MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- -------- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI TRƢỜNG THPT TRẤN BIÊN 

MÃ SỐ …………………

Ngƣời thực hiện : NGÔ NGỌC BÍCH HA Ø

Lĩnh vực nghiên cứu: Phƣơng pháp dạy học bộ môn

Năm học 20ï11 - 2012

3

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- --------

PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:

1.1. Lý do khách quan :

Khoa học ngày càng phát triển đòi hỏi giáo dục nước ta phải nhanh chóng tiến kịp các nước tiên tiến trên thế giới , ngành giáo dục và đào tạo của nước ta phải đào tạo được những con người năng động tự chủ , sáng tạo , nắm bắt và sử dụng thành thạo những công nghệ hiện đại của khoa học kỹ thuật . Do đó việc nâng cao chất lượng dạy học là vô cùng quan trọng không thể thiếu trong các nhà trường phổ thông . 1.2 Lý do chủ quan : Hoạt động dạy học có vị trí quyết định tới việc hình thành nhân cách , năng lực của học sinh .Vì vậy việc nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay đang là vấn đề toàn xã hội quan tâm mà trước hết để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo thì ngành giáo dục và đào tạo phải có những cố gắng hơn nữa, đặc biệt là đội ngũ các thày cô giáo trực tiếp giảng dạy đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo . Việc vận dụng các phương pháp tích cực trong dạy học nói chung và trong dạy học Vật Lý nói riêng là một nhân tố quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo , hiện nay các phương pháp dạy học cổ truyền " thầy đọc trò chép “ , không còn phù hợp nữa . phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải phát huy được tính tích cực chủ động của người học.

Vật lí là một khoa học thực nghiệm, học vật lí trong trường phổ thông là học tập gắn liền với thực tiễn thông qua các sự vật, hiện tượng vật lí trong thế giới tự nhiên để giúp HS hiểu biết các quy luật của nó và cùng chung sống với thực tiễn đời sống xã hội.

Thí nghiệm thực hành Vật lí trong trường Trung học phổ thông (THPT) là một trong những mục đích quan trọng giúp học sinh (HS) hình thành nên những nét nhân cách con người thông qua những kĩ năng khoa học và các thao tác tư duy logic vật lí, đồng thời qua đó giúp HS hiểu sâu sắc hơn các khái niệm, hiện tượng vật lí, giải thích được các hiện tượng vật lí đơn giản đang xảy ra trong thế giới tự nhiên và xung quanh chúng ta.

Thí nghiệm Vật lí trong trường THPT giúp HS củng cố và khắc sâu những kiến thức, kĩ năng thu được từ thực tiễn và các bài giảng lí thuyết, gắn lí thuyết với thực hành, “ học đi đôi với hành”, giúp HS tin tưởng vào các chân lí khoa học.

4

Mục tiêu của môn Vật lý THPT là trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức Vật lý cơ bản bước đầu hình thành cho học sinh những kỹ năng cơ bản phổ thông và thói quen làm việc khoa học góp phần hình thành năng lực nhận thức và các phẩm chất , nhân cách mà mục tiêu giáo dục đề ra . ---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- -------- Trong chương trình Vật lý THPT hiện nay được viết theo tinh thần đổi mới nội dung cấu trúc chương trình , nội dung sách giáo khoa cũng có nhiều thay đổi so với sách giáo khoa cũ . Chính vì vậy cần phải đổi mới phương pháp dạy học kết hợp với sử dụng thiết bị dạy học cho phù hợp là một yếu tố cần thiết để đáp ứng được nhu cầu của việc hình thành con người mới . Để giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách tốt nhất các tri thức khoa học chúng ta những nhà sư phạm nhất thiết phải trang bị cho các em một phương pháp học tập mới bằng chính sự nỗ lực tích cực chủ động động sáng tạo và năng lực tự nghiên cứu tự tìm ra chân lý khoa học .Có như vậy thì các em mới mở mang kiến thức , vốn hiểu biết của mình, biết vận dụng tri thức khoa học vào thực tế và chất lượng giáo dục và đào tạo mới được nâng lên .

