giảm giá đối với nhà xuất khẩu vì những lý do khác nhau như:

hàng hoá bị mất phẩm chất, bị xuống giá trên thị trường. Để làm được điều này, nhà

nhập khẩu đã nhờ đến sự hỗ trợ của NHNT theo kiểu “bới lông tìm vết” để tìm ra các

sai sót chứng từ. Điều này thật sự là một vấn đề rủi ro cho chính NHNT theo kiểu “gậy

ông đập lưng ông” trong trường hợp muốn hài hòa cả nguyện vọng từ chối thanh toán

của khách hàng nhập khẩu lẫn nguyện vọng nhận tiền thanh toán của các ngân hàng đại

lý. Cho đến nay, tình trạng này vẫn tiếp diễn, thậm chí với mật độ dày, và NHNT vẫn

chưa có giải pháp xử lý triệt để.

- Đến hạn thanh toán nhưng nhà nhập khẩu không có khả năng tài chính để thực

hiện việc thanh toán. Khi đó, NHNT buộc phải yêu cầu các công ty này nhận nợ vay

bắt buộc để thanh toán. Điều này, bất lợi cho cả khách hàng lẫn NHNT. Đối với khách

hàng, nhận nợ vay bắt buộc đồng nghĩa với uy tín trong thanh toán bị sút giảm, chi phí

55

Minh họa 5: Vào 11/04, NHNT đã phát hành L/C với mức ký quỹ 10% theo yêu cầu

của Cty TNHH Quang Minh Anh để mua lô hàng máy nông nghiệp của nhà xuất khẩu ở

Malaysia trị giá 48.000 đô la Mỹ. Vào ngày 27/12/04, NHNT nhận được bộ chứng từ do

ngân hàng Maybank gửi đến, kiểm tra và xác định chứng từ phù hợp với L/C, thông báo

cho Cty Quang Minh Anh về thời hạn thanh toán bộ chứng từ: ngày 05/01/05. Tuy

nhiên, công ty đã nhiều lần trì hoãn nộp tiền với lý do “đang thương lượng với khách

hàng xuất khẩu”. Cuối cùng, trước áp lực đòi tiền liên tục của Maybank, NHNT phải

yêu cầu công ty nhận nợ vay bắt buộc và thực hiện thanh toán vào ngày 07/02/05.

* Thiệt hại: Đến nay, Cty TNHH Quang Minh Anh vẫn chưa có khả năng hoàn trả khoản nợ vay bắt

buộc trị giá 43.560 đô la Mỹ. Dù không quá lớn, khoản nợ này cũng phần nào làm gia

tăng tỷ lệ nợ quá hạn trên vốn và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHNT. Để

khắc phục thiệt hại, NHNT phải trích quỹ dự phòng rủi ro để giãm nợ theo định kỳ.

* Nguyên nhân:

- Việc xem xét và trình mở L/C bằng vốn tự có được giao bộ phận tác nghiệp.

- Bộ phận tác nghiệp thiếu kỹ năng thẩm định tình hình kinh doanh của khách hàng,

trình mở L/C chủ yếu dựa trên kinh nghiệm giao dịch với khách hàng.

- Thiếu sót trong việc cập nhật thông tin mua bán của khách hàng: công ty nhập lô hàng

này để bán lại cho một đối tác khác, vốn mua hàng của đối tác này lại phụ thuộc vào

việc xét duyệt cho vay của một ngân hàng.khác và ngân hàng này sau đó quyết định

không cho vay.

* Rủi ro từ phía ngân hàng thụ hưởng:

56

- Rủi ro về việc ngân hàng xác nhận cố ý xác nhận sai tình trạng chứng từ để

đòi tiền bằng điện theo “L/C confirmed cho phép đòi tiền bằng điện từ ngân hàng

hoàn trả”.

Minh họa 6: Căn cứ vào đề nghị vay vốn 76.000EUR của Cty TNHH Phước Sinh để

thanh toán lô hàng nhập khẩu “Xe gắn máy nhãn hiệu Honda SH 150cc” từ Italy theo

phương thức L/C, NHNT đã phát hành L/C xác nhận cho người hưởng lợi “Mega Bike

SRL” qua ngân hàng thông báo và xác nhận “Banca Monte Dei Paschi Di Siena Roma

Italia” với điều khoản “Ngân hàng xác nhận được phép đòi tiền bằng điện từ ngân hàng

hoàn trả “Deutsche Bank Frankfurt Germany” với điều kiện bộ chứng từ phải phù hợp

với L/C”. Ngày 12/06/06, ngân hàng xác nhận L/C đã điện thông báo cho NHNT về việc

“Chiết khấu bộ chứng từ phù hợp với L/C và điện đòi tiền ngân hàng hoàn trả với ngày

giá trị 16/06/06” theo như chỉ định trong L/C. Tuy nhiên, ngày 14/06/06, NHNT đã

nhận được bộ chứng từ, kiểm tra nó và tìm thấy quá nhiều điểm sai biệt quan trọng,

đồng thời thông báo ngay cho người yêu cầu mở L/C về tình trạng bộ chứng từ và được

xác nhận “Từ chối chứng từ, không thanh toán do hàng hóa chưa về”. Nhằm ngăn chặn

tổn thất, ngay lập tức NHNT, một mặt, đã điện báo cho ngân hàng hoàn trả về việc

không thanh toán và mặt khác, gửi thông báo từ chối chứng từ bất hợp lệ cho ngân hàng

xác nhận. Khi đó, phản ứng của ngân hàng này là yêu cầu NHNT phải thanh toán ngay

hoặc gởi trả lại ngay bộ chứng từ cho họ (Ghi chú: họ sẵn lòng thanh toán các khoản

bưu phí và điện phí liên quan). Tuy nhiên, vấn đề đáng nói là người yêu cầu mở L/C

không muốn gửi trả lại bộ chứng từ vì họ e ngại rằng nếu gửi trả lại chứng từ, một mặt,

họ sẽ không lấy được hàng khi hàng về đến, mặt khác, mất luôn cả khoản tiền đặt cọc

38.000EUR mà họ đã chuyển TTR trước đó. Do đó, không còn cách nào khác, vào ngày

26/06/06, người yêu cầu mở L/C buộc phải chấp nhận chứng từ và chỉ thị thanh toán.

* Thiệt hại: Chưa xảy ra thiệt hại (không bị mất EUR38,000) nhờ sự ứng phó kịp thời

của cán bộ nghiệp vụ. Tuy nhiên đây là bài học lớn cho NHNT về cách hành xử của các

ngân hàng có liên quan trong giao dịch.

* Nguyên nhân:

- Khách hàng chấp nhận mua hàng với những điều khoản bất lợi: ứng trước tiền hàng

lên đến 50% trị giá lô hàng, mở L/C cho phép đòi tiền bằng điện từ ngân hàng hoàn trả.

- Ngân hàng xác nhận có hành vi không trung thực trong việc xử lý chứng từ.

57

- Bất đồng quan điểm trong việc xác định tình trạng chứng từ dẫn đến tranh

chấp giữa NHNT, với tư cách là ngân hàng phát hành, và ngân hàng xuất trình chứng

từ. Chẳng hạn, tranh chấp giữa NHNT và ngân hàng “Raiffeisen Bank Poland” liên

quan đến sai biệt “B/L được xuất trình không tuân thủ UCP500 - Art.23 về điều khoản

ký phát hành” trong bộ chứng từ theo L/C số 025337100501445 của nhà nhập khẩu

“Cty CP APT”.

- Rủi ro về gian lận và chứng từ giả mạo. Việc kiểm tra tính chân thật của bộ

chứng từ là vô cùng cần thiết để tránh lừa đảo, nhất là vận tải đơn, nhưng rất khó thực

hiện bởi lẽ còn thiếu sự trao đổi về mẫu biểu, danh mục chữ ký giữa ngân hàng và các

cơ quan hữu quan dù rằng theo UCP ngân hàng không chịu trách nhiệm về tính chân

thật của chứng từ. Đối với các L/C nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ sản xuất có trị

giá lớn, việc giữ lại một khoản tiền và chỉ thanh toán phần tiền này khi có Biên bản

thông qua/Bảo lãnh bảo hành về việc lắp đặt và vận hành máy là điều luôn được yêu

cầu bởi nhà nhập khẩu cũng như NHNT khi thực hiện tài trợ. Thực tế cho thấy người

thụ hưởng cũng lợi dụng các chứng từ khống dạng này để đòi tiền NHNT và nhân viên

nghiệp vụ cũng khó lòng phát hiện được nếu không có sự trao đổi kịp thời với nhà

nhập khẩu.

* Rủi ro từ phía bộ phận nghiệp vụ của NHNT:

- Vi phạm qui định quản lý ngoại hối của NHNN: phát hành L/C nhập khẩu mặt

hàng không có trong giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phát hành L/C có điều khoản “Available with any bank by negotiation”. Hầu

hết các L/C nhập khẩu do các ngân hàng thương mại Việt Nam phát hành, kể cả hệ

thống NHNT, đều không chỉ định ngân hàng thương lượng chứng từ. Điều này một

phần là do tập quán thương mại quốc tế của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu nhưng

một phần là do thói quen thao tác nghiệp vụ của các ngân hàng từ trước tới nay. Với

các L/C như thế, người thụ hưởng có thể xuất trình chứng từ tại bất kỳ ngân hàng nào

mà họ mong muốn. Từ đó dẫn đến tình trạng chứng từ được xuất trình tại các ngân

hàng không phải là ngân hàng đại lý của NHNT, gây khó khăn cho NHNT trong việc

xác định uy tín của ngân hàng thương lượng chứng từ, đặc biệt là đối với các thị trường

mới, có ít giao dịch, rủi ro “Xuất trình chứng từ phù hợp nhưng không có hàng hóa

58

- Rủi ro khi Phát hành bảo lãnh nhận hàng hay Ký hậu vận đơn hàng không.

Theo quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán thư tín dụng chứng từ có hiệu lực từ ngày

02/05/2001 của hệ thống NHNT, để NHNT phát hành thư bảo lãnh hoặc thư ủy quyền

nhận hàng, khách hàng phải có cam kết chấp nhận thanh toán và nộp đủ tiền tương ứng

với 100% trị giá hóa đơn. Cũng theo quy trình này, thư bảo lãnh nhận hàng được phát

hành thay cho vận đơn đường biển còn thư ủy quyền nhận hàng được phát hành thay

cho vận đơn hàng không, và việc ký hậu chỉ dành cho vận đơn đường biển. Trong thực

tế, NHNT đã phát hành không ít thư bảo lãnh nhận hàng và thư ủy quyền nhận hàng

theo yêu cầu của khách hàng như: Cty CP Animex chuyên nhập khẩu mặt hàng thức ăn

gia súc, Cty CP An Phú và Cty TNHH TIIC chuyên nhập khẩu mặt hàng sắt thép, Cty

CP Maseco chuyên nhập khẩu mặt hàng phụ tùng điện máy, Cty TNHH Đình Hải

chuyên nhập mặt hàng thiết bị nhiệt...Tuy nhiên, vấn đề đáng lo ngại là bộ phận nghiệp

vụ của NHNT lại sẵn lòng đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong việc “Ký hậu vận

đơn hàng không thay cho việc Phát hành thư ủy quyền nhận hàng hoặc Phát hành các

thư bảo lãnh nhận hàng theo mẫu của các hãng tàu trên thế giới, trong đó đề cập rằng

việc thực hiện tố tụng và giải quyết khiếu kiện sẽ được căn cứ theo luật điều chỉnh của

quốc gia của các hãng tàu này”.

* Rủi ro khách quan:

- Sự can thiệp của Tòa án vào quá trình thanh toán. Thi hành án dân sự theo

phán quyết của Tòa án, Phòng thi hành án địa phương đã có văn bản yêu cầu NHNT

giữ và không thanh toán bộ chứng từ khi có tranh chấp dù trực tiếp hay gián tiếp liên

quan đến nhà nhập khẩu. Bất chấp việc nhà nhập khẩu đã nộp đủ tiền thanh toán cùng

với thư chấp nhận chứng từ cũng như việc đòi tiền liên tục từ ngân hàng xuất trình,

NHNT vẫn không thể phóng thích chứng từ và thực hiện thanh toán. Hơn thế nữa,

NHNT còn bị buộc tham gia vào việc thực hiện án một cách miễn cưỡng với tư cách là

người phối hợp thực hiện.

- Ngoài ra, cũng giống như trong thanh toán xuất khẩu, quá trình thanh toán

nhập khẩu tại NHNT cũng gặp phải những rủi ro bất ngờ như khủng bố, thiên tai,

59

2.2.3.Công tác phòng chống rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:

Là một ngân hàng thương mạị hàng đầu trong lĩnh vực TTXNK ở Việt Nam

nhưng cho đến nay NHNT vẫn chưa xây dựng được một trung tâm rủi ro liên quan đến

lĩnh vực này như đã làm được đối với lĩnh vực cho vay tín dụng. Việc hoạch định một

chiến lược căn cơ về các vấn đề liên quan đến rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động

TTXNK vẫn chưa được quan tâm nhiều dù đã được phác thảo trong định hướng hoạt

động TTXNK của NHNT đến năm 2010. Quản trị rủi ro trong hoạt động TTXNK tạị

NHNT mới chỉ dừng lạị ở việc:

* Thiết lập các quy trình nghiệp vụ cụ thể cho từng loại hình hoạt động, tương

ứng với từng phương thức thanh toán nhằm đảm bảo tính hợp pháp của các giao dịch

trên cơ sở tuân thủ các qui định của Nhà nước về chức năng và nhiệm vụ của một ngân

hàng thương mại cung ứng dịch vụ TTXNK và cũng để phù hợp với thông lệ quốc tế.

Các quy trình này chủ yếu mang tính hướng dẫn về trình tự thực hiện nghiệp vụ và chỉ

rào chắn các thiệt hại có thể xảy đến cho ngân hàng từ phía khách hàng giao dịch trong

nước. Cụ thể như: Quy chế mở, sử dụng và quản lý tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng

ngoại thương Việt Nam (hiệu lực từ tháng 10/2004), Quy trình chuyển, nhận điện của

Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (hiệu lực từ ngày 26/11/2005), Quy trình nghiệp vụ

thanh toán chuyển tiền đi nước ngoài (hiệu lực từ ngày 06/10/2005), Quy trình kỹ thuật

nghiệp vụ thanh toán thư tín dụng chứng từ và nhờ thu kèm chứng từ với nước ngoài

trong hệ thống Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (hiệu lực từ ngày 02/05/2001), Quy

trình tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp (hiệu lực từ 06/2006).

* Trích lập quỹ dự phòng rủi ro và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro theo “Quyết

định 493/2005/QĐ - NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước”

như là một biện pháp tài trợ rủi ro sau khi rủi ro phát sinh.

60

Theo các quy trình này, việc theo dõi và phòng ngừa rủi ro trong TTXNK chỉ

mới dừng lại ở việc ấn định thời hạn chiết khấu truy đòi chứng từ xuất khẩu: tối đa là 2

tháng đối với trả ngay và theo đúng kỳ hạn đối với trả chậm; yêu cầu ký quỹ 100% đối

với các khoản thanh toán nhờ thu hàng nhập D/A mà NHNT ký hậu chứng từ vận tải;

Hội sở kiểm soát hoạt động phát hành L/C nhập khẩu trên cơ sở cấp hạn mức mở L/C

nhập khẩu cho từng chi nhánh và theo dõi số dư L/C mà NHNT còn chịu trách nhiệm

thanh toán cho phía nước ngoài; giao dịch phải được xử lý qua ít nhất 2 tay…mà chưa

có hệ thống thông tin về giá cả hàng hóa, tình hình thị trường trong và ngoài nước cũng

như chưa chú trọng đến việc thống kê, tập hợp các rủi ro trong hoạt động TTXNK với

các tình huống cụ thể; chưa đáp ứng được việc cân đối ngoại tệ chung trong hệ thống;

chưa có phương pháp xếp hạng, đánh giá uy tín của đối tượng khách hàng là các ngân

hàng đại lý một cách thích hợp, và do vậy chưa quản lý chặt chẽ rủi ro trong quan hệ

với các ngân hàng này. Thực tế cho thấy các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện

nghiệp vụ là rất phổ biến và đa dạng, nhất là đối với các giao dịch thanh toán theo

phương thức Tín dụng chứng từ. Thế nhưng, việc quản lý rủi ro ở khía cạnh này lại

chưa được quan tâm. Vì lẽ đó, các cán bộ làm công tác TTXNK từ cấp thực hiện đến

cấp quản lý vẫn còn rất lúng túng khi phải đối mặt với các giao dịch có phát sinh rủi ro,

và việc xử lý các giao dịch có rủi ro hoàn toàn phụ thuộc vào kỹ năng nghiệp vụ cũng

như kinh nghiệm ứng phó với rủi ro của cán bộ nghiệp vụ tại các chi nhánh.

2.3.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:

Hoạt động TTXNK tại NHNT luôn đạt mức tăng trưởng cao qua các năm với

những con số đầy khích lệ về lượng giao dịch lớn cũng như doanh số thanh toán cao.

Tuy nhiên, trong bối cảnh đầy biến động của nền kinh tế thế giới và đầy sự cạnh tranh

trên thị trường tài chính quốc tế, hoạt động TTXNK của NHNT đã gặp phải nhiều khó

khăn, trở ngại trong việc đạt đến mức cao nhất về khả năng cũng như tầm hoạt động.

Những khó khăn này có nhiều nguyên nhân khác nhau từ khách quan đến chủ quan, từ

tình hình chung của cả hệ thống NHNT đến tính hình đặc thù của từng chi nhánh trong

mạng lưới hoạt động tổng thể của cả hệ thống. Đặc biệt, những khó khăn, thử thách mà

NHNT phải đối mặt trong thời gian tới sẽ càng nhiều hơn, đa dạng hơn, phức tạp hơn

61

2.3.1.Ảnh hưởng tích cực:

* Các nhân tố khách quan:

- Việc thực hiện Hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã tạo cơ hội cho các doanh

nghiệp Việt Nam tiếp cận và mở rộng hoạt động xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Điều

đó đã làm cho kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp cũng như doanh số thanh

toán xuất khẩu qua ngân hàng, trong đó có hệ thống NHNT, liên tục tăng cao qua các

năm.

- Sự phục hồi và tăng trưởng của kinh tế thế giới trong giai đoạn 2002 - 2005

làm gia tăng nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của mọi khu vực và quốc gia trên thế giới.

Điều này góp phần làm cho chủng loại và lượng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam

được mở rộng và gia tăng.

- Giá cả nhiều loại hàng hóa trên thế giới tăng cao. Sự biến động về giá cả của

các loại hàng hóa trên thế giới, đặc biệt là sự tăng giá của một số mặt hàng xuất khẩu

chủ lực của Việt Nam như Nông sản, Nhiên liệu, đã mang lại cho Việt Nam kim ngạch

xuất khẩu rất khả quan.

- Chính phủ và các Bộ, Ngành, Địa phương cũng như các Hiệp hội ngành hàng

và doanh nghiệp đã tích cực triển khai các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu,

nhất là các chương trình tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của các ngân hàng, Quỹ đầu tư…và

chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia. Nhờ đó, xuất khẩu Việt Nam

luôn tăng trưởng bình quân mỗi năm là 24,7%.

- Trong hoạt động thanh toán nhập khẩu, một số doanh nghiệp lớn, đặc biệt là

các Tổng công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu chủ lực và chiếm tỷ

trọng đáng kể trong doanh số thanh toán nhập khẩu của hệ thống NHNT, vẫn tiếp tục

sử dụng các sản phẩm thanh toán của hệ thống NHNT do thói quen sử dụng và cũng vì

quan hệ truyền thống, lâu đời giữa họ với ngân hàng.

* Các nhân tố chủ quan:

62

- NHNT vẫn là ngân hàng thương mại có uy tín và nhiều năm kinh nghiệm trong

lĩnh vực thanh toán quốc tế nên được đa số doanh nghiệp tin cậy và chọn lựa thực hiện

giao dịch, nhất là những giao dịch có độ phức tạp cao.

- NHNT có mạng lưới “ngân hàng đại lý” lớn và uy tín khắp nơi trên thế giới.

Hơn nữa, trang thiết bị kỹ thuật và cơ sở vật chất hiện đại cùng với sự thông suốt của

hệ thống Swift và việc triển khai áp dụng hàng loạt các sản phẩm hỗ trợ mới trong

những năm gần đây như: tập trung quản lý tài khoản, chuyển và nhận điện tự động,

chuyển tiền đi và đến tập trung…đã giúp cho đội ngũ nhân viên của NHNT thực hiện

nghiệp vụ một cách thuận tiện, nhanh chóng, đáp ứng được nhu cầu giao dịch ngày

càng phong phú của khách hàng.

- Một số chi nhánh lớn trong hệ thống như: chi nhánh Hồ Chí Minh, chi nhánh

Cần Thơ, chi nhánh Đồng Nai, chi nhánh Bình Dương, chi nhánh Hà Nội, Sở giao dịch

Hà Nội…đã chủ động áp dụng các chính sách khách hàng linh hoạt: giá dịch vụ rẻ,

mức ký quỹ thấp, giảm phí thanh toán, tư vấn cho khách hàng ngay từ khi ký kết hợp

đồng. Mặt khác, ở các chi nhánh này, bộ phận thanh toán quốc tế với đội ngũ nhân viên

đông đảo, tích cực, có trình độ chuyên môn giỏi và nhiều kinh nghiệm trong việc xử lý

các giao dịch TTXNK đã trực tiếp tiếp cận khách hàng để thu hút giao dịch.

- Với nguồn ngoại tệ dồi dào, đa dạng, NHNT luôn đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu

cầu của doanh nghiệp trong việc vay vốn cũng như mua ngoại tệ để thanh toán tiền

hàng ra nước ngoài.

2.3.2.Ảnh hưởng tiêu cực:

* Các nhân tố khách quan:

- Sau sự kiện khủng bố ngày 11 tháng 09 năm 2001, Mỹ sa đà vào chiến tranh

thay vì tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế khiến cho nền kinh tế Mỹ suy thoái

nghiêm trọng. Vì Mỹ là một cường quốc kinh tế, đồng USD có ảnh hưởng đến nhiều

nền kinh tế trên khắp thế giới, mỗi biến động nhỏ trong nội quốc của Mỹ cũng có thể

làm cho các quốc gia khác bị tác động, đặc biệt là những quốc gia có quan hệ xuất

nhập khẩu với Mỹ, xem thị trường Mỹ là thị trường chủ lực. Đồng USD trong giai

đoạn này được dự báo theo nhiều hướng khác nhau, làm cho giá cả các mặt hàng xuất

nhập khẩu trở nên khó lường. Vì thế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tỏ ra thận trọng,

63

- Rào cản thương mại và phi thương mại ở nhiều thị trường xuất khẩu đã gây

khó khăn cho đầu ra hàng xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2004 - 2006. Đặc

biệt, các vụ kiện bán phá giá đánh vào các mặt hàng Thủy sản (tôm, cá da trơn), Dệt

may, Giày dép ở Mỹ, Canada, châu Âu cùng với sự kiện “hàng thủy sản xuất khẩu vào

Nhật với dư lượng kháng sinh vượt quá mức qui định, không đảm bảo sự an toàn cho

người tiêu dùng bị thu hồi, tiêu hủy hoặc trả về, ngưng xuất khẩu theo sắc lệnh của

Chính phủ Nhật” đã khiến nhiều doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam lao đao, và ảnh

hưởng rất lớn đến hoạt động TTXNK của ngành ngân hàng, trong đó có hệ thống

NHNT.

- Thiên tai và dịch bệnh (dịch cúm gia cầm, bệnh lở mồm long móng) lan rộng

trên cả nước đã ảnh hưởng lớn đến việc xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm, và từ đó

gián tiếp tác động xấu đến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và kim ngạch TTXNK

của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

- Hiện nay, chính sách cấm vận không chỉ dừng lại ở mức quốc gia mà còn mở

rộng đến các tổ chức, cá nhân và với số lượng lớn. Điều này thật sự là chướng ngại

quan trọng đối với hoạt động TTXNK của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

- Làng ngân hàng ngày càng đông đúc với sự tồn tại và hoạt động của hơn 80

hệ thống ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam (và sẽ càng đông đúc hơn trong những năm

tiếp theo khi Việt Nam thật sự mở cửa thị trường tài chính) là một thách thức lớn đối

với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động TTXNK nói riêng. Do đó, sự phân

chia thị trường, sự chia sẻ khách hàng là điều không thể tránh khỏi. Trong cuộc chiến

tìm kiếm, thu hút, giữ chân khách hàng cũng như xây dựng, duy trì, phát triển thị phần

hoạt động, sự cạnh tranh giữa NHNT với các ngân hàng thương mại khác ngày càng

trở nên gay gắt. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam như

HSBC, Citi Bank và các ngân hàng thương mại cổ phần như ACB, Sacombank, Đông

Á, Eximbank với việc mở rộng mạng lưới giao dịch đến tận các khu vực phường, xã

cùng với các chính sách khách hàng hấp dẫn, triệt để, đồng bộ như: mức phí linh hoạt

64

* Các nhân tố chủ quan:

Về chính sách khách hàng:

Dù có nhiều nỗ lực trong việc thu hút khách hàng thanh toán và đạt được những

kết quả nhất định nhưng nhìn chung biện pháp thu hút khách hàng của hệ thống NHNT

vẫn còn nhiều hạn chế so với các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh

và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các chính sách khách hàng còn thiếu tầm

chiến lược, chưa toàn diện, chưa đi vào chiều sâu. Cụ thể:

- Tại một số chi nhánh, bộ phận chuyên trách về công tác khách hàng chưa được

chú trọng, hay nói cách khác dù có tồn tại nhưng bộ phận này vẫn chưa phát huy được

vai trò thật sự của mình; thiếu sự phối kết hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bộ phận,

chưa tạo được một dịch vụ khép kín gồm thanh toán quốc tế, tín dụng, kinh doanh

ngoại tệ đối với khách hàng; trách nhiệm tiếp thị khách hàng được giao cho bộ phận

thanh toán quốc tế vừa không hiệu quả vừa chưa đủ sức thuyết phục đối với khách

hàng, thậm chí còn làm chậm trễ thêm việc xử lý các giao dịch tại chỗ.

