BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SẢN XUẤT CHẾ PHẨM NẤM
PAECILOMYCES LILACINUS PHÒNG TRỪ
MỘT SỐ LOÀI SÂU HẠI CÂY TRỒNG
Ngành:
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Hai
Sinh viên thực hiện
: Đỗ Anh Duy
MSSV: 1515100003 Lớp: 15HSH01
TP. Hồ Chí Minh, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SẢN XUẤT CHẾ PHẨM NẤM
PAECILOMYCES LILACINUS PHÒNG TRỪ
MỘT SỐ LOÀI SÂU HẠI CÂY TRỒNG
Ngành:
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Hai
Sinh viên thực hiện
: Đỗ Anh Duy
MSSV: 1515100003 Lớp: 15HSH01
TP. Hồ Chí Minh, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả trong
Đồ án là trung thực. Mọi thông tin trích dẫn trong Đồ án đều được ghi rõ nguồn gốc. Tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 8 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Đỗ Anh Duy
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Công
Nghệ Tp. Hồ Chí Minh – HUTECH đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em học tập và
hoàn thành tốt khóa học 2011 – 2016.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến những thầy cô trong khoa Công nghệ sinh
học, Thực phẩm và Môi trường đã giảng dạy em trong những năm qua, những kiến thức
mà em nhận được trên giảng đường đại học sẽ là hành trang giúp em vững bước trong
tương lai.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Thị Hai người đã tận tình
hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, truyền đạt nhiều kinh nghiệm quý báu, trong suốt quá
trình thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ThS. Huỳnh Văn Thành, cán bộ phòng thí nghiệm
CNSH, Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM – HUTECH đã tạo điều kiện thuận lợi
nhất để em có thể hoàn thành tốt đồ án.
Em xin cảm ơn KS. Nguyễn Ngọc Phong, cán bộ công ty Sitto Việt Nam đã tận
tình hỗ trợ, hướng dẫn em trong quá trình thực hiện thí nghiệm thực tế trên vườn hồ tiêu
tại tỉnh Bình Phước.
Và tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các bạn trong phòng thí nghiệm CNSH, em Đinh
Thành Hiếu khóa 2013 đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ cùng tôi trải qua những khó khăn trong
quá trình thực hiện đồ án.
Cuối cùng, con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đặc biệt là ba mẹ đã
luôn bên cạnh, cổ vũ, động viên tinh thần, tạo mọi điều kiện để con có thể hoàn thành
tốt Đồ án tốt nghiệp này.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................................. vi
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 2
3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3
1.1. Tổng quan về nghiên cứu sử dụng nấm có ích phòng trừ sâu hại .......................... 3
1.2. Giới thiệu về nấm thuộc chi Paecilomyces ............................................................. 5
1.2.1. Phân loại khoa học ........................................................................................... 5
1.2.2. Đặc điểm hình thái ........................................................................................... 6
1.2.3. Đặc điểm sinh thái ............................................................................................ 7
1.2.4. Cơ chế tác động lên côn trùng ........................................................................ 10
1.3. Một số kết quả nghiên cứu nấm Paecilomyces sp trừ sâu hại cây trồng .............. 11
1.4. Giới thiệu phương pháp lên men bán rắn tạo chế phẩm nấm ............................... 12
1.5. Tổng quan về một số loài sâu bọ chích hút ........................................................... 13
1.5.1. Tổng quan về rầy nâu ..................................................................................... 13
1.5.1.1. Hình thái .................................................................................................. 13
1.5.1.2. Phân bố .................................................................................................... 14
1.5.1.3. Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại .................................... 15
1.5.1.4. Mức độ gây hại ........................................................................................ 16
1.5.1.5. Biện pháp phòng trừ ................................................................................ 20
1.5.2. Tổng quan về rệp sáp ..................................................................................... 21
1.5.2.1. Hình thái .................................................................................................. 21
1.5.2.2. Đặc điểm sinh thái ................................................................................... 22
1.5.2.3. Triệu chứng và mức độ gây hại ............................................................... 22
i
1.5.2.4. Biện pháp phòng trừ ................................................................................ 24
1.5.3. Tổng quan về rệp muội .................................................................................. 24
1.5.3.1. Hình thái .................................................................................................. 24
1.5.3.2. Đặc điểm sinh thái ................................................................................... 25
1.5.3.3. Triệu chứng và mức độ gây hại ............................................................... 26
1.5.3.4 . Biện pháp phòng trừ ................................................................................. 28
1.5.4. Tổng quan về rệp muội nâu đen Toxoptera sp hại cây hồ tiêu ...................... 29
1.5.4.1. Đặc điểm hình thái .................................................................................. 29
1.5.4.2. Triệu chứng gây hại ................................................................................. 30
1.5.4.3. Biện pháp phòng chống ........................................................................... 31
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 32
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 32
2.2. Vật liệu .................................................................................................................. 32
2.2.1. Dụng cụ .......................................................................................................... 32
2.2.1. Hóa chất .......................................................................................................... 32
2.2.2. Chủng nấm Paecilomyces lilacinus ............................................................... 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 33
2.3.1. Phân lập lại nấm Paecilomyces lilacinus trên rệp sáp ................................... 34
2.3.1.1. Phân lập ................................................................................................... 34
2.3.1.1. Tạo dòng thuần ........................................................................................ 34
2.3.1.2. Quan sát đặc điểm hình thái nấm sợi (Agrios, 2005) .............................. 34
2.3.2. Xác định môi trường nhân sinh khối tạo chế phẩm. ...................................... 36
2.3.3. Ảnh hưởng của các loại thuốc bảo vệ thực vật đến sự phát triển của nấm Paecilomyces sp. .......................................................................................................... 37
2.3.4. Đánh giá hiệu lực của chế phẩm trong điều kiện phòng thí nghiệm .............. 38
2.3.4.1. Đánh giá khả năng gây chết rầy nâu Nilaparvata lugens Stal của chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus ........................................................................... 39
2.3.4.2. Đánh giá khả năng gây chết rệp sáp Planococcus lilacinus của chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus ..................................................................................... 39
ii
2.3.4.3. Đánh giá khả năng gây chết rệp muội Brevicoryne brassaciae của chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus ........................................................................... 40
2.3.5. Đánh giá hiệu lực chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus trừ rệp Toxoptera sp hại cây hồ tiêu .............................................................................................................. 41
2.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................... 42
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 43
3.1. Phân lập lại chủng nấm Paecilomyces lilacinus từ rệp sáp .................................. 43
3.2. Xác định môi trường nhân sinh khối bào tử nấm Paecilomyces lilacinus ............ 45
3.3. Ảnh hưởng của các loại thuốc bảo vệ thực vật đến sự phát triển của nấm Paecilomyces lilacinus. ................................................................................................... 49
3.4. Khả năng gây chết côn trùng chích hút của nấm Paecilomyces lilacinus nhân trên môi trường gạo tấm. ........................................................................................................ 51
3.4.1. Khả năng gây chết rầy nâu ............................................................................. 51
3.4.2. Khả năng gây chết rệp sáp ............................................................................. 55
3.4.3. Khả năng gây chết rệp muội ........................................................................... 58
3.5. Đánh giá khả năng gây chết rệp muội Texoptera sp hại cây hồ tiêu trong điều kiện vườn trồng ....................................................................................................................... 63
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 67
4.1. Kết luận .................................................................................................................... 67
4.2. Đề nghị ..................................................................................................................... 67
iii
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 68
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV: Bảo vệ thực vật
EC: Emulsifiable Concentrate (thuốc dạng nhũ dầu)
WP: Wettable Powder (thuốc dạng bột hòa nước)
WG: Wettable Granule (thuốc hạt phân tán trong nước)
iv
G: Granule (thuốc dạng bột, khi dùng không hòa với nước)
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Sự sinh trưởng của nấm Paecilomyces lilacinus trên các loại môi
trường nhân sinh khối .............................................................................................. 45
Bảng 3.2. Mật độ bào tử nấm Paecilomyces lilacinus nhân nuôi trên khay
gạo tấm. .................................................................................................................... 48
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của một số loại thuốc BVTV đến sự phát triển của nấm
Paecilomyces lilacinus ............................................................................................. 49
Bảng 3.4. Số rầy nâu chết ở các ngày sau phun thuốc ............................................. 52
Bảng 3.5. Hiệu lực gây chết rầy nâu ........................................................................ 52
Bảng 3.6. Số rệp sáp Planococcus lilacinus chết ở các ngày sau phun thuốc ......... 55
Bảng 3.7. Hiệu lực gây chết rệp sáp Planococcus lilacinus .................................... 56
Bảng 3.8. Số rệp muội Brevicoryne brassacicae chết ở các ngày sau phun thuốc .. 59
Bảng 3.9. Hiệu lực gây chết rệp muội Brevicoryne brassacicae ............................. 59
Bảng 3.10. Mật độ rệp ở các công thức trước phun thuốc ....................................... 64
Bảng 3.11. Mật độ rệp ở các công thức sau khi phun nấm Paecilomyces lilacinus 64
v
Bảng 3.12. Hiệu lực gây chết rệp Texoptera sp của nấm Paecilomyces lilacinus ... 65
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Đại thể nấm Paecilomyces spp ................................................................. 6
Hình 1.2. Đặc điểm vi thể của nấm Paecilomyces lilacinus .................................... 7
Hình 1.3. Đặc điểm vi thể nấm Paecilomyces farinosus ......................................... 8
Hình 1.4. Đặc điểm vi thể nấm Paecilomyces varioti .............................................. 9
Hình 1.5. Đặc điểm vi thể nấm Paecilomyces lilacinus........................................... 10
Hình 1.6. Vòng đời của rầy nâu Nilaparvata lugens ............................................... 14
Hình 1.7. Lúa bị rầy nâu tấn công ............................................................................ 18
Hình 1.8. Triệu chứng bệnh lùn xoắn lá ................................................................... 19
Hình 1.9. Triệu chứng lùn xoắn lá giai đoạn đẻ nhánh ............................................ 20
Hình 1.11. Rệp sáp Planococcus lilacinus ............................................................... 22
Hình 1.12. Rệp sáp gây hại trên quả mãng cầu ........................................................ 23
Hình 1.13. Rệp muội Brevicoryne brassacicae ....................................................... 25
Hình 1.14. Vòng đời của rệp Brevicoryne brassacicae ........................................... 26
Hình 1.15. Rệp bám và hút chích dưới mặt lá.......................................................... 27
Hình 1.16. Rau bị hư hại do rệp muội tấn công ....................................................... 27
Hình 1.17. Rệp muội Texoptera sp .......................................................................... 29
Hình 1.18. Rệp Texoptera sp trên lá cây Hồ tiêu ..................................................... 30
Hình 2.19. Rệp Texoptera sp hút chích trên ngọn cây Hồ tiêu ................................ 31
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu ...................................................................................... 33
vi
Hình 2.2. Phòng ẩm .................................................................................................. 35
Hình 3.1. Khuẩn lạc Paecilomyces lilacinus ............................................................ 43
Hình 3.2. Quan sát sợi nấm dưới kính hiển vi 400x ................................................ 44
Hình 3.3. Sinh khối nấm nhân nuôi trên môi trường ngô mảnh .............................. 46
Hình 3.4. Sinh khối nấm nhân nuôi nấm trên môi trường cám ................................ 46
Hình 3.5. Sinh khối nấm nhân nuôi nấm trên môi trường lúa ................................. 47
Hình 3.6. Sinh khối nấm nhân nuôi nấm trên môi trường gạo tấm.......................... 47
Hình 3.7. Nhân nuôi nấm Paecilomyces lilacinus trên khay ................................... 48
Hình 3.8. Ảnh hưởng của một số loại thuốc BVTV đến sự phát triển của nấm
Paecilomyces sp ....................................................................................................... 50
Hình 3.9. Hiệu lực gây chết rầy nâu qua các ngày sau phun thuốc ......................... 53
Hình 3.10. Rầy nâu bị nấm ký sinh, độ phóng đại 40x ............................................ 54
Hình 3.11. Rầy nâu bị nấm ký sinh, độ phóng đại 100x .......................................... 54
Hình 3.12. Hiệu lực gây chết rệp sáp các ngày sau phun thuốc ............................... 56
Hình 3.13. Rệp sáp Planococcus lilacinus bị nấm ký sinh, độ phóng đại 40x ........ 57
Hình 3.14. Rệp sáp Planococcus lilacinus bị nấm ký sinh độ phóng đại 100x ....... 58
Hình 3.15. Hiệu lực gây chết rệp muội các ngày sau phun thuốc ............................ 60
Hình 3.16. Rệp muội Brevicoryne brassacicae bị nấm ký sinh, độ phóng
đại 40x ...................................................................................................................... .61
Hình 3.17. Rệp muội Brevicoryne brassacicae bị nấm ký sinh, độ phóng
đại 100x .................................................................................................................... 61
Hình 3.18. Rệp muội Brevicoryne brassacicae bị nấm ký sinh, độ phóng
vii
đại 400x .................................................................................................................... .62
Hình 3.19. Sợi nấm Paecilomyces lilacinus trên cơ thể rệp muội Brevicoryne
brassacicae ............................................................................................................... 62
Hình 3.20. Công thức đối chứng ngoài vườn hồ tiêu ............................................... 65
viii
Hình 3.21. Công thức phun nấm Paecilomyces lilacinus ngoài vườn hồ tiêu ......... 66
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế nước ta. Trong sản
xuất nông nghiệp, người nông dân hiện còn gặp rất nhiều khó khăn, trong đó vấn đề lớn
nhất hiện nay là phòng trừ sâu bệnh gây hại cây trồng.
Việc sử dụng rộng rãi các hoá chất đã được tổng hợp đã có tác dụng đáng kể trong
việc ngăn ngừa sâu bệnh cho cây trồng. Thuốc trừ sâu hóa học có ưu điểm là diệt trừ
nhiều loại sâu hại trên diện tích lớn, vì chúng tác dụng nhanh mà giá thành lại thấp nên
trong nhiều năm liền thuốc chiếm vị trí gần như thống lĩnh trong việc bảo vệ cây
trồng. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc hóa học không hợp lý trong một thời gian dài và
không đúng cách đã dẫn đến tình trạng kháng thuốc của sâu hại, gây hậu quả nghiêm
trọng tới môi trường và quan trọng hơn hết còn là vấn đề sức khỏe của con người. Lượng
thuốc hóa học còn tồn đọng trong nông sản sẽ gây ra những ảnh hưởng rất nghiêm trọng
tới sức khỏe của người tiêu dùng. Ngoài ra, các sản phẩm làm ra không thể xuất khẩu
được nên ảnh hưởng lớn đến thu nhập của nông dân. Đây cũng là một thách thức lớn cho
nông dân Việt Nam khi ra nhập WTO.
Để giảm thiểu tác động xấu của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường và cộng
đồng, xu hướng sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc sinh học thay thế dần các thuốc hóa
học đang ngày càng phát triển. Chế phẩm sinh học có nhiều ưu điểm nổi bật và có thể
thay thế một phần thuốc hóa học, do chế phẩm không gây độc hại cho người và gia súc,
không có tác dụng xấu tới môi trường, không tiêu diệt những thiên địch có ích. Trong số
các tác nhân đã được nghiên cứu thì nấm Paecilomyces được xem là có triển vọng vì
hiệu lực diệt sâu cao, mức độ lây lan trong quần thể rộng và kéo dài lại không độc hại
1
với con người và môi trường, (U.S. Environmental Protection Agency, 2005).
Tuy nhiên, ở Việt Nam, những nghiên cứu và ứng dụng về loài nấm có ích này
vẫn còn khá hạn chế. Sản xuất chế phẩm nấm sử dụng trong phòng trừ sâu hại cây trồng
cũng lại là vấn đề quan tâm của Công nghệ sinh học. Đó cũng chính là lý do để em thực
hiện đề tài “Nghiên cứu sản xuất chế phẩm nấm Paecilomyces sp để phòng trừ một
số loài sâu hại cây trồng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra môi trường sản xuất nấm Paecilomyces sp và xác định hiệu quả phòng trừ
của chế phẩm trên một số đối tượng sâu hại làm cơ sở cho việc ứng dụng chủng nấm
Paecilomyces lilacinus trong phòng trừ sâu hại cây trồng.
3. Nội dung nghiên cứu
- Phân lập lại chủng Paecilomyces lilacinus trên rệp.
