
SN SUT VÀ XUT KHU SN
PHM MT ONG K LK.
ÔI IU CN BÀN
1
SN SUT VÀ XUT KHU SN PHM MT ONG ĐĂK LK.
ĐÔI ĐIU CN BÀN
Tuyết Hoa Ni êkd ăm
TÓM TT
Đắk Lk là mt tnh có nhiu li thế cho phát trin sn xut ngành ong mt như có 1,7
triu ha rng t nhiên, din tích cây công nghip lâu năm, ngun thc ăn di dào cho ong
mt đứng đầu trong c nước. Nhng năm gn đây ngh nuôi ong phát trin rt mnh Đắk
Lk, khiến nơi đây tr thành mt trong nhng tnh đứng đầu v xut khu sn phm ong mt
trong c nước. Sn phm mt ong ca Đắk Lk được xut khu đi các th trường ln như M,
Nht Bn, Anh, Đức đem li ngun ngoi tế ln hàng năm. Ngh nuôi ong đã đem li thu
nhp cao cho nông h, to nhiu vic làm, khai thác các tim năng sn có ca rng t nhiên,
làm gim áp lc lên cht phá rng đốt ry.
Tuy nhiên, cht lượng ca sn phm xut khu chưa đáp ng yêu cu ca khách hàng
khó tính ti các th trường ln như Châu Âu, M ...., khâu chế biến còn rt thô sơ, mt hàng
chưa đa dng. Đó là nhng yếu t gây khó khăn cho vic xut khu sn phm mt ong. Tnh
Đắk Lk cn phi có chính sách h tr v tín dng cho người sn xut và cho các đơn v thu
mua chế biến ong mt xut khu đầu tư đổi mi công ngh chế biến, đẩy mnh công tác
nghiên cu th trường, nâng cao năng lc cán b làm công tác xut nhp khu.
1. Gii thiu chung
Mt ong và các sn phm t ong khá đa dng và có giá tr, được s dng mt cách rng
rãi trong đời sng xã hi: t các sn phm thô cho ti các sn phm tinh chế, t lương thc
thc phm được s dng ph biến trong di sng hàng ngày ca người dân cho ti các mt
hàng dược phm cao cp. Các sn phm này, do đó cũng chu nhng qui định khá cht ch v
tiêu chun cht lượng trong khâu nuôi trng, thu hoch, bo qun và chế biến. Nuôi ong là
mt ngành sn xut có giá tr ln, ngun hàng xut khu thu li nhun rt cao và nhu cu ngày
càng tăng trên th trường thế gii. Ngành sn xut ong có xu hướng phát trin mnh trong các
thp niên va qua nhiu địa phương nước ta, trong đó ni bt là Đắc Lc.
Điu kin t nhiên ca Đắc Lc có nhiu thun li cho phát trin ngành chăn nuôi ong
mt. Đắc Lc là mt trong nhng tnh có tính đa dng và độ che ph ca thm thc vt cao,
k c thm t nhiên và nhân tác. V trí địa lý đặc thù, s phân ct ca địa hình và điu kin
khí hu phân hóa rõ rt theo mùa đã làm cho Đắc Lc không nhng ni tiếng v s phong phú
đa dng v tài nguyên rng mà còn là điu kin thun li để phát trin nhiu cây công nghip
quý giá. Đắc Lc không ch có din tích rng t nhiên ln nht nước mà còn có hàng trăm
ngàn ha cà phê, cao su, điu bt ngàn. Đây là ngun thc ăn di dào, n định theo mùa để
phát trin ngành chăn nuôi ong vi năng suât và chát lượng cao trên cơ s các nguòn thc ăn
thiên nhiên. Vi din tích rng và cây công nghip ln, quy mô đàn ong có th tăng lên đến
gn 300.000 đàn ong.
Các tnh lân cn Đắc Lc như Gia Lai, Kon Tum, Bình Phước, Bình Dương, cũng có rt
nhiu tièm năng cho đàn ong phát trin, rt thun tin cho vic di chuyn đàn khi mùa mt
Đắc Lc kết thúc.
2
Ngành ong Đắc Lc là mt ngành khá non tr, mi phát trin t năm 1990, mi bt đầu
tham gia xut khu t năm 1998 vi sn phm ban đầu là mt ong t nhiên. Sau gn 15 năm
xây dng và phát trin, đến nay ngành ong Đăklăk đã có nhng bước phát trin đáng ghi
nhn. Không ch góp phn vào vic to thêm công ăn vic làm cho các h nuôi ong, mà ngành
ong còn đóng góp không nh vào ngân sách ca địa phương, bo v môi trường và góp phn
vào kim ngch xut khu ca tnh Đăklăk nói riêng và ngành ong Vit Nam nói chung. Hin
nay khi lượng sn phm sn xut ra đạt 4.173 tn (năm 2003), chiếm 43% tng sn lượng c
nước, lượng xut khu đạt 3.000 tn, chiếm 33% tng khi lượng mt xut khu c nước.