Từ 01/07/2006, căn cứ vào “Quy trình tín dụng - bảo lãnh dành đối với khách

hàng là doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định số 90/QĐ-NHNT.QLTD ngày

26/05/06 của Tổng Giám đốc NHNT”, việc tìm kiếm, mở rộng số lượng cũng như nâng

cao chất lượng khách hàng giao dịch được giao cho các bộ phận Quan hệ khách hàng

65

- Chỉ chú trọng đến khách hàng có doanh số hoạt động lớn (nhưng độ rủi ro cao)

mà chưa quan tâm thu hút khách hàng có doanh số hoạt động nhỏ (nhưng độ rủi ro

thấp).

- Giải pháp thu hút khách hàng chỉ mới dừng lại ở việc giảm phí giao dịch mặc

dù mức phí giao dịch của NHNT rất thấp so với mức phí của các ngân hàng thương

mại khác, thậm chí, việc giảm phí này còn trở thành mục tiêu đeo đuổi của các chi

nhánh trên cùng địa bàn trong việc tìm kiếm, tranh giành khách hàng. Nhìn chung, mức

phí còn chưa linh hoạt, thiếu tính hợp lý, chưa khuyến khích được khách hàng tăng

cường giao dịch (chẳng hạn, phí chuyển tiền đi nước ngoài hiện nay được áp dụng như

nhau cho cả thanh toán mậu dịch lẫn phi mậu dịch; phí thông báo và thanh toán L/C

xuất khẩu được áp dụng chung cho tất cả các đối tượng khách hàng, chưa có sự phân

biệt giữa khách hàng lâu năm với khách hàng mới, giữa khách hàng có trị giá thanh

toán lớn, giao dịch thường xuyên với khách hàng có rất ít giao dịch và trị giá thấp).

- Phí dịch vụ là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của khách hàng.

Tuy nhiên, NHNT chưa có thông tin về giá cả dịch vụ cụ thể của các ngân hàng đại lý

ở nước ngoài để tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng ngay khi lựa chọn giao dịch; chưa thật

sự quan tâm đến các chi phí của khách hàng đối với một giao dịch mà chỉ mới dừng lại

ở mục đích thu được tiền hàng. Do vậy, khi khách hàng có khiếu nại về các khoản chi

phí, thậm chí rất cao, bị ngân hàng nước ngoài trừ vào tiền hàng, nhân viên ngân hàng

66

- Còn có sự khác biệt về mô hình hoạt động TTXNK giữa các chi nhánh trong

hệ thống, đặc biệt là giữa các chi nhánh có quy mô lớn và các chi nhánh có quy mô

nhỏ. Việc xác định mức ký quỹ cho khách hàng mở L/C nhập khẩu còn chưa đồng nhất

về tiêu chí. Các thông tin làm cơ sở cho việc quyết định hạn mức mở L/C hoặc miễn

giảm mức ký quỹ mở L/C cho khách hàng còn nhiều hạn chế và hiệu quả còn thấp. Tùy

lúc, một số chi nhánh, nhất là những chi nhánh có kim ngạch thanh toán xuất khẩu thấp

hơn nhiều so với kim ngạch thanh toán nhập khẩu, phải từ chối thực hiện các giao dịch

như: mở L/C, thanh toán nhờ thu nhập khẩu và chuyển tiền đi do không có sẵn ngoại tệ

để cung ứng hoặc phải áp đặt khách hàng mua ngoại tệ kỳ hạn/chuyển đổi đối với các

giao dịch này.

- Trong quan hệ giao dịch, bên cạnh những khách hàng có kiến thức và biết giữ

“chữ tín” với đối tác, có tinh thần hợp tác, tôn trọng cam kết với ngân hàng phục vụ

mình, NHNT cũng còn gặp phải một số khách hàng chưa am hiểu về buôn bán ngoại

thương, không có đủ kiến thức về thanh toán quốc tế, kinh doanh theo thời vụ, chỉ tính

lợi trước mắt, bỏ qua thông lệ quốc tế, biến ngân hàng thành nơi gánh chịu các tranh

chấp kể cả tranh chấp hàng hóa, làm mất uy tín của ngân hàng. Trong khi đó, NHNT

chưa chú trong đến việc ký kết các văn bản thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng

về việc cung ứng cũng như sử dụng dịch vụ nhằm làm rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của

các bên trong quá trình thực hiện các giao dịch TTXNK.

- Chưa có hệ thống theo dõi, cập nhật các thông tin liên quan đến đối thủ cạnh

tranh trên địa bàn để có thể xác định ngân hàng nào là đối thủ cạnh tranh chính cũng

như ưu thế của họ trong việc thu hút khách hàng, và từ đó có thể tìm giải pháp thích

hợp giữ chân khách hàng cũ cũng như thu hút thêm khách hàng mới.

Về sản phẩm, dịch vụ:

Chưa có sự bứt phá, đầu tư nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài trợ thương

mại mới để hỗ trợ cho các dịch vụ TTXNK truyền thống. Nói một cách cụ thể hơn là

việc xây dựng và đưa sản phẩm mới vào vận hành còn chậm, đặc biệt là đối với những

sản phẩm đặc thù theo yêu cầu của khách hàng.

67

Về công tác hỗ trợ:

- Danh mục các ngân hàng đại lý cùng với Mã số của các ngân hàng tham gia

thanh toán Swift vẫn chưa được cập nhập một cách đầy đủ, thiếu tính hệ thống đã gây

nhiều khó khăn cho cán bộ nghiệp vụ trong việc hướng dẫn khách hàng chọn lựa các

ngân hàng uy tín, tin cậy để thực hiện giao dịch cũng như gây chậm trễ trong việc thực

hiện giao dịch.

- Công tác đối chiếu và thông tin các khoản treo trễ trên tài khoản Nostro còn

chưa kịp thời, chậm trễ nên ảnh hưởng đến khâu thanh toán cho khách hàng xuất khẩu.

- Điều kiện máy móc kỹ thuật và trình độ của cán bộ tin học trong hệ thống

không đồng đều, chưa đáp ứng được các yêu cầu ngày càng đa dạng của công việc.

Về đội ngũ nhân viên làm công tác thanh toán xuất nhập khẩu:

Trình độ xử lý nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế trong hệ thống

NHNT còn có sự chênh lệch. Một mặt là do sự điều chuyển liên tục về nhân sự của

Ban lãnh đạo ngân hàng theo yêu cầu của chương trình tái cơ cấu. Mặt khác là do đa số

họ tuy trẻ, nhanh nhẹn, tháo vát nhưng chưa thật chắc về kiến thức nghiệp vụ thanh

toán quốc tế dù được đào tạo chính quy. Tất cả đều phải được hướng dẫn lại theo kiểu

“cầm tay chỉ việc” nên việc “làm theo thói quen, không nắm được cốt lõi của vấn đề”

là chuyện không thể tránh khỏi. Hơn nữa, họ cũng chưa quan tâm đến diễn biến giá cả

cũng như tình hình thị trường để khuyến cáo khách hàng ngay khi mở L/C và kiểm tra

chứng từ; chưa có sự theo dõi, so sánh, rút tỉa kinh nghiệm từ cả hai lĩnh vực thanh

toán xuất khẩu và nhập khẩu để có thể thoát khỏi tranh chấp hoặc ứng phó với nó một

cách dễ dàng khi gặp phải.

Tóm lại, qua kết quả khảo sát rủi ro và phân tích một số tình huống rủi ro cũng

như các nhân tố ảnh hưởng, tác giả nhận thấy có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro

nhưng tựu trung là những nguyên nhân chính sau:

* Việc tìm hiểu các thông tin về các đối tượng liên quan trong giao dịch gồm

khách hàng, đối tác của khách hàng, các ngân hàng đối phương vẫn chưa được thực

hiện kỹ lưỡng và đầy đủ. Trong số các đối tượng trên, một số chi nhánh của NHNT chỉ

mới chú ý đến đối tượng đầu tiên: khách hàng trực tiếp của ngân hàng. Tuy vậy, công

tác khách hàng vẫn còn nhiều khiếm khuyết về chính sách thu hút khách hàng, về việc

68

* Quá trình thực hiện nghiệp vụ vẫn còn nhiều sự cố do nhiều nguyên nhân khác

nhau: sự yếu kém về chuyên môn của khách hàng, sự yếu kém và bất cẩn của nhân

viên, thiếu cơ sở pháp lý để phát hiện chứng từ giả mạo, bất đồng quan điểm trong việc

xử lý chứng từ giữa các ngân hàng thậm chí một số ngân hàng nước ngoài hành xử rất

cực đoan...Có khá nhiều giao dịch mà vì bảo vệ khách hàng, NHNT buộc phải hành xử

không đúng với thông lệ quốc tế và việc làm này gây ảnh hưởng đến uy tín của NHNT

trên trường quốc tế.

* Hệ thống thông tin, công nghệ vẫn chưa hoàn hảo: đường truyền dữ liệu còn

bị tắt nghẽn và xử lý chậm, số liệu đôi khi còn bị sai sót, các chương trình ứng dụng

vẫn chưa tương thích với tính chất nghiệp vụ trong thực tế...

* Kỹ năng và cách thức xử lý nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công tác trong lĩnh

vực TTXNK còn chưa đồng đều và thiếu nhất quán nhất là so giữa các chi nhánh lớn

và các chi nhánh nhỏ. Khả năng và kinh nghiệm ứng phó với rủi ro còn yếu vì không

được đào tạo và cũng không tự trang bị, nâng cao nó.

* Sản phẩm thanh toán chưa phong phú. Các dịch vụ tư vấn liên quan đến hoạt

động thương mại quốc tế chưa được quan tâm. Dịch vụ thanh toán mới như Bao thanh

toán chỉ sử dụng cho một nhóm đối tượng khách hàng được xếp hạng tín dụng từ BB

trở lên. Mô hình hoạt động TTXNK trong hệ thống vẫn còn thiếu sự thống nhất.

* Công tác hỗ trợ cho hoạt động TTXNK như: lượng ngoại tệ phục vụ thanh

toán; quan hệ với các công ty vận chuyển, bảo hiểm; mạng lưới các ngân hàng giao

dịch; công tác kiểm tra nội bộ; hệ thống thông tin rủi ro...vẫn còn những hạn chế nhất

định.

* Công tác kiểm soát và tài trợ rủi ro thông qua chiến lược về bảo hiểm rủi ro và

chính sách ký quỹ đồng bộ, hợp lý vẫn còn bỏ ngõ. Chưa có quy chế xử phạt rõ ràng

đối với các hành vi sai phạm dẫn đến rủi ro và thiệt hại.

69

Kết luận chương 2

Thông qua nội dung trình bày ở chương 2, tác giả mong muốn chuyển tải các

thông tin liên quan đến tình hình hoạt động TTXNK tại NHNT với những rủi ro vừa

mang tính phổ cập của hệ thống ngân hàng thương mại vừa mang tính đặc thù của hệ

thống NHNT trong bối cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam. Trải qua quá trình hoạt

động hơn 40 năm, bên cạnh những thành quả đạt được thông qua những con số rất khả

quan trong hoạt động kinh doanh tổng thể cũng như trong từng lĩnh vực cụ thể, NHNT

cũng gặp không ít chướng ngại từ môi trường bên ngoài cho đến môi trường bên trong,

từ môi trường quản lý vĩ mô cho đến môi trường quản lý vi mô, và vẫn còn nhiều tồn

tại cho đến tận thời điểm này.

Xét riêng trong lĩnh vực TTXNK, những tồn tại này đi liền với quá trình thao

tác và xử lý nghiệp vụ, gắn liền với những rủi ro phát sinh trong từng giao dịch cũng

như trong từng phương thức thanh toán được lựa chọn trong các giao dịch đó, xảy đến

đối với ngân hàng và cả khách hàng của ngân hàng từ cấp quản lý cho đến cấp thực

hiện. Vì lẽ đó, việc nhận diện, thu thập, tích hợp các rủi ro về TTXNK từ trong nội bộ

của hệ thống NHNT cho đến các ngân hàng thương mại khác để rút tỉa kinh nghiệm, để

né tránh, thoát khỏi rủi ro, để ứng phó kịp thời khi có sự cố là việc làm vô cùng cần

thiết cho những ai đang công tác trong lĩnh vực này, trước mắt là đối với đội ngũ cán

bộ nhân viên của bộ phận thanh toán quốc tế của NHNT, trong đó có cả tác giả nghiên

cứu đề tài.

70

CHƯƠNG 3

CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO, HẠN CHẾ

THIỆT HẠI TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN

XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

3.1.Mục đích xây dựng giải pháp:

* Bảo vệ quyền lợi của NHNT cũng như của khách hàng.

* Tiết kiệm thời gian và chi phí phát sinh do giải quyết rủi ro.

* Ràng buộc trách nhiệm giữa NHNT và khách hàng trong việc thực hiện các

giao dịch, giữa đội ngũ nhân viên ngân hàng từ cấp thao tác, thừa hành đến cấp quản

lý, điều hành trong việc thực hiện nghiệp vụ tại ngân hàng.

* Nâng cao tay nghề của đội ngũ cán bộ chuyên môn và uy tín của NHNT thông

qua sự đa dạng của các tình huống nghiệp vụ và xử lý chặt các giao dịch. Từ đó, góp

phần duy trì và thu hút thêm khách hàng giao dịch cũng như thắt chặt và phát triển

thêm quan hệ với các tổ chức có uy tín trên thị trường tài chính quốc tế.

3.2.Căn cứ để xây dựng các giải pháp:

* Bám sát các luật lệ, chế độ về quản lý xuất nhập khẩu, TTXNK, ngoại hối, dự

phòng rủi ro…của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước.

* Quá trình vận dụng các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ của nội bộ hệ thống

NHNT trong thực tiễn hoạt động từ trước tới nay.

* Nắm rõ và vận dụng tốt các luật điều chỉnh trong thanh toán quốc tế theo

thông lệ quốc tế như UCP500, URR525, URC522, URDG458, ISP 98, ISBP645.

* Các nguyên nhân được rút ra từ việc khảo sát rủi ro, phân tích các tình huống

rủi ro phát sinh trong thực tế và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTXNK tại

NHNT.

3.3.Các giải pháp:

71

3.3.1.Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro:

3.3.1.1.Thiết lập và kiểm soát tốt các quan hệ giao dịch trên cơ sở nghiên cứu một

cách nghiêm túc và đầy đủ các đối tượng có liên quan ngay từ lúc ban đầu:

3.3.1.1.1.Về khách hàng giao dịch:

- Bộ phận chuyên trách về công tác khách hàng phải được chú trọng hay nói

cách khác là phải phát huy được vai trò thật sự của mình; phải có sự phối kết hợp chặt

chẽ, nhịp nhàng giữa các bộ phận nhằm tạo ra một dịch vụ khép kín gồm thanh toán

quốc tế, tín dụng, kinh doanh ngoại tệ đối với khách hàng.

- Thiết lập đầy đủ, đồng bộ các điều lệ cần thiết cũng như ký kết các chứng từ

pháp lý, các thỏa ước với khách hàng nhằm đảm bảo quyền lợi của NHNT khi tiếp

nhận và thực hiện các giao dịch.

- Cán bộ nghiệp vụ phải thật sự hiểu biết khách hàng của mình xét ở nhiều khía

cạnh từ năng lực kinh doanh, nhu cầu hoạt động cho đến uy tín trong kinh doanh, mức

độ trung thành trong quan hệ nhằm một mặt, tiếp tục gầy dựng và duy trì hình ảnh tốt

đẹp của NHNT trong lòng của họ và mặt khác, sàng lọc, loại bỏ những khách hàng có

ý đồ xấu. Qua đó cho thấy khâu thẩm định hồ sơ khách hàng là rất quan trọng và

phải được làm kỹ. Ở khâu này, để đảm bảo khả năng tài chính của khách hàng trong

việc hoàn trả tiền chiết khấu chứng từ xuất khẩu khi các giao dịch bị này từ chối thanh

toán (đối với chiết khấu có truy đòi) hay trong thanh toán nhập khẩu theo các phương

thức tín dụng chứng từ hoặc nhờ thu chứng từ trả chậm bằng cách xét cấp giới hạn tín

dụng cho khách hàng, cán bộ nghiệp vụ phải làm tốt công tác thẩm định năng lực kinh

doanh cũng như khả năng thanh toán của họ trước khi thực hiện các giao dịch. Việc

xem xét tình hình tài chính, phương án nhập khẩu và tiêu thụ hàng hóa cộng với việc

kiểm tra, theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp giúp đảm bảo uy tín của ngân

hàng trong thanh toán, vừa phù hợp với thông lệ quốc tế và cũng vừa phù hợp với qui

định về quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước trong các Thông tư số 03/1999/TT-

NHNN7 ngày 12/08/1999 và 09/2004/TT-NHNN ngày 21/12/2004 “về việc vay và trả

nợ nước ngoài của các doanh nghiệp”, trong Công văn số 405/NHNN-QLNH ngày

23/01/06 “về việc mở L/C trả ngay” hay trong Quyết định số 711/2001 - QĐ NHNN

“về việc mở L/C trả chậm”.

72

Đặc biệt đối với các L/C nhập khẩu được mở bằng vốn vay ngân hàng, việc thực

hiện tốt công tác thẩm tra năng lực hoạt động của doanh nghiệp, tính khả thi của

phương án kinh doanh là nhằm mục đích thu hồi vốn tài trợ một cách thuận lợi nhất.

Trong trường hợp vốn vay được thế chấp bằng tài sản hoặc hàng hóa nhập khẩu, công

tác kiểm tra giá trị thực tế của tài sản hay tính chính xác về quyền sở hữu hợp pháp đối

với tài sản là vô cùng quan trọng trong việc bảo toàn vốn ngân hàng. Đối với các L/C

được mở bằng vốn tự có của doanh nghiệp với mức ký quỹ dưới 100% trị giá L/C,

hàng hóa nhập khẩu được xem là thuộc quyền sở hữu của ngân hàng phát hành như là

vật bảo đảm cho việc bảo lãnh của ngân hàng cho đến khi người yêu cầu mở L/C thanh

toán. Do vậy, trị giá hàng hóa phải được xem xét về mức độ an toàn, về khả năng và

giá cả tiêu thụ trên thị trường.

3.3.1.1.2.Về đối tác của khách hàng giao dịch:

Cần xem xét kỹ mối quan hệ thương mại giữa hai bên mua bán, nhất là đối với

các giao dịch mà NHNT đứng ra tài trợ vốn, về mức độ quan hệ: mua bán lần đầu hay

thường xuyên trước đó, mua bán một hay nhiều loại hàng hóa, có uy tín trong việc

cung cấp hàng hoặc thanh toán…

Để tránh trường hợp nhà xuất khẩu nước ngoài giả mạo chứng từ hoặc giao

hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương nhưng vẫn thiết lập chứng

từ đòi tiền theo dạng nhờ thu đến trả ngay D/P hoặc chứng từ phù hợp theo L/C xuất

khẩu, cần thiết kiểm tra lai lịch hoạt động, uy tín của họ trong lĩnh vực thương mại, đặc

biệt là thương mại quốc tế. Ở vị thế ngược lại, trong vai trò của ngân hàng phục vụ nhà

xuất khẩu trong nước, cần thiết xem xét năng lực của nhà nhập khẩu nước ngoài về tình

hình tài chính: tự doanh hay vay vốn, về mối quan hệ của họ với ngân hàng phục vụ, về

giới hạn tín dụng mà ngân hàng phục vụ sẵn lòng cấp cho họ, về thiện chí sẵn lòng

nhận hàng và không cố ý tìm cách từ chối thanh toán bằng cách dựa vào sai sót trên

chứng từ. Theo kinh nghiệm hoạt động của các ngân hàng nước ngoài có chi nhánh

hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam, toàn bộ công việc kiểm tra nói trên đều có thể

thực hiện được thông qua chính các chi nhánh hay văn phòng đại diện như vậy hoặc

các ngân hàng đại lý của họ ở nơi đó.

3.3.1.1.3.Về các ngân hàng có liên quan trong việc thực hiện giao dịch:

73

* Ưu tiên chọn lựa thực hiện giao dịch với các ngân hàng đại lý, đặc biệt là các

ngân hàng đại lý chính tùy theo từng thời kỳ hoặc với các ngân hàng không phải là

ngân hàng đại lý nhưng thường xuyên giao dịch và quan hệ giao dịch tốt.

* Hạn chế thực hiện tài trợ đối với các giao dịch có liên quan đến các ngân hàng

ở những quốc gia có sự rào chắn khắt khe về thương mại quốc tế, ngoại hối hoặc bị

cấm vận, khủng hoảng kinh tế.

* Lưu ý kiểm tra và kịp thời thông báo cho khách hàng ngưng thực hiện giao

dịch mua bán quốc tế đối với các ngân hàng thuộc danh mục lưu ý về rửa tiền, tài trợ

khủng bố, lừa đảo…

3.3.1.2.Thực hiện chuẩn xác các nghiệp vụ thanh toán theo thông lệ quốc tế và

tuân thủ các qui định của Chính phủ:

3.3.1.2.1. Đối với thanh toán xuất khẩu:

Khi thông báo L/C/bảo lãnh:

* Khi thực hiện nghiệp vụ thông báo các L/C xuất khẩu (gồm cả L/C thương

mại và L/C dự phòng) và các bảo lãnh của ngân hàng nước ngoài, phải kiểm tra tính

xác thực cũng như phải thận trọng với các điều kiện và điều khoản thanh toán của các

L/C và bảo lãnh nhằm tránh bị giả mạo, nhất là đối với những L/C/bảo lãnh được mở

bằng thư và/hoặc từ những thị trường mới, lạ.

* Nghiêm túc thực hiện đúng quy trình đối với việc thông báo các sửa đổi “hủy

bỏ L/C/bảo lãnh” và/hoặc “thay đổi tên của người thụ hưởng của các L/C/bảo lãnh”

bằng cách thu hồi ngay bản gốc L/C/bảo lãnh để lưu trữ hoặc giao lại cho các đối

tượng thích hợp nhằm tránh bị lợi dụng.

Khi xác nhận L/C/bảo lãnh:

* Khi thực hiện nghiệp vụ xác nhận chữ ký theo yêu cầu của người hưởng lợi

đối với các L/C dự phòng/bảo lãnh được phát hành bằng thư mà người thụ hưởng nhận

trực tiếp từ đối tác của mình, phải tra soát (tốt nhất là bằng điện Swift) với ngân hàng

phát hành L/C dự phòng/bảo lãnh để chắc rằng chúng không bị giả mạo.

* Khi tiếp nhận yêu cầu xác nhận L/C dù theo yêu cầu của ngân hàng phát hành

hay của người thụ hưởng, vấn đề cốt lõi là phải xác định được khả năng thanh toán của

ngân hàng phát hành ở các khía cạnh: có quan hệ đại lý/tài khoản thanh toán, có tình

74

Khi kiểm tra chứng từ nhờ thu hoặc theo L/C:

Đối với chứng từ nhờ thu, cần lưu ý về số lượng và chủng loại chứng từ. Dù

ngân hàng không có trách nhiệm trong việc kiểm tra nội dung chứng từ nhưng ngân

hàng cũng nên quan tâm đến các chi tiết cơ bản bất hợp lý để có sự điều chỉnh kịp thời

nhằm tránh mất thêm thời gian và chi phí tái lập chứng từ. Chẳng hạn: kiểm tra kỹ hình

thức nhờ thu là trả ngay hay trả chậm, kỳ hạn nhờ thu trên các chứng từ và thư ủy

nhiệm nhờ thu có đồng nhất hay không, hối phiếu chỉ được ký phát đòi tiền người mua

do bởi việc xuất trình hối phiếu ký phát đòi tiền ngân hàng thu hộ là vi phạm luật địa

phương, chứng từ vận tải được lập theo lệnh của người gửi hàng hoặc chứng từ bảo

hiểm hàng hóa có được ký hậu đầy đủ hay không…Ngoài ra, cũng cần kiểm tra “tên và

địa chỉ của ngân hàng thu hộ” từ danh mục ngân hàng thế giới nhằm phòng tránh bị lừa

đảo do ngân hàng thu hộ không có thực.

Đối với chứng từ theo L/C, cần kiểm tra chứng từ một cách cẩn thận nhất phù

hợp với hướng dẫn của UCP500 và tài liệu bỗ trợ ISBP645 cũng như căn cứ vào các

qui định cụ thể của L/C (Ghi chú: đề tài này không đi vào phần kiểm tra cụ thể chứng

từ theo L/C).

Khi xử lý chứng từ bất hợp lệ theo L/C:

75

* Nếu các sai sót có thể sửa chữa được, kịp thời thông báo và lưu ý với khách

hàng về việc sửa chứng từ trong thời hạn xuất trình chứng từ được qui định trong L/C

nhằm tránh tình trạng chứng từ bị từ chối thanh toán do xuất trình trễ hạn.