- Xác định môi trường nhân sinh khối thích hợp để sản xuất bào tử nấm
Paecilomyces
- Khảo sát ảnh hưởng của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đến sự phát triển của
nấm Paecilomyces lilacinus
- Đánh giá hiệu lực của chế phẩm nấm Paecilomyces trên một số loài sâu hại trong
điều kiện phòng thí nghiệm.
- Đánh giá khả năng gây chết rệp muội nâu đen Texopter sp trên vườn hồ tiêu, xã
2
Đakia, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về nghiên cứu sử dụng nấm có ích phòng trừ sâu hại
Sử dụng nấm côn trùng làm tác nhân kiểm soát sinh học đối với các loài côn trùng
đã được chú ý trên toàn cầu trong nhiều thập kỷ qua. Các thuốc bảo vệ thực vật từ nấm
như Beauveria bassiana (Balsamo) (Babu et al, 2001; Sharma, 2004), Paecilomyces
fumosoroseus (Wize) Brown và Smith (Alter và Vandenberg, 2000; Avery et al, 2004)
và Verticillium lecanii (Zimm.) (Butt et al., 2001) đã được sử dụng để kiểm soát côn
trùng gây hại khác nhau.
Các kết quả của Van der Schaaf et al. (1990) và Beerling et al. (1996) cho biết
nấm Verticillium lecanii có hiệu quả trong việc kiểm soát bọ trĩ với tỷ lệ nhiễm 60% trên
dưa chuột.
Tương tự như vậy, Metarhizium anisopliae có thể làm giảm 72% bọ trĩ trên hoa
cúc trong điều kiện nhà kính trong khi Beauveria bassiana có hiệu quả lên đến 47%
(Brownbridge et al, 1994; Brownbridge, 1995). Fiedler và Sosnowska (2007) cho biết
Paecilomyces lilacinus tỏ ra rất hiệu quả trong việc kiểm soát các giai đoạn cả trước khi
hóa nhộng và nhộng của bọ trĩ
Trong một nghiên cứu khác, Metarhizium chủng V-275 và ERL-700 là có thể gây
chết 85,95% bọ trĩ (Ansari et al., 2007).
P. lilacinus ban đầu được sử dụng để diệt tuyến trùng (Fiedler và Sosnowska,
2007). Nấm tiết enzyme chitinases và protease phân hủy vỏ trứng của tuyến trùng
(Tikhonov et al., 2002) Cơ chế này cũng giống như tác động của nấm đối với các côn
trùng gây hại như bọ trĩ (Fiedler và Sosnowska, 2007).
Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu sản xuất ứng dụng nấm có ích
như nấm trắng Beauveria bassiana, nấm xanh Metarhizium anisopliae, Metarhizium
3
flavoviride,… để phòng trừ một số loại sâu hại quan trọng như rầy nâu hại lúa, sâu hại
rau, cây ăn quả và cây công nghiệp (Võ Thị Bích Chi,2006; Phạm Thị Thuỳ 2004;
Nguyễn Thị Lộc, 2009).
Các công trình nghiên cứu về nấm ký sinh côn trùng tại nước ta chủ yếu tập trung
vào công tác thu thập chủng, phân lập các chủng giống bản địa và phát triển sinh khối
tạo chế phẩm sinh học phòng trừ các loại sâu mà bị chính chủng nấm đó ký sinh.
Từ năm 1996 đến nay, Trung tâm Đấu tranh sinh học - Viện Bảo vệ thực vật đã
thu thập, phân lập, tạo thuần và tuyển chọn được 28 chủng (10 chủng Beauveria và 18
chủng Metahizium) trên các loại sâu hại khác nhau tại các tỉnh phía Bắc và phía Nam.
Trên sâu hại rau, kết quả thí nghiệm trên cây cải bông ở Trà Nóc, Bình Thủy, Cần
Thơ cho thấy dòng nấm trắng B. bassiana (OM2 – SOD) và hai dòng nấm xanh M.
anisopliae chủng OM1 – R và chủng (OM3 – STO) có hiệu lực trừ sâu tơ đạt tương ứng
75,3, 67,4 và 76,1%. Tỷ lệ bông cải thương phẩm và năng suất của 3 công thức này
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với công thức sử dụng thuốc sinh học đặc
trị sâu tơ có nguồn gốc Bt (Crymax 35WP). Thí nghiệm trên cây cải xanh tại xã Thới
Hạnh, huyện Cờ Đỏ, Cần Thơ cho thấy hai chủng nấm M. anisopliae và B. bassiana có
hiệu lực trừ rầy mềm rất cao tương ứng 97,8% và 96,1%, không có sự khác biệt về mặt
thống kê so với công thức sử dụng thuốc hóa học Visher 25 ND 98,5% (Võ Thị Bích
Chi, 2006) (dẫn theo Nguyễn Thị Lộc, 2009).
Ngoài ra hai chế phẩm Ometar và Biovip cũng có khả năng phòng trừ rầy mềm
hại khổ qua 60,4%, phấn trắng, sâu xanh sọc hại dưa leo lần lượt là 83,5% và 61,6%
(Nguyễn Thị Lộc, 2009).
Trên cây ăn quả, kết quả của mô hình trình diễn trên cam, quýt, bưởi ở tỉnh Tiền
Giang cho thấy, chế phẩm nấm M. anisopliae có hiệu quả cao với rầy mềm hại cam quýt
đạt tới 83,3%, còn đối với rầy chổng cánh hại cam quýt cũng đạt được 70,4%. (Nguyễn
4
Thị Lộc, 2009).
1.2. Giới thiệu về nấm thuộc chi Paecilomyces
1.2.1. Phân loại khoa học
Giới: Fungi
Ngành: Ascomycota
Lớp: Eurotiomycetes
Bộ: Eurotiales
Họ: Trichocomaceae
Chi: Paecilomyces
Loài: Paecilomyces lilacinus
Chi Paecilomyces do Bainier mô tả vào 1907, sau đó được nhiều tác giả chấp
nhận chi mới này và bổ sung nhiều loài mới. Chuyên luận về chi nấm này của Samson
(1974) chấp nhận 16 loài đã mô tả, đồng thời tổ hợp mới 9 loài và đề nghị 6 loài mới, tất
cả tập hợp trong 2 nhóm loài. Nhóm loài thứ nhất là nhóm loài Paecilomyces có các giai
đoạn bào tử túi thuộc các chi Byssochlamys Westling, Talaromyces C.R. Benjamin và
Thermoascus Miehe, gồm các loài ưa nhiệt ôn hòa (mesophile), chịu nhiệt và ưa nhiệt,
có khuẩn lạc màu nâu vàng hay các màu nâu khác. Nhóm loài thứ hai là nhóm loài
Isarioides gồm các loài không có giai đoạn bào tử túi, ưa nhiệt ôn hòa và có khuẩn lạc
màu tím hồng, màu lục và màu vàng. Nhiều loài trong nhóm hai này kí sinh gây bệnh
côn trùng (Samson R.A.,1974,2005).
Đến năm 2004, dựa trên các kỹ thuật phương tiện hiện đại các loài trong chi
Paecilomyces được Samson R.A. hệ thống lại với 26 loài. Năm 2005 nhóm tác giả Liang
Z.Q., Y.F., Chu, H.L. và Liu, A. Y. đã tiến hành đề tra và thu thập các nguồn nấm
Paecilomyces tại Trung Quốc. Kết quả điều tra thu thập đã phát hiện ra một số loài mới
như Paecilomyces cylindricosporus sp. nov, Paecilomyces gunnii Z. Q. Liang, v.v. Các
loài này được thu thập từ đất và xác côn trùng bị nấm ký sinh tại vùng cao của tỉnh Hồ
Bắc. Cùng với các loài đã được ghi nhận trước đó, nhóm tác giả đã xây dựng khóa định
5
loại của 28 loài trong chi Paecilomyces thu thập tại Trung Quốc.
1.2.2. Đặc điểm hình thái
Khuẩn lạc của nấm Paecilomyces sp có thể ở dạng thảm nhung, dạng bó sợi, có
màu trắng, hồng nhạt, màu tím đinh hương (nên còn được gọi là nấm tím), màu nâu vàng,
màu nâu xám, thỉnh thoảng có màu lục nhạt (tùy loài).
Hình 1.1. Đại thể nấm Paecilomyces spp
(Nguồn: www.pf.chiba-u.ac.jp)
Cuống bào tử phân sinh phân nhánh, gốc cuống dạnh bình phình to, phía trên nhỏ
và uốn cong. Cuống bình thường sắp xếp dạng vòng hoặc không đồng đều. Bào tử phân
sinh đơn bào, không màu, mọc thành chuỗi, hình bầu dục, bề mặt nhẵn hoặc có gai (Trần
6
Văn Mão, 2002).
Hình 1.2. Đặc điểm vi thể của nấm Paecilomyces lilacinus
(Nguồn: http://www.chungvisinh.com/paecilomyces-lilacinus-nbrc-32861.html/)
1.2.3. Đặc điểm sinh thái
Nấm Paecilomyces spp có phổ ký sinh côn trùng rộng, cả ở vùng nhiệt đới và ôn
đới (Trần Văn Mão, 2002). Chúng có thể dễ dàng tìm thấy ở đất tơi xốp, phân hữu cơ,
và thức ăn, xác bã hữu cơ, dư thừa thực vật. Chúng hiện diện ở những nơi ẩm ướt cả
trong phòng và ngoài tự nhiên. Một số loài quan trọng trong phòng trừ sinh học như:
Paecilomyces farinosus: gây bệnh nhiều loài côn trùng, phân bố rộng rãi nhiều
vùng trên thế giới, đã được phân lập từ một số loài côn trùng thuộc bộ cánh vảy
(Lepidoptera) ở nước ta (Tạ Kim Chính, 1996).
Khuẩn lạc trên môi trường thạch Malt, nhiệt độ nuôi cấy 27oC, 10 ngày, đường
kính 4 – 5 cm, mặt dạng bột, đôi chỗ dạng xếp bông nhẹ, trắng sau chuyển màu vàng
nhạt với các bó sợi màu vàng. Giá bào tử trần hầu hết mọc từ các sợi nấm nên nhẵn,
không màu, 1,0 – 2,5 x 100 - 300µm, mang 1 – 5 nhánh ở đỉnh và phần ngọn. Thể bình
7
ở đỉnh hoặc các nhánh thành cụm. Bảo tử trần hình elip, hình thoi, đôi khi hình hạt chanh,
1,0 – 1,8 x 2 – 3µm, nhẵn, không màu, thành chuỗi. Trên côn trùng, P. farinosus có dạng
lớp bột màu trắng, trắng vàng (Trần Văn Mão, 2002).
Hình 1.3. Đặc điểm vi thể nấm Paecilomyces farinosus
Paecilomyces varioti: Khuẩn lạc trên môi trường thạch Malt (nhiệt độ nuôi cấy
27oC, 10 ngày), đường kính 6 – 8 cm, mặt dạng bột, đôi khi xốp bông hoặc có ít bó sợi,
màu lục nâu, vàng lục. Giá bào tử trần nhẵn hoặc hơi xù xì, 4 – 7 x 12 – 30µm, mang
các nhánh xếp thành vòng hoặc không đều. Thể bình 2,5 – 5,0 x 15 – 25µm mọc thành
cụm 2 – 7 chiếc hoặc đơn độc, phần gốc hình trụ hoặc gần elip, phần cổ hình trụ dài. Bào
tử trần hình gần trụ, hình elip, 2,5 – 4,0 x 3,5 – 5,0µm, nhẵn, không màu hoặc màu vàng
8
nhạt thành chuỗi (Trần Văn Mão, 2002).
Hình 1.4. Đặc điểm vi thể nấm Paecilomyces varioti
Paecilomyces lilacinus: Được tìm thấy đầu tiên trong trứng tuyến trùng vào năm
1966 và sau này được phát hiện ký sinh trên trứng của tuyến trùng Meloidogyne
incognita ở Peru. Hiện tại, có thể phân lập loài nấm này ở trong đất và thỉnh thoảng là ở
cả trong côn trùng. Đường kính khuẩn lạc dao động trong khoảng 5 - 7cm trong 14 ngày
ủ ở nhiệt độ phòng 27oC. Sợi nấm ban đầu có màu trắng sau đó chuyển sang màu hồng
khi sinh bào tử. Sợi nấm trong suốt và sinh ra các thể hình bình cổ hẹp với số lượng lớn
các bào tử gắn lỏng lẻo tạo thành hình chuỗi dài. Các thể bình phình ra ở phần gốc và
9
thon nhỏ lại ở cổ. Bào tử trần hình elip đến hình thoi (Samson, 1975).
Hình 1.5. Đặc điểm vi thể nấm Paecilomyces lilacinus
1.2.4. Cơ chế tác động lên côn trùng
Nấm Paecilomyces sp. có một cơ chế lây nhiễm duy nhất là tấn công vào xoang
máu thông qua lớp biểu bì hoặc có thể thông qua đường miệng côn trùng. Côn trùng chết
là sự kết hợp từ các yếu tố như tổn thương mô cơ do sự xâm chiếm, suy giảm nguồn dinh
dưỡng và nhiễm độc tố do nấm tiết ra khi ở trong cơ thể côn trùng. Quá trình bám vào
cơ thể côn trùng là một quá trình thụ động với sự giúp đỡ của gió và nước (Qian M. H.,
2007)
Bào tử nấm được phát tán trong tự nhiên, rơi trên thân côn trùng và dính chặt vào
da côn trùng theo cơ chế bám dính không chuyên biệt thông qua tính kỵ nước của vách
tế bào. Lớp kỵ nước này xuất hiện đặc biệt ở giai đoạn bào tử. Độ bám dính của các bào
tử trên bề mặt biểu bì là nhờ lớp kỵ nước. Lectins, một loại cacbohydrate glycoprotein
được phát hiện trên bào tử, giúp cho việc bám vào bề mặt biểu bì của bào tử. Sau 24 giờ,
gặp điều kiện thuận lợi bào tử nảy mầm và mọc thành sợi nấm đâm qua vỏ chitin và các
lỗ thông hơi của côn trùng. Trong quá trình đó, sợi nấm tiết ra phức hệ enzyme phân huỷ
10
protein, lipid, chitin của côn trùng. Các enzyme đó là exoproteases, endoproteases,
esterases, lipase, chitinases và chitobiases. Trong đó, chitinases và endoprotease là hai
emzym giữ vai trò quan trọng nhất (Sandhu S.S, 2012). Sau đó, sợi nấm phát triển ngay
trong cơ thể côn trùng cho đến khi xuất hiện tế bào nấm đầu tiên. Ở giai đoạn này,
lympho của côn trùng chứa đầy sợi nấm, các hồng cầu bị phá vỡ, dinh dưỡng bị đình trệ.
Đồng thời, độc tố nấm tác động vào hệ thần kinh và làm tê liệt hoạt động của côn trùng.
Các ngoại độc tố với bản chất hóa học là destruxin A (C29H47O7N5) và destruxin B
(C30H51O7N5) và overixin (C45H57O9N3), gây hiện tượng tê liệt thần kinh, phá huỷ quá
trình hô hấp, làm cho côn trùng có những thay đổi về bệnh lý và chết. Sau khi côn trùng
chết, nấm vẫn tiếp tục sinh trưởng phát triển trên xác của vật chủ, vì đây là nguồn cơ
chất giàu hữu cơ (Yin Fei, 2010).
1.3. Một số kết quả nghiên cứu nấm Paecilomyces sp trừ sâu hại cây trồng
Nấm Paecilomyces spp. gây bệnh cho các loài côn trùng thuộc bộ cánh vảy
thường gây dịch bệnh trên ruộng đậu. Nấm Paecilomyces spp. còn được sử dụng để diệt
sâu đo Trichoplusia ni, sâu xanh Spodoptera frugiperda, sâu ăn tạp Spodoptera litura
(Yoshinori Tanada và Harry K. Kaya,1993). Nấm Paecilomyces spp. có hiệu quả cao đối
với việc phòng trị sâu do có độc tố gọi là Mycotoxin. Ở Ấn Độ, các nhà khoa học đã
chứng minh được nếu sử dụng nấm Paecilomyces spp. với nồng độ 108 bào tử/ml chủng
vào sâu non, sâu non sẽ chết sau 6-8 ngày. Khi chết xác sâu sẽ bị khô lại, sau đó nấm sẽ
phát triển và cơ thể của sâu sẽ bị bao phủ bởi lớp nấm màu tím (Vimala Devi, P.S. 1994).