Xuất phát từ những lý do trên cùng với qúa trình tích luỹ các kinh nghiệm giảng dạy các năm qua , tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm và hệ thống lại các bài học có sử dụng dụng cụ thí nghiệm đạt hiệu quả cũng như trình bày các thí nghiệm thực hành mà giáo viên trường THPT TRẤN BIÊN đã và chưa thực hiện được . ( Vật lý 10 )

2 . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :

Kiểm điểm lại những việc đã và chưa làm được qua việc sử dụng thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng , hiệu quả của giờ lên lớp và rút ra những bài học kinh nghiệm . Đáp ứng được yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước .

3. NHIỆM VỤ CỦA KINH NGHIỆM :

Xác định cơ sở khoa học , trong giai đoạn hiện nay phải luôn đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh , phải sử dụng triệt để các thiết bị dạy học ,hướng dẫn học sinh tự làm thiết bị dạy học bằng những vật liệu có sẵn để hoàn thành chương trình mục tiêu của giờ lên lớp .

5

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- -------- PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC TRONG MÔN VẬT LÝ 10

1.1 Cơ sở lý luận :

20 % nhận được qua quá trình nghe giảng . 30 % nhận được qua quá trình nhìn được 50 % nhận được qua quá trình nghe và nhìn được 80 % nhận được qua quá trình nói 90 % nhận được qua quá trình nói và làm .

Phương tiện dạy học là một phần quan trọng quyết định đến hiệu quả giảng dạy. Nó góp phần đắc lực cho người giáo viên khi truyền thụ kiến thức cho học sinh và có ảnh hưởng quan trọng đến tư duy sáng tạo của học sinh khi tìm hiểu và chiếm lĩnh khoa học. Giá trị lớn nhất của phương tiện dạy học nằm ở sự tác động của chúng tới các giác quan học sinh nhất là thị giác và thính giác. Các nhà nghiên cứu khoa học đã tổng kết mức độ ảnh hưởng của các giác quan tới trình độ tiếp thu tri thức của học sinh là: Điều đó khẳng định sự cần thiết hỗ trợ đắc lực của phương tiện dạy học ,nhất là các thiết bị thí nghiệm thực hành trong các giờ học , nó không chỉ mang lại hiệu quả cao cho các hoạt động dạy học mà nó còn kích thích trí tò mò , lòng ham hiểu biết tham vọng khám phá khoa học , gây hứng thú học tập cho học sinh , làm cho không khí giờ học sôi nổi , vui vẻ , hào hứng , thoải mái hơn . và kết quả chất lượng giờ học sẽ được nâng cao . Tuy nhiên nếu không biết cách sử dụng hoặc sử dụng không đúng lúc đúng chỗ đúng mục đích không hợp lý thì các phương tiện dạy học sẽ có tác dụng ngược lại , nó trở thành vật lạ đối với học sinh làm phân tán quá trình học tập của học sinh , nếu thực hiện không thành công thì các thí nghiệm sẽ trở thành phản khoa học, làm mất lòng tin với học sinh và gây khó khăn truyền thụ kiến thức cho giáo viên .

Đối với việc giảng dạy Môn Vật lý nói chung và môn Vật lý 10 nói riêng thì việc sử dụng thiết bị dạy học là một việc là không thể thiếu được trong quá trình dạy học bởi vì đặc thù của môn Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm , các tri thức khoa học được rút ra từ việc quan sát các hiện tượng , thu thập thông tin và làm thí nghiệm để khẳng định sự đúng đắn của tri thức khoa học. Muốn vậy thì các giáo viên phải khai thác triệt để có kỹ năng, sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học hiện có và phải luôn năng động , sáng tạo ...làm thêm các thiết bị cần thiết chƣa có để bài giảng thêm phong phú sinh động , cuốn hút gây hứng thú , đạt hiệu quả cao về chất lượng , đảm bảo về nội dung chương trình mục tiêu giáo dục . 1.2 - Cơ sở pháp lý