* Nếu chứng từ có các sai biệt quan trọng không thể hiệu chỉnh, ví dụ như giao

hàng trễ hạn so với qui định của L/C, cần thiết nêu cụ thể sai biệt này để xác định rõ

trách nhiệm kiểm tra chứng từ của một ngân hàng thương lượng. Tư tưởng “cứ phớt lờ

sai biệt và xác nhận chứng từ hợp lệ nhằm để cho ngân hàng phát hành xác định tình

trạng chứng từ” không được xem là một cách xử lý tốt, thậm chí còn bị đánh giá thấp

về trình độ nghiệp vụ và vị thế của ngân hàng. Cách tốt nhất trong việc xử lý các bộ

chứng từ bất hợp lệ là điện thông báo các sai biệt cho ngân hàng phát hành để đạt được

sự chấp nhận từ người yêu cầu mở L/C trước khi gửi chứng từ đi đòi tiền nhằm tránh

các bước thương lượng với người yêu cầu mở L/C về sau cũng như các chi phí liên

quan đến việc gửi đi và gửi trả lại chứng từ trong trường hợp người yêu cầu mở L/C từ

chối thanh toán.

* Nếu bộ chứng từ có quá nhiều sai biệt không thể hiệu chỉnh và không thể liệt

kê cụ thể, cần lưu ý với khách hàng để chuyển sang thanh toán theo hình thức nhờ thu

chứng từ theo L/C. Để phòng tránh rủi ro, xin phân biệt rõ sự khác biệt cơ bản giữa

hình thức nhờ thu chứng từ theo L/C (On Approval Basis) được điều chỉnh theo

UCP500 và phương thức thanh toán nhờ thu chứng từ (On Collection Basis) được điều

chỉnh theo URC522.

Khi chứng từ phù hợp với L/C bị từ chối:

* Xem xét kỹ lý do từ chối và có sự phản biện kịp thời nếu lý do từ chối không

hợp lệ bằng cách kiểm chứng lại thời hạn thông báo từ chối chứng từ, đối chiếu các sai

biệt được nêu bởi ngân hàng phát hành với các qui tắc, qui định và hướng dẫn trong

UCP500, ISBP645, L/C, Case Study.

* Nếu lý do từ chối của ngân hàng phát hành hợp lệ và có liên quan đến việc gửi

thiếu chứng từ hoặc chứng từ có những lỗi có thể hiệu chỉnh, cần thông báo ngay cho

khách hàng để kịp thời gửi bổ sung chứng từ thiếu hoặc hiệu đính chứng từ sai trong

thời hạn hiệu lực xuất trình chứng từ. Trong trường hợp khách hàng không thể bổ sung

chứng từ thiếu hoặc không thể hiệu đính chứng từ sai, cần lưu ý với khách hàng về việc

76

Khi đòi tiền Ngân hàng hoàn trả theo chỉ định của L/C:

Việc đòi tiền ngân hàng hoàn trả theo chỉ định của ngân hàng phát hành phải

được thực hiện theo đúng qui định của L/C. Cụ thể:

* Lập thư yêu cầu thanh toán gửi cho ngân hàng hoàn trả kể cả trong trường hợp

chứng từ bất hợp lệ đã được chấp nhận nếu L/C không cho phép đòi tiền bằng điện.

* Lập điện đòi tiền ngân hàng hoàn trả kể cả trong trường hợp chứng từ bất hợp

lệ được chấp nhận nếu L/C cho phép đòi tiền bằng điện hoặc không cấm đòi tiền bằng

điện.

* Ký phát hối phiếu đòi tiền ngân hàng hoàn trả nếu L/C yêu cầu.

* Trong trường hợp ngân hàng hoàn trả không thanh toán vì lý do nào đó, chẳng

hạn như: Ủy quyền hoàn trả không được gửi đi hoặc bị hủy bỏ bởi ngân hàng phát

hành, phải xúc tiến ngay thủ tục đòi tiền ngân hàng phát hành hoặc thông báo ngay cho

ngân hàng phát hành để có hướng xử lý tiếp theo.

Khi tài trợ xuất khẩu dưới dạng cho vay hoặc chiết khấu chứng từ:

* Khi thẩm định cho vay, tài trợ xuất khẩu trên cơ sở các L/C bản gốc dựa vào

quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, cần phải xem xét kỹ các điều kiện của L/C để

tránh rơi vào bẫy và bị mất vốn.

* Mạnh dạn áp dụng chiết khấu miễn truy đòi đối với các bộ chứng từ hợp lệ

theo các L/C được phát hành bởi các ngân hàng có quan hệ tài khoản với NHNT, hoặc

theo các L/C có chỉ định ngân hàng hoàn trả là một ngân hàng thứ ba có uy tín trên thế

giới.

Chỉ thực hiện chiết khấu có truy đòi đối với các bộ chứng từ được lập theo các

L/C được chuyển nhượng/giáp lưng hoặc theo các L/C xuất khẩu hàng Thủy sản có

qui định “Tiền hàng chỉ được thanh toán khi hàng hóa được cho phép thông quan bởi

các cơ quan thẩm quyền của nước nhập khẩu” khi người thụ hưởng có quan hệ tốt với

NHNT, có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh hàng xuất khẩu.

* Đối với các L/C có điều khoản “Available with the issuing bank by payment”

(L/C trả ngay) và “Available with the issuing bank by deffered payment” (L/C trả

77

* Trên nguyên tắc, NHNT không thực hiện chiết khấu đối với các bộ chứng từ

nhờ thu trả chậm D/A. Tuy nhiên, có thể xét duyêt chiết khấu đối với chứng từ thanh

toán dạng này theo từng giao dịch cụ thể nhưng với mức chiết khấu thấp và chỉ dành

cho các khách hàng đã được xét cấp giới hạn tín dụng, hoặc với mức chiết khấu cao khi

có Bảo lãnh thanh toán của ngân hàng phục vụ người nhập khẩu. Trong tương lai, khi

có sự xuất hiện của sản phẩm Bảo hiểm xuất khẩu được cung cấp bởi các công ty bảo

hiểm chuyên nghiệp phù hợp với yêu cầu hội nhập, việc chiết khấu chứng từ nhờ thu

trả sau có thể được mở rộng ra với mức chiết khấu cao hơn nếu như các khách hàng có

mua Bảo hiểm xuất khẩu.

Đối với phương thức nhờ thu chứng từ trả ngay D/P, chỉ chiết khấu với tỷ lệ cao

các bộ chứng từ có đặc điểm như: toàn bộ vận đơn gốc được xuất trình qua ngân hàng,

ngân hàng thu hộ có quan hệ đại lý với NHNT, khách hàng ủy nhiệm nhờ thu có quan

hệ tốt với NHNT và đã được cấp giới hạn tín dụng bởi NHNT, hàng hóa dễ tiêu thụ

trên thị trường, nước nhập khẩu không có rủi ro quốc gia về chính trị, kinh tế, ngoại

hối…

Khi thực hiện công đoạn báo có tiền hàng xuất khẩu:

78

Đối với các khoản chuyển tiền đến theo phương thức chuyển tiền, cần kiểm tra,

đối chiếu kỹ các thông tin liên quan đến số tiền, số hiệu và tên tài khoản của người

hưởng lợi nhằm phòng tránh việc ghi có sai số tiền hoặc ghi có cho một bên khác với

người hưởng lợi được qui định trong lệnh chuyển. Đối với những lệnh chuyển tiền có

sai sót, nhất thiết phải tra soát với ngân hàng chuyển tiền. Trong trường hợp lệnh

chuyển tiền có sai sót, chỉ chấp nhận “ghi có ngay” khi có cam kết hoàn trả của người

hưởng lợi (cùng với việc xuất trình chứng từ chứng minh quyền thụ hưởng số tiền này)

đối với người hưởng lợi là khách hàng có uy tín của NHNT, đặc biệt là khách hàng đã

được cấp giới hạn tín dụng.

Đối với các khoản đòi tiền theo L/C và nhờ thu chứng từ, một mặt, cần theo dõi

và kịp thời nhắc nhở ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng được chỉ định) và ngân

hàng thu hộ thanh toán đúng hạn, đầy đủ theo các qui định trong UCP500, URR525,

L/C, URC522, mặt khác, thườmg xuyên đối chiếu với các tài khoản Nostro của NHNT

tại các ngân hàng đại lý chính nhằm tránh việc treo trễ các khoản trả tiền cũng như hạn

chế chi phí và thời gian tra soát không cần thiết.

3.3.1.2.2. Đối với thanh toán nhập khẩu:

Theo phương thức chuyển tiền

* Khi tiếp nhận hồ sơ: kiểm tra hồ sơ, đối chiếu kỹ với các qui định trong các

Thông tư về quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước để chắc rằng các giao dịch này

thuộc chuyển tiền trả trước hay trả ngay/sau khi nhận hàng; chuyển tiền trả sau ngắn

hạn (từ một năm trở xuống kể từ ngày nhận hàng) hay trung dài hạn (trên một năm kể

từ ngày nhận hàng); có xuất trình văn bản đăng ký với Ngân hàng nhà nước đối với các

khoản chuyển tiền trung dài hạn; có khai báo hàng hóa và được Hải quan Việt Nam

chứng thực về tình trạng hàng hóa cũng như nộp thuế hàng hóa (đối với chuyển tiền trả

sau), và có giao nộp các tờ khai hải quan một cách đầy đủ, đúng hạn và chính xác theo

đúng cam kết lúc yêu cầu chuyển tiền (đối với chuyển tiền trả trước); các sửa chửa trên

tờ khai hải quan đã được chứng thực bởi Hải quan; thật sự lưu ý đối với các khoản

chuyển tiền có dấu hiệu rửa tiền và/hoặc tài trợ khủng bố.

* Khi thực hiện việc chuyển tiền: cẩn thận trong thao tác và tuân thủ mẫu điện

chuyển tiền MT103 hoặc MT202 của hệ thống Swift nhằm tránh việc chuyển sai số

79

Nói thêm về rửa tiền và tài trợ khủng bố: Theo ước tính của Quỹ tiền tệ quốc

tế IMF, hàng năm có từ khoảng 2% đến 5% của tổng sản phẩm quốc nội toàn cầu (tức,

ít nhất là 600 tỷ USD) liên quan đến hoạt động tài chính của bọn tội phạm thông qua

các giao dịch rửa tiền và tài trợ khủng bố. Với việc tự do hóa tài chính theo yêu cầu của

hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam có thể nằm trong tầm ngắm của bọn tội phạm quốc

tế trong việc mở rộng hoạt động rửa tiền, tài trợ khủng bố, và điều này đòi hỏi các ngân

hàng thương mại, trong đó có NHNT, phải sáng suốt trong việc chọn lựa và thực hiện

giao dịch.

Rửa tiền là cách nói ẩn dụ của việc “Làm sạch đồng tiền” phù hợp theo luật

pháp. Nó được xác định như quá trình che đậy sự tồn tại của các nguồn thu nhập bất

hợp pháp hoặc che đậy việc sử dụng các khoản thu nhập có được từ các hoạt động tội

phạm, và ngụy trang chúng dưới dạng những nguồn thu hợp pháp thông qua các giao

dịch hợp pháp. Nói một cách dễ hiểu, rửa tiền là việc biến đồng tiền phạm pháp mà có

được thành đồng tiền hợp pháp để sử dụng. Tức là, sau khi rửa tiền, bọn tội phạm tiếp

tục đầu tư vào những công việc làm ăn hợp pháp và những khoản tiền này lại được

dùng để cung cấp vốn cho các hoạt động tội ác, và quy trình này cứ thế lặp đi lặp lại.

Theo dữ liệu điều tra của IMF, bọn tội phạm thực hiện các giao dịch rửa tiền bằng cách

mở các tài khoản nhân danh các tập đoàn kinh tế lớn như Shell hoặc đứng danh nghĩa

là các công ty đầu tư cá nhân, thực hiện các giao dịch chuyển tiền có bề ngoài rất hợp

pháp, hoặc chuyển tiền điện tử bằng đồng ngoại tệ USD đi khắp nơi trên thế giới

thông qua các trung tâm toàn cầu.

Trong khi đó, các giao dịch gắn liền với hoạt động tài trợ khủng bố thường có trị

giá nhỏ và không nhất thiết là liên quan đến hoạt động tội phạm. Tiền được sử dụng để

tài trợ cho các hoạt động khủng bố có thể có được từ cả hoạt động không hợp pháp lẫn

hợp pháp.

Để có thể phòng ngừa, né tránh các giao dịch rửa tiền và tài trợ khủng bố, việc

áp dụng các chuẩn mực quốc tế do Lực lượng công tác quốc tế về các hoạt động tài

80

- Người khởi tạo hoặc người thụ hưởng của giao dịch đó là ai (?): công ty

thương mại, công ty xuất nhập khẩu, công ty đầu tư, công ty đầu tư cá nhân, công ty

đươc chỉ định, cá nhân có ý đồ chính trị, ngành công nghiệp có độ rủi ro, nguy hiểm

cao, các đối tượng thuộc diện giám sát khác.

- Các giao dịch đó thuộc những quốc gia nào (?): các nước hoặc vùng lãnh thổ

không hợp tác, các quốc gia tài trợ khủng bố, các quốc gia rửa tiền, các quốc gia tham

nhũng, phạm vi bí mật ngân hàng, những địa điểm ở ngoài khơi.

- Các giao dịch có thể có dấu hiệu “những lá cờ đỏ”: chuyển tiền đi qua nhiều

phạm vi quản lý khác nhau; địa chỉ của người yêu cầu chuyển tiền nằm ngoài phạm vi

của ngân hàng phục vụ người yêu cầu chuyển tiền hoặc địa chỉ của người hưởng lợi

nằm ngoài phạm vi của ngân hàng phục vụ người hưởng lợi; người yêu cầu chuyền tiền

hoặc người hưởng lợi là trung tâm tài chính ở ngoài khơi; các giao dịch lưu động

(Circular transactions); các giao dich thông hành (Pass through transactions); số lượng

chuyển tiền nhiều và trị giá chuyển tiền cao; các khoản chuyển tiền có số tiền chẵn ở

hàng đơn vi, hàng chục như 5.000USD, 10.000USD, 20.000USD...; các khoản chuyển

tiền được lặp lại với những người yêu cầu chuyển tiền hoặc người hưởng lợi khác

nhau; các giao dịch bùng phát trong một thời gian ngắn; các khoản chuyển tiền thường

xuyên hoặc nhiều lần tới hoặc từ một tài khoản của một ngân hàng từ hoặc tới một

phạm vi rủi ro, nguy hiểm cao.

Theo phương thức nhờ thu

* Đối với những bộ chứng từ nhờ thu có chỉ thị thu hộ đặc biệt, phải thông báo

kịp thời và chính xác các chỉ thị này cho nhà nhập khẩu, đồng thời thông tin ngay cho

ngân hàng nhờ thu trong trường hợp nhà nhập khẩu không thể đáp ứng các chỉ thị của

họ (chẳng hạn, ấn định thời gian thu tiền quá gấp, áp lãi suất chậm trả, buộc nhà nhập

khẩu thanh toán nhiều khoản phí trong đó có phí của ngân hàng nhờ thu) nhằm tránh bị

khiếu kiện từ cả hai phía: ngân hàng nhờ thu và nhà nhập khẩu.

81

* Cần lưu ý kiểm tra tính chân thực của các chứng từ vận tải. Điều này đặc biệt

rất hữu ích đối với những lô hàng nhập khẩu mà Hải quan chỉ cho phép thông quan sau

khi nhận được điện báo của ngân hàng thu hộ về việc đã thanh toán cho phía nước

ngoài.

Theo phương thức tín dụng chứng từ

* Đối với khâu phát hành L/C:

Cần kiểm tra kỹ thủ tục yêu cầu mở L/C của khách hàng (chẳng hạn, hồ sơ pháp

nhân, hàng hóa.nhập khẩu không nằm trong danh mục hàng hóa bị cấm nhập khẩu hoặc

phải đúng với giấy phép đăng ký kinh doanh) trước khi phát hành L/C nhằm đảm bảo

tính pháp lý của giao dịch.

Các điều khoản trên đơn mở L/C của khách hàng cần phải được tuân thủ một

cách nghiêm túc. Điều này đòi hỏi mọi sửa đổi trên đơn mở L/C đều phải được ký xác

nhận bởi người yêu cầu mở L/C trước khi ngân hàng tiến hành phát hành L/C. Việc

phát hành L/C với điều khoản “Một bản gốc của chứng từ vận tải nằm ngoài tầm kiểm

soát của ngân hàng” chỉ nên áp dụng cho các khách hàng có uy tín, và chứng từ vận tải

như vậy phải được lập theo lệnh của NHNT nhằm đảm bảo đầy đủ nghĩa vụ thanh toán

của người yêu cầu mở L/C khi yêu cầu ngân hàng ký hậu vận đơn để nhận hàng.

* Đối với khâu tu chỉnh L/C:

Việc sửa đổi các điều khoản và điều kiện của L/C phải được xem xét về sự ảnh

hưởng của nó đến quyền lợi cũng như tính an toàn của nhà nhập khẩu cũng như của

NHNT. Tuyệt đối không nên chấp nhận các giao dịch tu chỉnh L/C về việc “thay đổi

đơn vị tiền tệ của L/C”. Có thể chấp nhận các giao dịch tu chỉnh L/C về việc “thay đổi

tên và địa chỉ của người thụ hưởng hoặc của ngân hàng thông báo L/C” nhưng cần có

các chỉ thị cụ thể, rõ ràng cho ngân hàng thông báo L/C gốc trong bản sửa đổi L/C gửi

cho ngân hàng này, chẳng hạn như “Thu hồi lại bản L/C gốc và kịp thời thông báo bản

L/C gốc này cùng với bản sửa đổi L/C cho người thụ hưởng mới thông qua ngân hàng

thông báo mới được nêu theo đây”.

* Đối với khâu phát hành ủy quyền hoàn trả:

82

Chỉ nên phát hành các ủy quyền hoàn trả trong trường hợp các L/C (gồm cả xác

nhận lẫn không xác nhận) được mở với mức ký quỹ 100% hoặc bằng vốn tài trợ của

ngân hàng. Các ủy quyền hoàn trả cần:

- Được phát hành bằng điện Swift có xác thực hoặc bằng thư có chữ ký hữu

quyền.

- Chọn lựa ngân hàng hoàn trả là một trong các ngân hàng đại lý chính của

NHNT (tức, có quan hệ đại lý, có quan hệ tài khoản Nostro/Vostro, nằm trong danh

mục các ngân hàng ưu tiên giao dịch theo từng thời kỳ).

- Chỉ rõ cách thức hoàn trả: bằng điện hay bằng thư, trả ngay hay chấp nhận hối

phiếu trả chậm và thanh toán vào ngày đáo hạn.

- Cung cấp đầy đủ thông tin theo hướng dẫn phát hành ủy quyền hoàn trả trong

URR525 và mẫu điện Swift MT740 (nếu phát hành bằng điện Swift).

- Yêu cầu Ngân hàng hoàn trả “Báo trước cho NHNT về ngày ghi nợ tài khoản

của NHNT và thanh toán cho ngân hàng đòi tiền” cùng với yêu cầu trong L/C là “Ngân

hàng đòi tiền phải báo trước cho NHNT về ngày đòi tiền từ ngân hàng hoàn trả” nhằm

một mặt, đảm bảo tài khoản thanh toán của NHNT tại ngân hàng hoàn trả luôn đủ số

dư và mặt khác, tận dụng thời gian tiếp nhận, kiểm tra chứng từ và dừng ngay việc

thanh toán trong trường hợp chứng từ có bất hợp lệ mà người yêu cầu mở L/C không

chấp nhận chứng từ.

* Đối với khâu bảo lãnh nhận hàng:

Trong thực tế, rủi ro phát sinh từ việc phát hành bảo lãnh nhận hàng cũng là một

vấn đề nan giải của các ngân hàng khi có phát sinh tranh chấp và buộc phải dính vào

các vụ kiện. Với kiến thức có hạn về ngoại thương, hàng hải, luật pháp (nhất là luật

pháp quốc tế, luật pháp địa phương của các nước)…của đội ngũ nhân viên vốn chỉ am

hiểu về lĩnh vực ngân hàng, NHNT cần phải biết “từ chối” đối với các yêu cầu phát

hành bảo lãnh nhận hàng được chế tài bởi luật pháp của quốc gia của các hãng vận

chuyển quốc tế. Ngoài ra, trong trường hợp Hãng hàng không chấp thuận giao hàng đối

với vận đơn hàng không được ký hậu, NHNT cũng nên linh động ký hậu vận đơn hàng

không thay cho việc phát hành Thư ủy quyền nhận hàng theo yêu cầu và trách nhiệm

của khách hàng nhằm tiết giảm chi phí, thời gian và thủ tục.

83

* Đối với khâu kiểm tra và thanh toán chứng từ:

- Việc kiểm tra chứng chứng từ phải được căn cứ vào UCP500, ISBP645, L/C

một cách nghiêm túc. Tuyệt đối không nên vì bảo vệ quyền lợi của khách hàng nhập

khẩu mà đi ngược lại với thông lệ quốc tế vì việc hành xử không đúng nhất thời sẽ làm

sút giảm uy tín của NHNT và lòng tin của đối tác nước ngoài vào NHNT.

- Cần tăng cường kiểm tra tính chân thực của bộ chứng từ, nhất là chứng từ vận

tải (kể cả đối với trường hợp toàn bộ chứng từ vận tải được xuất trình qua ngân hàng),

từ phía các ngân hàng đại lý ở nước ngoài hoặc từ phía các công ty vận tải hay đại lý

của họ ở Việt Nam. Có một điều hơi trái với UCP500 (nhưng không vi phạm UCP500)

là việc thanh toán tiền hàng nhập khẩu theo L/C, dĩ nhiên là trong thời hạn cho phép 7

ngày làm việc tiếp sau ngày ngân hàng phát hành nhận được bộ chứng từ hợp lệ do

ngân hàng nước ngoài gởi đến (Ghi chú: thời hạn này chỉ còn 5 ngày một khi UCP600

được áp dụng vào tháng 7/2007), nên được thực hiện sau khi nhà nhập khẩu đã nhận

hàng hóa.

- Khi chứng từ bị bất hợp lệ, nhanh chóng thông báo cho người yêu cầu mở L/C

về tình trạng sai biệt của bộ chứng từ để đưa ra quyết định kịp thời là chuyển giao

chứng từ cho người yêu cầu mở L/C khi họ xuất trình văn bản chấp nhận chứng từ và

nộp đủ tiền thanh toán, hay chuyển trả lại chứng từ cho ngân hàng nước ngoài khi

người yêu cầu mở L/C từ chối nhận bộ chứng từ như vậy. Trong trường hợp việc thanh

toán đã được thực hiện trước đó (tức, khi nhận được điện đòi tiền của ngân hàng xác

nhận có xác nhận chứng từ phù hợp), xúc tiến ngay thủ tục đòi lại tiền từ ngân hàng

này hoặc ghi nợ tài khoản của họ ngay nếu chứng từ bất hợp lệ không được chấp nhận

bởi người yêu cầu mở L/C.

- Khi nhận được điện yêu cầu “Ủy nhiệm chiết khấu bộ chứng từ bất hợp lệ” từ

ngân hàng xuất trình, nhất thiết phải: 1/ Kiểm tra tính chân thực của bức điện. 2/ Thông

báo ngay cho người yêu cầu mở L/C về những sai biệt của bộ chứng từ bằng cách cung

cấp một bản sao bức điện cho họ và yêu cầu họ xuất trình văn bản chấp nhận hay từ

chối. 3/ Phúc đáp kịp thời cho ngân hàng xuất trình về việc “Có thể chiết khấu và gởi

ngay chứng từ đến ngân hàng phát hành” hay về việc “Từ chối tiếp nhận bộ chứng từ

84

- Đối với các bộ chứng từ bất hợp lệ được xuất trình theo các L/C được mở bằng

vốn tài trợ của ngân hàng, NHNT có thể chủ động từ chối chứng từ nhằm bảo toàn vốn

trong trường hợp tình hình tài chính của người yêu cầu mở L/C có những dấu hiệu xấu

như mất khả năng thanh toán, phá sản…

Nói thêm về chống nạn lừa đảo: Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

ở Việt Nam, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được sử dụng khá nhiều, nhất

là đối với các giao dịch mua bán được diễn ra giữa các đối tác chưa biết nhau trước đó,

vì tính an toàn tương đối của bản thân nó và cũng vì sự có mặt một cách chủ động với

những động thái tích cực của các ngân hàng. Căn cứ theo qui tắc điều chỉnh UCP500

đối với phương thức thanh toán này, ngân hàng chỉ được quyền kiểm tra chứng từ trên

bề mặt của chúng mà không cần quan tâm đến tính chân thật của chứng từ. Kiểu thanh

toán như vậy đã tồn tại qua nhiều năm (kể từ khi UCP500 có hiệu lực vào năm 1993),

mang lại nhiều tiện ích cho hoạt động ngoại thương, giúp ngân hàng có được một

phương tiện hữu hiệu trong việc phục vụ, tài trợ cho khách hàng của mình một cách kịp

thời, nhanh chóng số lượng lớn các giao dịch thương mại quốc tế.

Tuy nhiên, những tình huống thực tế gần đây cho thấy rằng phương thức thanh

toán tín dụng chứng từ có thể được dùng làm vỏ bọc cho nhiều hoạt động lừa đảo mà

các công ty khai báo về mặt pháp lý là những hoạt động thương mại quốc tế. Vì lẽ đó,

để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình trong vai trò của nhà tài trợ, các ngân hàng

luôn muốn biết chắc rằng những khoản tài trợ của họ được khách hàng sử dụng như thế

nào, cho việc gì, có đúng mục đích và hợp pháp hay không? Rủi ro lừa đảo lớn nhất đối

với ngân hàng trong tài trợ thương mại là khi người bán và người mua cấu kết với nhau

để lừa ngân hàng. Điều dễ nhận thấy là rủi ro lừa đảo sẽ trở nên nhiều hơn và ở mức độ

tinh vi hơn khi nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế khu vực và

thế giới. Cách tốt nhất để ngăn chặn lừa đảo là nhận diện và trấn áp nó, và cũng nên

nhớ rằng rất khó khăn để có thể tìm ra và lật mặt bọn lừa đảo bởi vì thực tế cho thấy

những vụ lừa đảo lớn, dài hạn thường được thực hiện bởi những cá nhân hay công ty

chiếm được sự tín nhiệm của ngân hàng.