Ngoài ra, người ta còn sử dụng nấm Paecilomyces spp. để phòng trừ sâu hại bông, sâu
cuốn lá lúa, sâu đục thân bắp (Trần Văn Mão, 2002).
Từ năm 2011 đến nay, nhóm nghiên cứu Nấm có ích thuộc Trung tâm đấu tranh
sinh học, viện BVTV Việt Nam đã thu thập và khởi xướng nghiên cứu nấm Paecilomyces
javanicus tại một số tỉnh đồng Bằng Bắc Bộ, đã đánh giá xác định loài nấm P. javanicus
có tiềm năng ký sinh gây chết rầy nâu cao đạt từ 79,1% đến 84,4% trong điều kiện phòng
11
thí nghiệm và nhà lưới sau 10 ngày phun chế phẩm (Trần Văn Huy và cs., 2012).
Theo Nguyễn Thị Xuân Hương (2015), Nấm Paecilomyces lilacinus khả năng kí
sinh bọ phấn Bemisia tabaci và rệp Aphis gossypii. Hiệu lực gây chết bọ phấn Bemisia
tabaci là 89,5%, và rệp Aphis gossypii là 85,34%.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, những nghiên cứu về công nghệ sản xuất chế phẩm loài
nấm có ích này vẫn còn khá hạn chế.
1.4. Giới thiệu phương pháp lên men bán rắn tạo chế phẩm nấm
Là phương pháp được áp dụng rộng rãi nhất vì đây là quá trình lên men đơn giản,
dễ thành công hơn các phương pháp lên men khác. Trong phương pháp này, các loại cơ
chất dùng để làm môi trường cho nấm phát triển là gạo, ngô mảnh, lúa…, cùng với dịch
dinh dưỡng để nuôi cấy nấm. Gopalakrishnan et al. (1999) báo cáo rằng lúa miến là ngũ
cốc lý tưởng làm môi trường cho việc sản xuất Paecilomyces farinosus. Bã cà rốt cũng
hỗ trợ tốt cho nhân sinh khối nấm P. fumosoroseus, đạt 9,12.108 bào tử / 100g. (K.
Sahayaraj và S. Karthick Raja Namasivayam, 2008). Cám gạo là môi trường phù hợp
cho nhân sinh khối các loại nấm. Các loại nấm nuôi trên trên cám gạo có thể được sử
dụng hiệu quả cho một khoảng thời gian một tháng cho việc quản lý của côn trùng (U.
Amala et al, 2012). Có một sự suy giảm dần số lượng bào tử của P. lilacinus nuôi trên
tất cả môi trường sau hai mươi tám ngày sau khi cấy (U. Amala et al, 2012).
Để có được sản phẩm tạo ra có nhiều bào tử, các điều kiện môi trường như nhiệt
đô, độ ẩm, pH đóng vai trò rất quan trọng. Stathers, T.E., D. Moore và C. Prior (2004)
đã cho công bố những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ đế sự phát triển
của nấm Paecilomyces spp. và xác định nấm Paecilomyces spp. thích hợp ở nhiệt độ
28oC và ẩm độ thích hợp trong phạm vi 80-90% (Phạm Thị Thùy, 2004). Nhiệt độ 15oC
12
lại thích hợp cho sự hình thành bào tử (Trần Văn Mão, 2002).
1.5. Tổng quan về một số loài sâu bọ chích hút
1.5.1. Tổng quan về rầy nâu
Giới (regnum) Animalia
Ngành (phylum) Arthropoda
Lớp (class) Insecta
Bộ (ordo) Hemiptera
Họ (familia) Delphacidae
Chi (genus) Nilaparvata
Loài (species) Nilaparvata lugens
1.5.1.1. Hình thái
Rầy nâu là loài côn trùng có chu kỳ phát triển theo kiểu biến thái không hoàn
toàn, phải trải qua 3 pha phát dục: pha trứng, pha ấu trùng (rầy non) và pha trưởng thành.
13
Hình 1.6. Vòng đời của rầy nâu Nilaparvata lugens
Pha trứng: trứng hình trụ dài, cong, một đầu thon, gần giống hình quả chuối, dài
0,89 mm. Trứng mới đẻ màu nâu vàng, sau chuyển màu nâu đen. Trứng đẻ thành ổ, xếp
1 hàng theo kiểu úp thìa, đôi khi xếp hàng đôi. Trứng đẻ trong mô bẹ lá lúa, hơi nhô đầu
ra ngoài. Phía ngoài các đầu trứng được phủ lớp sáp trong. Vết đẻ trứng chuyển thành
màu nâu hơi đỏ.
Pha ấu trùng: pha ấu trùng (hay còn gọi là rầy non) của rầy nâu có 5 tuổi. Các đặc
điểm hình thái cơ bản của các tuổi rầy nâu như sau:
Rầy non tuổi 1 màu đen xám, có đường thẳng trên lề ngực sau, thân dài 1,1 mm.
Rầy non tuổi 2 màu nâu vàng nhạt, lề ngực sau lõm ra phía trước, thân dài 1,5
mm.
Rầy non tuổi 3 màu nâu vàng lẫn lộn, có mầm cánh rõ, thân dài 2,0 mm.
Rầy non tuổi 4 màu nâu vàng lẫn lộn, mầm cánh sau nhọn, thân dài 2,4 mm.
Rầy non tuổi 5 nâu vàng lẫn lộn, mầm cánh trước dài hơn mầm cánh sau, thân dài
3,2 mm.
Pha trưởng thành: Pha trưởng thành của rầy nâu có 2 dạng cánh ngắn và cánh dài.
1.5.1.2. Phân bố
Phân bố rất rộng, trên thế giới, chúng có mặt ở Trung quốc, Đông Nam Â, Ấn độ,
Triều Tiên, Úc. Trong nước, rầy nâu có mặt ở khắp các vùng trồng lúa nhất là các vùng
lúa thâm canh. Chúng có mặt ở vùng đồng bằng, ven biển, trung du cho đến các vùng
núi cao như Điện Biên, Mù Căng Chải (Nguyễn Công Thuật, 1996). ởViệt Nam, do cách
biệt về địa lý mà điểm ranh giới cách biệt là đèo Hải Vân, nơi hướng gió tây nam đổi
hướng ra biển đông, ngăn chặn sự lây lan của các quần thể rầy nâu giữa 2 miền đã hình
14
thành nên 2 quần thể rầy nâu ở miền Nam và ở miền Bắc.
1.5.1.3. Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại
Rầy trưởng thành thường tập trung thành đám ở trên thân cây lúa phía dưới khóm
để hút nhựa. Khi bị khua động thì lẩn trốn bằng cách bò ngang hoặc nhảy sang cây khác,
hoặc xuống nước, hoặc bay xa đến chỗ khác. Ban ngày trưởng thành ít hoạt động ở trên
lá lúa. Chiều tối bò lên phía trên thân lúa hoặc lá lúa. Khi lúa ở thời kỳ chín, phần dưới
của thân lúa đã cứng khô thì ban ngày chúng tập trung phía trên cây lúa hoặc gần chỗ
non mềm của cuống bông để hút nhựa. Rầy trưởng thành có xu hướng tránh ánh sáng
mạnh (trừ rầy trưởng thành dạng cánh ngắn) do đó đêm tối trời, lặng gió, trời bức, chúng
bay vào đèn nhiều nhất là khoảng 20-23 giờ.
Tỷ lệ rầy cái và đực biến động và phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ, ẩm độ và
trạng thái của cây lúa. Thời kỳ lúa đẻ nhánh - ngậm sữa, lúc dảnh lúa còn non mềm thì
tỷ lệ rầy cái 70-80 %, còn khi thân lúa đã cứng (lúc lúa chín) thì tỷ lệ rầy cái và rầy đực
tương đương.
Sự xuất hiện rầy dạng cánh dài và cánh ngắn phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ,
ẩm độ và dinh dưỡng. Nhiệt độ thấp, ẩm độ cao, thức ăn phong phú thì xuất hiện dạng
cánh ngắn nhiều. Nhiệt độ cao, ẩm độ thấp, thức ăn không thích hợp thì xuất hiện dạng
cánh dài nhiều. Rầy dạng cánh ngắn có thời gian sống dài, tỷ lệ cái/đực cao, số lượng
trứng cao hơn loại cánh dài. Hơn nữa, rầy cánh ngắn đẻ trứng sớm hơn (vòng đời ngắn
hơn) rầy cánh dài. Vì thế, khi rầy cánh ngắn xuất hiện nhiều thì hiện tượng “cháy rầy”
dễ xẩy ra. Quá trình phát sinh của rầy như sau: Đầu vụ dạng cánh dài di cư từ lúa chét,
cỏ dại, mạ vào ruộng lúa, đại đa số chúng là dạng cánh dài. Gặp lúa đẻ nhánh chúng sinh
ra rầy non mà đa số sau này hình thành rầy cánh ngắn. Sự thay đổi tỷ lệ 2 loại hình trong
quá trình phát triển của cây lúa nhưsau: Đầu vụ 90-100% cánh dài; Bắt đầu đẻ rộ 5-20%
cánh ngắn; Ngậm sữa 70-80% cánh ngắn và tới khi lúa chín tỷ lệ rầy cánh ngắn chỉ còn
15
20-25%. Tuy nhiên khi mật độ rầy quá cao mặc dù lúa còn đang trong giai đoạn đẻ rộ
đến chín sữa, tỷ lệ rầy cánh dài có xu thế tăng mạnh, chúng cần phải bay đi tìm nơi có
thức ăn thích hợp hơn.
Rầy trưởng thành sau khi vũ hoá 3 - 5 ngày thì bắt đầu đẻ trứng, thời gian đẻ trứng
dài. Mỗi con cái có khả năng đẻ từ 50-600 quả trứng. Chúng thường đẻ trứng vào buổi
chiều. Trưởng thành đẻ trứng vào bẹ lá thành từng ổ ở phía dưới của cây lúa hoặc trong
mô thân non, tạo nên những đốm nhỏmàu trắng đục, sau chuyển thành màu hơi nâu.
Trứng hình quảchuối, trước khi nở 3-5 ngày phía đầu có điểm mắt màu nâu đỏ. Phía trên,
ổ trứng xếp thành hàng đơn, phần dưới ổ trứng các quả trứng xếp thành hàng kép. Mỗi
ổ có từ 3 - 48 trứng. Thông thường 15 - 30 trứng. Ngoài lúa, rầy cũng thích đẻ trứng trên
cỏ lồng vực, có khi số lượng rầy trên cỏ lồng vực nhiều hơn trên mạ. Trứng mới đẻ có
màu trắng sữa, sau biến thành màu vàng xám. Trứng nở rải rác trong một ngày. Tỷ lệ
trứng nở cao trên 90%.
Rầy nâu phát sinh gây hại, đầu tiên thành từng vạt giữa ruộng, sau đó lan dần ra
quanh ruộng. Những ruộng trũng, đất tốt rầy thường phát sinh mạnh. Khi mật độ rầy cao,
trong ruộng thường xuất hiện “váng rầy” là váng mỏng lan toả trong ruộng. Do rầy tiết
ra chất đường mật nên nấm muội đen phát triển bám vào thân cây lúa. Qui luật phát sinh
và mức độ gây hại liên quan nhiều yếu tố sinh cảnh. Thường thường khi nhiệt độ không
khí cao, ẩm độ cao, lượng mưa nhiều trong một thời gian, sau đó trời hửng nắng thì rầy
nâu dễ phát sinh thành dịch. Thông thường nhiệt độ 20 – 30oC và ẩm độ từ 80 - 85% là
điều kiện thích hợp cho rầy nâu sinh sống và phát triển. Hàng năm ở miền Bắc, rầy nâu
có thể hình thành 7-8 lứa. Trong đó có 4 lứa cần được chú ý theo dõi là lứa rầy 2-3 phá
hại vào tháng 4 - 5 (đối với vụ chiêm xuân đặc biệt vùng chiêm trũng) và lứa 5-6 phát
sinh vào tháng 7 -9.
1.5.1.4. Mức độ gây hại
Trong vòng 30 năm qua, rầy nâu luôn luôn là 1 trong các loài sâu hại quan trọng
16
nhất trên cây lúa. Trong các năm cuối của thập kỷ 70, 80 diện tích bị nhiễm rầy nâu dao
động quanh 1,0 triệu ha. Diện tích bị nhiễm nặng thường từ một vài trăm ha đến hàng
nghìn ha. Trong các năm 1999, 2000 diện tích bị nhiễm rầy nâu và một phần là rầy lưng
trắng cả nước là 570 000 ha, trong đó có 34.000 bị nhiễm nặng và có 420 ha bị cháy rầy.
Mật độ rầy phổ biến là 1000-4000 con/m2, nơi cao là 5000-10000 con/m2. Năm 2000, ở
miền Bắc có 208000 ha bị nhiễm, trong đó có 66 000 ha bị nhiễm nặng (Trung tâm
BVTV phía Bắc, 2000). Ở miền Nam trong 2 năm 1999, 2000 diện tích nhiễm rầy tương
ứng là 340 000 ha và 190 000 ha (HồVăn Chiến và CTV, 2000). Xu thế gây hại của rầy
nâu vẫn có chiều hướng tăng cao bởi vì giống lúa nhiễm rầy ngày càng được dùng rộng
rãi trên 70% diện tích. Chẳng hạn năm 1999, ở Nam Bộ tỷ lệ giống nhiễm rầy là 70%
vào vụ đông xuân và 100% vào vụ mùa, trong khi đó ở miền Bắc các giống nhiễm rầy
như C70, VN10, lúa lai, lúa thuần Trung Quốc chiếm từ 70-90% diện tích (Cục BVTV,
2000).
Rầy trưởng thành và rầy non dùng miệng chích vào thân cây lúa để hút dịch cây.
Bị hại nhẹ các lá dưới có thể bị héo. Bị hại năng chúng gây nên hiện tượng “cháy rầy”,
cả ruộng bị khô héo, màu trắng tái hoặc trắng, năng suất có thể giảm tới 50% hoặc mất
trắng. Thông thường khi bị hại chúng tạo nên các vết hại màu nâu đậm. Nếu bị rầy hại
nặng thì phần dưới thân cây lúa có màu nâu đen. Do tổ chức dẫn nhựa cây bị phá hại
nghiêm trọng làm cho cây lúa bị khô héo và chết. Lúa ở thời kỳ làm đòng và trổ nếu bị
rầy hại nặng thì tác hại càng nghiêm trọng hơn. Rầy có thể hút nhựa ở cuống đòng non,
17
đồng thời rầy cái chích rách mô thân cây để đẻ trứng.
Hình 1.7. Lúa bị rầy nâu tấn công
Các vết thương cơ giới đó tạo điều điều kiện cho nấm bệnh xâm nhập làm cho
cây lúa thối nhũn, đổ rạp, gây nên hiện tượng bông lúa bị lép một nửa hoặc toàn bộ. Hiện
tượng cháy rầy đầu tiên mang tính cục bộ một vài m2, nhưng nếu gặp điều kiện thuận lợi
vết cháy rầy lan toả rất nhanh lên tới 1 vài ha hoặc cả cánh đồng trong vòng 1-2 tuần.
Rầy nâu là môi giới truyền bệnh Lúa lùn xoắn lá làm cho cây lúa tuy vẫn giữ màu xanh
nhưng bị thấp lùn, có những lá bị xoăn nhiều vòng, trổ bông muộn nhưng không thoát,
18
ít hạt và hạt bị lép.
Hình 1.8. Triệu chứng bệnh lùn xoắn lá
19
Hình 1.9. Triệu chứng lùn xoắn lá giai đoạn đẻ nhánh
Hình 1.10. Triệu chứng lùn xoắn lá giai đoạn trổ bông
1.5.1.5. Biện pháp phòng trừ
Biện pháp canh tác
- Sử dụng giống kháng rầy, kể cả các giống kháng cao và các giống kháng vừa
- Mật độ cấy hợp lý, bón phân cân đối, tránh bón quá nhiều đạm.
Biện pháp hóa học
Các loại thuốc có thể sử dụng gồm: Regent 800 WG, Admire 50EC, Trebon 10 EC,
Applaud 10WP, Oncol 5 G, Actara.
Biện pháp sinh học
Sử dụng chế phẩm nấm Paecilomyces javanicus. Trần Văn Huy (2012) cho biết hiệu
lực trừ rầy nâu của chế phẩm Paecilomyces javanicus đạt từ 81,3 - 82,8% trong điều
kiện nhà lưới. Trên đồng ruộng, hiệu lực của chế phẩm đạt từ 69,1 - 72,8% tại Hà
Nội. Chế phẩm không gây ảnh hưởng tới mật ñộ quần thể các loài thiên địch chính
20
của rầy nâu trên ruộng lúa.