6

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- --------

Luật giáo dục nước cộng hoà xã hội chủ nghĩ Việt Nam nêu rõ " Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực tự giác chủ động , tư duy sáng tạo của người học , bồi dưỡng năng lực tự học , lòng say mê học tập và ý chí vươn lên ...." ( Điều 4 Luật giáo dục ) Phương pháp giáo dục ở phổ thông phải phát huy tính tích cực tự giác , chủ động sáng tạo của học sinh rèn luyện kỹ năng , vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống tác động đến tình cảm , đem lại niềm vui , hứng thú học tâp của học sinh ( Điều 24 chương 2 Luật giáo dục ) Theo chỉ thị , hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ giáo dục , Sở giáo dục và đào tạo Đồng Nai, trường THPT Trấn Biên cần tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở các thiết bị giáo dục hiện có , khai thác sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học , thực hiện đầy đủ các bài thí nghiệm thực hành các môn được quy định trong chương trình căn cứ vào kiến thức kỹ năng, nội dung sách giáo khoa mới.

CHƢƠNG II : THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC TRONG MÔN VẬT LÝ CỦA TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRẤN BIÊN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.

2.1- Đặc điểm của trƣờng THPT TRẤN BIÊN 2.1.1- Những thuận lợi cơ bản

- Được sự quan tâm của UBND Tỉnh Đồng Nai, Sở giáo dục và đào tạo Tỉnh Đồng Nai. Trường THPT được xây dựng mới hoàn toàn với 45 phòng học, nhiều phòng chức năng, phòng thí nghiệm , trong đó có 2 phòng Thí nghiệm vật lý SGD đào tạo trang bị cho rất nhiều dụng cụ thí nghiệm để phục vụ cho việc giảng dạy.

- Đội ngũ giáo viên trẻ khoẻ có năng lực : giáo viên có trình độ thạc sĩ, giáo viên trình độ đại học , riêng đối với môn Vật Lý trường có 10 giáo viên được đào tạo chính quy có trình độ chuyên môn tay nghề cao có năng lực sư phạm, nhiệt tình trong công tác giảng dạy , luôn có tinh thần đổi mới học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn. 2. 1.2- Những khó khăn cơ bản:

- Việc trang bị dụng cụ TN cho môn vật lý của trường vẫn chưa đáp ứng dược yêu cầu của bài giảng. Việc thiết kế hai dãy bàn song song trong phòng TN theo tôi cũng chưa được hợp lý vì các em làm việc theo nhóm thường 8 em một nhóm nếu xếp theo hàng dọc các em rất khó thảo luận, do đó khó phát huy hết khả năng của tất cả các em trong nhóm . Một phòng thì sử dụng bàn vuông kích thước lớn nên khi làm TN các em không với tới các dụng cụ nếu bố trí ở giữa cho các bạn khác cùng quan sát.

7

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- --------

- Một số thiết bị dạy học còn thiếu về số lượng so với chương trình thực hành

trong sách giáo khoa ở từng khối lớp.

- Một số thiết bị chất lượng kém, thiếu chính xác, không có độ bền, đẹp để sử

dụng lâu dài.

- Thiết bị cũ kỹ, hư hỏng nhiều. - Dụng cụ thí nghiệm cũng thiếu. - Việc mang dụng cụ thí nghiệm từ phòng thí nghiệm lên phòng học, hay việc các em di chuyển xuống phòng thí nghiệm cũng mất khá nhiều thời gian vì lớp học ở xa phòng thí nghiệm. 2.2 - Một số kêt quả đạt đƣợc trong việc sử dụng thiết bị dạy học môn Vật Lý 10

2.2.1 - Qua kinh nghiệm giảng dạy của bản thân tôi thấy việc sử dụng thiết bị dạy học trong môn Vật lý 10 đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị bài thật chu đáo cẩn thận , phải chuẩn bị đầy đủ các thiết bị dạy học cần thiết ,phải làm trứơc các thí nghiệm , thực hành và thí nghiệm chứng minh sao cho đạt kết quả như mong muốn chính vì yêu cầu đó làm cho giáo viên nâng cao ý thức tự giác tinh thần trách nhiệm để đạt hiệu quả cao cho các giờ dạy