85

Về phía mình, các ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là hệ thống NHNT cũng có thể

sớm phát hiện một số dấu hiệu cảnh báo của âm mưu lừa đảo lâu dài bằng cách tiến

hành các cuộc kiểm tra độc lập các giao dịch, tức là bằng cách kiểm tra tính xác thực

của hợp đồng thương mại, tính chân thật của vận đơn và các chứng từ quan trọng khác

được xuất trình theo L/C. Để làm được điều này, ngân hàng có thể chọn ngẫu nhiên

một số vận đơn trong số những vận đơn được xuất trình bởi một trong số các nhóm

khách hàng được phân loại: mới và cũ, giao dịch nhiều và ít, tốt và không tốt lắm, và

kiểm tra chúng theo một chu kỳ cố định. Việc kiểm tra không nhằm mục đích ngăn

ngừa các vụ lừa đảo cá biệt mà nhằm nắm bắt thông tin và ngăn chặn các vụ lừa đảo

dài hạn. Vì mục đích an toàn cho chính mình, NHNT cần có một hệ thống thích hợp để

đảm bảo chắc chắn rằng mình không tài trợ cho các giao dịch giả mạo, lừa đảo từ việc

học tập kinh nghiệm chống lừa đảo của Citi Group qua việc nhận diện “Những lá cờ

đỏ” trong các giao dịch và trong chứng từ trên quan điểm là “Đừng bao giờ phớt lờ

chúng, luôn đeo bám chúng và điều tra về chúng”. Nếu những kiểm tra như vậy được

thực hiện thường xuyên, định kỳ, và có sự theo dõi thật sự, tỷ lệ an toàn vốn và hiệu

quả kinh doanh của NHNT trong lĩnh vực TTXNK sẽ càng cao và không hề làm giảm

đi ý nghĩa của UCP500 về vai trò của ngân hàng trong việc chỉ xử lý chứng từ trên bề

mặt của chúng.

3.3.1.3.Nhanh chóng hoàn thiện kỹ thuật công nghệ và kỹ năng của đội ngũ cán bộ

làm công tác thanh toán xuất nhập khẩu:

3.3.1.3.1.Về kỹ thuật công nghệ:

Tiếp tục thực hiện đề án hiện đại hóa công nghệ ngân hàng theo chương trình tài

trợ vốn của Ngân hàng thế giới World Bank, vào năm 2004, NHNT đã đưa vào áp

dụng và vận hành các chương trình công nghệ dành cho hoạt động TTXNK được mua

lại từ nước ngoài, chẳng hạn như: Chuyển tiền đến và đi tập trung trên Mosaic, Nhận

và chuyển điện trên Tracer, Tra cứu mã nhận diện các ngân hàng tham gia hệ thống

Swift trên Tracer, Tài trợ thương mại trên TF. Việc triển khai và vận hành thành công

các chương trình này đã giúp cho công tác TTXNK trở nên nhanh chóng, đồng bộ và

dễ quản lý vì số liệu được cập nhật Online và tập trung về Hội sở. Tuy nhiên, các

chương trình vẫn còn một số khiếm khuyết xét về tính chất thực hiện nghiệp vụ như:

86

3.3.1.3.2.Về con người làm công tác thanh toán xuất nhập khẩu:

* Thực hiện rốt ráo chính sách đào tạo nguồn nhân lực vì yếu tố con người là

yếu tố quan trọng nhất quyết định mọi thành bại của bất kỳ lãnh vực hoạt động kể cả

lãnh vực TTXNK. Chính sách về nguồn nhân lực phải xây dựng và phát triển được một

đội ngũ cán bộ giỏi về nghiệp vụ không chỉ biết ngoại ngữ, có kiến thức về TTXNK

mà còn am tường cả kiến thức ngoại thương và kiến thức xã hội; tận tụy với công việc;

lịch sự, ân cần trong giao tiếp với khách hàng; tác phong nhanh nhẹn, năng động trong

giải quyết công việc, cẩn thận trong thao tác và nghiêm túc tuân thủ các quy chế. Do

vậy, cần tăng cường công tác tập huấn, đào tạo cán bộ; duy trì đều đặn (hàng năm) các

hội nghị tổng kết hoạt động thanh toán quốc tế để không ngừng nâng cao kiến thức

chuyên môn, tránh lặp lại những sai lầm đã có trước đó.

* Bản thân cán bộ nghiệp vụ phải nhận thức được tầm quan trọng của các giao

dịch TTXNK cũng như vai trò của mình trong việc xử lý từng giao dịch. Mỗi người

đều phải xác định được và nắm rõ các loại rủi ro có thể phát sinh đối với từng phương

thức thanh toán cũng như vị thế của NHNT mà mình là người đại diện tiếp nhận và xử

lý giao dịch theo từng phương thức thanh toán; quan tâm đến “Tính phù hợp” của các

giao dịch trên cơ sở tuân thủ các qui tắc và qui định của Chính phủ về việc thanh toán

ngoại tệ ra nước ngoài, về phòng chống rửa tiền, về ngăn chặn gian lận thương mại

(trong đó, các dấu hiệu “Những lá cờ đỏ” mà Citi Group đã đúc kết được xem là rất có

ý nghĩa đối với việc kiểm tra “Tính phù hợp” của các giao dịch).

3.3.1.4.Đa dạng và nhanh chóng triển khai các sản phẩm thanh toán mới bên cạnh

việc hoàn thiện sản phẩm thanh toán xuất nhập khẩu truyền thống:

87

* Tình trạng thanh toán bằng USD gần như toàn bộ trong các giao dịch có thể

tạo ra cho khách hàng cũng như NHNT những bất lợi, rủi ro khi có biến động tỷ giá.

Điều này đòi hỏi NHNT phải chủ động trong việc đa dạng hóa sử dụng ngoại tệ bằng

sản phẩm mới “Tư vấn cho khách hàng chọn lựa loại ngoại tệ trong các giao dịch mua

bán quốc tế”.

* Đưa vào thực hiện dịch vụ “Cố vấn thương mại” cũng là một giải pháp quan

trọng và có tính khả thi cao trong việc phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động

TTXNK nói riêng và trong kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung. Hiện nay, hệ thống

NHNT rất rộng lớn và có mạng lưới chi nhánh, đại lý rộng khắp trên thế giới nên việc

thu thập các thông tin về ngoại thương là có thể thực hiện được. Song hành với việc

bảo lãnh, tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng, hệ thống

NHNT có thể làm tốt việc cố vấn cho khách hàng những thông tin có giá trị như:

- Chọn phương thức thanh toán L/C có giá CFR hoặc CIF (đối với xuất khẩu),

giá FOB hoặc FCA có kết hợp mua bảo hiểm hàng hóa bên ngoài L/C (đối với nhập

khẩu) là phù hợp với xu hướng phát triển của các ngành dịch vụ vận tải, bảo hiểm ở

Việt Nam hiện nay, và cũng là cách thức san sẽ rủi ro tốt nhất cũng như đạt lợi nhuận

kinh doanh cao nhất đối với các nhà xuất nhập khẩu.

- Đảm bảo việc thu hồi tiền hàng xuất khẩu qua phương thức thanh toán chuyển

tiền hoặc nhờ thu trả chậm bằng việc yêu cầu các nhà nhập khẩu cung cấp các Standby

L/C.

- Ràng buộc trách nhiệm giao hàng của các nhà xuất khẩu nước ngoài hoặc hoàn

trả tiền đặt cọc mà họ đã nhận từ nhà nhập khẩu trong nước theo phương thức chuyển

tiền trả trước hay “Red Clause L/C” bằng cách yêu cầu họ cung cấp các cam kết thực

hiện hợp đồng (Performance Bond) hoặc bảo lãnh hoàn thanh toán (Repayment

Bond/Guarantee)...

- Yêu cầu về số lượng, chủng loại, nội dung và cơ quan phát hành chứng từ phải

chặt chẽ nhằm hạn chế chứng từ giả mạo, không trung thực. Trong đó, điển hình nhất

là các Chứng từ vận tải (B/L) và Giấy chứng nhận chất lượng (Quality Inspection

Certificate) phải được yêu cầu và phải được phát hành bởi các Hãng tàu hay Cơ quan

kiểm tra độc lập, có uy tín trên thế giới.

88

* Tiếp tục triển khai, phát triển sản phẩm bao thanh toán Factoring (ngắn hạn)

và Forfaiting (trung dài hạn) trên cơ sở đơn giản hóa và rút ngắn thủ tục thực hiện cũng

như mở rộng đối tượng và phạm vi tiếp cận loại hình dịch vụ này.

* Cần có sự thống nhất về mô hình hoạt động TTXNK trong toàn hệ thống về

tiêu chí xác định hoặc miễn giảm mức ký quỹ cho khách hàng mở L/C nhập khẩu, về tỷ

giá mua bán ngoại tệ phục vụ cho công tác TTXNK, về biểu phí dịch vụ...Hội sở phải

là đầu mối thu thập, tổng hợp, phân loại các đối tượng khách hàng về quy mô hoạt

động, ngành hàng kinh doanh, quan hệ của họ với đối tác cũng như với các ngân hàng

thương mại khác, uy tín trên thương trường...để có thể đưa ra các chính sách phù hợp

trong việc duy trì lượng khách hàng cũ và thu hút thêm lượng khách hàng mới.

3.3.1.5.Làm tốt công tác hỗ trợ cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:

* Thường xuyên rà soát hoạt động của các ngân hàng đại lý để có sự điều chỉnh

phù hợp mối quan hệ giữa NHNT với các ngân hàng đại lý không phát sinh giao dịch

thực tế cũng như bổ sung kịp thời vào danh sách các ngân hàng đại lý của NHNT

những ngân hàng chưa có quan hệ đại lý nhưng lại thường xuyên có giao dịch với hệ

thống NHNT. Tìm hiểu và thiết lập ngay quan hệ đại lý với các ngân hàng thuộc các

khu vực châu Phi và Nam Mỹ nhằm tạo thuận lợi trong việc mở các L/C hoặc chuyển

tiền đến các khu vực này.

* Mở rộng hơn mối quan hệ với các ngân hàng đại lý thông qua việc chủ động

thương lượng, ký kết các thỏa ước hai chiều về giới hạn tín dụng, về mức thấu chi, về

thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế như thông báo L/C của một bên thứ ba, trả

tiền cho ngân hàng chỉ định thay mặt ngân hàng phát hành L/C, xác nhận L/C, phát

hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng …Là một thương hiệu lớn được Chính phủ

và Ngân hàng nhà nước chọn thí điểm và hoàn tất việc cổ phần hóa trong năm 2007

cùng với năng lực của một ngân hàng quốc tế thời kỳ hậu WTO, NHNT có thể được

chọn và ngày càng nhiều như là một ngân hàng trung gian thực hiện các dịch vụ khác

nhau. Né tránh rủi ro bằng cách từ chối tiếp nhận và xử lý các giao dịch không phải là

một giải pháp tốt dành cho một ngân hàng lớn luôn hướng đến mục tịêu “Hội nhập

quốc tế trong dịch vụ thanh toán quốc tế”. Do đó, để quản trị rủi ro trong các giao dịch

này, NHNT cần phải xem xét và có hướng giải quyết một cách cụ thể, nghiêm túc từng

89

* Thiết lập và mở rộng quan hệ với các tổ chức có liên quan đến hoạt động

TTXNK, nhất là các công ty vận chuyển, bảo hiểm hàng hóa và các đại lý của nó.

Thông qua mối quan hệ này, việc trao đổi các mẫu chứng từ, chữ ký hữu quyền, dấu

công ty…sẽ được thực hiện thường xuyên và là cơ sở then chốt để ngân hàng đối

chiếu, phát hiện chứng từ giả mạo, ngăn chặn kịp thời các hành vi lừa đảo, gian lận

thương mại…

* Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược về ngoại tệ phục vụ thanh toán nhập

khẩu bằng cách đa dạng hóa việc sử dụng ngoại tệ và đẩy mạnh các biện pháp thu hút

ngoại tệ từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt là các nguồn thu từ thanh toán xuất khẩu:

- Nâng lãi suất tiết kiệm ngoại tệ, đặc biệt là đối với USD, trong biên độ cho

phép theo qui định của Ngân hàng nhà nước để thu hút vốn ngoại tệ nhàn rỗi trong dân

cư.

- Có chính sách tỷ giá linh hoạt, thích hợp và hoa hồng thỏa đáng cho các doanh

nghiệp xuất khẩu thường xuyên bán ngoại tệ hoặc bán với số lượng lớn cho NHNT.

Theo các số liệu thống kê, kim ngạch ngoại tệ thu được từ tiền hàng xuất khẩu qua

NHNT đạt giá trị rất cao. Điều này rất cần được quan tâm bởi các nhà kinh doanh

ngoại tệ của ngân hàng bởi lẽ tình trạng các doanh nghiệp xuất khẩu xuất trình chứng

từ qua NHNT nhưng lại bán ngoại tệ thu được cho các ngân hàng khác (do tỷ giá cạnh

tranh và hoa hồng thỏa đáng) xảy ra gần như thường xuyên.

- Lượng và trị giá kiều hối đi qua NHNT trong những năm quá khá lớn. NHNT

có thể khuyến khích khách hàng nhận tiền VND, có nghĩa là họ sẽ bán ngay số ngoại tệ

đó cho ngân hàng. Điều này tuy rất khó thực hiện trong thực tế nhưng không có nghĩa

là không thể nếu NHNT có chính sách tỷ giá cạnh tranh và chính sách khuyến mãi hấp

dẫn.

* Nghiên cứu bổ sung, chỉnh sửa các quy trình nghiệp vụ phù hợp với các qui

định của Ngân hàng nhà nước về quản lý ngoại hối, về thẩm định khả năng tài chính

của doanh nghiệp khi phát hành L/C trả ngay cũng như L/C trả chậm, đồng thời tương

90

* Xây dựng hệ thống thông tin rủi ro và cập nhật liên tục, kịp thời các tình

huống rủi ro, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động TTXNK, được thu thập và tổng hợp từ

trong nội bộ hệ thống NHNT cũng như từ các ngân hàng thương mại khác là cách

truyền đạt tốt nhất các bài học kinh nghiệm về rủi ro cho đội ngũ nhân viên cũng như

cán bộ điều hành trong lĩnh vực TTXNK.

* Duy trì và cũng cố công tác kiểm toán nội bộ trong lĩnh vực TTXNK nhằm

kịp thời phát hiện, sửa chữa các sai sót trong nghiệp vụ và kịp thời động viên khen

thưởng đối với các cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong việc chấp hành và vận dụng

các chế độ, văn bản pháp lý của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước.

3.3.2.Nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại khi xảy ra rủi ro:

3.3.2.1.Trang bị và nâng cao khả năng ứng phó với rủi ro của cán bộ nghiệp vụ:

* Trong trào lưu hội nhập ngày càng trở nên sâu sắc, việc xây dựng một đội ngũ

cán bộ nghiệp vụ, nhất là đối với đội ngũ quản lý, điều hành lĩnh vực hoạt động này,

vừa nắm vững nghiệp vụ chuyên môn, không ngừng học hỏi kinh nghiệm để phòng

chống rủi ro vừa được chuẩn bị về mặt tâm lý “luôn ở tư thế sẵn sàng đối đầu với rủi

ro” theo phong cách văn hóa của các quốc gia phát triển là vô cùng cần thiết.

* Một mặt, trang bị cách thức xử lý rủi ro cho đội ngũ cán bộ nghiệp vụ bằng

cách thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo chung về rủi ro và hướng giải quyết chúng

khi có phát sinh. Mặt khác, nâng cao cách xử lý rủi ro sao cho thiệt hại thấp nhất bằng

cách cập nhật liên tục trên Hệ thống thông tin rủi ro các sự kiện phát sinh rủi ro và cách

giải quyết chúng, nhất là các sự kiện xảy ra ở các ngân hàng, tập đoàn tài chính lớn, để

họ rút tỉa kinh nghiệm và rèn luyện kỹ năng ứng phó.

3.3.2.2.Kiểm soát và tài trợ rủi ro thông qua việc trích dự phòng rủi ro, xây dựng

mức ký quỹ và/hoặc mua bảo hiểm rủi ro:

* Trích dự phòng rủi ro đầy đủ và theo đúng tỷ lệ qui định trên cơ sở phân loại

đúng các loại nợ về chiết khấu chứng từ xuất khẩu, về cam kết thanh toán theo L/C.

* Xây dựng và điều chỉnh mức ký quỹ mở L/C theo hướng gia tăng mức ký quỹ

đối với các khách hàng thanh toán chậm trễ, các giao dịch có trị giá lớn và các giao

91

* Ký kết thỏa ước với các công ty bảo hiểm về việc mua bảo hiểm rủi ro đối với

các giao dịch có giá trị lớn hoặc các giao dịch có thể nhìn thấy rủi ro ngay từ lúc đầu là

cách san sẽ tổn thất, hạn chế thiệt hại khi có phát sinh rủi ro.

3.3.2.3.Thiết lập và thực thi khung “phạt bồi thường” đối với các đối tượng cố

tình vi phạm dẫn đến rủi ro:

Kiên quyết phê bình, đấu tranh và có hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với

những trường hợp cố tình vi phạm quy trình nghiệp vụ dẫn đến rủi ro. Cần có văn bản

qui định rõ khung phạt bồi thường đối với các cá nhân hoặc tập thể cố tình sai phạm

tùy vào mức độ tổn thất do rủi ro mang lại.

3.3.Kiến nghị:

3.3.1.Đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước:

Hoạt động TTXNK của hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và hệ thống

NHNT nói riêng luôn gắn chặt với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các cá

nhân, tổ chức. Hoạt động TTXNK chỉ có thể phát triển được trong môi trường kinh

doanh xuất nhập khẩu thuận lợi, thông thoáng. Bù lại, TTXNK càng ít rủi ro, càng an

toàn, càng nhanh chóng thì hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu càng cao. Để có thể

tạo một môi trường thật sự thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển trong xu

thế “Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới” cũng như

để có thể tạo ra một dịch vụ TTXNK đạt tầm quốc tế với rất ít rủi ro cho tất cả các bên

tham gia thông qua các giải pháp phòng chống, né tránh, giảm thiểu rủi ro và hạn chế

thiệt hại được đề cập ở trên, tác giả đề tài xin đưa ra một số kiến nghị đối với hoạt động

quản lý ở tầm vĩ mô của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước như sau:

* Tiếp tục cải cách thủ tục hải quan trên tinh thần thủ tục phải đơn giản hơn nữa,

xử lý phải nhanh gọn hơn nữa, thủ tục hải quan điện tử phải được hoàn thiện thêm, đối

tượng khai báo hải quan điện tử phải được mở rộng.

* Rà soát lại và hoàn thiện các chính sách thuế theo hướng chính sách thuế phải

rõ ràng về ngành hàng, mức thuế, đối tượng chịu thuế, không đánh thuế đối với bất kỳ

92

* Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm toán các doanh nghiệp theo

định kỳ; Có sự phối kết hợp giữa Ngân hàng nhà nước với các cơ quan khác của Chính

phủ như Sở Kế Hoạch và Đầu Tư, Cục Thống Kê, Cục Quản Lý Vốn trong việc theo

dõi, giám sát và cập nhật một cách liên tục, chính xác, có hệ thống các số liệu về tình

hình hoạt động của doanh nghiệp nhằm giúp các ngân hàng thương mại nắm bắt và xác

định đúng năng lực thực của doanh nghiệp trong lúc thực hiện hoạt động tài trợ xuất

nhập khẩu.

* Xác định rõ vai trò và trách nhiệm của các Tham tán thương mại ở nước ngoài

trong việc cung cấp kịp thời, thậm chí đi trước một bước, những thông tin tương đối

chính xác về nhu cầu, sức mua, môi trường chính trị, kinh tế, pháp lý, văn hóa kinh

doanh của thị trường nước ngoài ở cả hai mãng cung cấp lẫn tiêu thụ cho các tổ chức

trong nước để họ có những đối sách, phương án thích hợp trong từng giao dịch mua

bán cụ thể.

* Chính phủ cần thiết lập và thắt chặt quan hệ với nước ngoài, nhất là đối với

các quốc gia có quan hệ ngoại thương với Việt Nam, để có sự phối kết hợp với các

quốc gia này trong việc đưa ra những biện pháp hữu hiệu phòng tránh những rủi ro liên

quan đến rửa tiền, lừa đảo, gian lận thương mại, không thanh toán tiền hàng...

* Ngân hàng nhà nước cần rà soát và chỉnh sửa những bất cập, tồn tại trong các

qui định hiện hành về quản lý ngoại hối (chẳng hạn, Thông tư số 01/1999/TT-NHNN7

ngày 16/04/1999 về quản lý ngoại hối, Thông tư số 03/1999/TT-NHNN7 ngày

12/08/1999 hướng dẫn “việc vay và trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp”, Thông

tư số 08/2003/TT-NHNN ngày 21/05/2003 hướng dẫn “thi hành về nghĩa vụ bán và

quyền mua ngoại tệ đối với giao dịch vãng lai của người cư trú là tổ chức”, Thông tư

số 09/2004/TT-NHNN ngày 21/12/2004 hướng dẫn “việc vay và trả nợ nước ngoài của

doanh nghiệp”) ở các khía cạnh như: phạm vi hoạt động được sử dụng ngoại tệ; các

chứng từ phải xuất trình theo qui định xét về loại hình, ngôn ngữ, hình thức; trách

nhiệm của các bên tham gia.

93

* Mặt khác, Ngân hàng nhà nước cần có nguồn dự trữ ngoại tệ lớn để các ngân

hàng thương mại thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế có thể mua chúng một cách dễ

dàng, giải quyết kịp thời nhu cầu ngoại tệ dành cho thanh toán với nước ngoài.

3.3.2.Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu:

* Việc hội nhập, đặc biệt là kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức

của Tổ chức thương mại thế giới WTO, buộc các doanh nghiệp phải nhanh chóng cũng

cố hoạt động kinh doanh; lành mạnh hóa tình hình tài chính; đổi mới công nghệ; hiểu

biết các luật lệ giao thương trên thế giới; đẩy mạnh xúc tiến thương mại quốc tế; tìm

hiểu và nắm rõ đối tác kinh doanh của mình thông qua Phòng Thương Mại và Công

Nghiệp Việt Nam, Trung tâm phòng chống rủi ro, các Cơ quan ngoại giao của Việt

Nam ở nước ngoài hoặc tham vấn ý kiến của các ngân hàng.

* Tuân thủ các luật lệ, chế độ quản lý của Nhà nước cũng như nắm rõ và vận

dụng tốt các qui tắc điều chỉnh trong thanh toán quốc tế như UCP500 (kể từ 07/2007 là

UCP600), URR525, URC522, URDG 458, ISP98, ISBP645.

* Việc chọn lựa phương thức thanh toán phù hợp với từng giao dịch thương mại

quốc tế là vấn đề quan trọng và cần được lưu ý dựa trên các cứ liệu sau:

- Tùy thuộc vào thị trường hàng hóa: tiêu thụ hay cung cấp, chủng loại hàng

hóa: độc quyền, khan hiếm hay tự do canh tranh mà các nhà kinh doanh xuất nhập

khẩu chọn lựa phương thức thanh toán sao cho có lợi nhất về phía mình.

- Tính an toàn trong thanh toán được xét trên mức độ tham gia của ngân hàng,

ảnh hưởng của luật lệ địa phương trong từng phương thức thanh toán. Ngoài ra, nó còn

phụ thuộc vào thời hạn thanh toán: dài hay ngắn. Thời hạn thanh toán càng dài, độ rủi

ro càng cao do sự biến động của các yếu tố như tình hình tài chính của con nợ, lạm

phát, tỷ giá…

- Thủ tục ngân hàng và phí dịch vụ sẽ rất khác nhau với những phương thức

thanh toán khác nhau. Trong đó, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được biết

như là phương thức thanh toán có độ an toàn cao nhất cho cả nhà xuất khẩu lẫn nhập

khẩu nên thủ tục ngân hàng cũng phức tạp nhất và phí dịch vụ cũng ở mức cao nhất.

- Đối với những giao dịch mua bán có trị giá lớn, để hài hòa cả nguyện vọng

nhận được hàng hóa đúng và đủ của nhà nhập khẩu lẫn nguyện vọng nhận tiền hàng

94

- Tùy vào mối quan hệ mua bán, thực lực tài chính và uy tín trên thương trường,

các bên có thể xác định độ tin cậy trong việc thực hiện giao dịch và lựa chọn phương

thức thanh toán sao cho vừa đảm bảo nghĩa vụ giao hàng và nghĩa vụ thanh toán, vừa

tiết kiệm được thời gian, chi phí và đơn giản các thủ tục.

* Mua Bảo hiểm xuất khẩu đối với các lô hàng xuất khẩu là việc làm cần thiết

để nhận được sự tài trợ vốn của các ngân hàng cũng như phòng tránh, giảm thiểu rủi ro

trong kinh doanh xuất nhập khẩu. (Ghi chú: Bảo hiểm xuất khẩu bảo hiểm các loại rủi

ro như 1/ Người mua mất khả năng thanh toán 2/ Người mua từ chối thanh toán khi hối

phiếu trả chậm đáo hạn 3/ Chính phủ nước nhập khẩu cấm chuyển tiền ra nước ngoài 4/

Chính phủ nước nhập khẩu tịch thu hàng hóa 5/ Có chiến tranh, dân biến…tại nước

nhập khẩu…)

* Nên chọn lựa ngân hàng giao dịch, NHNT chẳng hạn, có bề dày kinh nghiệm,

am hiểu sâu sắc về nghiệp vụ ngân hàng lẫn ngoại thương, có quan hệ rộng với các

ngân hàng trên thế giới, có văn phòng đại diện và chi nhánh hoạt động tại nước ngoài,

và điều quan trọng là hết lòng bảo vệ quyền lợi của khách hàng bằng các luận cứ thuyết

phục trong khuôn khổ pháp luật trong nước và phù hợp với thông lệ quốc tế.