1.5.2. Tổng quan về rệp sáp
Giới: Động vật
Ngành: Arthropoda
Lớp: Insecta
Bộ: Homoptera
Họ: Pseudococcidae
Chi: Planococcus
Loài: Planococcus lilacinus
1.5.2.1. Hình thái
Khi nghiên cứu đặc điểm hình thái của rệp, tác giả Kosztarab et al., (1988) mô tả
rệp sáp Planococcus lilacinus có hình ovan, cơ thể phủ đầy bột sáp trắng, phía lưng hơi
phồng lên, bụng phẳng, nếu gạt lớp bột sáp ra cơ thể có màu vàng nhạt. Cơ thể tuy được
phủ nhiều bột sáp trắng, song vẫn để lại các ngấn đốt cơ thể rất rõ ràng, đặc biệt giữa
lưng có vệt rộng, dọc cơ thể không phủ sáp hoặc phủ sáp rất ít, đủ để thấy màu vàng nhạt
của cơ thể (hình 1, 2, 3). Xung quanh cơ thể có 17 cặp tua sáp ngắn và to, cặp thứ 17 hơi
dài hơn các cặp khác. Quan sát mẫu slide dưới kính soi nổi có độ phóng dại hơn 40 lần,
xung quanh cơ thể có 18 cặp cerarii. Mỗi cặp cerarii là vị trí tạo ra tua sáp xung quanh
cơ thể, riêng cặp cerarii thứ 18 không tạo tua sáp như những tua sáp khác mà chỉ là mẫu
21
sáp nhỏ bị che khuất dưới cặp tua 17.
Hình 1.11. Rệp sáp Planococcus lilacinus
1.5.2.2. Đặc điểm sinh thái
Nguyễn Thị Thủy và cộng sự (2006) cho biết rệp sáp P. lilacinus hại cà phê tại
Đăk Lăk vòng đời ngắn từ 34,19 ngày đến 38,86 ngày, khả năng sinh sản cao, mỗi rệp
cái đẻ được từ 144,75 đến 150,4 trứng (trong điều kiện nhiệt độ trung bình từ 27,82oC –
28,76oC và ẩm độ trung bình từ 79,43% - 80,94%). Rệp có thể hoàn thành 9-10 lứa trong
năm. Theo Lê Đức Khánh (2003) vòng đời của rệp sáp trên cam từ 26-78 ngày. Rệp phát
sinh và gây hại quanh năm, nhiều nhất vào mùa hè và mùa thu.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Chắt (1999) cho thấy rệp sáp cà phê đẻ từ 800 - 1000
trứng. Trứng đẻ thành ổ có màng và lớp sáp trắng bao phủ. Giai đoạn trứng kéo dài 3 -
4 ngày, rệp non trải qua ba tuổi kéo dài từ 14 - 24 ngày. Rệp cái sau khi hóa trưởng thành
thường nằm im tại chỗ để chích hút rất ít di chuyển, ấu trùng đực lúc này được bao bọc
bằng lớp kén trắng.
1.5.2.3. Triệu chứng và mức độ gây hại
Theo Nguyễn Thị Thu Cúc và ctv. (1997), rệp sáp rệp sáp P. lilacinus rất phổ biến
22
trên cây mãng cầu, phát sinh trong suốt năm, gây hại nặng vào tháng 2-4 hàng năm. Rệp
sáp chích hút trên lá và quả gây biến dạng lá và quả không lớn được. Rệp sáp không
những chích hút dinh dưỡng của cây trồng làm cho cây bị suy kiệt, chậm phát triển, mà
còn tạo điều kiện cho các loại nấm bồ hóng sống ký sinh. Do ảnh hưởng của nấm bồ
hóng lá cây, trái cây và cả đọt non bị phủ đen làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng quang
hợp (Nguyễn Thị Chắt, 2003).
Con cái bám chặt vào những bộ phận non của cây hút nhựa và có khả năng đẻ
hàng trăm quả trứng nhỏ li ti ở ngay dưới bụng. Khi mới nở rệp non có chân để phân tán
ra xung quanh, sau đó chân bị thoái hoá dần và chúng bám dính ở một chỗ để chích hút
nhựa của cây cho đến khi trưởng thành. Khi cây chưa ra hoa kết quả thì rệp thường bu
bám ở mặt dưới của lá (chủ yếu là ở những lá còn non) để hút nhựa và sinh sản. Từ khi
cây ra hoa và nhất là từ lúc cây mãng cầu có quả non trở đi thì chúng xuất hiện nhiều
trên quả (rệp thường bám ở những chỗ kẽ giữa các mặt của quả mãng cầu, vì ở những
chỗ này vỏ của quả mỏng dễ hút nhựa hơn). Nếu mật độ cao, rệp có thể bao phủ cả bề
mặt của quả làm cho quả non bị rụng hoặc bị khô tóp lại đeo bám trên cây. Nếu bị hại
nhẹ quả vẫn phát triển nhưng ăn rất nhạt. Khi chích hút trái mãng cầu, rệp sáp tiết ra chất
mật ngọt tạo điều kiện cho nấm bồ hóng phát triển làm cây sinh trưởng kém. Rệp sáp
phấn xuất hiện quanh năm trên các vườn mãng cầu, gây hại nặng vào mùa nắng.
23
Hình 1.12. Rệp sáp gây hại trên quả mãng cầu
1.5.2.4. Biện pháp phòng trừ
Biện pháp canh tác: Cắt tỉa cành tạo tán thông thoáng để tránh độ ẩm cao.
Biện pháp sinh học: Bảo vệ và lợi dụng thiên địch tự nhiên như: Bọ rùa, nhện,
kiến vàng, bọ cánh cứng.
Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc hóa học gốc Lân hữu cơ có hiệu quả đối với
Rệp Sáp nhưng không sử dụng liên tục một loại nhất định, nên sử dụng thuốc phối hợp
thuốc hóa học với Dầu khoáng (0,5%), tuy nhiên để tránh ảnh hưởng của Dầu khoáng
đối với cây trồng, nồng độ thuốc theo khuyến cáo trên bao bì thuốc khi sử dụng. Dùng
Sherpa, Suprathion, Trebon, Confidor 100SL, Actara 25WG, Ecasi 20EC phun nồng độ
theo khuyến cáo của nhà sản xuất phun trong 1-2 lần ở thời kỳ lá non. Khi xuất hiện rệp,
muốn trị có hiệu quả cần pha thêm vào thuốc một ít xà phòng để phá lớp sáp phủ trên
người rệp là để cho thuốc dễ thấm (Cao Văn Chí, 2013).
1.5.3. Tổng quan về rệp muội
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Lớp: Insecta
Bộ: Hemiptera
Họ: Aphididae
Chi: Brevicoryne
Loài: Brevicoryne brassacicae
1.5.3.1. Hình thái
Rệp muội có màu xám hoặc xám xanh, đầu và ngực có màu sẫm hơn. Khi trưởng
thành cơ thể được phủ một lớp sáp rất mỏng. Rệp có 2 loại hình đó là có cánh và loại
không cánh. Kích thước của chúng vào loại trung bình. Chiều dài trung bình của loại
24
hình không cánh vào khoảng 2,10 – 2,50 mm. Loại hình có cánh vào khoảng 2,0 – 2,30
mm. Râu đầu của rệp có 6 đốt, chiều dài của râu gần bằng 1/2 chiều dài thân. Ở loại hình
không cánh, trên đốt râu thứ 3 không có lỗ thính giác. Ngược lại ở loại hình rệp có cánh,
các lỗ thính giác này nằm rải rác ở trên đốt râu thứ 3 này. Đốt vòi cuối cùng kéo dài tới
ổ chậu chân giữa. (Nguyễn Xuân Thành, 2010).
Hình 1.13. Rệp muội Brevicoryne brassacicae
1.5.3.2. Đặc điểm sinh thái
Rệp thường xuyên sống quần tụ thành một quần thể. Rệp xám phát triển quanh
năm không có hiện tượng qua đông hoặc qua hè. Ấu trùng rệp xám có 4 tuổi. Thời gian
phát triển của rệp non như sau:
- Tuổi 1 từ 1,7 – 2 ngày
- Tuổi 2 phát triển 1,6 – 2,3 ngày
- Tuổi 3 1,8 – 2,6 ngày
25
- Tuổi 4 phát triển từ 1,7 – 2,8 ngày
Hình 1.14. Vòng đời của rệp Brevicoryne brassacicae
Trong điều kiện thuận lợi, vòng đời trung bình của một cá thể rệp khoảng 30 ngày.
Rệp con sinh ra sẽ phát triển trong khoảng 4 đến 10 ngày để trưởng thành và bắt đầu sinh
sản ra các thế hệ mới. Khả năng đẻ của loại hình không cánh đạt trung bình từ 24 – 32
con. Đối với loại hình có cánh, sức đẻ ít hơn nhiều, chỉ đạt 5 – 15 ấu trùng.
1.5.3.3. Triệu chứng và mức độ gây hại
Rệp chích hút dịch ở tất cả các bộ phận (thân, lá, hoa, quả) trên cây, làm cho cây
còi cọc. Các bộ phận bị châm hút sẽ biến dạng, chuyển màu (quăn lá, úa vàng, bị rụng
trái, nếu là bắp cải sẽ khó cuộn). Khi cây bị gây hại nặng có thể chết. Trong thời gian
cây còn bé, rệp thường bám mặt dưới lá non chích hút nhựa. Ngoài gây hại trực tiêp, rệp
còn là đối tượng truyền bệnh virus cho rau. Trong trường hợp gặp nhiều điều kiện thức
ăn, môi trường tối ưu, chúng có khả năng gây thiệt hại rất lớn cho rau thập tự. (Nguyễn
26
Xuân Thành, 2010).
Hình 1.15. Rệp bám và hút chích dưới mặt lá
27
Hình 1.16. Rau bị hư hại do rệp muội tấn công
Trong năm rệp xám có 2 đỉnh cao. Thứ nhất xuất hiện vào vụ bắp cải muộn (cuối
tháng 2 đầu tháng 3), mật độ gây hại có thể từ 500 – 1500 con/m2. Đỉnh cao thứ 2 xuất
hiện và phá hại vào cuối tháng 11 đầu tháng 12 trên bắp cải sớm, cải xanh,… Mật độ dao
động từ 200 – 1300 con/m2. (Nguyễn Xuân Thành, 2010).
Rệp là mối quan tâm nông nghiệp bởi vì nó là một vector của ít nhất 20 loại virus
gây bệnh mà có thể gây ra các bệnh ở rau thập tự và cam quýt.
1.5.3.4 . Biện pháp phòng trừ
Biện pháp canh tác: Bón phân cân đối, tưới nước hợp lý, chăm sóc cho cây ra lộc
tập trung. Thu ngắt các lộc non bị hại nặng.
Biện pháp hóa học: Dùng thuốc Confidor 100SL, Actara 25WG, Ecasi 20EC
Anvado 100WP (thuốc cung tên) 100g/16l nước, Suprasite 20ml/10l nước, Sherpa hoặc
Trebon với nồng độ theo khuyến cáo của nhà sản xuất phun trong 1-2 lần ở thời kỳ lá
non (Cao Văn Chí, 2013).
Một nghiên cứu về tính kháng thuốc trừ sâu của rệp trên bắp cải thực hiện tại
Pakistan báo cáo rằng rệp có khả năng kháng hóa chất bao gồm methomyl, emamectin
benzoate và pyrethroid (cypermethrin, lambdacyhalothrin, bifenthrin và deltamethrin)
và neonicotinoids (imidacloprid, acetamiprid, và thiamethoxam) (Ahmad và Akhtar
2013).
Biện pháp sinh học
Sử dụng các thiên địch như bọ rùa, kiến, dòi ăn thịt, nhện… để tiêu diệt rầy mềm.
Lưu ý, thuốc trừ sâu từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis (Bt) không hiệu quả trên rệp
28
(Hines và Hutchison 2013, Webb 2010).
1.5.4. Tổng quan về rệp muội nâu đen Toxoptera sp hại cây hồ tiêu
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Lớp: Insecta
Bộ: Hemiptera
Họ: Aphididae
Chi: Toxoptera
Loài: Toxopter sp
1.5.4.1. Đặc điểm hình thái
Trưởng thành có cánh hoặc không cánh. Kích thước của trưởng thành cái (không
cánh và có cánh) dài khoảng 1,7 – 2,1mm. Giai đoạn ấu trùng có màu nâu. Trưởng thành
cái không cánh có hình bầu dục nâu đen hoặc nâu đỏ, bóng.
Vòng đời Texoptera kéo dài 7 – 9 ngày, mỗi rệp trưởng thành cái có khả năng
đẻ trung bình 41,4 trứng, mỗi ngày đẻ khoảng 5 – 7 trứng. Tuổi thọ của thành trùng cao
nhất khoảng 44,2 ngày (Nguyễn Văn Đĩnh, 2012).
29
Hình 1.19. Rệp muội Texoptera sp
1.5.4.2. Triệu chứng gây hại
Rệp muội nâu đen gây hại ở cả giai đoạn trưởng thành và ấu trùng, chúng chích
hút dinh dưỡng từ cây trồng, làm cho cây bị biến dạng, lá non bị cong, cuốn lại. Chúng
thường tập trung gây hại trên đọt non, làm đọt không phát triển, ảnh hưởng đến sự phát
triển của cây, đặc biệt là cây con.
Chất thải của rệp muội nâu đen chứa nhiều dinh dưỡng, tạo môi trường thuận lợi
cho nấm bồ hóng phát triển, làm đen lá và đọt cây, dẫn đến làm giảm khả năng quang
hợp, giảm khả năng hô hấp của cây (Nguyễn Văn Đĩnh, 2012).
30
Hình 1.20. Rệp Texoptera sp trên lá cây Hồ tiêu
Hình 2.21. Rệp Texoptera sp hút chích trên ngọn cây Hồ tiêu
1.5.4.3. Biện pháp phòng chống
Biện pháp hóa học: Dùng các loại thuốc có hoạt chất Thiamethoxam,
Pymetrozin, Profenofos hay hỗn hợp (Profenofos + Cypermethrin),… để kiểm soát các
loại rệp muội.
Biện pháp sinh học: sử dụng một số loài thiên địch như ruồi ăn rệp Allograpta
obliqua Say, bọ rùa ăn rệp Coccinela inaequalis Fabricius, ong ký sinh Aphelinus
31
semiflavus ((Nguyễn Văn Đĩnh, 2012)
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sẽ tiến hành từ tháng 3/2016 đến tháng 8/2016 tại phòng thí nghiệm
khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường của trường Đại Học Công Nghệ
TP HCM
2.2. Vật liệu
2.2.1. Dụng cụ
- Bao nhựa, giấy báo - Hộp nuôi sâu
- Đèn cồn - Đĩa petri
- Panh, chổi lông bắt sâu Thiết bị
- Cân điện tử - Kính hiển vi - Máy xay sinh tố
- Tủ lạnh - Các loại cốc thủy tinh
- Các loại pipette - Máy ly tâm
- Đầu tuýp - Nồi hấp khử trùng - Ống nghiệm - Bếp từ - Bút lông ghi mẫu
- Bể ủ - Bông gòn, khăn giấy
2.2.1. Hóa chất
- Agar
- Môi trường tổng hợp PDA
- Methylene Blue
32
- D-Glucose
2.2.2. Chủng nấm Paecilomyces lilacinus
Chủng nấm Paecilomyces lilacinus được phân lập bởi Phùng Lê Kim Yến (2014)
khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường, Đại học Công Nghệ TpHCM –
HUTECH.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Ống giống
Lây nhiễm lại trên rệp
Phân lập lại nấm từ rệp bị chết
Giống được hoạt hóa
Tăng sinh
Nhân giống trên môi trường PDA
Cấy vào ống thạch nghiên giữ giống
Lên men tạo chế phầm
Chế phẩm
Thử hiệu lực trên rệp sáp, rầy nâu, rệp muội
33
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu
2.3.1. Phân lập lại nấm Paecilomyces lilacinus trên rệp sáp
2.3.1.1. Phân lập
Thực hiện: Thu bọ phấn trắng trên đồng và đem về nuôi trên lá, cuống lá được
quấn bằng bông hút ẩm để giữ lá tươi, không bị héo. Phun nấm Paecilomyces lilacinus
được phân lập bởi Phùng Lê Kim Yến (2014), lên rệp sáp. Hằng ngày quan sát và thu
rệp sáp bị chết. Các cá thể rệp sáp bị chết được cho vào đĩa petri có đặt giấy ẩm. Tiến
hành thu thập cá thể bị chết và được bao bọc bởi sợi nấm màu trắng. Sau đó tiến hành
phân lập nấm ký sinh trên môi trường PDA theo phương pháp của Lawrence (1997).