Chng loi sn phm t 01 mt hàng đến nay đã phát trin lên 04 loi mt hàng và được các
th trường ln, khó tính như: Anh, Đức, M,... chp nhn và đánh giá cao. Mc thu np ngân
sách Nhà nước năm 2003 đối vi hat động sn xut, kinh doanh ong đạt 1.320 triu đồng.
2. Tình hình sn xut ong mt ti Đắc Lc Trong nhng năm gn đây.
T ngàn xưa người dân ti Đắc Lc đã biết khai thác ngun mt ong t nhiên để s
dng. Năm 1963 mt thương nhân Hng Kông thy được tim năng phát trin ngành ong ti
đây và đã nhp ging, lp tri nuôi ong tuy nhiên ông không phát trin rng rãi.
Sau năm 1975, tri nuôi ong được thành lp và phát trin thành công ty c phn ong
mt ngày nay, đây là đơn v nm vai trò ch đạo trong phát trin sn xut và xut khu sn
phm ngành ong ti Đắc Lc.
Bng 1: Cơ cu đàn ong trên địa bàn Đắc Lc qua các năm (ĐVT: đàn ong)
Cơ cu đàn ong 1999 2000 2001 2002 2003
Đàn ong tòan tnh 51.500 60.000 87.167 193.000 190.000
Đàn ong do công ty đầu tư 32.000 53.000 69.000 135.000 152.000
T trng (%) 62,13 88,33 79,15 69,94 80,00
Ngun: Tng hp t niên giám thng kê và các báo cáo ca công ty ong mt
Trước đây công ty có các đội nuôi ong, ngày nay đàn ong đã được khoán v cho các
h công nhân, công ty chu trách nhim h tr các dch v đầu vào đầu ra cho không ch công
nhân công ty mà còn cho tt c các h nuôi ong trên địa bàn toàn tnh Đắc Lc. S liu qua
bng 1 cho thy s đàn ong do công ty đã đầu tư thường chiếm trên 60% s đàn ong trong
toàn tnh.
Công ty ong mt đầu tư các loi dch v rt đa dng nhm đả0 bo cho người nuôi ong
điu kin phát trin sn xut mc thun li nht. Các loi hình dch v ca công ty bao gm:
1. Dch v đầu vào:
! Cho vay vn để m rng quy mô tăng đàn.
! Cho vay ging và các thiết b k thut, vt tư theo hình thc ng trước và tr bng sn
phm cui v.
! Hàng năm m lp chuyn giao min phí các tiến b k thut mi cho người nuôi ong.
2. Dch v đầu ra:
! Ký kết hp đồng bao tiêu sn phm cho h nuôi ong.
3
! Đầu tư ng tin thu mua sn phm nhp công ty: Nhm to thêm ngun hàng để n
định lượng hàng xut khu, công ty đã ng trước tin khuyến khích các h nuôi ong
thu mua thêm sn phm bên ngoài nhp v cho công ty.
! Dch v đầu tư ng trước sn phm gi kho: Do hin nay các tri ong đã phát trin lên
quy mô ln, sn phm thu v hàng năm gp khó khăn trong vic thiếu kho tàng ct gi
bo qun, công ty đã đứng ra làm dch v ký gi sn phm và thanh tóan tin theo giá
thi đim h nuôi ong mun bán hàng.
Do các loi hình dch v ca công ty đa dng và rt kp thi, khuyến khích người dân
phát trin nuôi ong, công ty thì đảm bo được ngun hàng xut khu n định và cht lượng
ca sn phm. Để hiu được tìnhh hình sn xut ong mt tìm hiu thêm v quy trình nuôi ong
phn sau.
2.1 Quy trình sn xut ong mt.
Do đặc thù ca ngành nuôi ong là theo v mùa hoa ca các loi cây như cà phê, cao su,
cây bông vàng,... nên thi gian thu hoch chính là t tháng 12 đến tháng 6 năm sau, lượng
nuôi bình quân mi h (tri) t 200 - 250 đàn ong ly mt, khong cách gia các tri t 800 -
1.000m.