95

Kết luận chương 3

Căn cứ vào mục tiêu then chốt là nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng

trên trường quốc tế trong thời kỳ hội nhập, nhất là hội nhập trong lĩnh vực thanh toán

quốc tế với TTXNK là chủ lực, NHNT đã có những định hướng cụ thể cho hoạt động

TTXNK đến năm 2010. Đạt được mục tiêu như vậy không phải là điều dễ dàng trong

môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và nhu cầu về chất lượng và chủng

loại dịch vụ ngày càng cao như hiện nay.

Để có thể thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu về sự tiện lợi, nhanh chóng, an

toàn trong TTXNK của các đối tượng kinh doanh xuất nhập khẩu, tác giả đề tài đã

tham khảo các tài liệu, liên hệ giữa lý thuyết và hoạt động thực tiễn, và đúc kết nên một

số giải pháp tạm xem là cơ bản về phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro cho các đối tượng

liên quan, đặc biệt là đối tượng ngân hàng, trong hoạt động TTXNK. Với những kiến

nghị mang tính hỗ trợ từ phía các cơ quan chức năng và doanh nghiệp, tác giả đề tài hy

vọng rằng những giải pháp phòng chống rủi ro này sẽ được vận dụng một cách khả thi

trong môi trường hoạt động thực tế của hệ thống NHNT và mang lại hiệu quả cao nhất.

96

KẾT LUẬN

TTXNK là công việc rất quan trọng mà mọi cá nhân, tổ chức kinh doanh xuất

nhập khẩu đều hết sức quan tâm. Có thể nói việc giải quyết vấn đề thanh toán chiếm

phần lớn và quan trọng trong công việc mua bán quốc tế. Chất lượng của công tác này

có ảnh hưởng rất lớn và có tính quyết định đến hiệu quả kinh tế của hoạt động ngoại

thương. Vì lẻ đó, muốn thực hiện tốt hợp đồng ngoại thương, các nhà kinh doanh xuất

nhập khẩu cần phải hiểu thấu đáo về nghiệp vụ TTXNK để có thể chọn lựa phương

thức thanh toán phù hợp nhất, hiệu quả nhất và ít rủi ro nhất.

Mỗi phương thức thanh toán đều có giá trị vận dụng nhất định tùy thuộc vào

tính chất của từng giao dịch mua bán, quan hệ giữa các bên mua bán, và đều hàm chứa

những rủi ro tiềm ẩn. Trong các phương thức thanh toán, phương thức tín dụng chứng

từ được sử dụng phổ biến, rộng rãi và ngày càng trở nên cần thiết đối với giới kinh

doanh ngoại thương và ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế bởi vì nó là

phương thức thanh toán thể hiện được nhiều ưu điểm nhất và hạn chế được khá nhiều

rủi ro cho cả nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu so với các phương thức thanh toán khác

do sự góp mặt tích cực và chủ động của ngân hàng. Tuy vậy, do tính chất phức tạp vốn

có, phương thức này vẫn tiềm ẩn những rủi ro cho các bên tham gia, đặc biệt là đối với

ngân hàng trong vai trò của nhà bảo lãnh và/hoặc tài trợ, và do đó nó đòi hỏi các bên

tham gia phải có trình độ nghiệp vụ cao để phòng tránh, giảm thiểu rủi ro trong quá

trình hoạt động.

Là một thành viên của hệ thống ngân hàng thương mại, cùng với ưu thế về

ngoại tệ cũng như uy tín trên thị trường tài chính trong việc thực hiện các nghiệp vụ

TTXNK, NHNT đã có nhiều đóng góp đáng kể trong hoạt động TTXNK của cả nước.

Với phương châm “Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt”, NHNT đang ngày

càng nâng cao chất lượng dich vụ TTXNK theo hướng kết hợp đồng bộ với các dịch vụ

khác như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu...nhằm tạo những bước phát triển

97

Tóm lại, đề tài nghiên cứu này đã khái quát toàn cục những rủi ro trong TTXNK

đối với các đối tượng liên quan, đặc biệt là đối với đối tượng ngân hàng, và từ đó đề

xuất một số giải pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro như vậy. Tuy nhiên, đề tài chỉ

nghiên cứu trong phạm vi của NHNT, một ngân hàng thương mại hàng đầu và

chiếm tỷ trọng lớn về hoạt động TTXNK của cả nước, cũng như trong thời điểm mà

các điều lệ quốc tế điều chỉnh hoạt động TTXNK đang được các cơ quan hữu trách

quốc tế nghiên cứu, chỉnh sửa (chẳng hạn, UCP500 đang được hiệu chỉnh và sẽ

được thay thế bởi UCP600 vào 07/2007, và ISBP645 sẽ đựợc thay thế tương thích

với UCP600 ). Có thể nói đây là những điểm hạn chế cần được tiếp tục nghiên cứu

và làm nổi bật hơn trong các đề tài nghiên cứu tiếp theo ở phạm vi rộng hơn: cả

ngành ngân hàng Việt Nam, ở nhiều ngân hàng quốc doanh lẫn thương mại cổ

phần có kinh nghiệm và quy mô hoạt động TTXNK lớn, đặc biệt là trên cơ sở tham

khảo những điều lệ quốc tế mới về điều chỉnh hoạt động TTXNK và dưới góc nhìn

của những nhà hoạt động ngân hàng trong môi trường tài chính Việt Nam thời kỳ

hậu WTO.

Tác giả nghiên cứu đề tài mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô,

bạn bè, đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến lĩnh vực thanh toán xuất nhập

khẩu về nội dung cũng như tính thiết thực của đề tài trong việc ngăn chặn, giảm thiểu

rủi ro của hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu cũng như không ngừng nâng cao năng

lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói riêng và ngành

ngân hàng nói chung trong thời kỳ “hậu WTO”. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn

tất cả các thầy cô, bạn bè và các anh/chị cán bộ công tác trong lĩnh vực TTXNK tại

NHNT đã hỗ trợ và cung cấp những thông tin hữu ích liên quan đến nội dung của đề

tài.

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Đặng Thị Phương Diễm (1998), Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro cho các doanh

nghiệp xuất nhập khẩu tại TP.HCM, Luận án thạc sỹ khoa học kinh tế, Trường Đại học

Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, TP.HCM.

2. Ngô Thị Ngọc Huyền, Nguyễn Thị Hồng Thu, Lê Tấn Bửu, Bùi Thanh Tráng, Rủi

ro trong kinh doanh, Nxb Thống kê, TP.HCM.

3. Ngân hàng ngoại thương, chi nhánh Bình Tây (1998 - 2006), Báo cáo công tác

chuyên môn của phòng Thanh toán quốc tế, TP.HCM.

4. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (2000 - 2005), Báo cáo thường niên, Hà Nội.

5. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (2003), Báo cáo tổng kết công tác thanh toán

quốc tế giai đoạn 2001 - 2002 và 6 tháng đầu năm 2003, Hà Nội.

6. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (2006), Báo cáo tổng kết công tác thanh toán

quốc tế giai đoạn 2003 - 2005 và 6 tháng đầu năm 2006, Hà Nội.

7. Ngân hàng ngoại thượng Việt Nam (2001), Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán

thư tín dụng chứng từ và nhờ thu kèm chứng từ với nước ngoài trong hệ thống Ngân

hàng ngoại thương Việt Nam, Hà Nội.

8. Ngân hàng ngoại thượng Việt Nam (2005), Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển

tiền đi nước ngoài, Hà Nội.

9. Ngân hàng ngoại thượng Việt Nam (2006), Quy trình tín dụng đối với khách hàng là

doanh nghiệp (Ban hành kèm theo Quyết định số 90?QĐ-NHNT.QLTD ngày

26/05/2006 của Tổng Giám đốc Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Hà Nội.

10. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (2006), “UCP 500 và những phán quyết của

Tòa án”. Thông tin Ngân hàng ngoại thương số 08/2006 (157), tr. 38-39.

11. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (2006), “UCP 500 và những phán quyết của

Tòa án (Tiếp theo và hết)”. Thông tin Ngân hàng ngoại thương số 09/2006 (158), tr.

40-41.

12. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 3/2005, Hà Nội.

99

13. Hà Thị Ngọc Oanh, Giáo trình kỹ thuật kinh doanh thương mại quốc tế, Nxb

Thống kê, TP.HCM.

14. Hà Thị Ngọc Oanh (2005), Hướng dẫn thực hành thư tín dụng dự phòng, Nxb

Thống kê, TP.HCM.

15. Nguyễn Trọng Thùy (2000), Hướng dẫn áp dỵng điều lệ và thực hành thống nhất

tín dụng chứng từ, Nxb thống kê, TP.HCM.

16. Nguyễn Văn Tiến (1999), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nxb Thống

kê, Hà Nội.

17. Nguyễn Văn Tiến, Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, Nxb Thống kê, Hà

Nội.

18. Thân Tôn Trọng Tín (2000), Các rủi ro, tranh chấp trong mua bán quốc tế tại Việt

Nam về phương thức thanh toán kèm chứng từ và giải pháp phòng chống, Luận án thạc

sỹ khoa học kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, TP.HCM.

19.Đinh Xuân Trình, Đặng Thị Nhàn (2006), Thị trường Thương phiếu ở Việt Nam,

Nxb Lao Động - Xã Hội, Hà Nội.

20. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Tín dụng xuất nhập khẩu thanh toán quốc tế và kinh

doanh ngoại tệ, Nxb thống kê, Hà Nội.

21. Đoàn Thị Hồng Vân (2005), Giáo trình kỹ thuật ngoại thương, Nxb Thống kê,

TP.HCM.

22. Đoàn Thị Hồng Vân (2005), Quản trị rủi ro và khủng hoảng, Nxb Thống kê,

TP.HCM.

Tiếng Anh

23 . CitiGroup (2005), Global Corporate & Investment Bank - Fraud Awareness, USA.

24 . International Chamber of Commerce (1993), UCP 500 & 400 compared, Paris.

25. International Chamber of Commerce (1995), Uniform Rules for Reimbursement

525, Paris.

26. International Chamber of Commerce (1995), Uniform Rules for Collection 522,

Paris.

27. International Chamber of Commerce (1998), International Standby Practice 98,

Paris.

100

29. International Chamber of Commerce (2003), ISBP - ICC Publication No.645,

Paris.

30. Union Bank of California (2005), South East Asia Bankers AML/BSA Training, USA.

PHỤ LỤC 1

Các bảng biểu minh họa hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam qua các năm 2000 - 2005

Bảng 1: Doanh số thanh toán xuất khẩu của NHNT trong giai đoạn 2000 - 2005 phân theo chi nhánh thực hiện

STT Chi nhánh

2003

2000 257,340 56,036 30,486 38,614 34,765 31,979 2,169,878 948,791 21,831 2,940 159,007 79,182 32,525 25,155 5,659 91,956 117,826 8,334

8,971 27,668 9,189 4,529

2001 326,012 58,944 27,556 44,118 32,175 71,300 2,148,832 968,155 27,591 5,894 222,136 71,010 86,044 22,570 9,454 96,085 149,192 10,490 384 2,181 24,165 1,556 15,180 45

2002 483,056 52,083 20,727 47,402 38,913 96,049 2,216,251 801,939 37,258 7,568 273,321 129,198 53,264 44,302 7,652 83,332 181,074 8,976 603 8,769 27,258 2,702 49,163 4,058

1 TW 2 Ha Noi 3 Hai Phong 4 Da Nang 5 Qui Nhon 6 Nha Trang 7 HCM 8 Vung Tau 9 Kien Giang 10 Vinh 11 Can Tho 12 Dong Nai 13 Quang Ninh 14 An Giang 15 Hue 16 Tan Thuan 17 Minh Hai 18 Ha Tinh 19 Thai Binh 20 DacLac 21 Binh Tay 22 Quang Ngai 23 Binh Duong 24 Gia Lai 25 Hai Duong

487,437 71,394 41,511 59,360 62,082 114,391 2,474,717 902,127 74,638 5,869 385,982 305,676 25,113 61,603 7,342 107,632 259,057 19,901 3,813 76,700 42,588 5,603 87,505 9,524 873

Đvt: 1000USD 2004 428,821 115,364 2,579 67,173 76,945 127,609 3,162,897 1,098,682 103,387 3,439 431,009 353,333 15,871 82,603 8,832 138,060 291,895 25,335 8,974 182,642 49,486 10,546 162,592 18,125 1,331

2005 1,197,671 208,544 180,159 179,045 83,801 108,097 4,111,761 704,706 142,980 30,939 415,071 497,989 70,637 95,480 61,319 415,918 287,730 25,448 33,969 89,165 120,166 18,883 224,630 12,598 53,292 5,002

4,162,661

4,421,069

4,674,918

5,692,438

6,967,530

9,375,000

Bac Ninh Total

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2000 - 2005 của NHNT Báo cáo tổng kết công tác thanh toán quốc tế 2000 - 2005 của NHNT)

Bảng 2: Doanh số thanh toán nhập khẩu của NHNT trong giai đoạn 2000 - 2005 phân theo chi nhánh thực hiện

STT Chi nhanh

1 TW 2 Ha Noi 3 HP 4 Da Nang 5 Qui Nhon 6 Nha Trang 7 HCM 8 Vung Tau 9 Kien Giang

2000 2346841 113684 58982 90228 49688 33992 1324968 392811 1450 24071 50317 126058 16161 13523 8935 85578 1410 17414 20564 3914 197340 24248 6191

2001 2013867 123825 79275 90714 33108 43293 1399560 393730 2297 24354 79240 143028 40672 10883 22179 105023 1868 8696 10663 0 172879 30346 13919 3034

2002 2250819 154996 83290 115518 31920 44707 1561236 498479 3368 24163 111173 213408 37152 9271 16588 106340 4504 10464 18059 4 158284 37836 41864 7359

DV: 1000 USD 2003 2754470 212662 117306 125577 55242 74493 1840609 445014 2498 36019 157920 335942 28988 15302 19229 175436 3282 17803 18223 2824 183127 27480 91844 10228 4288

2004 4199424 304219 210091 153489 41342 87607 2299144 538315 7264 23798 203627 421287 44719 17270 16695 278388 2724 26326 21192 10131 226146 39309 203029 16644 21799

5,540,802

6,755,806

4,846,453

5,008,368

9,413,979

2005 3861619 327376 256509 105197 36243 90176 4213910 608587 5407 33548 220438 520768 38473 20021 27029 292803 2769 6492 11764 1299 192928 391068 263181 10918 38259 6218 11,583,000

10 Vinh 11 Can Tho 12 Dong Nai 13 Quang Ninh 14 An Giang 15 Hue 16 Tan Thuan 17 Minh Hai 18 Ha Tinh 19 Thai Binh 20 DacLac 21 Binh Tay 22 Quang Ngai 23 Binh Duong 24 Gia Lai 25 Hai Duong 26 Bac Ninh Total (Nguồn: Báo cáo thường niên 2000 - 2005 của NHNT Báo cáo tổng kết công tác thanh toán quốc tế 2000 - 2005 của NHNT)

Bảng 3: Tình hình thanh toán chuyển tiền năm 2005 của NHNT

Chỉ tiêu 1.Chuyển tiền đến xuất khẩu 2.Chuyển tiền đi nhập khẩu 3.Tổng cộng thanh toán chuyển tiền

Số món 106.226 94.897 201.123

Trị giá (USD) 6.981.290.794 5.710.117.494 12.691.408.288

(Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán XNK năm 2005 của NHNT- Phòng Tổng hợp thanh toán)

Bảng 4: Tình hình thanh toán nhờ thu chứng từ năm 2005 của NHNT

Chỉ tiêu 1.Nhờ thu chứng từ xuất khẩu 2.Nhờ thu chứng từ nhập khẩu 3.Tổng cộng thanh toán nhờ thu

Số món 15.162 8.898 24.060

Trị giá (USD) 1.376.342.036 389.443.083 1.765.785.119

(Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán XNK năm 2005 của NHNT- Phòng Tổng hợp thanh toán)

Bảng 5: Tình hình thanh toán L/C năm 2005 của NHNT

Chỉ tiêu Số món 1.Thông báo L/C xuất khẩu 15.021 2.Thanh toán L/C xuất khẩu 16.492 3.Phát hành L/C nhập khẩu 17.429 23.707 4.Thanh toán L/C nhập khẩu 5.Tổng cộng thanh toán XNK theo L/C 40.199

Trị giá (USD) 4.574.625.794 1.017.367.170 5.903.917.943 5.483.439.423 6.500.806.593

(Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán XNK năm 2005 của NHNT- Phòng Tổng hợp thanh toán)

PHỤ LỤC 2

Các sơ đồ minh họa bộ máy tổ chức, tăng trưởng kinh doanh và thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam qua các năm 2000 – 2005

Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của NHNT

Chi nhánh trong nước

Sơ đồ 2:

Tăng trưởng kin h doanh của NHNT giai đoạn 2000 - 2005

140000

120000

100000

80000

60000

40000

Tr ị g i á

20000

0

200

2001

2002

2003

2004

2005

N ăm

Nh ân sự

Dư n ợ tín dụ ng Hu y độn g vốn

Lợi n hu ận trước thu ế

Lợi n hu ận sau th uế

Sơ đồ 3:

Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của NHNT trong giai đoạn 2000 - 2005

25.000

20.000

D) S U u ệ i r t ( ị r t á Gi

Thanh toán xuất khẩu

15.000

Thanh toán nhập khẩu

10.000

Thanh toán xuất nhập khẩu

5.000

0.000

2000

2001

2002

2003

2004

2005

Năm

Kim ngạch thanh toán xuất khẩu của NHNT so với cả nước

2005

9.375

m ă N

32.442

26.503

2004

6.967

ngạch Cả

20.149

2003

Kim n

ước

5.693

16.706

2002

ngạch

4.675

Kim N

HNT

15.029

2001

4.421

14.483

2000

4.163

0.000

5.000

10.000

15.000

20.000

25.000

30.000

35.000

Giá trị (triệu USD)

Sơ đồ 4:

Kim ngạch thanh toán nhập khẩu của NHNT so với cả nước

36.978

2005

11.583

m Nă

31.954

2004

9.414

25.256

2003

6.756

19.746

2002

5.54

16.218

2001

4.846

15.637

2000

5.0

08

0

5

10

15

20

25

30

35

40

Giá trị (triệu USD)

Kim ngạch NHNT

Kim ngạch Cả nước

Kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu của NHNT so với cả nước

69.42

2005

m Nă

20.958

58.457

2004

16.381

45.405

2003

12.449

36.452

2002

10.215

31.247

2001

9.267

30.12

2000

9.171

0

10

20

30

40

50

60

70

80

Giá trị (triệu USD)

Kim ngạch NHNT

Kim ngạch Cả nước

Sơ đồ 5: Sơ đồ 6:

PHỤ LỤC 3

Khái quát về ba phương thức thanh toán xuất nhập khẩu thông dụng

1.Phương thức chuyển tiền (Remittance):

a.Khái niệm:

Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán xuất nhập khẩu đơn giản nhất,

trong đó khách hàng (người trả tiền, người nhập khẩu, người mua) yêu cầu ngân hàng phục

vụ mình chuyển một số tiền nhất định (có thể là một phần hay toàn bộ tiền hàng) cho một

người khác (người hưởng lợi, người xuất khẩu, người bán) ở một địa điểm nhất định thông

qua ngân hàng của họ. Phương thức chuyển tiền được thực hiện dưới hai hình thức: điện

báo (Telegraphic Transfer) và thư báo (Mail Transfer), trong đó hình thức điện báo được

sử dụng rất phổ biến.

b.Trình tự tiến hành nghiệp vụ:

Việc chuyển tiền có thể được thực hiện trước lúc giao hàng, ngay khi giao hàng

hoặc sau khi giao hàng.

Sơ đồ 1: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền trước lúc giao hàng

(2)

Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng của người hưởng lợi

(3)

(4)

(1)

Người hưởng lợi

(5)

Người yêu cầu chuyển tiền

(1) Người mua yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyền tiền cho người bán.

(2) Sau khi nhận được lệnh chuyển tiền từ người mua, ngân hàng sẽ chuyển tiền cho người

bán thông qua ngân hàng phục vụ người bán.

(3) Đồng thời ngân hàng bên mua sẽ ghi nợ cho người mua.

(4) Sau khi nhận được khoản tiền chuyển đến, ngân hàng bên bán báo có cho người bán.

(5) Người bán tiến hành giao hàng cho người mua.

Sơ đồ 2: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền trả ngay hoặc sau khi giao hàng

(4)

Ngân hàng người hưởng lợi Ngân hàng chuyển tiền

(3)

(2)

(5)

Người hưởng lợi

(1)

Người yêu cầu chuyển tiền

(1) Người bán giao hàng hóa và các chứng từ giao hàng cho người mua.

(2) Ngay hoặc sau khi nhận hàng, người mua yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền

cho người bán thông qua ngân hàng người bán.

(3) Ngân hàng người mua ghi nợ người mua.

(4) Đồng thời ngân hàng người mua chuyển tiền cho ngân hàng người bán để chuyển trả

cho người bán.

(5) Ngân hàng người bán ghi có cho người bán.

2.Phương thức nhờ thu (Collection of payment):

a.Khái niệm:

Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán mà trong đó nhà xuất

khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ cho nhà nhập khẩu, sẽ

tiến hành ủy nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền tương ứng trên cơ sở ký

phát hối phiếu. Có hai loại nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.

Nhờ thu trơn (Clean collection) là phương thức thanh toán mà trong đó nhà xuất

khẩu ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu căn cứ vào hối

phiếu do mình lập ra, và gởi thẳng bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu không thông qua ngân

hàng. Phương thức này rất ít được sử dụng trong thanh toán XNK.

Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection) là phương thức thanh toán mà

trong đó nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền hàng từ nhà nhập

khẩu không những căn cứ vào hối phiếu mà còn có bộ chứng từ hàng hóa đính kèm theo

với điều kiện là nhà nhập khẩu chấp nhận trả tiền hối phiếu (Documents against

Acceptance) hoặc trả tiền để đổi lấy chứng từ (Documents against Payment).

Hiện nay, phương thức thanh toán nhờ thu được thực hiện thống nhất trên phạm vi

quốc tế theo luật điều chỉnh URC phiên bản số 522 của Phòng thương mại quốc tế ICC,

hiệu lực từ ngày 1.1.1996.

b.Trình tự tiến hành nghiệp vụ:

Sơ đồ 4: Sơ đồ luân chuyển của phương thức thanh toán nhờ thu

(3)

Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu

(6)

(2)

(7)

(4)

(5)

(1)

Nhà xuất khẩu Nhà nhập khẩu

(1) Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu theo qui định trong hợp đồng, và gửi

thẳng bộ chứng từ giao hàng cho nhà nhập khẩu trong trường hợp chọn lựa phương thức

thanh toán nhờ thu trơn.

(2) Nhà xuất khẩu ký phát hối phiếu, hoặc ký phát hối phiếu và đính kèm bộ chứng từ giao

hàng, và gửi đến cho ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ.tiền.

(3) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu gửi thư ủy nhiệm đính kèm hối phiếu (hoặc đính

kèm hối phiếu và bộ chứng từ giao hàng) cho ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu để nhờ

thu hộ tiền.

(4) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu chuyển hối phiếu (hoặc hối phiếu kèm chứng từ)

cho nhà nhập khẩu để đổi lấy tiền hoặc đổi lấy sự chấp nhận thanh toán.

(5) Nhà nhập khẩu chuyển trả tiền hoặc trả lại hối phiếu đã được chấp nhận thanh toán cho

ngân hàng phục vụ mình.

(6) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu chuyển tiền hoặc hối phiếu đã được cháp nhận cho

ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.

(7) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu báo có hoặc chuyển hối phiếu đã được chấp nhận

thanh toán bởi nhà nhập khẩu cho nhà xuất khẩu. Trong trường hợp nhờ thu đổi lấy sự

chấp nhận, khi đến hạn thanh toán, các bước (5), (6) và (7) sẽ được tái thực hiện để hoàn

tất việc thanh toán.

3. Phương thức Tín dụng chứng từ (L/C:Letter of Credit; D/C: Documentary Credit):

Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được sử dụng rộng rãi

bởi vì nó đảm bảo mức độ an toàn cho cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu. Hiện tại,

phương thức tín dụng chứng từ được thực hiện theo Quy tắc và thực hành thống nhất về tín

dụng chứng từ (Uniform Customs and Practice for Documentary credits - UCP), phiên bản

số 500 của phòng thương mại quốc tế ICC, và các văn bản pháp lý quốc tế khác như Tiêu

chuẩn thực hành ngân hàng về kiểm tra chứng từ gọi tắt là ISBP (International Standard

Banking Practice for the examination of documents under documentary credits, 2003,

ICC), Các qui tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo phương thức thanh

toán tín dụng chứng từ gọi tắt là URR 525 (Uniform Rules for Bank to Bank

Reimbursement under documentary credits N.525, 1995, ICC).

a.Khái niệm:

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó ngân

hàng phục vụ nhà nhập khẩu, theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, cam kết hay cho phép một

ngân hàng khác chi trả một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu

do nhà xuất khẩu ký phát trong phạm vi số tiền của thư tín dụng khi người này xuất trình

cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản được

qui định trong thư tín dụng.

Tham gia vào phương thức thanh toán tín dụng chứng từ có các bên sau đây:

* Người yêu cầu mở thư tín dụng (nhà nhập khẩu, người mua) - Applicant.

* Người thụ hưởng thư tín dụng (nhà xuất khẩu, người bán) - Beneficiary.