2.3.1.1. Tạo dòng thuần
Bước 1: Nấu môi trường PDA, sau đó đem hấp tiệt trùng 121oC (áp suất 1atm),
trong thời gian 15 phút, sau đó để nguội 50oC và bổ sung kháng sinh Chloramphenicol
(1 g/l). Đổ môi trường ra đĩa đã được hấp vô trùng và để nguội.
Bước 2: Cấy phân lập nấm: Tiến hành vệ sinh mẫu rệp sáp bị kí sinh, dùng que
cấy đã khử trùng trên ngọn lửa đèn cồn, sau đó làm nguội và chấm nhẹ vào điểm có bào
tử đặc trưng của các nguồn nấm ký sinh trên cơ thể bọ và không bị nhiễm tạp sau đó cấy
3 điểm nhẹ lên bền mặt môi trường. Để đĩa môi trường cấy phân lập trong phòng thí
nghiệm 2 – 3 ngày, thấy khuẩn lạc đặc trưng của nấm xuất hiện thì tiến hành cấy tách ra
các đĩa môi trường khác nhau để làm thuần chủng.
2.3.1.2. Quan sát đặc điểm hình thái nấm sợi (Agrios, 2005)
a) Quan sát hình thái khuẩn lạc
Quan sát hình thái đại thể các chủng nấm bằng việc mô tả đặc điểm tản nấm của
chúng khi nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng. Các chủng nấm phân lập được sẽ được
cấy điểm trên tâm đĩa môi trường PDA và được ủ 2 tuần.
Quan sát mô tả các đặc điểm: Kích thước tản nấm để biết tốc độ phát triển; dạng sợi
nấm, màu sắc tản nấm mặt trước và mặt sau; màu sắc của môi trường do sắc tố nấm sợi
34
tạo ra; thời gian hình thành bào tử…trong thời gian nuôi ủ.
b) Quan sát hình thái vi thể nấm sợi dưới kính hiển vi (phương pháp phòng
ẩm)
Phương pháp làm phòng ẩm:
Chuẩn bị một đĩa môi trường PDA và một đĩa petri vô trùng nuôi cấy chứa: mảnh
giấy lọc, hai thanh đũa tre đặt trên giấy lọc, lame và lamelle đặt lên trên hai thanh đũa
tre.
Sử dụng dao mổ vô trùng cắt một khối thạch (1cm x 1cm) từ đĩa môi trường PDA
chuyển sang đặt lên lame đã chuẩn bị trong đĩa nuôi cấy. Dùng dây cấy đã khử trùng, lấy
sinh khối nấm Paecilomyces sp. cấy vào 4 mặt bên của khối thạch. Sau đó đậy lamelle
lên trên khối thạch. Nhỏ nước cất vô trùng cho ướt toàn bộ giấy thấm trong đĩa. Ủ đĩa ở
nhiệt độ phòng cho đến khi sợi nấm mọc đều và hình thành bào tử xảy ra (thường là 2 –
3 ngày).
Hình 2.2. Phòng ẩm
Mẫu quan sát được chuẩn bị bằng cách lấy lamelle ra khỏi khối thạch đặt lên một
35
lame sạch có sẵn một giọt Methylene blue. Quan sát mẫu dưới kính hiển vi ở độ phóng
đại 400 lần và mô tả đặc điểm: Sợi nấm có hay không có sự phân nhánh và vách ngăn;
hình dạng cuống bào tử; đặc điểm hình dạng, màu sắc, kích thước bào tử…
2.3.2. Xác định môi trường nhân sinh khối tạo chế phẩm.
Thí nghiệm xác định môi trường nhân giống được bố trí với 4 công thức tương ứng
với 4 loại môi trường đang được dùng phổ biến hiện nay:
CT1: Môi trường cám gạo
CT2: Môi trường lúa
CT3: Môi trường ngô mảnh
CT4: Môi trường gạo tấm
Mỗi công thức 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại là một chai môi trường nhân sinh
khối nấm với các thành phần tương ứng các công thức thí nghiệm.
Thực hiện: Cân 100g môi trường, phân phối vào chai 500ml, bổ sung vào 60ml
nước có kháng sinh chloramphenicol nồng độ 1 g/l. Dùng bông gòn không thấm nước
làm nút chai. Hấp tiệt trùng 121oC, 1 atm, 15 phút, để nguội.
Mật độ cấy giống ban đầu 1,66x107 CFU/g, lên men ở nhiệt độ phòng, thời gian
lên men 14 ngày
Chỉ tiêu theo dõi: số lượng bào tử. Xác định số lượng bào tử sau 14 ngày nuôi
cấy bằng phương pháp pha loãng sinh khối và cấy trang trên môi trường PDA, đếm số
36
lượng khuẩn lạc mọc trên đĩa.
2.3.3. Ảnh hưởng của các loại thuốc bảo vệ thực vật đến sự phát triển của nấm
Paecilomyces sp.
Bố trí thí nghiệm
Công thức Hoạt chất Liều sử dụng
1 Plutel 1.8 EC Abamectin 0,9 ml/l
2 Sherpa 25EC Cypermethrin 1,2 ml/l
3 Oshin 20WP Dinotefuran 0,06 g/l
4 Actara 25WG Thiamethoxam 0,06 g/l
5 Đối chứng Không bổ sung thuốc
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, lặp lại 3 lần, mỗi lần một đĩa petri,
thực hiện trong phòng thí nghiệm ở nhiệt độ phòng.
Tiến hành:
– Chuẩn bị nguồn nấm thí nghiệm và môi trường nuôi cấy
Nguồn nấm Paecilomyces lilacinus: Chủng Paecilomyces lilacinus được nuôi cấy
trên môi trường PDA và ủ ở nhiệt độ phòng trong 14 ngày.
Môi trường nuôi cấy: Mỗi chai môi trường PDA sau khi được hấp khử trùng ở
121oC, 1 atm trong 15 phút sẽ được để nguội đến 50oC rồi bổ sung từng loại thuốc bảo
vệ thực vật (ứng với từng nghiệm thức) theo liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất.
– Tiến hành nuôi cấy
Đổ đĩa và để nguội cho đến khi môi trường đông lại trong đĩa petri rồi dùng que
cấy đục lỗ, đường kính 5 mm đục một miếng thạch có chứa nấm Paecilomyces sp. từ đĩa
37
nấm đã chuẩn bị và đặt vào vị trí tâm đĩa môi trường vừa chuẩn bị xong.
Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp lại là 1 đĩa petri và đem ủ ở nhiệt độ phòng.
Chỉ tiêu theo dõi
– Đo đường kính tản nấm (cm) ở các ngày sau cấy đến khi tản nấm ở công thức đối
chứng chạm thành đĩa thì ngừng theo dõi.
– Đường kính trung bình tính theo công thức: (Trong đó, d1 và d2 là hai
đường chéo tản nấm phân bố)
Đường kính khuẩn lạc (cm) và tính phần trăm sự phát triển của sợi nấm bị ức chế so với
đối chứng theo công thức: I = [(C-T)]/C]x100
Trong đó: I: % khuẩn lạc bị ức chế.
C: đường kính khuẩn lạc được đo ở nghiệm thức đối chứng.
T: đường kính khuẩn lạc được đo ở nghiệm thức xử lý thuốc.
Đánh giá cấp độ ảnh hưởng của thuốc theo (Hassan,1989).
Cấp 1: không ảnh hưởng (<50 % khuẩn lạc bị ức chế), -
Cấp 2: ảnh hưởng yếu (50 - 79 %) -
Cấp 3: ảnh hưởng vừa (80 - 90 %) -
Cấp 4: ảnh hưởng cao (>90 %) -
2.3.4. Đánh giá hiệu lực của chế phẩm trong điều kiện phòng thí nghiệm
Thực hiện: Theo phương pháp của Ayhan GÖKÇE và M. Kubilay ER. (2004),
các cá thể sâu bọ trưởng thành nằm trên lá thu thập được ngoài tự nhiên được bỏ các hộp
38
có nắp đậy được đục lỗ.
2.3.4.1. Đánh giá khả năng gây chết rầy nâu Nilaparvata lugens Stal của chế phẩm
nấm Paecilomyces lilacinus
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên.
Công thức 1: Phun thuốc Actara 25WG 0,06g/L
Công thức 2: Phun dịch huyền phù bào tử nấm Paecilomyces lilacinus có nồng độ
2,08x108 CFU/ml.
Công thức 3: Phun nước cất
Mỗi công thức lặp lại 3 lần nhắc, mỗi lần là một hộp 20 cá thể rầy nâu nằm trên lá
lúa thu được ngoài tự nhiên
Chỉ tiêu theo dõi:
– Số lượng rầy nâu bị chết
– Hiệu lực gây chết (%) được tính theo công thức Abbot (1925):
Trong đó: Ca là số rầy nâu sống ở công thức đối chứng sau thí nghiệm
Ta là số rầy nâu sống ở công thức thí nghiệm sau thí nghiệm
2.3.4.2. Đánh giá khả năng gây chết rệp sáp Planococcus lilacinus của chế phẩm
nấm Paecilomyces lilacinus
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên.
Công thức 1: Phun thuốc Abamectin 1,8EC 1ml/L
Công thức 2: Phun dịch huyền phù bào tử nấm Paecilomyces lilacinus có nồng độ
2,08x108 CFU/ml.
39
Công thức 3: Phun nước cất
Mỗi công thức lặp lại 3 lần nhắc, mỗi lần là một hộp 20 cá thể rệp nằm trên cây lá
thu được ngoài tự nhiên
Chỉ tiêu theo dõi:
– Số lượng rệp sáp bị chết
– Hiệu lực gây chết (%) được tính theo công thức Abbot (1925):
Trong đó: Ca là số rệp sống ở công thức đối chứng sau thí nghiệm
Ta là số rệp sống ở công thức thí nghiệm sau thí nghiệm
2.3.4.3. Đánh giá khả năng gây chết rệp muội Brevicoryne brassaciae của chế
phẩm nấm Paecilomyces lilacinus
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên.
Công thức 1: Phun thuốc Abamectin 1,8EC 1ml/L
Công thức 2: Phun dịch huyền phù bào tử nấm Paecilomyces lilacinus có nồng độ
2,08x108 CFU/ml.
Công thức 3: Phun nước cất
Mỗi công thức lặp lại 3 lần nhắc, mỗi lần là một hộp 20 cá thể rệp nằm trên lá thu
được ngoài tự nhiên
Chỉ tiêu theo dõi:
– Số lượng rệp muội bị chết
40
– Hiệu lực gây chết (%) được tính theo công thức Abbot (1925):
Trong đó: Ca là số rệp muội sống ở công thức đối chứng sau thí nghiệm
Ta là số rệp muội sống ở công thức thí nghiệm sau thí nghiệm
2.3.5. Đánh giá hiệu lực chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus trừ rệp Toxoptera
sp hại cây hồ tiêu
Điều tra mức độ gây hại của rệp trên cây hồ tiêu
Điều tra theo “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện
sinh vật hại cây hồ tiêu” QCVN 01 - 172: 2014/BNNPTNT. Điều tra 10 điểm, mỗi điểm
điều tra 1 trụ, trên mỗi trụ điều tra lá non ở 3 tầng tán (tầng gốc, tầng giữa và tầng ngọn),
Tổng số rệp
mỗi tầng điều tra 5 lá non ngẫu nhiên. Tính mật độ rệp:
Mật độ rệp (con / lá non) = Tổng số lá điều tra
Đánh giá hiệu lực chế phẩm Paecilomyces lilacinus trên rệp
Bố trí thí nghiệm: Được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên
Công thức 1 (đối chứng): phun nước
Công thức 2: phun nấm Paecilomyces lilacinus, nồng độ 2,5x108 CFU/ml
Mỗi công thức lặp lại 5 lần, mỗi lần nhắc là 1 trụ hồ tiêu
Chỉ tiêu theo dõi: mật độ rầy mềm qua 7 ngày phun nấm
Hiệu lực gây chết của nấm Paecilomyces lilacinus được tính theo công thức
Ta ×Cb
Henderson Tilton (1955)
Hiệu lực (%) = (1 −
) × 100
Tb ×Ca
Trong đó: Ta: Số rệp sống ở công thức thí nghiệm sau phun
41
Tb: Số rệp sống ở công thức thí nghiệm trước phun
Ca: Số rệp sống ở công thức đối chứng sau phun
Cb: Số rệp sống ở công thức đối chứng trước phun
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Dùng phần mềm SAS 9.4 và Excel 2016 để xử lý số liệu có được.
Tiến hành xử lý số liệu thống kê trong SAS 9.4 (Statistical Analysis System) theo
trình tự:
Xử lý số liệu của kết quả nghiên cứu -
So sánh các tham số đặc trưng của hai hay nhiều kết quả nghiên cứu. -
Phép phân tích phương sai ANOVA và giới hạn sai khác nhỏ nhất LSD với độ tin
42
cậy 95%.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân lập lại chủng nấm Paecilomyces lilacinus từ rệp sáp
Sử dụng nguồn nấm Paecilomyces lilacinus của Phùng Lê Kim Yến (2014), sinh
viên tiến hành phun lại trên rệp sáp và theo dõi trong phòng thí nghiệm. Từ những cá thể
rệp sáp bị nghi ngờ bị chết do nhiễm nấm Paecilomyces, sinh viên đã tiến hành phân lập
lại và cho những kết quả như sau:
Sau 3 ngày nuôi cấy, trên môi trường PDA đã xuất hiện tản nấm có màu trắng
xốp sau sang màu hồng rồi màu hồng tím.
Hình 3.1. Khuẩn lạc Paecilomyces lilacinus
Quan sát dưới kính hiển vi phóng đại 400x, sinh viên nhận thấy sợi nấm trong
suốt và sinh ra các thể bình hình cổ hẹp với số lượng lớn các bào tử gắn lỏng lẻo tạo
thành hình chuỗi dài. Các thể bình phình ra ở phần gốc và thon nhỏ lại ở cổ. Bào tử trần
43
hình elip đến hình thoi.
Hình 3.2. Quan sát sợi nấm dưới kính hiển vi 400x
Điều này trùng khớp với mô tả của Trần Văn Mão, 2002. Trên những cơ sở trên,
có thể khẳng định chủng nấm này là Paecilomyces lilacinus và được dùng cho những thí
44
nghiệm trong đồ án này.
3.2. Xác định môi trường nhân sinh khối bào tử nấm Paecilomyces
lilacinus
Bảng 3.1. Sự sinh trưởng của nấm Paecilomyces lilacinus trên các loại môi
trường nhân sinh khối
Công thức Mật độ bào tử (CFU/g) Log mật độ bào tử
CT1: Môi trường cám gạo 1,38 x 1010 10,14 b
CT2: Môi trường lúa 2,2 x 108 8,35 c
1,95 x 1010 10,29 a CT3: Môi trường ngô mảnh
CT4: Môi trường gạo tấm 2,08 x1010 10,32 a
0,05 LSD0,05
CV (%) 0.29
mềm SAS 9.4. Trong đó, các công thức có chỉ số giống nhau thì sự sai khác không có ý nghĩa
về mặt thống kê ở mức 95%. Những công thức có chỉ số khác nhau thể hiện sự sai khác có ý
nghĩa về mặt xử lí thống kê ở mức 95%.
Ghi chú: a, b, c, d là chỉ số thể hiện sự sai khác khi xử lí số liệu thống kê bằng phần
Bảng 3.1, cho thấy, trong 4 loại môi trường đã thí nghiệm, môi trường gạo tấm
và môi trường ngô mảnh là thích hợp nhất cho chủng nấm Paecilomyces lilacinus phát
triển. Mật độ bào tử nấm đạt xấp xỉ 2x1010 CFU/g khi nhân nuôi trên môi trường ngô
mảnh và gạo tấm. Trong điều kiện tương tự, mật độ bào tử chỉ đạt 1,38 x 1010 CFU/g khi
nuôi trên môi trường cấm trấu và đạt thấp nhất khi nuôi trên môi trường lúa (2.2x108
CFU/g). Mặc dù không có sự khác nhau về số lượng bào tử đạt được trên 2 loại môi
trường gạo tấm và ngô mảnh nhưng về chi phí nguyên liệu, giá thị trường của ngô mảnh
45
là 11000 đồng/kg, đắt hơn so với gạo tấm là 9000 đồng/kg. Do đó, xét về tính kinh tế
khi sản xuất ở quy mô lớn, sử dụng môi trường gạo tấm sản phẩm sẽ có giá thành giảm
hơn đáng kể.