Hot động sn xut din ra ti các tri nuôi ong ly mt theo mt qui trình tương đối
khép kín t khâu nuôi dưỡng đàn, sau đó bt đầu tăng đàn khâu phát trin tăng đàn trong k
để chun b khai thác mt, tiếp theo là thi k duy trì tăng lượng đạt gp 15 ln tr lên để
chun b vào mùa ly mt, sau đó là khai thác mt vi lượng đàn khe mnh đã chun b,
khâu này do các ch tri thc hin vi chu k quay mt t 5-7 ln/mùa (1 ln quay cách nhau
t 5-7 ngày). Và cui cùng là chn lc li đàn ong cho v sau vào cui v mt vi nhng đàn
n định và không có du hiu nhim bnh. Quá trình này được th hin qua mô hình sau:
Hình 1: Quy trình xây dng đàn ong và khai thác mt
2.2 Sn lượng và năng sut ngành ong trong nhng năm qua ti Đắc Lc.
Được s h tr v mi mt ca công ty ong mt, đầu tư kp thi vđáp ng mi
yêu cu k thut, đầu vào đầu ra được đảm bo nên ngành ong Đắc Lc ngày càng phát trin.
Kết qu sn xut qua các năm được th hin bng 2.
Nuôi dưỡng
10.000
Tăng trong k 30.000 đàn Đàn cui k
150.000 đàn
Khai thác 10.000
tn mt
Chn li 10.000 đàn làm ging
4
Bng 2: Sn lượng và năng sut ong mt qua các năm ti Đắc Lc
STT Ch tiêu Đơn v 1999 2000 2001 2002 2003
1
Sn lượng mt, trong đó:
- Mt ong
- Phn hoa
- Sa ong chúa
- Sáp ong
Tn
Kg
Kg
Kg
685 975
975
1.179,05
1.150
50
29.000
4.141,7
4.100
2.200
39500
4.173
4.670
886
9.500
95.500
2 Sn lượng mt SX c nước Tn 6.230 7.000 10.000 14.000 10.000
3 T trng so vi SL ca c
nước % 11% 13,9% 12% 30% 43%
4 Năng sut bình quân Kg mt/đàn 13,3 13,4 13,5 21,5 22
Ngun: S thương mi Đắc Lc và tng hp s liu ti địa ch 2004
S liu ca bng 2 cho thy sn lượng tăng đều đặn qua các năm, riêng năm 2002 có
biến động tăng mnh. Nguyên nhân ca s tăng trưởng trong năm 2002 là: Cng đồng châu
Âu (EU) ngưng nhp khu sn phm mt ca Trung Quc do phát hin ra dư lượng kháng
sinh (hàm lượng Cloramphenicol) trong sn phm và tăng cường lượng thiếu ht t các nước
khác trong và ngoài hip hi, điu này đã làm giá mua tăng đột biến (t 10.000đ/kg lên
16.000đ/kg). Vì lý do đó tc độ phát trin đàn ong tăng gp hai trăm ln (221%), đưa sn
lượng mt tăng 351%.
V ong năm 2002, tnh Đăklăk được mùa ln vi ba k lc được lp v sn lượng và
năng sut, v xut khu và giá tiêu th, v li nhun ca người sn xut, vi trên 100.000 đàn
ong, Đăklăk đạt sn lượng gn 4.200 tn mt.
Năm 2003, trong khi din tích vùng nguyên liu to mt cho ong gim đáng k vi din
tích vườn cây cà phê thu hp hơn 20.000 ha theo qui hoch để nâng cao cht lượng cà phê và
gim bt vùng din tích sn xut cà phê không hiu qu. Ngoài ra, do không khí lnh kéo dài
vào đầu năm 2003 đã làm lá cao su b xoăn, chm phát trin (mt lá cao su là nguyên liu to
mt cao su), sau đó là hn hán kéo dài (vượt 2 tháng) cũng làm chm quá trình ra hoa, gây
mt mùa và dch bnh cho ong mt. Chính vì vy sn lượng mt ong trong năm 2003 tăng
không đáng k.
Do đầu tư đủ, áp dng khoa hc k thut và điu kin thun li ca thiên nhiên nên năng
sut mt ca tng đàn ong cũng tăng qua các năm và ngày càng n định.
Cùng vi s gia tăng v sn lượng mt, loi hình sn phm cũng ngày càng đa dng hơn
Mt hàng t mt loi sn phm nay m rng lên ti 04 loi là: mt ong thiên nhiên, phn hoa,
sa ong chúa và sáp ong. Sa ong chúa là sn phm có giá tr dinh dưỡng cao và giá mua
cũng cao hơn 40 ln so vi sn phm mt ong t nhiên (800.000kg/20.000kg) vi mc tăng
40%. Ngoài ra còn có phn hoa dùng trong ngành thc phm và sáp ong dùng làm nguyên
liu sn xut cu ong.
Do đặc thù ca sn phm mt ong là thc phm t nhiên nên đòi hi cht lượng và v
sinh an toàn rt cao, để đảm bo được điu này thì khâu thu mua chế biến và bo qun đóng
vai trò rt quan trng