* Ngân hàng phát hành thư tín dụng (ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu, người mua) -The

issuing bank/the opening bank.

* Ngân hàng thông báo thư tín dụng - The advising bank.

* Ngân hàng thương lượng (hay chiết khấu) chứng từ - The negotiating bank.

* Ngân hàng thanh toán - The paying bank.

* Ngân hàng xác nhận - The confirming bank.

* Ngân hàng hoàn trả - The Reimbursing bank.

Trong thực tế, ngân hàng thanh toán thường là ngân hàng phát hành L/C và ngân

hàng thương lượng (hay chiết khấu) chứng từ thường là ngân hàng thông báo L/C.

Về mặt định dạng, thư tín dụng có các loại sau đây:

* Phân theo loại hình gồm: Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C) và Thư

tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C).

* Phân theo cách thức sử dụng gồm: Thư tín dụng không thể hủy ngang được chiết

khấu (Negotiable irrevocable L/C), Thư tín dụng không hủy ngang không có xác nhận

(Unconfirmed irrevocable L/C), Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận

(Confirmed irrevocable L/C), Thư tín dụng có thể chuyển nhượng (Transferrable

irrevocable L/C), Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C), Thư tín dụng đối ứng

(Reciprocal L/C), Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause L/C), Thư tín dụng tuần

hoàn (Revolving L/C), Thư tín dụng dự phòng (Stanby L/C).

* Phân theo thời hạn thanh toán gồm: Thư tín dụng trả ngay (Sight payment L/C),

Thư tín dụng trả chậm (Deferred payment L/C).

b.Trình tự tiến hành nghiệp vụ:

(4)

Nhà xuất khẩu Nhà nhập khẩu

(1)

(5)

(8)

(3)

(7)

(6)

Ngân hàng mở L/C Ngân hàng phục vụ nhà XK (thông báo L/C, thương lượng chứng từ)

(2)

Sơ đồ 5: Sơ đồ luân chuyển của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (1) Sau khi ký hợp đồng có điều khoản thanh toán L/C, nhà nhập khẩu làm đơn xin mở

L/C gởi đến ngân hàng phục vụ mình để yêu cầu mở L/C cho người hưởng là nhà xuất

khấu.

(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C (sau khi xem xét và chấp thuận), ngân hàng mở phát hành

L/C cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước của nhà xuất khẩu.

(3) Sau khi nhận được L/C do ngân hàng phát hành chuyển đến và đã kiểm tra tính chân

thật bề ngoài của L/C, ngân hàng thông báo sẽ thông báo toàn bộ nội dung L/C bằng bản

gốc cho nhà xuất khẩu.

(4) Nhà xuất khẩu sẽ tiến hành giao hàng nếu những ràng buộc trong L/C phù hợp với thỏa

thuận trong hợp đồng, hoặc sẽ yêu cầu nhà nhập khẩu tu chỉnh, sửa đổi L/C nếu những

ràng buộc trong L/C gốc chưa phù hợp với giao kèo trước đó.

(5) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu tập hợp và xuất trình bộ chứng từ theo yêu cầu của

L/C cho ngân hàng phục vụ mình (thường là ngân hàng thông báo L/C).

(6) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu, sau khi kiểm tra chứng từ, gửi toàn bộ chứng từ cho

ngân hàng phát hành L/C và yêu cầu thanh toán theo chỉ định.

(7) Sau khi kiểm tra lại chứng từ, ngân hàng phát hành L/C tiến hành thanh toán theo chỉ

định (nếu bộ chứng từ hợp lệ), hoặc thông báo từ chối thanh toán và giữ chứng từ chờ sự

định đoạt của người mở L/C (nếu bộ chứng từ không hợp lệ).

(8) Ngân hàng phát hành L/C giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu để đổi lấy việc thanh

toán hoặc cấp tín dụng.

c.Một số khái niệm nghiệp vụ trong phương thức Tín dụng chứng từ:

* Xác nhận L/C. Xác nhận cho một L/C không thể hủy ngang có nghĩa là một ngân

hàng khác (được gọi là Ngân hàng xác nhận - Confirming Bank) khác với ngân hàng phát

hành cam kết chắc chắn về việc chấp nhận, thanh toán hay chiết khấu hối phiếu được ký

phát bởi người thụ hưởng cùng với các chứng từ thỏa mãn các điều kiện của L/C theo yêu

cầu của ngân hàng phát hành qua “Confirmed L/C”, hoặc theo yêu cầu của người thụ

hưởng qua các loại L/C có điều khoản “Confirmation: May Add” (tức Open

Confirmation) hoặc “Confirmation: Without” (tức Silent Confimation). Nói một cách

khác, ngân hàng xác nhận có trách nhiệm đối với người thụ hưởng và ngân hàng được chỉ

định giống như trách nhiệm của ngân hàng phát hành đối với các đối tượng này.

* Silent Confirmation. Silent Confirmation có nghĩa là việc một ngân hàng tiến

hành xác nhận một L/C không thể hủy ngang theo yêu cầu của người thụ hưởng. Việc xác

nhận L/C như vậy không được yêu cầu và cũng không được biết bởi ngân hàng phát hành

mà chỉ là một hành động đơn phương của ngân hàng phục vụ người hưởng căn cứ vào mối

quan hệ giữa họ và người hưởng lợi nên việc xác nhận này không có giá trị đối với ngân

hàng phát hành.

* Tài trợ xuất khẩu dựa trên L/C bản chính. Do áp lực cạnh tranh giữa các ngân

hàng cũng như việc chuẩn hóa và đa dạng các loại hình dịch vụ theo yêu cầu của khách

hàng, một số ngân hàng sẵn lòng thực hiện việc tài trợ cho khách hàng xuất khẩu trên cơ

sở L/C bản chính (tức, ngân hàng thực hiện việc tài trợ khi nhà xuất khẩu chưa có hàng

hóa để gửi, chưa gửi hàng hóa hoặc chưa thiết lập và xuất trình bộ chứng từ). Hình thức tài

trợ này của ngân hàng đã phần nào giải tỏa cơn khát vốn của các doanh nghiệp trong việc

thu mua nguyên vật liệu, sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu, góp phần đẩy mạnh kim

ngạch xuất khẩu của đất nước. Tuy vậy, nếu không có sự giám sát chặt chẽ và kịp thời, các

ngân hàng sẽ phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong việc bảo toàn vốn tài trợ.

Thông thường, khi thực hiện tài trợ theo L/C nhất là L/C cho phép “Available with

any bank by negotiation”, ngân hàng ràng buộc nhà xuất khẩu phải xuất trình bộ chứng từ

xuất khẩu cho mình để xử lý và gửi đi đòi tiền nhằm thu hồi vốn. Việc ràng buộc này, một

mặt, được thể hiện qua cam kết của nhà xuất khẩu tại hợp đồng tài trợ được ký giữa họ và

ngân hàng tài trợ; mặt khác, được ngân hàng ghi chú cụ thể trên mặt sau của L/C bản gốc.

* Chiết khấu chứng từ xuất khẩu. Chiết khấu chứng từ xuất khẩu (hay tài trợ sau khi

giao hàng) là một dạng chiết khấu chứng từ có giá, trong đó ngân hàng ứng trước một

khoản tín dụng cho người xin chiết khấu kể từ thời điểm chiết khấu cho đến lúc chứng từ

được thanh toán bởi ngân hàng nước ngoài. Đối với ngân hàng, việc quản lý khoản cấp tín

dụng như vậy là rất quan trọng bởi lẽ ngân hàng phải gánh chịu rủi ro nếu số tiền chiết

khấu không được hoàn lại.

Chiết khấu miễn truy đòi là hình thức chiết khấu mà ngân hàng được chỉ định sau

khi thanh toán cho nhà xuất khẩu không có quyền truy đòi tiền từ nhà xuất khẩu nếu bộ

chứng từ không được thanh toán.

Vì mối quan hệ với khách hàng, ngân hàng được chỉ định có thể chiết khấu truy đòi

đối với chứng từ bất hợp lệ trên cơ sở cam kết của người thụ hưởng về việc trả cả gốc và

lãi cho ngân hàng nếu chứng từ bất hợp lệ bị từ chối thanh toán. Nói cách khác, việc chiết

khấu trong trường hợp này dựa trên mối quan hệ giữa nhà xuất khẩu và ngân hàng phục vụ

mình, hoàn toàn không liên quan đến phía nhập khẩu, đặc biệt là ngân hàng phát hành.

* Đòi tiền Ngân hàng hoàn trả. Về mặt nguyên tắc, ngân hàng phục vụ nhà xuất

khẩu phải thực hiện đúng các điều kiện của L/C trong việc đòi tiền ngân hàng hoàn trả

được chỉ định trong L/C. Ngân hàng hoàn trả thường là chi nhánh của ngân hàng phát hành

ở nước ngoài hoặc là ngân hàng có quan hệ tài khoản thanh toán với ngân hàng phát hành,

và được ngân hàng phát hành chỉ định thanh toán cho ngân hàng đòi tiền - Claiming Bank.

* Bảo lãnh nhận hàng. Nghiệp vụ này khá phổ biến trong phương thức thanh toán

tín dụng chứng từ. Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng phát hành phát hành thư bảo lãnh

nhận hàng cho người yêu cầu mở L/C để họ được nhận hàng hóa trước khi bộ chứng từ

nhập khẩu hàng hóa, trong đó có chứng từ vận tải, được gửi đến. Bảo lãnh nhận hàng khi

chưa có vận đơn gốc thường được ngân hàng thực hiện nhằm tạo thuận lợi cho người yêu

cầu mở L/C nhận hàng khi họ đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu thanh toán. Bảo lãnh này chỉ có

tính tạm thời và không thể thay thế chứng từ vận tải.

PHỤ LỤC 4

- Từ 300 đến dưới 500 triệu USD   - Từ 500 triệu USD trở lên

- Từ 30 đến dưới 40 triệu USD  - Từ 40 đến dưới 50 triệu USD   - Từ 50 triệu USD trở lên

- Từ 30 đến dưới 40 triệu USD  - Từ 40 đến dưới 50 triệu USD   - Từ 50 triệu USD trở lên

- Từ 100 đến dưới 300 triệu USD  - Từ 300 đến dưới 500 triệu USD   - Từ 500 triệu USD trở lên

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Kính chào các anh/chị đang công tác trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu ! Chúng tôi đang thực hiện một cuộc khảo sát về hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại Việt Nam, trong đó có hệ thống Ngân hàng ngoại thương. Mục đích của cuộc khảo sát này là nhằm tìm hiểu một cách cụ thể những rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động ‘thanh toán xuất nhập khẩu (TT XNK)’ gắn với 3 phương thức thanh toán thông dụng nhất là Chuyển tiền, Nhờ thu và Tín dụng chứng từ để tìm kiếm, xây dựng các giải pháp có tính khả thi trong việc phòng ngừa, hạn chế các rủi ro như vậy, và từ đó tạo sự yên tâm, tính an toàn cho đội ngũ cán bộ công tác trong lĩnh vực này. Vì lẽ đó, chúng tôi mong nhận được sự hỗ trợ tích cực của quý anh/chị trong việc cung cấp các thông tin được đề nghị theo Bảng này. Tên người trả lời : ...........................…………………………………………........... Tại ngân hàng:…………………………………………………………………........ Thời gian làm việc trong lĩnh vực TTXNK: .............................................................. I.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG: * Thanh toán xuất khẩu: 1) Doanh số thanh toán xuất khẩu trung bình hàng năm của ngân hàng vào khoảng (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)  - Dưới 100 triệu USD - Từ 100 đến dưới 300 triệu USD  Trong đó: a) Thực hiện theo phương thức Chuyển tiền (Remittance) - Dưới 10 triệu USD  - Từ 10 đến dưới 20 triệu USD  - Từ 20 đến dưới 30 triệu USD  b) Thực hiện theo phương thức Nhờ thu (Collection): - Dưới 10 triệu USD  - Từ 10 đến dưới 20 triệu USD  - Từ 20 đến dưới 30 triệu USD  c) Thực hiện theo phương thức Tín dụng chứng từ (L/C): - Dưới 10 triệu USD  - Từ 10 đến dưới 50 triệu USD  - Từ 50 đến dưới 100 triệu USD  2) Trị giá thanh toán xuất khẩu nhận từ nước ngoài một lần thường vào khoảng (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) a) Theo phương thức Chuyển tiền (Inward Remittance):

- Từ 300 đến dưới 500 ngàn USD  - Từ 500 ngàn đến <1 triệu USD   - Từ 1 triệu USD trở lên

- Từ 300 đến dưới 500 ngàn USD  - Từ 500 ngàn đến <1 triệu USD   - Từ 1 triệu USD trở lên

- Từ 300 đến dưới 500 ngàn USD  - Từ 500 ngàn đến <1 triệu USD   - Từ 1 triệu USD trở lên

- Từ 300 đến dưới 500 ngàn USD  - Từ 500 ngàn đến <1 triệu USD   - Từ 1 triệu USD trở lên

- Từ 300 đến dưới 500 ngàn USD  - Từ 500 ngàn đến <1 triệu USD   - Từ 1 triệu USD trở lên

- Nhờ thu - CAD    

       

 → Xin cho biết:.............................................

- Singapore - Nhật Bản - Châu Âu     

  → Xin cho biết:.............................................

- Từ 300 đến dưới 500 triệu USD   - Từ 500 triệu USD trở lên

- Dưới 50 ngàn USD - Từ 50 đến dưới 100 ngàn USD  - Từ 100 đến dưới 300 ngàn USD  b) Theo phương thức Nhờ thu (Outgoing Collection): - Dưới 50 ngàn USD - Từ 50 đến dưới 100 ngàn USD  - Từ 100 đến dưới 300 ngàn USD  c) Theo phương thức Tín dụng chứng từ (Export L/C): - Dưới 50 ngàn USD - Từ 50 đến dưới 100 ngàn USD  - Từ 100 đến dưới 300 ngàn USD  3) Trị giá một lần chiết khấu chứng từ xuất khẩu thường vào khoảng (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) a) Theo phương thức Nhờ thu: - Dưới 50 ngàn USD - Từ 50 đến dưới 100 ngàn USD  - Từ 100 đến dưới 300 ngàn USD  b) Theo phương thức Tín dụng chứng từ: - Dưới 50 ngàn USD - Từ 50 đến dưới 100 ngàn USD  - Từ 100 đến dưới 300 ngàn USD  4) Số lương giao dịch thanh toán xuất khẩu nhiều nhất tại ngân hàng là theo phương thức thanh toán nào ? (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) - Tín dụng chứng từ - Chuyển tiền đến 5) Mặt hàng xuất khẩu chủ lực tại ngân hàng là gì ? (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô) - Giày dép - Dầu thô - Dệt may - Thủy sản - Gạo - Cao su - Cà phê - Hạt điều - Khác 6) Các thị trường chính trong quan hệ giao dịch thanh toán xuất khẩu tại ngân hàng là gì ? (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô) - Mỹ - Hongkong - Khu vực Trung đông - Khác * Thanh toán nhập khẩu: 7) Doanh số thanh toán nhập khẩu trung bình hàng năm của ngân hàng vào khoảng (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) - Dưới 100 triệu USD  - Từ 100 đến dưới 300 triệu USD  Trong đó: a) Thực hiện theo phương thức Chuyển tiền (Remittance) - Dưới 10 triệu USD - Từ 30 đến dưới 40 triệu USD  

- Từ 40 đến dưới 50 triệu USD   - Từ 50 triệu USD trở lên

- Từ 30 đến dưới 40 triệu USD  - Từ 40 đến dưới 50 triệu USD   - Từ 50 triệu USD trở lên

- Từ 100 đến dưới 300 triệu USD  - Từ 300 đến dưới 500 triệu USD   - Từ 500 triệu USD trở lên

- Từ 300 đến dưới 500 ngàn USD  - Từ 500 ngàn đến <1 triệu USD   - Từ 1 triệu USD trở lên

- Từ 300 đến dưới 500 ngàn USD  - Từ 500 ngàn đến <1 triệu USD   - Từ 1 triệu USD trở lên

- Từ 300 đến dưới 500 ngàn USD  - Từ 500 ngàn đến <1 triệu USD   - Từ 1 triệu USD trở lên

- Nhờ thu - CAD    

     

 → Xin cho biết:.............................................

- Mỹ - Singapore - Châu Âu      

 → Xin cho biết:.............................................

- Từ 10 đến dưới 20 triệu USD  - Từ 20 đến dưới 30 triệu USD  b) Thực hiện theo phương thức Nhờ thu (Collection): - Dưới 10 triệu USD  - Từ 10 đến dưới 20 triệu USD  - Từ 20 đến dưới 30 triệu USD  c) Thực hiện theo phương thức Tín dụng chứng từ (L/C): - Dưới 10 triệu USD  - Từ 10 đến dưới 50 triệu USD  - Từ 50 đến dưới 100 triệu USD  8) Trị giá thanh toán đi ra nước ngoài một lần thường vào khoảng (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) a) Theo phương thức Chuyển tiền (Outward Remittance): - Dưới 50 ngàn USD - Từ 50 đến dưới 100 ngàn USD  - Từ 100 đến dưới 300 ngàn USD  b) Theo phương thức Nhờ thu (Incoming Collection): - Dưới 50 ngàn USD - Từ 50 đến dưới 100 ngàn USD  - Từ 100 đến dưới 300 ngàn USD  c) Theo phương thức Tín dụng chứng từ (Import L/C): - Dưới 50 ngàn USD - Từ 50 đến dưới 100 ngàn USD  - Từ 100 đến dưới 300 ngàn USD  9) Số lương giao dịch thanh toán nhập khẩu nhiều nhất tại ngân hàng là theo phương thức thanh toán nào ? (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) - Tín dụng chứng từ - Chuyển tiền đến 10) Mặt hàng nhập khẩu chủ lực tại ngân hàng là gì ? (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô) - Sắt thép - Xăng dầu - Phân bón - Hạt nhựa - Hóa chất - Máy móc thiết bị - Khác 11) Các thị trường chính trong quan hệ giao dịch thanh toán nhập khẩu tại ngân hàng là gì ? (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô) - Trung Quốc - Nhật Bản - Các nước Đông Nam Á - Khác II.GIAO DỊCH VỚI KHÁCH HÀNG: 12) Số lượng khách hàng có quan hệ giao dịch TT XNK (gồm XK hoặc NK hoặc cả hai) với ngân hàng là (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) - Dưới 10 - Từ 100 đến dưới 200  

    - Từ 200 đến dưới 300 - Từ 300 trở lên

    - Từ 100 đến dưới 200 - Từ 200 đến dưới 300 - Từ 300 trở lên  

   - Từ 3 đến dưới 5 triệu USD - Từ 5 đến dưới 10 triệu USD - Từ 10 triệu USD trở lên

  

 → Xin cho biết:.............................................

- Không  

   

 → Xin cho biết:….........................................

- Email - Thăm viếng trực tiếp    

- Từ 10 đến dưới 50 - Từ 50 đến dưới 100 13) Số lượng khách hàng có giới hạn tín dụng (bao hàm cả giới hạn tài trợ thương mại) tại ngân hàng là (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) - Dưới 10 - Từ 10 đến dưới 50 - Từ 50 đến dưới100 14) Giới hạn tín dụng mà ngân hàng cấp cho một khách hàng thường ở mức (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) - Dưới 500 ngàn USD  - Từ 500 ngàn đến <1 triệu USD   - Từ 1 đến dưới 3 triệu USD 15) Giới hạn tín dụng được xét cấp hoặc được thay đổi theo định kỳ (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) - 6 tháng - 1 năm - Khi cần thiết - Khác 16) Ngân hàng có thường xuyên tìm hiểu về tình hình tài chính, năng lực kinh doanh và các thông tin khác có liên quan đến khách hàng giao dịch không ? (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) - Có 17) Ngân hàng tìm hiểu thông tin về khách hàng thông qua các nguồn (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô) - Mạng Internet/Reuter - Tạp chí ngân hàng - Công ty tư vấn - Trung tâm rủi ro tín dụng của Ngân hàng nhà nước - Khác 18) Ngân hàng thường tiếp xúc với khách hàng qua (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô) - Điện thoại - Fax III.THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ: * Thanh toán xuất khẩu: * * Đối với Chuyển tiền: 19) Ngân hàng thường gặp rủi ro nào khi thực hiện các giao dịch Chuyển tiền đến ? (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô) - NH chấp nhận việc ghi có cho khách hàng dù có sự sai biệt về số hiệu tài khoản/tên người hưởng (khi có cam kết của họ) nhưng sau đó NH chuyển tiền yêu cầu thực hiện lại việc ghi có cho một người hưởng khác tại NH 

 → Xin cho biết:.............................................

  - Có truy đòi

    - Từ 50% đến dưới 90% - Từ 90% trở lên

    - Từ 50% đến dưới 80% - Từ 80% trở lên

→ Xin cho biết:.............................................

- Không 

 → Xin cho biết:……………………..… ......

 

- NH chấp nhận việc ghi có cho khách hàng dù có sự sai biệt về số hiệu tài khoản/tên người hưởng (khi có cam kết của họ) nhưng sau đó NH chuyển tiền yêu cầu thoái hối vì chuyển nhầm do sự cố kỹ thuật/lỗi của nhân viên thao tác  - Khác * * Đối với Nhờ thu: 20) Loại hình chiết khấu đối với chứng từ nhờ thu đang được áp dụng tại ngân hàng (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô) - Miễn truy đòi → Xin cho biết:............................................. - Khác 21) Tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho 1 bộ chứng từ (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) a) Theo phương thức Nhờ thu trả ngay D/P: - Không chiết khấu - Dưới 50% b) Theo phương thức Nhờ thu trả chậm D/A: - Không chiết khấu - Dưới 50% 22) Ngân hàng thường gặp rủi ro nào khi thực hiện các giao dịch nhờ thu chứng từ xuất khẩu ? (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô) - NH thu hộ không có thực - NH thu hộ không chấp nhận thu hộ vì người mua không phải là khách hàng của họ và giữ lại chứng từ - NH thu hộ không thanh toán tiền hàng khi đến hạn dù trước đó đã xác nhận ngày đáo hạn thanh toán - Số tiền thanh toán nhận từ NH thu hộ thấp hơn rất nhiều so với trị giá nhờ thu và/hoặc số tiền đã chiết khấu  - Khác * * Đối với L/C: 23) Sau khi nhận L/C/sửa đổi L/C từ NH phát hành, nếu người thụ hưởng không phải là khách hàng của mình, ngân hàng có thông báo cho người thụ hưởng bằng điện thoại không ? (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) - Có  24) Sau khi nhận L/C/sửa đổi L/C từ ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo cho người thụ hưởng trong thời hạn (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)  - Trong ngày  - Sau 1 ngày  - Sau 2 đến 3 ngày - Khác 25) Ngân hàng thường giao L/C/sửa đổi L/C cho người thụ hưởng bằng cách (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) a) Người thụ hưởng là khách hàng của ngân hàng: - Giao tại quầy (có yêu cầu giấy giới thiệu) - Gửi thư b) Người thụ hưởng không phải là khách hàng của ngân hàng: - Giao tại quầy (có yêu cầu giấy giới thiệu) - Gửi thư  

 

  - Không

  - Không

- 4 - 5 ngày - 5 - 6 ngày - 6 - 7 ngày      

      

 - Ngày giao hàng, tên tàu - Ngày lập chứng từ  - Người phát hành, ký chứng từ 

   → Xin cho biết:….........…………..….......

26) Khi thông báo L/C/sửa đổi L/C hoặc chuyển tiếp L/C/sửa đổi L/C cho ngân hàng khác thông báo, ngân hàng thường gặp rủi ro nào ? (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô) - Thông báo hoặc chuyển tiếp chậm - Sai sót trong xác nhận tính chân thật của L/C/sửa đổi L/C - Sai sót trong xác nhận tính chân thật của người nhận L/C/sửa đổi L/C - Sai sót của bưu điện - dịch vụ chuyển phát thư  - Khác → Xin cho biết:……………………..…....... 27) Ngân hàng có thực hiện xác nhận L/C không ? (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) a) Theo chỉ định của Ngân hàng phát hành bởi “Confirmed L/C”: - Có Nếu “Có”, xin cho biết điều kiện: ............................................................................. .................................................................................................................................... b) Theo yêu cầu của người thụ hưởng bởi “May add L/C” hoặc “Silent Confirmation”: - Có Nếu “Có”, xin cho biết điều kiện: ............................................................................. .................................................................................................................................... 28) Ngân hàng thường gặp rủi ro nào khi thực hiện xác nhận L/C ? (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô) - Ngân hàng phát hành L/C bị vỡ nợ, phá sản - Chiết khấu chứng từ BHL nhưng không phủ nhận vai trò của NH xác nhận - Chiết khấu chứng từ phù hợp nhưng NH phát hành chỉ rõ chứng từ BHL  - Khác → Xin cho biết:……………………..…....... 29) Sau khi nhận bộ chứng từ theo L/C xuất khẩu, ngân hàng hoàn tất việc kiểm tra bộ chứng từ trong vòng (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) - 1 ngày - 2 - 3 ngày - 3 - 4 ngày 30) Theo ngân hàng, những chứng từ thường xảy ra sai sót là (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô) - Chứng từ vận tải - Chứng nhận xuất xứ - Hoá đơn - Chứng nhận chất lượng - Hối phiếu - Chứng nhận bảo hiểm Xin cho biết:……………………..…....... - Khác 31) Những sai sót trên chứng từ mà ngân hàng thường gặp là (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô) - Tên, địa chỉ của BEN/APPL - Mô tả hàng hoá - Cảng đi, đến, chuyển tải - Khác 32) Theo ngân hàng, những khó khăn trong việc kiểm tra chứng từ theo L/C xuất khẩu là (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô) - L/C quá chi tiết - L/C có các điều khoản mâu thuẫn 

 - Người thụ hưởng yếu nghiệp vụ 

  - Có truy đòi

 → Xin cho biết:.............................................