Hình 3.3. Sinh khối nấm được nhân nuôi trên môi trường ngô mảnh
46
Hình 3.4. Sinh khối nấm được nhân nuôi trên môi trường cám
Hình 3.5. Sinh khối nấm được nhân nuôi trên môi trường lúa
47
Hình 3.6. Sinh khối nấm được nhân nuôi trên môi trường gạo tấm
Thử nghiệm nhân sinh khối nấm Paecilomyces lilacinus trên môi trường gạo tấm
với dụng cụ là các khay kích thước 50x50cm. Mỗi khay là 1 kg gạo tấm ngâm nở, hấp
tiệt trùng 121oC, 1 atm, 15 phút. Mật độ cấy giống ban đầu là 2,08x109 CFU/g , lên men
ở nhiệt độ phòng, thời gian lên men 14 ngày.
Bảng 3.2. Mật độ bào tử nấm Paecilomyces lilacinus nhân nuôi trên khay gạo tấm
Mật độ bào tử CFU/g
2,36 × 1011 Khay 1
2,50 × 1011 Khay 2
2,42 × 1011 Khay 3
Kết quả ở bảng 3.2 và hình cho thấy, nấm Paecilomyces lilacinus phát triển tốt
trên môi trường gạo tấm. Sau 14 ngày nuôi cấy, mật độ bào tử đạt từ 2,36 × 1011 đến
2,50 × 1011 CFU/g.
48
Hình 3.7. Nhân nuôi nấm Paecilomyces lilacinus trên khay
3.3. Ảnh hưởng của các loại thuốc bảo vệ thực vật đến sự phát triển
của nấm Paecilomyces lilacinus.
Các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học lẫn sinh học được sử
dụng để diệt trừ sâu bệnh hại cây trồng, trong đó nhiều loại thuốc hóa học được người
nông dân ưu tiên sử dụng do phổ tác dụng rộng và hiệu quả nhanh. Vì vậy, sinh viên
thực hiện thí nghiệm này với mục đích đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển
của nấm Paecilomyces lilacinus trong môi trường có thuốc BVTV. Từ đó có thể sử
dụng một cách hiệu quả khi phun nấm kí sinh côn trùng khi có mặt của thuốc BVTV
khác.
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của một số loại thuốc BVTV đến sự phát triển của nấm
Paecilomyces lilacinus
Công thức Hoạt chất Tỷ lệ ức chế (%) Cấp độ ức chế
1. Phutel 1,8EC Abamectin 67,27 a 2
2. Sherpa 25EC Cypermethrin 36,67 c 1
3. Oshin 20WP Diotefuran 26,48 d 1
4. Actara 25WP Thiamethoxam 46,59 b 1
8.85 LSD0,05
49
CV (%) 9.19
A B C
D E
Hình 3.8. Ảnh hưởng của một số loại thuốc BVTV đến sự phát triển của nấm
Paecilomyces. A: Đối chứng; B: Sherpa; C: Actara; D: Oshin; E: Phutel
Số liệu ở bảng 3.2 cho thấy, vào thời điểm 14 ngày sau nuôi cấy, trong 4 loại
thuốc đánh giá, Plutel 1.8 EC có ảnh hưởng nhẹ đến sự phát triển của chủng nấm,
khuẩn lạc nấm bị ức chế 67,29 %, cấp độ ảnh hưởng là cấp 2 (cấp yếu). Sherpa 25
EC, Oshin 20 WP, Actara 25 WG hầu như không ảnh hưởng, khuẩn lạc nấm bị ức
chế dưới 50%, cấp độ ảnh hưởng là cấp 1, xem như không ảnh hưởng. Vì vậy, có thể
sử dụng kết hợp nấm Paecilomyces sp với các loại thuốc BVTV có hoạt chất như
50
trên.
3.4. Khả năng gây chết côn trùng chích hút của nấm Paecilomyces
lilacinus nhân trên môi trường gạo tấm.
Theo Phùng Lê Kim Yến (2014) và Nguyễn Thị Xuân Hương (2015), chủng
nấm Paecilomyces lilacinus phân lập từ bọ phấn có khả năng diệt được rệp sáp và
rệp Aphis gossypii với hiệu lực từ khoảng 85%. Liệu hoạt lực của chủng nấm này có
được duy trì sau khi nhân nuôi trên môi trường nhân tạo hay không? Để trả lời cho
câu hỏi này, sinh viên tiến hành đánh giá hiệu lực diệt trừ sâu chích hút trong điều
kiện phòng thí nghiệm của chế phẩm thô sau khi nhân nuôi trên môi trường gạo tấm,
Kết quả được trình bày như sau:
3.4.1. Khả năng gây chết rầy nâu
Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) được đánh giá là một trong những dịch hại
quan trọng nhất trên cây lúa hiện nay không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khắp các vùng
trồng lúa trên thế giới. Rầy nâu không chỉ gây hại trực tiếp bằng cách chích hút dịch
cây lúa làm cản trở quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa mà nguy hại hơn,
chúng còn là tác nhân môi giới lây truyền các loại virus rất nguy hiểm trên cây lúa,
trong đó hiện nay là virus vàng lùn, lùn xoắn lá.
Hiện nay, việc phòng trừ rầy nâu ở Việt Nam chủ yếu là thuốc hóa học và sử
dụng với liều lượng cao, gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, gây ô nhiễm
môi trường, mất cân bằng sinh thái. Vì vậy, sinh viên thực hiện thí nghiệm này mục
đích tìm ra nấm Paecilomyces có hiệu lực gây chết rầy nâu để có hướng sử dụng cho
sản xuất nông nghiệp, thay thế thuốc BVTV có nguồn gốc hóa học. Kết quả được
51
trình bày ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Số rầy nâu chết ở các ngày sau phun thuốc
Số rầy nâu chết Công thức
3 ngày 5 ngày 7 ngày
1. Actara 4,67 ± 0.58 a 11,67 ± 1.15 a 19,00 ± 1,00 a
2. Nấm Paecilomyces 2,67 ± 0.58 b 9,67 ± 0.58 b 17,67 ± 0,58 a lilacinus
3. Nước cất 0,33 ± 0.58 c 2 ± 1 c 2,67 ± 1 b
CV % 22,59 12,12 5,68
1,15 1,88 1,49 LSD0,05
Ghi chú: Mỗi công thức lặp lại 3 lần, mỗi lần nhắc là 20 cá thể rầy nâu. Số liệu được
tính giá trị trung bình của các lần lặp lại trong cùng một cột có có cùng chữ cái theo sau giống
nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.
Bảng 3.5. Hiệu lực gây chết rầy nâu
Hiệu lực gây chết rầy nâu (%) Công thức
3 ngày 5 ngày 7 ngày
22,02 a 53,82 a 94,23 a 1. Actara
2. Nấm Paecilomyces 11,84 b 42,58 b 86,60 a lilacinus
- - - 3. Nước cất
5,45 12,29 10,65 CV %
Ghi chú: Số liệu hiệu lực (%) được chuyển đổi về arcsin. a, b, c, d là chỉ số thể hiện
sự sai khác khi xử lí số liệu thống kê bằng phần mềm SAS 9.4. Trong đó, các công thức có
52
3,2 12,12 3,45 LSD0,05
chỉ số giống nhau thì sự sai khác không có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 95%. Những công
thức có chỉ số khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa về mặt xử lí thống kê ở mức 95%.
Hiệu lực gây chết rầy nâu
94.23
100.00
86.60
90.00
80.00
70.00
)
%
53.82
60.00
( c ự
50.00
42.58
l
i
40.00
u ệ H
30.00
22.02
20.00
11.84
10.00
0.00
3 ngày
5 ngày
7 ngày
Actara
Nấm Pae
Hình 3.9. Hiệu lực gây chết rầy nâu qua các ngày sau phun thuốc
Kết quả đánh giá khả năng gây chết rầy nâu của nấm Paecilomyces lilacinus
(bảng 3.3 và bảng 3.4) trong phòng thí nghiệm cho thấy: Tỷ lệ ký sinh gây chết của
nấm Paecilomyces lilacinus trên rầy nâu sau 7 ngày là 86,60% so với thuốc hóa học
thường dùng là Actara là 94,23%. Tuy nhiên, sự sai khác về khả năng gây chết của
nấm Paecilomyces lilacinus và thuốc hóa học không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Điều này chứng tỏ, nấm Paecilomyces lilacinus có hiệu lực diệt trừ rầy nâu tương
đương với thuốc hóa học Actara.
Để kiểm tra, sinh viên đã tiến hành soi kính các cá thể bị chết, kết quả cho thấy
100% rầy nâu bị chết ở công thức phun nấm đều có sợi nấm bao quanh cơ thể và khi
53
quan sát dưới kính hiển vi, sợi nấm trên cơ thể bọ phấn là nấm Paecilomyces lilacinus.
Hình 3.10. Rầy nâu bị nấm ký sinh, độ phóng đại 40x
54
Hình 3.11. Rầy nâu bị nấm ký sinh, độ phóng đại 100x
3.4.2. Khả năng gây chết rệp sáp
Rệp sáp Planococcus lilacinus là côn trùng chích hút gây hại trên nhiều loại
cây trồng khác nhau đặc biệt là các loại cây ăn quả, ăn lá gây hại trực tiếp đến sự sinh
trưởng phát triển của cây trồng. Hiện nay, việc phòng trừ rệp sáp ở Việt Nam chủ yếu
là thuốc hóa học nhưng trên thế giới người ta đã sử dụng nấm Paecilomyces sp để trừ
rệp sáp và kết hợp cho cây trồng rất là hiệu quả. Vì vậy, sinh viên thực hiện thí nghiệm
này mục đích tìm ra nấm Paecilomyces lilacinus có hiệu lực gây chết rệp sáp để có
hướng sử dụng cho sản xuất nông nghiệp.
Bảng 3.6. Số rệp sáp Planococcus lilacinus chết ở các ngày sau phun thuốc
Số rệp sáp chết trung bình Công thức 3 ngày 5 ngày 7 ngày
Abamectin 5,33 ± 1.15 a 11,67 ± 1.15 a 18,67 ± 1.15 a
Nấm Paecilomyces lilacinus 2,67 ± 0.58 b 7,33 ± 0.58 b 17,00 ± 1.00 a
Nước cất 0,00 c 0,00 c 0,00 b
CV (%) 15,00 11,77 7,42
LSD 1,49 1,45 1,76
Ghi chú: Mỗi công thức lặp lại 3 lần, mỗi lần nhắc là 20 cá thể rệp sáp. Số liệu được
tính giá trị trung bình của các lần lặp lại trong cùng một cột có có cùng chữ cái theo sau giống
nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.
55
Bảng 3.7. Hiệu lực gây chết rệp sáp Planococcus lilacinus
Hiệu lực gây chết rệp sáp (%)
Công thức
3 ngày 5 ngày 7 ngày
Abamectin 26,67 a 58,33 a 93,33 a
Nấm Paecilomyces lilacinus 13,33 b 36,67 b 85,00 a
CV (%) 15,00 7,48 13,15
Ghi chú: Số liệu hiệu lực (%) được chuyển đổi về arcsin. a, b, c, d là chỉ số thể hiện sự
sai khác khi xử lí số liệu thống kê bằng phần mềm SAS 9.4. Trong đó, các công thức có chỉ
số giống nhau thì sự sai khác không có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 95%. Những công
thức có chỉ số khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa về mặt xử lí thống kê ở mức 95%.
Hiệu lực gây chết rệp sáp
93.33
100.00
85.00
90.00
80.00
70.00
58.33
60.00
c ự
l
50.00
i
36.67
u ệ H
40.00
26.67
30.00
13.33
20.00
10.00
0.00
3 ngày
5 ngày
7 ngày
Abamectin
Nấm Pae
5,29 4,37 12,75 LSD0,05
56
Hình 3.12. Hiệu lực gây chết rệp sáp các ngày sau phun thuốc
Kết quả đánh giá khả năng ký sinh trên rệp sáp Planococcus lilacinus của nấm
Paecilomyces lilacinus (bảng 3.6 và bảng 3.7) trong phòng thí nghiệm cho thấy: Tỷ lệ
ký sinh gây chết của nấm Paecilomyces lilacinus sau 7 ngày là 85,0% so với thuốc hóa
học thường dùng là Abamectin là 93,33%. Tuy nhiên, sự sai khác về khả năng gây chết
của nấm Paecilomyces lilacinus và thuốc hóa học không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Điều này chứng tỏ, nấm Paecilomyces lilacinus có hiệu lực diệt trừ rệp sáp tương đương
với thuốc hóa học Abamectin.
Để kiểm tra, sinh viên đã tiến hành soi kính các cá thể bị chết, kết quả cho thấy
100% rệp sáp ở công thức phun nấm bị chết đều có sợi nấm bao quanh cơ thể và khi
quan sát dưới kính hiển vi, sợi nấm trên cơ thể rệp sáp là nấm Paecilomyces lilacinus.
57
Hình 3.13. Rệp sáp Planococcus lilacinus bị nấm ký sinh (độ phóng đại 40x)
Hình 3.14. Rệp sáp Planococcus lilacinus bị nấm ký sinh (độ phóng đại 100x)
3.4.3. Khả năng gây chết rệp muội
Rệp muội thường làm yếu cây trồng bằng cách hút cạn nguồn dinh dưỡng và
gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho sự phát triển của cây. Chúng tiết ra chất đường mật
không chỉ làm đóng khí khẩu của lá mà còn góp phần tăng sự phát triển của mốc đen,
làm ngăn cản ánh sáng đến các mô quang hợp, ảnh hưởng nghiêm trọng tới năng suất
cây trồng.
Ngoài gây hại trực tiêp, rệp còn là đối tượng truyền bệnh virus cho rau. Trong
trường hợp gặp nhiều điều kiện thức ăn, môi trường tối ưu, chúng có khả năng gây
thiệt hại rất lớn cho rau thập tự. Vì vật sinh viên thực hiện thí nghiệm này mục đích
đánh giá khả năng gây chết rệp muội của nấm Paecilomyces lilacinus phòng trừ sâu
58
hại rau thập tự.
Bảng 3.8. Số rệp muội Brevicoryne brassacicae chết ở các ngày sau phun thuốc
Số rệp muội chết ở các ngày sau phun
Công thức
3 ngày 5 ngày 7 ngày
Abamectin 5,33 ± 1,15 a 14,33 ± 1,53 a 18,33 ± 1,15 a
Nấm Paecilomyces lilacinus 3,67 ± 1,15 a 10,33 ± 1,53 b 17,33 ± 1,15 a
Nước cất 0,00 b 0,33 ± 0,58 c 1,33 ± 1,53 b
CV (%) 31,42697 15,49193 10,46752
1,8836 2,5793 2,5793 LSD0,05
Ghi chú: Mỗi công thức lặp lại 3 lần, mỗi lần nhắc là 20 cá thể rệp muội. Số liệu được
tính giá trị trung bình của các lần lặp lại trong cùng một cột có có cùng chữ cái theo sau giống
nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.
Bảng 3.9. Hiệu lực gây chết rệp muội Brevicoryne brassacicae
Hiệu lực (%) gây chết rệp muội Công thức
3 ngày 5 ngày 7 ngày
Abamectin 26,67 a 71,67 a 91,67 a
Nấm Paecilomyces lilacinus 18,33 a 51,67 b 86,67 a
Nước cất - - -
CV 15,47 14,92 17,25
3,21 12,12 3,45 LSD0,05
Ghi chú: Số liệu hiệu lực (%) được chuyển đổi về arcsin. a, b, c, d là chỉ số thể
hiện sự sai khác khi xử lí số liệu thống kê bằng phần mềm SAS 9.4. Trong đó, các công thức
có chỉ số giống nhau thì sự sai khác không có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 95%. Những
59
công thức có chỉ số khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa về mặt xử lí thống kê ở mức
95%.