- Từ 80% đến dưới 90% - Từ 90% trở lên    

- Từ 80% đến dưới 90% - Từ 90% trở lên    

- L/C có những điều khoản lập lờ - Khác → Xin cho biết:……………………..…....... 33) Loại hình chiết khấu chứng từ xuất khẩu theo L/C mà ngân hàng đang áp dụng là (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô) - Miễn truy đòi - Khác 34) Tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho 1 bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C là (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) a) Theo L/C trả ngay (By negotiation/by payment): - Dưới 50% - Từ 50% đến dưới 80% b) Theo L/C trả chậm (By acceptance/by deferred payment): - Dưới 50 % - Từ 50% đến dưới 80% 35) Khi thực hiện chiết khấu chứng từ theo L/C, ngân hàng thường gặp rủi ro nào ? (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô) a) Đối với chiết khấu miễn truy đòi:  - Các sửa đổi L/C do NH khác thông báo không được giao nộp đủ - Chứng từ có BHL do NH không phát hiện hết sai sót của bộ chứng từ  - Chứng từ có BHL do bất đồng quan điểm xử lý chứng từ giữa NH và NH mở 

  

 → Xin cho biết:.............................................

   - Không tính đến thời hạn xuất trình chứng từ khi L/C qui định hạn hiệu lực tại NH phát hành/nước của người yêu cầu mở L/C - Gửi chứng từ không theo qui định của L/C - Đòi tiền NH hoàn trả sai cách thức - Chứng từ phù hợp với “L/C được chuyển nhượng/giáp lưng” nhưng vì lý do nào đó NH phát hành L/C gốc không thanh toán - Khác b) Đối với chiết khấu có truy đòi: - Khách hàng không có giới hạn tín dụng - Các sửa đổi L/C do NH khác thông báo không được giao nộp đủ - Chứng từ có BHL do NH không phát hiện hết sai sót của bộ chứng từ - Chứng từ có BHL do bất đồng quan điểm xử lý chứng từ giữa NH và NH mở 

  

 

 → Xin cho biết:.............................................

- 2 lần  

- Không tính đến thời hạn xuất trình chứng từ khi L/C qui định hạn hiệu lực tại NH phát hành/nước của người mở L/C - Gửi chứng từ không theo qui định của L/C - Đòi tiền NH hoàn trả sai cách thức - Chứng từ phù hợp với “L/C được chuyển nhượng/giáp lưng” nhưng vì lý do nào đó NH phát hành L/C gốc không thanh toán - Chấp nhận chiết khấu chứng từ BHL - Khác 36) Nếu L/C không qui định, ngân hàng gửi chứng từ cho NH phát hành/NH được chỉ định (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) - 1 lần

→ Xin cho biết:.............................................

 - Không hạn chế

 → Xin cho biết:.............................................

- Từ 55% đến 75% - Từ 80% đến 95% - Ký quỹ toàn bộ      

37) Khi đòi tiền NH hoàn trả, ngân hàng thường gặp rủi ro nào ? (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô) - Bị từ chối thanh toán vì L/C mở bằng thư không có qui định “Reimbursement subject to URR 525” - Bị từ chối thanh toán vì đòi tiền bằng điện trong trường hợp L/C không qui định “TT Reimbursement: allowed” - Bị từ chối thanh toán vì đòi tiền bằng điện sau khi nhận được điện chấp nhận chứng từ BHL từ NH phát hành trong trường hợp L/C qui định “TT Reimbursement: not allowed” - Bị từ chối thanh toán vì NH hoàn trả không nhận được “Uỷ nhiệm hoàn trả” từ NH phát hành - Bị từ chối thanh toán vì NH hoàn trả nhận được lệnh hủy bỏ “Uỷ quyền hoàn trả” từ NH phát hành - Bị NH hoàn trả đòi lại tiền theo lệnh của NH phát hành vì NH phát hành tìm thấy chứng từ có BHL và người mở từ chối chấp nhận chứng từ  - Khác * Thanh toán nhập khẩu: * * Đối với Chuyển tiền: 38) Các giao dịch theo phương thức Chuyển tiền “trả trước tiền hàng cho nước ngoài” được xét duyệt thưc hiện một cách (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) - Hạn chế  39) Rủi ro mà ngân hàng thường gặp khi thực hiện thanh toán theo phương thức Chuyển tiền đi là (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô) - Trong chuyển tiền trả trước: khách hàng hủy hợp đồng mua bán nhưng số tiền trả trước không được gởi trả lại qua ngân hàng - Các dữ liệu khai báo trên Tờ khai hải quan nhập khẩu được hiệu đính, sửa chửa nhưng không có xác nhận của Cục hải quan - Các khoản chuyển tiền sai do lỗi của nhân viên ngân hàng bị trả về không đầy đủ (bị trừ phí) - Các khoản chuyển tiền lớn luôn bị giám sát, kiểm tra lại bởi các NH đại lý vì có nghi ngờ “rửa tiền” - Khác * * Đối với Nhờ thu: 40) Đối với các giao dịch thu hộ tiền hàng nhập khẩu theo phương thức nhờ thu chứng từ trả chậm (D/A), mức ký quỹ thường được áp dụng tại ngân hàng là (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) a) Bộ chứng từ có Hối phiếu ký phát đòi tiền nhà nhập khẩu và Chứng từ vận tải không được chỉ định ký hậu bởi ngân hàng: - Không ký quỹ - Từ 5% đến 25% - Từ 30% đến 50% b) Bộ chứng từ có Hối phiếu ký phát đòi tiền ngân hàng và Chứng từ vận tải được chỉ định ký hậu bởi ngân hàng: - Không ký quỹ - Từ 5% đến 25% - Từ 30% đến 50% - Từ 55% đến 75% - Từ 80% đến 95% - Ký quỹ toàn bộ      

 → Xin cho biết:.............................................

    - Trên 30% đến 50% - Trên 50%

    - Từ 50% đến dưới 70% - Từ 70% trở lên

- Không 

  

 → Xin cho biết:.............................................

 → Xin cho biết:.............................................

- Không  

41) Rủi ro mà ngân hàng thường gặp khi thực hiện thanh toán theo phương thức Nhờ thu chứng từ nhập khẩu là (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô) - Người mua không chấp nhận nhận chứng từ và không chấp nhận thanh toán bất kỳ chi phí dịch vụ - Trả lại chứng từ cho NH nhờ thu nhưng không nhận được “hoàn trả phí” từ họ - Đến hạn thanh toán người mua không có tiền/không chịu nộp tiếp phần tiền còn lại (khi ký quỹ dưới 100%) đối với bộ chứng từ có Hối phiếu đòi tiền NH và Chứng từ vận tải được chỉ định ký hậu bởi NH - Khác * * Đối với L/C: 42) Đối với các giao dịch mở L/C nhập khẩu, mức ký quỹ thường được áp dụng tại ngân hàng là (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) a) Đối với khách hàng có giới hạn tín dụng: - 0% đến 10% - Trên 10% đến 30% b) Đối với khách hàng không/chưa có giới hạn tín dụng: - Dưới 30% - Từ 30% đến dưới 50% 43) Khi tiếp nhận đơn mở L/C, ngân hàng có thường kiểm tra nội dung của Thư yêu cầu mở L/C và yêu cầu khách hàng sửa đổi nó theo qui định của ngân hàng (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)  - Có 44) Khi phát hành L/C, ngân hàng thường qui định mục “Available with...” (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) - Theo chỉ định của người yêu cầu mở L/C - Tự chọn “cho phép chiết khấu ở bất kỳ ngân hàng” - Tự chọn “chỉ cho phép chiết khấu ở những NH có quan hệ đại lý” - Tự chọn “chỉ cho phép chiết khấu ở những NH có quan hệ đại lý và có hạn mức tín dụng ” - Khác 45) Trong trường hợp khách hàng được xét duyệt mở L/C không ký quỹ hoặc ký quỹ không đủ trị giá L/C, ngân hàng yêu cầu thêm điều kiện nào vào L/C ? (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) - B/L, AWB hoặc chứng từ vận tải khác được lập theo lệnh của NH  - B/L không theo lệnh của NH nhưng phải được xuất trình toàn bộ qua NH  - Khác 46) a) NH có thường phát hành Bảo lãnh nhận hàng theo L/C không ? (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) - Có b) NH có chấp nhận phát hành Bảo lãnh nhận hàng theo mẫu của các Công ty vận tải nước ngoài với điều khoản: “Tranh chấp liên quan đến Bảo lãnh được xử theo luật của nước của công ty vận tải hoặc luật của một quốc gia khác trên thế giới” (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) - Có - Không  

  - Không

  - Không

 - Không

 → Xin cho biết:.............................................

c) NH có yêu cầu khách hàng ký quỹ đối với Bảo lãnh nhận hàng không ? (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) - Có 47) a) Khi nhận được bộ chứng từ, ngân hàng có kiểm tra lại tình trạng chứng từ theo như xác nhận của NH xuất trình không ? (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô) - Có b) Ngân hàng có thường tìm thấy chứng từ bất hợp lệ dù NH xuất trình xác nhận chứng từ phù hợp với L/C không ? (Ghi chú: xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)  - Có 48) Khi thực hiện giao dịch thanh toán tiền hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng thường gặp rủi ro nào ? (Ghi chú: có thể đánh dấu vào nhiều ô) - Bị khách hàng khiếu kiện vì sửa đổi L/C theo phán đoán riêng của NH  - Giá cả hàng hoá nhập khẩu biến động theo hướng bất lợi  - Người mở không nộp tiếp phần tiền còn lại khi đến hạn thanh toán/mất khả năng thanh toán, vỡ nợ, phá sản - Người hưởng/người hưởng thông đồng với người mở lừa NH qua việc xuất trình bộ chứng từ giả - NH hưởng lợi không hoàn trả tiền trong trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng điện nhưng sau đó ngân hàng tìm thấy chứng từ khống hoặc chứng từ bất hợp lệ và người mở không chấp nhận chứng từ  - Một bản vận đơn gốc được người hưởng gửi trực tiếp cho người mở  - Bảo lãnh nhận hàng nhưng không kiểm soát được toàn bộ vận đơn gốc  - Có tranh chấp liên quan đến việc phát hành Bảo lãnh nhận hàng - Người mở khiếu kiện ngân hàng khi phát hiện bộ chứng từ có BHL do ngân hàng không kiểm tra hoặc kiểm tra không kỹ tình trạng bộ chứng từ nhưng vẫn thông báo chứng từ hợp lệ - Bi NH xuất trình từ chối vì thông báo từ chối chứng từ của NH không nêu rõ các điểm BHL/thông báo đến sau 7 ngày làm việc theo qui định của UCP - Các BHL đã được thông báo cho người mở và người mở không chấp nhận chứng từ nhưng NH xuất trình cho là vô giá trị và từ chối theo tinh thần của UCP, ISBP và L/C - Từ chối thanh toán nhưng vẫn giao chứng từ cho người mở/bên thứ 3 hoặc trả lại chứng từ cho NH xuất trình trong tình trạng chứng từ không nguyên vẹn  - Chấp nhận và thanh toán chứng từ BHL mà không chờ quyết định của NH xuất trình - NH xuất trình không nhận được tiền vì NH thanh toán không đúng theo chỉ thị của họ - Khác IV.KIẾN NGHỊ: * Thanh toán xuất khẩu: 49) a) Theo ngân hàng, rủi ro lớn nhất trong hoạt động thanh toán xuất khẩu tại ngân hàng cho đến nay là gì ?

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… b) Theo ngân hàng, rủi ro thường xảy ra nhất trong hoạt động thanh toán xuất khẩu tại ngân hàng cho đến nay là gì ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… c) Ngân hàng có ý kiến gì để cải tiến tình trạng này ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… * Thanh toán nhập khẩu: 50) a) Theo ngân hàng, rủi ro lớn nhất trong hoạt động thanh toán nhập khẩu tại ngân hàng cho đến nay là gì ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… b) Theo ngân hàng, rủi ro thường xảy ra nhất trong hoạt động thanh toán nhập khẩu tại ngân hàng cho đến nay là gì ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… c) Ngân hàng có ý kiến gì để cải tiến tình trạng này ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn Quý anh/chị

PHỤ LỤC 5

DANH SÁCH CÁC ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT

Số thứ tự Tên Nơi làm việc Thâm niên

1 Nguyễn Hạnh Hiền 2 Trần Thị Thanh Hương 3 Trần Thị Hương 4 Lê Quốc Dũng 5 Đặng Văn Lắm 6 Đặng Phước Sáng 7 Diện Đai Thành 8 Võ Thanh Tuyến 9 Bùi Kim Ngân 10 Phùng Văn Mẫn 11 Lê Nguyễn An Thái 12 Hồ Việt Lam 13 Nguyễn Thị Thu Hiền 14 Nguyễn Hoài Nhi 15 Lê Thị Tuyết Nhung 16 Trần Minh Thảo 17 Nguyễn Thị Thu Hồng 18 Phạm Ngọc Điệp 19 Võ Thanh Thùy 20 Võ Tuấn Cường 21 Đào Duy Nhật 22 Bùi Thị Tuyết Vân 23 Nguyễn Duy Cao 24 Tăng Xuân Thiên 25 Lê Võ Hoàng Chương 26 Vũ Thị Xuân Hường 27 Đỗ Văn Quý 28 Vũ Nguyễn Linh 29 Lê Thị Ngọc Thúy 30 Trần Thị Ngọc Điệp 31 Phan Tuấn Hòa 32 Trần Thị Mỹ Dung 33 Đặng Tiểu Bình 34 Nguyễn Huy Hoàng Cảnh 35 Lê Trương Trung Quý 36 Nguyễn Thị Bích Liên 37 Lê Hồng Vân 38 Trần Thị Kim Phượng VCB Cần Thơ VCB Cần Thơ VCB Cần Thơ VCB Cần Thơ VCB Cần Thơ VCB Cần Thơ VCB Cần Thơ VCB Cần Thơ VCB Cà Mau VCB Cà Mau VCB Cà Mau VCB Cà Mau VCB Cà Mau VCB Đắc Lắc VCB Kiên Giang VCB Kiên Giang VCB Kiên Giang VCB Kiên Giang VCB Kiên Giang VCB Qui Nhơn VCB Qui Nhơn VCB Qui Nhơn VCB Qui Nhơn VCB Qui Nhơn VCB Qui Nhơn VCB Qui Nhơn VCB Tân Thuận VCB Tân Thuận VCB Tân Thuận VCB Tân Thuận VCB Tân Thuận VCB Tân Thuận VCB Tân Thuận VCB Tân Thuận VCB Bình Tây VCB Bình Tây VCB Bình Tây VCB Bình Tây 15 năm 13 năm 12 năm 15 năm 10 năm 3 năm 10 tháng 5 tháng 8 năm 3 năm 5 năm 14 năm 8 năm 3,5năm 3 năm 2 năm 18 năm 6 năm 6 năm 6 năm 2 năm 2 năm 5 tháng 9 năm 8 năm 5 năm 4 năm 3 năm 4 tháng 7 năm 6 năm 7 năm 7 năm

39 Hồ Thị Phương Huyền 40 Văn Ái Vi 41 Trịnh Phạm Quốc Khánh 42 Cao Đạt 43 Nguyễn Tâm Thảo 44 Đặng Thị Hương 45 Trần Thị Thảo 46 Vũ Thị Phong Lan 47 Hoàng Thị Cẩm Vân 48 Nguyễn Kim Ngân 49 Huỳnh Thị Ngọc Lan 50 Dương Thành Nguyên 51 Đỗ Phương Thảo 52 Nguyễn Thị Thùy Dung 53 Trần Thị Bạch Hoa 54 Nguyễn Hồng Điệp 55 Nguyễn Ngọc Hà 56 Lê Thị Thu Lan 57 Nguyễn Thị Ánh Hằng 58 Hoàng Thị Ân 59 Dương Thái Uyên 60 Huỳnh Thanh Hưng 61 Văng Nguyễn Phương Thảo 62 Phạm Ngọc Phượng 63 Châu Thị Ngọc Hà 64 Nguyễn Thị Minh Phương 65 Phạm Thị Phương Thảo 66 Hàng Thị Mai Thảo 67 Không ghi tên 68 Nguyễn Trương Dũng 69 Lê Nguyễn Anh Vũ 70 Hồng 71 Võ Thị Minh Nga 72 Bích Trân 73 Không ghi tên 74 Không ghi tên 75 Không ghi tên 76 Trà 77 Khánh Hương 78 Thuận 79 Lê Hương 80 Kim Hương 81 Hoài Anh 82 Mai Khanh 83 Nguyễn Tuấn Nghĩa 84 Không ghi tên VCB Bình Tây VCB Bình Tây VCB Bình Tây VCB Bình Tây VCB Bình Tây VCB Bình Dương VCB Bình Dương VCB Bình Dương VCB Bình Dương VCB Bình Dương VCB Bình Dương VCB Bình Dương VCB Bình Dương VCB Bình Dương VCB Bình Dương VCB Bình Dương VCB Bình Dương VCB Bình Dương VCB Bình Dương VCB Bình Dương VCB An Giang VCB An Giang VCB An Giang VCB An Giang VCB An Giang VCB An Giang VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh 4 năm 4 năm 1 năm 7 tháng 3 tháng 10 năm 4 năm 3 năm 2 năm 1,5 năm 1,5 năm 1 năm 1 năm 1 năm 1 năm 1 năm 3 tháng 4 tháng 5 tháng 5 tháng 9 năm 7 năm 3,5 năm 18 tháng 5 tháng 16 năm 16 năm 3 năm 2 năm 3 năm 7 tháng 6 tháng 2 tháng 5 năm 7 năm 8 năm 4 năm 3 năm

85 Không ghi tên 86 Không ghi tên 87 Không ghi tên 88 Không ghi tên 89 Không ghi tên 90 Không ghi tên 91 Không ghi tên 92 Không ghi tên 93 Không ghi tên 94 Không ghi tên 95 Không ghi tên 96 Phạm Thị Kim Chi 97 Nguyễn Hồng Loan 98 Nguyễn Kim Ngọc Nhung 99 Trần Thanh Hằng 100 Trần Thanh Bình VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Hồ Chí Minh VCB Đà Nẵng VCB Đà Nẵng VCB Đà Nẵng VCB Đà Nẵng VCB Đà Nẵng 16 năm 10 năm 9 năm 11 năm 5 năm

PHỤ LỤC

6 Kết quả chi tiết về việc khảo sát hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Qua mẫu khảo sát hoạt động TTXNK tại NHNT với 100 người trả lời hiện đang

làm việc trong lĩnh vực TTXNK tại NHNT, kết quả được tóm lược như sau (Ghi chú: dữ

liệu được tập hợp, xử lý trên chương trình thống kê SPSS):

1.Về tình hình hoạt động:

1.1.Đối với thanh toán xuất khẩu:

* Phương thức thanh toán có số lượng giao dịch thanh toán xuất khẩu xếp theo thứ

tự chọn lựa từ cao đến thấp là: “Tín dụng chứng từ” chiếm 53%, “Chuyển tiền đến”

chiếm 32% và “Nhờ thu đi” chiếm 15%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.

Số lượng giao dịch thanh toán xuất k hẩu theo các phương thức thanh toán

Nhờ thu 15.00%

Tín dụng chứng từ 53.00%

Chuyển tiền đến 32.00%

* Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực gồm: “Thủy sản” chiếm 79%, “Gạo” chiếm

46%, “Dệt may” chiếm 41%, “Hạt điều” chiếm 36%, “Hàng khác: Gỗ, thủ công mỹ

nghệ” chiếm 36%, “Giày dép” chiếm 31%, “Dầu thô” chiếm 29%, “Cao su” chiếm 18%,

“Cà phê” chiếm 7%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.

* Các thị trường xuất khẩu chính là: “Châu Âu” chiếm 71%, “Nhật Bản” chiếm

70%, “Mỹ” chiếm 61%, “Hongkong” chiếm 53%, “Singapore” chiếm 52%, “Thị trường

khác: Hàn Quốc, Úc, Thái Lan, Malaysia” chiếm 31% và “Khu vực Trung Đông” chiếm

21%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.

1.2.Đối với thanh toán nhập khẩu:

* Phương thức thanh toán có số lượng giao dịch thanh toán nhập khẩu xếp theo thứ

tự chọn lựa từ cao đến thấp là: “Tín dụng chứng từ” chiếm 54%, “Chuyển tiền đi” chiếm

46%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.

So luong giao dich thanh toan nhap khau theo cac phuong thuc thanh toan

Nho thu 0.00%

Tin dung chung tu 46.00%

Chuyen tien di 54.00%

* Các mặt hàng nhập khẩu chủ lực gồm: “Máy móc thiết bị” chiếm 82%, “Hóa

chất” chiếm 71%, “Sắt thép” chiếm 67%, “Hạt nhựa” chiếm 57%, “Phân bón” chiếm

48%, “Xăng dầu” chiếm 44% và “Hàng khác: Gỗ thô, Điều thô, Thuốc trừ sâu, Hàng tiêu

dùng…” chiếm 26%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.

* Các thị trường nhập khẩu chính là: “Trung Quốc” chiếm 82%, “Các nước Đông

Nam Á” chiếm 76%, “Nhật Bản” chiếm 73%, “Singapore” chiếm 73%, “Châu Âu”

chiếm 67%, “Mỹ” chiếm 46%, và “Thị trường khác: Nam Phi, New Zealand” chiếm

22%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.

2.Về quan hệ với khách hàng:

* Xét cấp giới hạn tín dụng (gồm cả giới hạn tài trợ thưong mại) cho khách hàng

để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ, trong đó số lượng khách hàng có giới hạn

tín dụng được chọn nhiều nhất là “từ 50 đến dưới 100” chiếm 32%, “từ 300 trở lên”

chiếm 28% và “từ 10 đến dưới 50” chiếm 25%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi.

Mức giới hạn tín dụng cấp cho mỗi doanh nghiệp là: “từ 1 đến dưới 3 triệu USD”

chiếm 25,5%, “dưới 500 ngàn USD” chiếm 19,4%, “từ 3 đến dưới 5 triệu USD” chiếm

18,4% và “từ 10 triệu USD trở lên” chiếm 18,4%. Ghi chú: Có 98 người trả lời câu hỏi.

Giới hạn tín dụng được xét duyệt hoặc thay đổi “theo định kỳ hàng năm” chiếm

83% và/hoặc “khi cần thiết tùy theo nhu cầu hoạt động và khả năng kinh doanh của khách

hàng” chiếm 10%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.

* Thường xuyên tìm hiểu về tình hình tài chính, năng lực kinh doanh và các thông

tin khác có liên quan đến khách hàng giao dịch chiếm 99% và “không tìm.hiều” chỉ

chiếm 1%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.

Việc tìm hiểu này được thực hiện từ nhiều kênh thông tin khác nhau, đặc biệt là từ

“Trung tâm rủi ro tín dụng của Ngân hàng nhà nước” chiếm 79,4% hoặc “Kênh khác:

Làm việc trực tiếp với khách hàng” chiếm 43,3%. Ghi chú: Có 97 người trả lời câu hỏi.

* Thường xuyên tiếp xúc với khách hàng qua “Điện thoại” chiếm 98% và/hoặc

“Thăm viếng trực tiếp” chiếm 76,8% nhằm thắt chặt quan hệ và tìm hiểu nhu cầu của

khách hàng để cải thiện các loại hình dịch vụ cũng như nâng cao chất lượng phục vụ. Ghi

chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi này.

3.Về thực hiện nghiệp vụ:

3.1.Đối với thanh toán xuất khẩu:

3.1.1.Đối với Chuyển tiền đến:

Rủi ro gồm có: (Ghi chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi này)

- Rủi ro 1: “NHNT chấp nhận việc ghi có cho khách hàng (khi có cam kết của họ)

đối với các giao dịch chuyển tiền đến có sự sai biệt về tên người hưởng/số hiệu tài khoản

nhưng sau đó ngân hàng (NH) chuyển tiền yêu cầu NHNT thoái hối do sự cố kỹ thuật/lỗi

của nhân viên thao tác” chiếm 57,6% (số phiếu chọn: 53).

- Rủi ro 2: “NHNT chấp nhận việc ghi có cho khách hàng (khi có cam kết của họ)

đối với các giao dịch chuyển tiền đến có sự sai biệt về tên người hưởng/số hiệu tài khoản

nhưng sau đó NH chuyển tiền yêu cầu NHNT hiệu chỉnh việc chuyển tiền cho một người

hưởng khác cũng là khách hàng của NHNT” chiếm 45,7% (số phiếu chọn: 42).

- Rủi ro khác: “Thông tin chuyển tiền bị trùng lắp” hoặc “NHNT không nhận được

phản hồi từ NH chuyển tiền đối với các điện tra soát” chiếm 9,8% (số phiếu chọn: 9).

Rủi ro đối với các giao dịch chuyển tiền đến (theo kết quả khảo sát)

RủI ro khác

9

Rủi ro 2

42

Rủi ro 1

53

60

0

10

20

30

40

50

3.1.2.Đối với Nhờ thu đi:

* Phần lớn các chi nhánh chỉ áp dụng hình thức chiết khấu có truy đòi đối với

chứng từ nhờ thu. Cụ thể: chiết khấu có truy đòi chiếm 94% và chiết khấu miễn truy đòi

chỉ chiếm 9%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.

Mức chiết khấu đối với nhờ thu trả ngay thường là: “từ 90% trở lên” chiếm 49%

và “từ 50% đến dưới 90%” chiếm 43%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.

Đối với nhờ thu trả chậm, mức chiết khấu thường là: “từ 50% đến dưới 80%”

chiếm 39,4% và “từ 80% trở lên” chiếm 38,4%. Ghi chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi.

* Rủi ro gồm có: (Ghi chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi này)

- Rủi ro 1: NH thu hộ không thanh toán đối với các bộ chứng từ nhờ thu trả chậm

D/A khi đến hạn dù trước đó họ đã xác nhận ngày đáo hạn chiếm 65,7% (số phiếu: 65).

- Rủi ro 2: NH thu hộ thanh toán tiền hàng với số tiền thấp hơn rất nhiều so với trị

giá nhờ thu, thậm chí còn thấp hơn so với số tiền mà NHNT đã ứng trước cho khách hàng

dưới dạng chiết khấu chứng từ chiếm 36,4% (số phiếu: 36).

- Rủi ro 3: NH thu hộ không chấp nhận thu hộ với lý do “Người mua không phải là

khách hàng của họ” và giữ lại chứng từ cho đến khi nhận được tiền phí hoàn trả chứng từ

từ NHNT chiếm 7,1% (số phiếu chọn: 7).

- Rủi ro 4: NH thu hộ không có thực chiếm 5,1% (số phiếu chọn: 5).

- Rủi ro khác: Chứng từ bị thất lạc/Gửi thiếu chứng từ chiếm 7,1% (số phiếu: 7).

Rủi ro khi thực hiện các giao dịch Nhờ thu đi (theo kết quả khảo sát)

Rủi ro khác

7

Rủi ro 4

5

Rủi ro 3

7

Rủi ro 2

36

Rủi ro 1

65

0

10

20

30

40

50

60

70

3.1.3.Đối với L/C xuất khẩu:

3.1.3.1.Khi thông báo L/C/sửa đổi L/C:

Rủi ro gồm có: (Ghi chú: Chỉ có 98 người trả lời câu hỏi này)

- Rủi ro 1: “Sai sót của dịch vụ chuyển phát” chiếm 66,3% (số phiếu chọn: 65).

- Rủi ro 2: “Bị khiếu kiện vì thông báo/chuyển tiếp chậm” 53,1% (số phiếu: 52).

- Rủi ro 3: “Sai sót trong xác định tính chân thật L/C” chiếm 3,1% (số phiếu: 3).

- Rủi ro khác: “L/C bị thất lạc” hoặc “Thông báo chậm khi chuyển tiếp bằng

MT710” chiếm 5,1% (số phiếu chọn: 5).

Rủi ro khi thông báo L/C (theo kết quả khảo sát)

80

65

52

60

40

20

5

3

0

Rủi ro 3

Rủi ro khác

Rủi ro 1

Rủi ro 2

3.1.3.2.Khi xác nhận L/C:

* Nghiệp vụ “Xác nhận L/C” luôn chiếm tỷ trọng thấp hơn so với “Không xác

nhận L/C”: “Xác nhận L/C theo chỉ định của NH phát hành qua Confirmed L/C” chiếm

40,6% còn “Không xác nhận” chiếm 59,4% (Ghi chú: Có 96 người trả lời câu hỏi) và

“Xác nhận L/C theo yêu cầu của người thụ hưởng qua May Add/Without Confirmation”

chiếm 34% còn “Không xác nhận” chiếm 66%. (Ghi chú: Có 94 người trả lời câu hỏi).

* Rủi ro gồm có: (Ghi chú: Chỉ có 81 người trả lời câu hỏi này)

- Rủi ro 1: “Chiết khấu chứng từ phù hợp nhưng NH phát hành chỉ rõ chứng từ bất

hợp lệ” chiếm 71,6% (số phiếu chọn: 58)

+ Rủi ro 2: “NH phát hành L/C bị vỡ nợ, phá sản” chiếm 39,5% (số phiếu: 32)

+ Rủi ro 3: “Chiết khấu chứng từ bất hợp lệ nhưng không phủ nhận vai trò của NH

xác nhận” chiếm 11,1% (số phiếu chọn: 9).

Rủi ro khi xác nhận L/C (theo kết quả khảo sát)

80

58

60

32

40

9

20

n ọ h c

0

ố s

Rủi ro 1

Rủi ro 2

Rủi ro 3

Loại rủi ro

g n ổ T

3.1.3.3.Khi kiểm tra chứng từ: (Ghi chú: Có 100 người trả lời các câu hỏi này)

* Việc kiểm tra chứng từ được hoàn tất nhanh chóng “trong vòng 1 ngày” chiếm

85% và “2 - 3 ngày” chiếm 13%.

* Các chứng từ thường xảy ra sai sót gồm có: “B/L” chiếm 92%, “Certificate of

Insurance” chiếm 58%, “Certificate of Origin” chiếm 43%, “Commercial Invoice” chiếm

40%, “Certificate of Quality/Inspection” chiếm 33%, “Draft” chiếm 13%.

* Các sai sót thường gặp trên chứng từ là: “Người phát hành/ký chứng từ” chiếm

72%, “Cảng đi/đến/chuyển tải” chiếm 68%, “Mô tả hàng hoá” chiếm 56%, “Ngày giao

hàng/tên tàu” chiếm 36%, “Tên/Địa chỉ của Ben/Appl.” chiếm 32%, “Ngày lập chứng từ”

chiếm 18%, “Sai sót khác: Giao hàng trễ hạn/Mâu thuẫn giữa các chứng từ” chiếm 11%.

* Việc kiểm tra chứng từ thường gặp khó khăn do bởi: “L/C có những điều khoản

lập lờ” chiếm 86%, “L/C có các điều khoản mâu thuẫn” chiếm 67%, “Người thụ hưởng

yếu về nghiệp vụ” chiếm 61%, “L/C quá chi tiết” chiếm 59%.

3.1.3.4.Khi chiết khấu chứng từ:

* Chiết khấu có truy đòi vẫn chiếm phần lớn 96% trong khi chiết khấu miễn truy

đòi chỉ chiếm 35%. (Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này)

* Tỷ lệ chiết khấu đối với bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C thường rất cao. Đối với

L/C trả ngay, mức chiết khấu “từ 90% trị giá bộ chứng từ trở lên” chiếm 70% và “từ 80%

đến dưới 90% trị giá bộ chứng từ” chiếm 27%. Đối với L/C trả chậm, mức chiết khấu “từ

90% trị giá bộ chứng từ trở lên” chiếm 58,9% và “từ 80% đến dưới 90% trị giá bộ chứng

từ” chiếm 25,3%. (Ghi chú: Chỉ có 95 người trả lời câu hỏi này)

* Rủi ro đối với chiết khấu miễn truy đòi: (Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi)

- Rủi ro 1: “Chứng từ được thông báo bất hợp lệ do bất đồng quan điểm xử lý

chứng từ giữa các NH” chiếm 56% (số phiếu chọn: 56)

- Rủi ro 2: “Các sửa đổi L/C do NH khác thông báo bị xuất trình thiếu dẫn đến việc

kiểm tra và xác định tình trạng chứng từ không đúng” chiếm 46% (số phiếu chọn: 46)

- Rủi ro 3: “Không phát hiện hết sai sót của bộ chứng từ do bất cẩn” chiếm 45%

(số phiếu chọn: 45)

- Rủi ro 4: “Chứng từ phù hợp với L/C giáp lưng nhưng vì lý do nào đó NH phát

hành L/C gốc không thanh toán” chiếm 39% (số phiếu chọn: 39)

- Rủi ro 5: “Gửi chứng từ không theo qui định của L/C” chiếm 14% (số phiếu: 14)

- Rủi ro 6: “Đòi tiền NH hoàn trả sai cách thức” chiếm 13% (số phiếu chọn: 13)

- Rủi ro 7: “Chứng từ được thông báo bất hợp lệ về thời hạn xuất trình chứng từ

trong trường hợp L/C qui định hạn hiệu lực tại NH phát hành hoặc tại nước của người yêu

cầu mở L/C” chiếm 11% (số phiếu chọn: 11)

Rủi ro khi chiết khấu miễn truy đòi (theo kết quả khảo sát)

56

60

46

45

50

39

40

30

14

20

13

11

10

0

Rủi ro1

Rủi ro 2

Rủi ro 3

Rủi ro 4

Rủi ro 5

Rủi ro 6

Rủi ro 7

n ọ h c ố s g n ổ T

Loại rủi ro

* Rủi ro đối với chiết khấu có truy đòi: (Ghi chú: Có 99 người trả lời câu hỏi này)

- Rủi ro 1: “Chứng từ được thông báo bất hợp lệ do bất đồng quan điểm xử lý

chứng từ giữa các NH” chiếm 68,7% (số phiếu chọn: 68)

- Rủi ro 2: “Không phát hiện hết sai sót của bộ chứng từ do bất cẩn” chiếm 51,5%

(số phiếu chọn: 51)

- Rủi ro 3: “Chấp nhận chiết khấu có truy đòi đối với bộ chứng từ bất hợp lệ”

chiếm 45,5% (số phiếu chọn: 45)

- Rủi ro 4: “Các sửa đổi L/C do NH khác thông báo bị xuất trình thiếu dẫn đến việc

kiểm tra, xác định tình trạng chứng từ không đúng” chiếm 41,4% (số phiếu: 41)

- Rủi ro 5: “Chứng từ phù hợp với L/C giáp lưng nhưng vì lý do nào đó NH phát

hành L/C gốc không thanh toán” chiếm 41,4% (số phiếu chọn: 41)

- Rủi ro 6: “Không truy đòi được tiền chiết khấu khi khách hàng không có giới hạn

tín dụng” chiếm 38,4% (số phiếu chọn: 38)

- Rủi ro 7: “Gửi chứng từ không theo qui định L/C” chiếm 12,1% (số phiếu: 12)

- Rủi ro 8: “Chứng từ được thông báo bất hợp lệ về thời hạn xuất trình khi L/C qui

định hạn hiệu lực tại nước của người yêu cầu mở L/C” chiếm 10,1% (số phiếu chọn: 10)

- Rủi ro 9: “Đòi tiền ngân hàng hoàn trả sai cách thức” chiếm 9,1% (số phiếu: 9)

Rủi ro khi chiết khấu có truy đòi (theo k ết quả k hảo s át)

Rủi ro 9

9

10

Rủi ro 7

12

38

Rủi ro 5

41 41

Rủi ro 3

45

51

Rủi ro 1

68

0

0

10

20

30

40

50

60

70

8

Lo ại r ủi r o

3.1.3.5.Khi đòi tiền ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng hoàn trả:

* Gửi toàn bộ chứng từ cho NH phát hành trong 1 lần gửi thư khi L/C không qui

định số lần gửi chứng từ chiếm 98%. (Ghi chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi này)

* Rủi ro khi đòi tiền ngân hàng hoàn trả: (Ghi chú: Có 97 người trả lời câu hỏi)

- Rủi ro 1: “Bị từ chối trả tiền vì NH hoàn trả không nhận được “Uỷ nhiệm hoàn

trả” từ NH phát hành” chiếm 71,1% (số phiếu chọn: 69)

- Rủi ro 2: “Bị NH hoàn trả đòi lại tiền theo lệnh của NH phát hành vì chứng từ có

bất hợp lệ trong khi người mua từ chối chứng từ” chiếm 47,4% (số phiếu chọn: 46)

- Rủi ro 3: “Bị từ chối trả tiền vì NH hoàn trả nhận được lệnh huỷ bỏ “Uỷ nhiệm

hoàn trả” từ NH phát hành” chiếm 37,1% (số phiếu chọn: 36)

- Rủi ro 4: “Bị từ chối trả tiền đối với điện đòi tiền bộ chứng từ bất hợp lệ đã được

chấp nhận vì L/C qui định TT Reimbursement: not allowed” chiếm 15,5% (số phiếu: 15)

- Rủi ro 5: “Bị từ chối trả tiền vì đòi tiền bằng điện trong trường hợp L/C không

qui định TT Reimbursment: allowed” chiếm 6,2% (số phiếu chọn: 6)

- Rủi ro 6: “Bị từ chối trả tiền vì L/C mở bằng thư không có qui định

Reimbursement subject to URR525” chiếm 3,1% (số phiếu chọn: 3)

Rủi ro khi đòi tiền ngân hàng hoàn trả (theo kết quả khảo sát)

3

Rủi ro 6

6

Rủi ro 5

15

Rủi ro 4

36

Rủi ro 3

46

Rủi ro 2

69

Rủi ro 1

0

10

20

30

40

50

60

8

70

0

n ọ h c ố s g n ổ T

Loại rủi ro

3.2.Đối với thanh toán nhập khẩu:

3.2.1.Đối với Chuyển tiền đi:

Rủi ro gồm có: (Ghi chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi này)

- Rủi ro 1: “Các dữ liệu khai báo trên tờ khai hải quan được sửa chửa nhưng không

có xác nhận của Cục hải quan” chiếm 74,7% (số phiếu chọn: 74)

- Rủi ro 2: “Hai bên mua bán thoả thuận hủy bỏ hợp đồng ngoại thương nhưng số

tiền đặt cọc theo chuyển tiền trả trước không được gửi trả lại qua ngân hàng” chiếm

69,7% (số phiếu chọn: 69). Trong khi đó, các giao dịch chuyển tiền trả trước này lại được

thực hiện một cách tự do “không hạn chế” chiếm 51% và “có hạn chế” chiếm 49%.

- Rủi ro 3: “Các khoản chuyển tiền sai do lỗi của nhân viên nghiệp vụ bị trả về và

bị trừ phí” chiếm 57,6% (số phiếu chọn: 57)

- Rủi ro 4: “Các khoản chuyển tiền bị giám sát, kiểm tra bởi các NH đại lý vì nghi

ngờ rửa tiền” chiếm 44,4% (số phiếu chọn: 44)

- Rủi ro khác: “Không có giấy phép của Ngân hàng nhà nước” hoặc “Lập chứng từ

khống” chiếm 5,1% (số phiếu chọn: 5)

Rủi ro khi thực hiện các giao dịch chuyển tiền đi (theo kết quả khảo sát)

5

Rủi ro khác

44

Rủi ro 4

57

Rủi ro 3

69

Rủi ro 2

74

Rủi ro 1

0

70

8

0

10

20

30

40

50

60

n ọ h c ố s g n ồ T

Loại rủi ro

3.2.2.Đối với Nhờ thu đến:

* Phần lớn các giao dịch nhờ thu mà “Draft không đòi tiền NHNT và/hoặc NHNT

không ký hậu B/L” đều được xét “không ký quỹ” chiếm 68%, hoặc ký quỹ ở mức thấp

“từ 30% đến 50% trị giá bộ chứng từ” chiếm 7,2% và “từ 5% đến 25% trị giá bộ chứng

từ” chiếm 6,2%. (Ghi chú: Chỉ có 97 người trả lời câu hỏi này)

Trái lại, các giao dịch nhờ thu mà “Draft đòi tiền NHNT và/hoặc NHNT ký hậu

B/L” bị buộc “ký quỹ toàn bộ” chiếm 68,1% và chỉ xét “không ký quỹ” chiếm 14,9%

hoặc xét ký quỹ thấp “từ 5% đến 25% trị giá bộ chứng từ” chiếm 11,7% đối với một số

khách hàng truyền thống, được ưu đãi. (Ghi chú: Chỉ có 94 người trả lời câu hỏi này)

* Rủi ro gồm có: (Ghi chú: Chỉ có 97 người trả lời câu hỏi này)

- Rủi ro 1: “Người mua không chấp nhận nhận chứng từ và không trả bất kỳ chi

phí dịch vụ” chiếm 74,2% (số phiếu chọn: 72)

- Rủi ro 2: “Không đòi được phí dịch vụ từ NH nhờ thu khi gửi trả lại cho họ bộ

chứng từ” chiếm 53,6% (số phiếu chọn: 52)

- Rủi ro 3: “Người mua không nộp tiền thanh toán (đối với bộ chứng từ nhờ thu trả

chậm D/A có Draft ký phát đòi tiền NHNT và/hoặc B/L được chỉ định ký hậu bởi NHNT)

khi đến hạn thanh toán” chiếm 34% (số phiếu chọn: 33)

- Rủi ro khác: “Thất lạc chứng từ”, “Người mua trì hoãn việc nhận và thanh toán

chứng từ trả ngay D/P” hoặc “NH thu hộ bị phá sản” chiếm 2,1% (số phiếu: 3)

Rủi ro khi thực hiện các giao dịch nhờ thu đến (theo kết quả khảo sát)

72

80

52

60

33

40

20

2

0

Rủi ro 1

Rủi ro 2

Rủi ro 3

Rủi ro khác

n ọ h c ố s g n ổ T

Loại rủi ro

3.2.3.Đối với L/C nhập khẩu:

3.2.3.1.Khi phát hành L/C:

* Mức ký quỹ L/C dành cho khách hàng có giới hạn tín dụng là: “từ 0% đến 10%”

chiếm 50%, “từ trên 10% đến 30%” chiếm 48%, hoặc “trên 50%” chiếm 2%. (Ghi chú:

Có 100 người trả lời câu hỏi này)

Đối với khách hàng không/chưa có giới hạn tín dụng, mức ký quỹ thường là: “từ

70% trở lên” chiếm 71%, “từ 30% đến dưới 50%” chiếm 12,9%, “từ 50% đến dưới 70%”

chiếm 12,9%, hoặc “dưới 30%” chiếm 3,2%. (Ghi chú: Có 93 người trả lời câu hỏi này)

* 100% chọn “Các đơn yêu cầu mở L/C được kiểm tra về nội dung và yêu cầu sửa

đổi theo qui định của NHNT khi cần thiết”. (Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi)

* NHNT thường qui định điều khoản “Available with…” trong L/C theo 2 lựa

chọn sau: “Tự chọn cho phép chiết khấu ở bất kỳ ngân hàng Available with any bank by

negotiation” chiếm 50,5% hoặc “Làm theo chỉ định của người yêu cầu mở L/C” chiếm

45,5%. (Ghi chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi này)

* Trong trường hợp L/C được mở miễn ký quỹ hoặc ký quỹ không đủ trị giá,

NHNT thường ràng buộc điều kiện sau vào L/C để phòng ngừa rủi ro: “Vận tải đơn được

3.2.3.2.Khi phát hành Bảo lãnh nhận hàng:

* 96% chọn “NHNT sẵn lòng phát hành Bảo lãnh nhận hàng (BLNH) theo yêu cầu

của khách hàng trong trường hợp bộ chứng từ nhận hàng chưa về đến quầy của NHNT”

và 4% chọn “Không phát hành Bảo lãnh nhận hàng”. (Ghi chú: Có 99 người trả lời câu

hỏi)

Về việc ký quỹ đối với BLNH, số lượng người trả lời “có” chiếm 54,5% và trả lời

“không” chiếm 45,5%. (Ghi chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi này)

* Khi khách hàng đề nghị NHNT phát hành BLNH theo mẫu của các công ty vận

tải nước ngoài với điều khoản “Tranh chấp liên quan đến BLNH được xét xử theo luật

của quốc gia của công ty vận tải hoặc luật của một quốc gia khác”, câu trả lời “không phát

hành” chiếm đến 67,3% và “có” chỉ chiếm 32,7%. (Ghi chú: Có 98 người trả lời câu hỏi)

3.2.3.3.Khi thanh toán bộ chứng từ: (Ghi chú: Chỉ có 98 người trả lời các câu hỏi này)

* Đối với việc phải kiểm tra tình trạng bộ chứng từ nhập khẩu về chủng loại, số

lượng cũng như nội dung của chúng sau khi nhận, 100% trả lời rằng họ có làm điều đó.

* Đến 95,9% trả lời rằng họ thường tìm thấy chứng từ bất hợp lệ mặc dù NH xuất

trình xác nhận chứng từ hợp lệ trong khi chỉ có 4,1% trả lời ngược lại.

3.2.3.4.RRủi ro mà NHNT thường gặp khi thực hiện các giao dịch thanh toán tiền

hàng nhập khẩu theo L/C là: (Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này)

- Rủi ro 1: “Người yêu cầu mở L/C không nộp tiếp phần tiền còn lại khi đến hạn

thanh toán/vỡ nợ/phá sản/mất khả năng thanh toán” chiếm 68% (số phiếu chọn: 68)

- Rủi ro 2: “Giá cả hàng hóa nhập khẩu biến động theo hướng bất lợi” chiếm 62%

(số phiếu chọn: 62)

- Rủi ro 3: “Chấp nhận và thanh toán chứng từ bất hợp lệ mà không chờ quyết định

của NH xuất trình” chiếm 54% (số phiếu chọn: 54)

- Rủi ro 4: “NH xuất trình không trả lại tiền khi NH phát hành đòi lại tiền vì chứng

từ có bất hợp lệ và người mua từ chối thanh toán đối với L/C cho phép đòi tiền bằng điện”

chiếm 45% (số phiếu chọn: 45)

- Rủi ro 5: “Khách hàng khiếu kiện NHNT về việc xác định tình trang chứng từ

hợp lệ do sự bất cẩn của nhân viên” chiếm 41% (số phiếu chọn: 41)

- Rủi ro 6: “Một bàn vận đơn gốc ngoài tầm kiểm soát của NH” chiếm 31% (số

phiếu chọn: 31)

- Rủi ro 7: “Phát hành bảo lãnh nhận hàng nhưng không thể kiểm soát toàn bộ

B/L” chiếm 30% (số phiếu chọn: 30)

- Rủi ro 8: “Có tranh chấp liên quan đến việc phát hành bảo lãnh nhận hàng”

chiếm 27% (số phiếu chọn: 27)

- Rủi ro 9: “Thông báo chứng từ bất hợp lệ không phù hợp với qui định về thời

gian của UCP” chiếm 27% (số phiếu chọn: 27)

- Rủi ro 10: “Bất đồng quan điểm về việc xử lý chứng từ giữa NH phát hành và

NH xuất trình trong khi thông báo chứng từ bất hợp lệ đã được gửi chi người yêu cầu mở

L/C” chiếm 27% (số phiếu chọn: 27)

- Rủi ro 11: “Người thụ hưởng hoặc người thụ hưởng thông đồng với người yêu

cầu mở L/C lừa ngân hàng” chiếm 24% (số phiếu chọn: 23)

- Rủi ro 12: “Thông báo từ chối thanh toán nhưng vẫn giao chứng từ cho người

yêu cầu mở L/C” hoặc “Trả lại chứng từ không nguyên vẹn/đầy đủ như ban đầu” chiếm

20% (số phiếu chọn: 20)

- Rủi ro 13: “NH xuất trình khiếu kiện không nhận được tiền do NH phát hành

thực hiện không đúng chỉ thị thanh toán” chiếm 16% (số phiếu chọn: 16)

- Rủi ro 14: “Bị khách hàng khiếu kiện vì sửa đổi các điều khoản L/C theo phán

oán riêng của ngân hàng” chiếm 12% (số phiếu chọn:12) đ

Rủi ro khi thực hiện các giao dịch L/C nhập khẩu (theo kết quả khảo sát)

12

Rủi ro 13

16

20

Rủi ro 11

24

Rủi ro 9

27 27 27

Rủi ro 7

30

31

Rủi ro 5

41

45

Rủi ro 3

54

62

Rủi ro 1

68

0

10

20

30

40

50

60

8

70

0

n ọ h c ố s g n ổ T

Loại rủi ro

4.Các rủi ro quan trọng theo ý kiến của người trả lời:

4.1.Đối với thanh toán xuất khẩu:

- Vì muốn bán hàng, nhà xuất khẩu chấp nhận ký hợp đồng với những điều khoản

bất lợi về thanh toán và giải quyết tranh chấp. Chẳng hạn: chấp nhận bán hàng cho các đối

tác nhập khẩu không đáng tin cậy, hoặc sẵn lòng bán hàng theo L/C có điều khoản

“Rejection clause: chỉ thanh toán khi hàng hóa đáp ứng yêu cầu kiểm định tại nơi đến”.

- Trình độ chuyên môn của nhà xuất khẩu bị hạn chế. Nhà xuất khẩu bị đưa vào

danh sách đen do cung ứng hàng hóa kém chất lượng.

- Chứng từ xuất khẩu bị mất trên đường đi.

- NH phát hành L/C thanh toán chậm do trở ngại về tài chính từ phía Applicant.

- Hệ thống rào cản của các nước nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam.

- Ví áp lực cạnh tranh, NHNT phải chấp nhận chiết khấu chứng từ bất hợp lệ.

4.2.Đối với thanh toán nhập khẩu:

- Nhà nhập khẩu thiếu/mất khả năng thanh toán phải nhận nợ vay bắt buộc để

thanh toán chứng từ theo L/C nhập khẩu, gây khó khăn cho NHNT.

- Khi hàng hóa không đúng với hợp đồng hoặc không đảm bảo chất lượng, nhà

nhập khẩu không tôn trọng thông lệ quốc tế, yêu cầu NHNT không thanh toán.

- Nhà nhập khẩu chuyển tiền trả trước để đặt cọc mua hàng nhưng sau đó không

nhận được hàng do gặp phải đối tác không đáng tin cậy hoặc bị lừa đảo. Đối với chuyển

tiền dạng này, NHNT gặp nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian theo dõi hồ sơ vì khách

hàng bổ sung chứng từ không đầy đủ, không đúng hạn cam kết hoặc huỷ bỏ hợp đồng.

- NHNT không phát hiện được chứng từ giả mạo.

- Ngân hàng thông báo/xác nhận L/C đòi phí thông báo/xác nhận từ NHNT khi họ

không thu được phí từ người hưởng lợi.

4.3.Đối với hoạt động chung về thanh toán xuất nhập khẩu:

- Bất đồng quan điểm trong việc xử lý chứng từ giữa các ngân hàng. Một số ngân

hàng nước ngoài hành xử rất cực đoan.

- Vì bảo vệ khách hàng, NHNT buộc phải hành xử không đúng với thông lệ quốc

tế và việc làm này gây ảnh hưởng đến uy tín của NHNT trên trường quốc tế.

- Đội ngũ nhân viên công tác trong lĩnh vực TTXNK còn yếu về nhiều mặt.