Hiệu lực gây chết rệp muội
91.11
85.73
71.05
50.79
% c ự
l
i
u ệ H
26.67
18.33
100.00 90.00 80.00 70.00 60.00 50.00 40.00 30.00 20.00 10.00 0.00
3 ngày
5 ngày
7 ngày
Abamectin
Nấm Pae
Hình 3.15. Hiệu lực gây chết rệp muội các ngày sau phun thuốc
Dựa vào số liệu ở bảng 3.8 và 3.9 cho thấy, cũng giống như với rệp sáp và rầy
nâu, nấm Paecilomyces lilacinus cũng có khả năng ký sinh gây chết rệp muội. Tỷ lệ ký
sinh gây chết của nấm Paecilomyces lilacinus sau 7 ngày là 86,67% so với thuốc hóa
học thường dùng là Abamectin là 91,67%. Tuy nhiên, sự sai khác về khả năng gây chết
của nấm Paecilomyces lilacinus và thuốc hóa học không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Điều này chứng tỏ, nấm Paecilomyces lilacinus có hiệu lực diệt trừ rệp muội tương
đương với thuốc hóa học Abamectin. Điều này mở ra một triển vọng rất khả quan cho
việc sử dụng chủng nấm Paecilomyces lilacinus để phòng trừ rệp muội trên cây trồng.
Để kiểm tra, sinh viên đã tiến hành soi kính các cá thể bị chết ở công thức phun
nấm, kết quả cho thấy 100% rệp muội bị chết đều có sợi nấm bao quanh cơ thể và khi
60
quan sát dưới kính hiển vi, sợi nấm trên cơ thể bọ phấn là nấm Paecilomyces lilacinus.
Hình 3.16. Rệp muội Brevicoryne brassacicae bị nấm ký sinh, độ phóng đại 40x
61
Hình 3.17. Rệp muội Brevicoryne brassacicae bị nấm ký sinh, độ phóng đại 100x
Hình 3.18. Rệp muội Brevicoryne brassacicae bị nấm ký sinh, độ phóng đại 400x
Hình 3.19. Sợi nấm Paecilomyces lilacinus trên cơ thể rệp muội Brevicoryne
62
brassacicae
Như vậy, chế phẩm thô của chủng nấm Paecilomyces lilacinus có khả năng gây
chết rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal), rệp sáp (Planococcus lilacinus) và rệp muội
(Brevicoryne brassacicae) với tỷ lệ gây chết cao. Trong điều kiện phòng thí nghiệm,
hiệu lực gây chết các loài sâu chế hút này đạt tương ứng là 86,6%, 85%, và 86,67% và
tương đương với các loại thuốc hoá học như Actara và Abamectin.
3.5. Đánh giá khả năng gây chết rệp muội Texoptera sp hại cây hồ tiêu trong
điều kiện vườn trồng
Rệp muội nâu đen Texoptera sp gây hại ở cả giai đoạn trưởng thành và ấu trùng,
chúng chích hút dinh dưỡng từ cây trồng, làm cho cây bị biến dạng, lá non bị cong, cuốn
lại, làm đọt không phát triển, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây, đặc biệt là cây con.
Chất thải của rệp muội nâu đen chứa nhiều dinh dưỡng, tạo môi trường thuận lợi cho
nấm bồ hóng phát triển, làm đen lá và đọt cây, dẫn đến làm giảm khả năng quang hợp,
giảm khả năng hô hấp của cây.
Hiện nay, việc phòng trừ rệp ở Việt Nam chủ yếu là thuốc hóa học và sử dụng với
liều lượng cao, gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, gây ô nhiễm môi trường,
mất cân bằng sinh thái. Vì vậy, sinh viên thực hiện thí nghiệm này mục đích đánh giá
hiệu lực gây chết rệp muội nâu đen của nấm tím Paecilomyces lilacinus trong điều kiện
tự nhiên trên cây hồ tiêu để có hướng giảm sử dụng thuốc BVTV có nguồn gốc hóa học,
thay thế bằng các biện pháp kiểm soát sinh học, an toàn với sức khỏe con người, thân
63
thiện với môi trường. Kết quả được trình bày ở bảng 3.10. 3.11 và 3.12.
Bảng 3.10. Mật độ rệp ở các công thức trước phun thuốc
Mật độ rệp ở công thức trước phun
Đối chứng Phun nấm
Cây 1 73,00 ± 7,90 72,33 ± 8,08
Cây 2 69,73 ± 8,39 73,40 ± 9,61
Cây 3 70,87 ± 9,70 72,53 ± 10,19
Cây 4 70,87 ± 5,54 70,20 ± 8,38
Cây 5 72,80 ± 8,03 69,87 ± 8,50
TB 71,45 ± 8,38 71,67 ± 8,85
Qua bảng 3.10, có thể thấy, mật độ rệp hại xuất hiện khá nhiều trên lá non của
cây hồ tiêu, hơn 70 con / lá non, phân bố khá đều ở các công thức.
Bảng 3.11. Mật độ rệp ở các công thức sau khi phun nấm Paecilomyces lilacinus
Mật độ rệp ở công thức sau phun
Đối chứng Phun nấm
Cây 1 71,93 ± 6,60 30,67 ± 5,63
Cây 2 72,20 ± 9,60 26,40 ± 6,16
Cây 3 70,80 ± 8,79 33,40 ± 5,94
Cây 4 67,40 ± 8,21 31,53 ± 5,76
Cây 5 73,40 ± 7,86 25,40 ± 7,69
64
TB 71,15 ± 8,30 29,48 ± 6,83
Bảng 3.12. Hiệu lực gây chết rệp Texoptera sp của nấm Paecilomyces lilacinus
Mật độ rầy (con / lá)
Công thức Hiệu lực (%) Trước phun Sau phun 7 ngày
Đối chứng 71, 45 ± 8,38 71,15 ± 8,30
Paecilomyces sp 71,67 ± 8,85 29,48 ± 6,83 58,68
Kết quả thử nghiệm hiệu lực của chế phầm Paecilomyces lilacinus trên rầy mềm
hại cây hồ tiêu tại tỉnh Bình Phước tháng 8/2016 cho thấy, sau 7 ngày mật độ rầy mềm
giảm từ 71,67 con / lá non còn 29,48 con / lá, hiệu lực đạt 58,68%. Đây là kết quả khả
quan đối với chế phẩm sinh học, có ý nghĩa trong việc hạn chế số lượng quần thể sâu rầy
hút chích trên cây trồng. Do thời gian làm đề tài có hạn sinh viên chỉ có thể khảo sát
trong thời gian là 7 ngày.
65
Hình 3.20. Công thức đối chứng ngoài vườn hồ tiêu
66
Hình 3.21. Công thức phun nấm Paecilomyces lilacinus ngoài vườn hồ tiêu
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Đã phân lập và khẳng định lại chủng nấm Paecilomyces lilacinus kí sinh trên rệp
sáp.
- Môi trường gạo tấm và môi trường ngô mảnh là thích hợp nhất cho nhân giống
sản xuất chủng nấm Paecilomyces lilacinus.
- Trong các loại thuốc BVTV khảo nghiệm, Plutel 1.8 EC có ảnh hưởng nhẹ đến
sự phát triển của nấm Paecilomyces. Sherpa 25 EC, Oshin 20 WP, Actara 25 WG
hầu như không ảnh hưởng.
- Nấm Paecilomyces lilacinus khả năng kí sinh rầy nâu Nilaparvata lugens Stal,
rệp sáp Planococcus lilacinus và rệp muội Brevicoryne brassacicae. Hiệu lực gây
chết rầy nâu Nilaparvata lugens Stal là 86,60%, rệp sáp Planococcus lilacinus là
85,00%, và rệp muội Brevicoryne brassacicae là 86,67%.
- Trên vườn trồng, chế phẩm nấm tím Paecilomyces lilacinus có khả năng gây chết
58,8% rệp muội nâu đen hại cây hồ tiêu
4.2. Đề nghị
- Tiếp tục đánh giá khả năng gây chết của chủng Paecilomyces lilacinus trên các
côn trùng chích hút khác như bọ trĩ, nhện đỏ, bọ xít…
- Xác định LD50 và LC50 của chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus trên rệp sáp,
rầy nâu và các loài côn trùng gây hại khác, xác định liều lượng sử dụng trong
công tác BVTV sao cho hiệu quả và tiết kiệm.
- Phổ biến sản xuất và sử dụng chế phẩm nấm tím Paecilomyces lilacinus trừ rệp
hại cây hồ tiêu
- Nghiên cứu thử nghiệm chế phẩm nấm trên diện rộng phòng trừ các loại sâu hại
67
hút chích.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
[1]. Cao Văn Chí (2013). Sổ tay hướng dẫn phòng trừ sâu bệnh hại trên cây ăn quả có
múi, Nhà xuất bản Hà Nội
[2]. Nguyễn Thị Chắt (2003). Một số đặc điểm hình thái và sinh học của rệp sáp giả
cacao Planococcus lilacinus, Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 2/2003
[3]. Nguyễn Thị Thu Cúc, Nguyễn Hữu Tho (2010). Sự gây hại của rệp sáp
(Homoptera Pseudococcidae) trên rễ cây có múi (Citrus) vùng Đồng bằng song
Cửu Long, Tạp chí Khoa học 2010:13 221-229
[4]. Võ Thị Bích Chi (2006), Tiềm năng phòng trừ sinh học của nấm ký sinh côn trùng
Beauveria bassiana (Bals.) Vuill và Metarhizium anisopliae (Metsch.) Sorok đối
với sâu hại họ thập tự tại Đồng bằng sông Cửu Long. Luận án Thạc sỹ trồng
trọt.
[5]. Nguyễn Văn Đĩnh, Hà Quang Hùng, Nguyễn Thị Thu Cúc, Phạm Văn Lầm
(2012). Côn trùng và động vật hại nông nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản Nông
Nghiệp.
[6]. Nguyễn Thị Xuân Hương (2015), Đánh giá khả năng gây chết bọ phấn Bemisia
tabaci và rệp Aphis gossypii của nấm Paecilomyces lilacinus, Đồ án tốt nghiệp,
Đại học Công Nghệ TpHCM – HUTECH.
[7]. Trần Văn Huy (2012). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của nấm
Paecilomyces sp. và khả năng sử dụng trong phòng trừ rầy nâu hại lúa, Luận văn
Thạc sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam.
[8]. Nguyễn Thị Lộc (2009), “Kết quả ứng dụng chế phẩm sinh học Metarhizum
anisopliae và Beauveria bassiana trừ sâu hại cây trồng tại Đồng bằng sông Cửu
Long”, Kỷ yếu hội thảo định hướng phát triển ứng dụng BPSH trong phòng
68
chống dịch hại cây trồng, Sóc Trăng, tháng 6/2009, Tr. 90- 98.
[9]. Nguyễn Đức Lượng, Phan Thị Huyền, Nguyễn Ánh Tuyết (2003). Thí nghiệm
công nghệ sinh học tập 2, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM.
[10]. Trần Văn Mão (2002). Sử dụng côn trùng và vi sinh vật có ích. Tập II: Sử dụng
vi sinh vật có ích. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội.
[11]. Phạm Thị Thùy (2004). Công nghệ sinh học trong Bảo Vệ Thực Vật. Nhà xuất
bản Đại học quốc gia Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
[1]. Alter JA, Vandenberg JJD (2000). Factors that Influencing the Infectivity of
Isolates of Paecilomyces fumosoroseus Agains Diamond Back Moth, J.
Invertebr Pathol., 78: 31-36.
[2]. Avery PB, Faulla J, Simmands MSJ (2004). Effect of Different Photoperiods on
the Infectivity and Colonization of Paecilomyces fumosoroseus, J. Insect Sci. 4:
38.
[3]. Babu V, Murugan S, Thangaraja P (2001). Laboratory Studies on the Efficacy of
Neem and the Entomopathogenic Fungus Beauveria bassiana on Spodoptera
litura”. Entomology, 56: 56-63.
[4]. Brownbridge M (1995). Prospect for mycopathogens in thrips management. In:
Parker M, Skinner M, Lewis T (Eds.), Thrips Biology and Management. Plenum
Press, New York, pp. 281-295.
[5]. Brownbridge M, McLean DL, Skinner M, Parker B (1994). Fungi only a grower
could love. Greenhouse Grow, 12: 42-44
[6]. Choi, Y. J., Hwang, H. K. and Lee, W. H. 1999. The production of artificial fruiting
body of Paecilomyces japonica. Kor. J.Mycol. 27(2): 87-93.
[7]. Crop Protection Compennium (2002). CD of CAB International.
[8]. Gokce, A. and Kubilay, E.R. 2005. Pathogenicity of Paecilomyces spp. to the
Glasshouse Whitefly, Trialeurodes vaporariorum, with some observations on the
69
Fungal Infection Process. Turkish Journal of Agriculture, 29: 331-339.
[9]. Gopalakrishnan C, Anusuya D, Narayanan K (1999) In vitro Production of
Conidia of Entomopathogenic Fungus Parcilomyces farinosus, Entomology, 24:
389-392.
[10]. Hu Q. B., An X. C., Qian M. H. (2007), “Insecticidal activity influence of
destruxins on the pathogenicity of Paecilomyces javanicus against Spodoptera
litura”, Journal of Applied Entomology, Volume 131, Issue 4, pages 262-268.
[11]. Jiji,T, Praveena, R., Babu, K., and Naseema, A. 2006. Occurence of
Paecilomyces lilacinus on melon fly Bactrocera cucurbitae Coq. and its cross
infectivity on B. dorsalis (Hendel) and Bhindi leaf roller Sylepta derogate Fb.
Abst. Colloq. on Nanoscale Sci. and Arthropod Bioresources,
Thiruvananthapuram, 15 P.
[12]. K. Sahayaraj and S. Karthick Raja Namasivayam (2008), Mass production of
entomopathogenic fungi using agricultural products and by products.
[13]. K. Sahayaraj and S. Karthick Raja Namasivayam (2008). Mass production of
entomopathogenic fungi using agricultural products and by products.
[14]. Marti, G.A., Lastra, C.C., Pelizza, S.A., García, J.J. 2006. Isolation of
Paecilomyces lilacinus (Thom) Samson (Ascomycota: Hypocreales) from the
Chagas disease vector, Triatoma infestans Klug (Hemiptera: Reduviidae) in
an endemic area in Argentina. Mycopathologia, 162(5):369-372.
[15]. Rambadan S., Jugmohan, H. and Ayub Khan. 2011. Pathogenicity and
haemolymph protein changes in Edessa meditabunda F. (Hemiptera:
Pentatomidae) infected by Paecilomyces lilacinus. Journal of Biopesticides, 4
(2): 169-175.
[16]. Samson R.A., (1974), Paecilomyces and some allied hyphomycetes, Studies
in Mycology 6, Centraalbureau voor Schimmel-cultures, Baarn 116pp.
[17]. Sandhu S.S, Anil K. Sharma, Vikas Beniwal, Gunjan Goel, Priya Batra, Anil
70
Kumar, Sundeep Jaglan, AK. Sharma, and Sonal Malhotra (2012),“Myco-
Biocontrol of Insect Pests: Factors Involved, Mechanism, and Regulation“,
Jounrnal of Pathogens, pp. 1-10.
[18]. Sung Mi Shim Kyung Rim Lee, Seong Hwan Kim, Kyung Hoan Im, Jung
Wan Kim, U Youn Lee, Jae OukShim1, Min Woong Lee1 and Tae Soo Lee
(2003).The Optimal Culture Conditions Affecting the Mycelial Growth and
Fruiting Body.
[19]. U. Amala, T. Jiji and A. Naseema (2012). Mass multiplication of Paeilomyces
lilacinus.
[20]. U.S. Environmental Protection Agency Office of Pesticide Programs
Biopesticides and Pollution Prevention Division (6/7/2005), Paecilomyces
lilacinusstrain 251 PC Code 028826)
[21]. Wraight, S.P., Carruthers, R.I., Jaronski, S.T., Bradley, C.A., Garza, C.J. and S.
GalaniWraight. 2000. Evaluation of the entomopathogenic fungi Beauveria
bassiana and Paecilomyces fumosoroseus for microbial control of the silver leaf
whitefly, Bemisia argentifolii. Biological Control, 17: 203-217.
[22]. Yin Fei, Hu Qiong-Bo, Zhong G. Guo- Hua, Hu Mei-Ying (2010), “Effects of
destruxins on entomopathogenic fungus Isaria javanicusand the joint toxicity of
their mixtures against the iamondback moth, Plutella xylostella (L.) (Lepidoptera
Plutellidae)”, Acta entomologica sinica, Volume 53(1), Pages 61- 67.
[23]. Zong Qi Liang, Yan Feng Han, Hua Li Chu and Ai Ying Liu (2005). Studies on
71
the genus Paecilomyces in China.
PHỤ LỤC
A. PHỤ LỤC XỬ LÝ THỐNG KÊ
KET QUA DEM MAT DO BAO TU TREN CAC MOI TRUONG The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
4 Bap Cam Gao Lua
Matdobaotu
12
Number of Observations Read
12
Number of Observations Used
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
8.19593333
2.73197778 3345.28 <.0001
3
Model
8
0.00653333
0.00081667
Error
11
8.20246667
Corrected Total
R-Square
Coeff Var
Root MSE
Y Mean
0.999203
0.292402
0.028577
9.773333
Source
DF Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
3 8.19593333
2.73197778
3345.28 <.0001
matdobaotu
Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
0.05
Alpha
8
Error Degrees of Freedom
0.000817
Error Mean Square
2.30600
Critical Value of t
0.0538
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N matdobaotu
A
10.31667 3 Gao
A
10.29000 3 Bap
B
10.14000 3 Cam
C
8.34667 3 Lua
MUC DO UC CHE CUA THUOC BVTV LEN SU PHAT TRIEN CUA NAM PAE The ANOVA Procedure
Class Level Information
Levels Values
Class
4 Abamecti Actacra Oshin Sherpa
ucche
12
Number of Observations Read
12
Number of Observations Used
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Source
DF Sum of Squares
Mean Square F Value Pr > F
951.6696192
317.2232064
55.12 <.0001
3
Model
8
46.0373199
5.7546650
Error
11
997.7069391
Corrected Total
R-Square
Coeff Var
Root MSE
Y Mean
0.953857
5.767971
2.398888
41.58981
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
3 951.6696192
317.2232064
55.12 <.0001
ucche
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
0.05
Alpha
8
Error Degrees of Freedom
5.754665
Error Mean Square
2.30600
Critical Value of t
4.5167
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N ucche
A
55.119
3 Abamecti
B
43.039
3 Actacra
C
37.257
3 Sherpa
D
30.945
3 Oshin
SO RAY NAU CHET SAU 3 NGAY The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
3 Actara Nuoccat Pae
soraynauchet3N
9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Source
DF Sum of Squares
Mean Square F Value Pr > F
2
28.22222222
14.11111111
42.33 0.0003
Model
6
2.00000000
0.33333333
Error
8
30.22222222
Corrected Total
R-Square Coeff Var
Root MSE
Y Mean
0.933824
22.59197
0.577350
2.555556
Source
DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
2
28.22222222
14.11111111
42.33
0.0003
soraynauchet3N
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
0.05
Alpha
6
Error Degrees of Freedom
0.333333
Error Mean Square
2.44691
Critical Value of t
1.1535
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N soraynauchet3N
A
4.6667
3 Actara
B
2.6667
3 Pae
C
0.3333
3 Nuoccat
Hieu luc gay chet ray nau sau 3 ngay The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
3 Actara Nuoccat Pae
hieuluc3ngay
9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Source
DF
Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
2
1185.698600
592.849300
198.69 <.0001
Model
6
17.902600
2.983767
Error
8
1203.601200
Corrected Total
R-Square
Coeff Var
Root MSE
Y Mean
0.985126
10.65175
1.727358
16.21667
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
2 1185.698600
592.849300
198.69 <.0001
hieuluc3ngay
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
0.05
Alpha
6
Error Degrees of Freedom
2.983767
Error Mean Square
2.44691
Critical Value of t
3.4511
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N hieuluc3ngay
A
27.960
3 Actara
B
20.050
3 Pae
C
0.640
3 Nuoccat
SO RAY NAU CHET SAU 5 NGAY The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
3 Actara Nuoccat Pae
soraynauchet5N
9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Source
DF Sum of Squares
Mean Square F Value Pr > F
2
156.2222222
78.1111111
87.88 <.0001
Model
6
5.3333333
0.8888889
Error
8
161.5555556
Corrected Total
R-Square Coeff Var
Root MSE
Y Mean
0.966988 12.12183
0.942809
7.777778
Source
DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
2
156.2222222
78.1111111
87.88 <.0001
soraynauchet5N
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
0.05
Alpha
6
Error Degrees of Freedom
0.888889
Error Mean Square
2.44691
Critical Value of t
1.8836
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N soraynauchet5N
A
11.6667 3 Actara
B
9.6667 3 Pae
C
2.0000 3 Nuoccat
Hieu luc gay chet ray nau sau 5 ngay The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
3 Actara Nuoccat Pae
hieuluc5ngay
9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Source
DF Sum of Squares
Mean Square F Value Pr > F
2
3816.549089
1908.274544
738.41 <.0001
Model
6
15.505867
2.584311
Error
8
3832.054956
Corrected Total
R-Square Coeff Var
Root MSE
Y Mean
0.995954 5.445319
1.607579
29.52222
Source
DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
2
3816.549089
1908.274544
738.41 <.0001
hieuluc5ngay
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
0.05
Alpha
6
Error Degrees of Freedom
2.584311
Error Mean Square
2.44691
Critical Value of t
3.2118
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N hieuluc5ngay
A
47.197
3 Actara
B
40.730
3 Pae
C
0.640
3 Nuoccat
‘
SO RAY NAU CHET SAU 7 NGAY The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
3 Actara Nuoccat Pae
soraynauchet7N
9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Source
DF Sum of Squares
Mean Square F Value Pr > F
2
493.5555556
246.7777778
444.20 <.0001
Model
6
3.3333333
0.5555556
Error
8
496.8888889
Corrected Total
R-Square Coeff Var
Root MSE
Y Mean
0.993292 5.684919
0.745356
13.11111
Source
DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
2
493.5555556 246.7777778
444.20 <.0001
soraynauchet7N
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
0.05
Alpha
6
Error Degrees of Freedom
0.555556
Error Mean Square
2.44691
Critical Value of t
1.4891
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N soraynauchet7N
19.0000 3 Actara
A
17.6667 3 Pae
A
2.6667 3 Nuoccat
B
Hieu luc gay chet ray nau sau 7 ngay The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
3 Actara Nuoccat Pae
hieuluc7ngay
9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Source
DF Sum of Squares
Mean Square F Value Pr > F
2
10825.90216
5412.95108
147.18 <.0001
Model
6
220.66907
36.77818
Error
8
11046.57122
Corrected Total
R-Square Coeff Var
Root MSE
Y Mean
0.980024 12.29235
6.064501
49.33556
Source
DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
2
10825.90216
5412.95108
147.18 <.0001
hieuluc7ngay
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
0.05
Alpha
6
Error Degrees of Freedom
36.77818
Error Mean Square
2.44691
Critical Value of t
12.116
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N hieuluc7ngay
78.770
3 Actara
A
68.597
3 Pae
A
0.640
3 Nuoccat
B
SO REP SAP CHET SAU 3 NGAY The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
3 Abamecti Nuoccat Pae
sorepsapchet3N
9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Source
DF Sum of Squares
Mean Square F Value Pr > F
42.66666667
21.33333333
38.40 0.0004
2
Model
6
3.33333333
0.55555556
Error
8
46.00000000
Corrected Total
R-Square Coeff Var
Root MSE
Y Mean
0.927536 27.95085
0.745356
2.666667
Source
DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
2
42.66666667
21.33333333
38.40
0.0004
sorepsapchet3N
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
0.05
Alpha
6
Error Degrees of Freedom
0.555556
Error Mean Square
2.44691
Critical Value of t
1.4891
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N sorepsapchet3N
5.3333
3 Abamecti
A
2.6667
3 Pae
B
0.0000
3 Nuoccat
C
Hieu luc gay chet rep sap sau 3 ngay The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
3 Abamecti Nuoccat Pae
hieuluc3ngay
9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Source
DF Sum of Squares
Mean Square F Value Pr > F
2
1443.194822
721.597411
102.92 <.0001
Model
6
42.066133
7.011022
Error
8
1485.260956
Corrected Total
R-Square Coeff Var
Root MSE
Y Mean
0.971678 14.99528
2.647833
17.65778
Source
DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
0.05
Alpha
6
Error Degrees of Freedom
7.011022
Error Mean Square
2.44691
Critical Value of t
5.2901
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N hieuluc3ngay
A
30.997
3 Abamecti
B
21.337
3 Pae
C
0.640
3 Nuoccat
SO REP SAP CHET SAU 5 NGAY The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
3 Abamecti Nuoccat Pae
sorepsapchet5N
9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Source
DF Sum of Squares
Mean Square F Value Pr > F
2
208.6666667
104.3333333
187.80 <.0001
Model
6
3.3333333
0.5555556
Error
8
212.0000000
Corrected Total
R-Square Coeff Var
Root MSE
Y Mean
0.984277 11.76878
0.745356
6.333333
Source
DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
2
208.6666667
104.3333333
187.80 <.0001
sorepsapchet5N
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
0.05
Alpha
6
Error Degrees of Freedom
0.555556
Error Mean Square
2.44691
Critical Value of t
1.4891
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N sorepsapchet5N
A
11.6667 3 Abamecti
B
7.3333 3 Pae
C
0.0000 3 Nuoccat
Hieu luc gay chet rep sap sau 5 ngay The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
3 Abamecti Nuoccat Pae
hieuluc5ngay
9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Source
DF Sum of Squares
Mean Square F Value Pr > F
2
3917.701667
1958.850833
409.03 <.0001
Model
6
28.734133
4.789022
Error
8
3946.435800
Corrected Total
R-Square Coeff Var
Root MSE
Y Mean
0.992719 7.484212
2.188383
29.24000
Source
DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
2
3917.701667
1958.850833
409.03 <.0001
hieuluc5ngay
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
0.05
Alpha
6
Error Degrees of Freedom
4.789022
Error Mean Square
2.44691
Critical Value of t
4.3722
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N hieuluc5ngay
A
49.823
3 Abamecti
B
37.257
3 Pae
C
0.640
3 Nuoccat
SO REP SAP CHET SAU 7 NGAY The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
3 Abamecti Nuoccat Pae
sorepsapchet7N
9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Source
DF Sum of Squares
Mean Square F Value Pr > F
2
640.2222222
320.1111111
411.57 <.0001
Model
6
4.6666667
0.7777778
Error
8
644.8888889
Corrected Total
R-Square Coeff Var
Root MSE
Y Mean
0.992764 7.417994
0.881917
11.88889
Source
DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
2
640.2222222
320.1111111
411.57 <.0001
sorepsapchet7N
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
0.05
Alpha
6
Error Degrees of Freedom
0.777778
Error Mean Square
2.44691
Critical Value of t
1.762
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N sorepsapchet7N
18.6667 3 Abamecti
A
17.0000 3 Pae
A
0.0000 3 Nuoccat
B
Hieu luc gay chet rep sap sau 7 ngay The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
3 Abamecti Nuoccat Pae
hieuluc7ngay
9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Source
DF Sum of Squares
Mean Square F Value Pr > F
2
10466.74496
5233.37248
128.60 <.0001
Model
6
244.17527
40.69588
Error
8
10710.92022
Corrected Total
R-Square Coeff Var
Root MSE
Y Mean
0.977203 13.14935
6.379332
48.51444
Source
DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
2
10466.74496
5233.37248
128.60 <.0001
hieuluc7ngay
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
0.05
Alpha
6
Error Degrees of Freedom
40.69588
Error Mean Square
2.44691
Critical Value of t
12.745
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N hieuluc7ngay
A
77.500
3 Abamecti
A
67.403
3 Pae
B
0.640
3 Nuoccat
SO REP MUOI CHET SAU 3 NGAY The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
3 Abamecti Nuoccat Pae
sorepmuoichet3N
9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Source
DF Sum of Squares
Mean Square F Value Pr > F
44.66666667
22.33333333
25.12 0.0012
2
Model
6
5.33333333
0.88888889
Error
8
50.00000000
Corrected Total
R-Square Coeff Var
Root MSE
Y Mean
0.893333
31.42697
0.942809
3.000000
Source
DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
2
44.66666667
22.33333333
25.12
0.0012
sorepmuoichet3N
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
0.05
Alpha
6
Error Degrees of Freedom
0.888889
Error Mean Square
2.44691
Critical Value of t
1.8836
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N sorepmuoichet3N
5.3333
3 Abamecti
A
3.6667
3 Pae
A
0.0000
3 Nuoccat
B
Hieu luc gay chet rep muoi sau 3 ngay
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
3 Abamecti Nuoccat Pae
hieuluc3ngay
9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Source
DF Sum of Squares
Mean Square F Value Pr > F
2
1558.072067
779.036033
72.98 <.0001
Model
6
64.049133
10.674856
Error
8
1622.121200
Corrected Total
R-Square Coeff Var
Root MSE
Y Mean
0.960515
17.24744
3.267240
18.94333
Source
DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
2
1558.072067
779.036033
72.98 <.0001
hieuluc3ngay
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
0.05
Alpha
6
Error Degrees of Freedom
10.67486
Error Mean Square
2.44691
Critical Value of t
6.5276
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N hieuluc3ngay
A
30.997
3 Abamecti
A
25.193
3 Pae
B
0.640
3 Nuoccat
SO REP MUOI CHET SAU 5 NGAY The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
3 Abamecti Nuoccat Pae
sorepmuoichet5N
9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Source
DF Sum of Squares
Mean Square F Value Pr > F
2
312.0000000
156.0000000
93.60 <.0001
Model
6
10.0000000
1.6666667
Error
8
322.0000000
Corrected Total
R-Square Coeff Var
Root MSE
Y Mean
0.968944
15.49193
1.290994
8.333333
Source
DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
2
312.0000000
156.0000000
93.60 <.0001
sorepmuoichet5N
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
0.05
Alpha
6
Error Degrees of Freedom
1.666667
Error Mean Square
2.44691
Critical Value of t
2.5793
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N sorepmuoichet5N
A
14.333
3 Abamecti
B
10.333
3 Pae
C
0.333
3 Nuoccat
Hieu luc gay chet rep muoi sau 5 ngay The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
3 Abamecti Nuoccat Pae
hieuluc5ngay
9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Source
DF Sum of Squares
Mean Square
F Value Pr > F
2
4680.150556
2340.075278
74.51 <.0001
Model
6
188.439800
31.406633
Error
8
4868.590356
Corrected Total
R-Square Coeff Var
Root MSE
Y Mean
0.961295 15.46924
5.604162
36.22778
Source
DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
2
4680.150556
2340.075278
74.51 <.0001
hieuluc5ngay
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
0.05
Alpha
6
Error Degrees of Freedom
31.40663
Error Mean Square
2.44691
Critical Value of t
11.197
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N hieuluc5ngay
57.983
3 Abamecti
A
45.967
3 Pae
B
4.733
3 Nuoccat
C
SO REP MUOI CHET SAU 7 NGAY The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
3 Abamecti Nuoccat Pae
sorepmuoichet7N
9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Source
DF Sum of Squares
Mean Square F Value Pr > F
2
546.0000000
273.0000000
163.80 <.0001
Model
6
10.0000000
1.6666667
Error
8
556.0000000
Corrected Total
R-Square Coeff Var
Root MSE
Y Mean
0.982014
10.46752
1.290994
12.33333
Source
DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
2
546.0000000
273.0000000
163.80 <.0001
sorepmuoichet7N
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
0.05
Alpha
6
Error Degrees of Freedom
1.666667
Error Mean Square
2.44691
Critical Value of t
2.5793
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N sorepmuoichet7N
18.333
3 Abamecti
A
17.333
3 Pae
A
1.333
3 Nuoccat
B
Hieu luc gay chet rep muoi sau 7 ngay The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
3 Abamecti Nuoccat Pae
hieuluc7ngay
9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Source
DF Sum of Squares
Mean Square
F Value Pr > F
2
7047.365422
3523.682711
59.49 0.0001
Model
6
355.396933
59.232822
Error
8
7402.762356
Corrected Total
R-Square Coeff Var
Root MSE
Y Mean
0.951991 14.91882
7.696286
51.58778
Source
DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
2
7047.365422
3523.682711
hieuluc7ngay
59.49 0.000 1
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
0.05
Alpha
6
Error Degrees of Freedom
59.23282
Error Mean Square
2.44691
Critical Value of t
15.376
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N hieuluc7ngay
A
73.790
3 Abamecti
A
68.857
3 Pae
B
12.117
3 Nuoccat
B. PHỤ LỤC HÌNH ẢNH