Ngoài ra trong các giờ dạy có sử dụng thiết bị dạy học làm cho giáo viên nói ít hơn mà chỉ đóng vai trò hướng dẫn chỉ đạo là chính học sinh phải tự nghiên cứu làm thí nghiệm để rút ra kiến thức , giáo viên không phải giải thích nhiều vì kết quả rút ra là do chính học sinh tìm được bên cạnh đó giáo viên cũng thấy rất thoải mái tự tin vì đã gây được lòng tin đối với học sinh qua các thí nghiệm Vật lý và cuốn hút các em học Vật lý . 2.2.2 - Qua các gìơ học môn Vật lý 10 tôi nhận thấy rằng việc sử dụng các thiết bị dạy học đã làm cho không khí lớp học sôi nổi hào hứng , vui vẻ thoải mái hơn , gây được hứng thú học tập đối với học sinh làm cho học sinh rất thích học môn Vật lý vì với môn học này các em được là quen nhiều với thiết bị thí nghiệm được quan sát lắp đặt rồi tiến hành thí nghiệm để tìm ra chân lý cũng qua đây học sinh được rèn luyện kỹ năng vận dụng tri thức vào cuộc sống .

Việc sử dụng thiết bị dạy học đã kích thích trí tò mò ham hiểu biết muốn khám phá khoa học của các nhà vật lý nhỏ tuổi và kết quả chất lượng giờ học vật lý được nâng lên rõ rệt .

2.3 - Một số tồn tại trong việc sử dụng thiết bị dạy học môn Vật lý 10 - Hầu như các bài cần sử dụng thiết bị dạy học đều có hình vẽ hướng dẫn của sách giáo khoa học sinh phải quan sát nghiên cứu và lắp đặt thí nghiệm theo yêu cầu của mô hình đã vẽ vậy mà một số bộ thiết bị cấp về lại không khớp với hình vẽ sách giáo khoa làm cho học sinh bị lúng túng trong việc thực hiện lắp ráp thí nghiệm .

8

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- -------- - Thiết bị cũ kỹ, sử dụng không hiệu quả dẫn đến sự nhàm chán cho học sinh, lẫn giáo viên làm thí nghiệm. - Thiết bị mới được bổ sung, vận hành tốt nhưng số lượng hạn chế do đó học sinh chỉ được quan sát giáo viên làm, nên hạn chế về mặt quan sát học sinh. - Do số lượng thiết bị vận hành tốt có hạn nên việc mượn đồ dùng của giáo viên phải đăng ký theo thứ tự, dẫn đến khi dạy qua bài thì thiết bị mới mượn được. - Việc mượn thiết bị của giáo viên trùng lặp như trên dẫn đến giáo viên sẽ dạy xong bài rồi gộp các thiết bị thí nghiệm vào một tiết cho hs quan sát nên không tạo ra sự sống động của bài giảng. - Các tiết thực hành trong vật lý, do đủ số bộ thực hành nên rất cuốn hút hs tự làm thí nghiệm. Ngoài ra trong bài báo cáo thực hành giúp học sinh nhận thức bài giảng, biết cách kiểm nghiện lại kiến thức mình đã học và tính khoa học trong việc nghiên cứu về vật lý.

2.4 - Một số vấn đề đặt ra trong việc sử dụng thiết bị dạy học trong môn Vật lý - Giáo viên phải khắc phục khó khăn trước mắt tận dụng triệt để các thiết bị hiện có của nhà trường để giảng dạy sao cho đạt hiệu quả cao nhất đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay . Bên cạnh đó đòi hỏi người giáo viên phải năng động sáng tạo nghiên cứu tìm tòi tự làm thêm các thiết bị phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường Học sinh phải tích cực tự giác chủ động sáng tạơ sử dụng thiết bị dạy học theo sự hướng dẫn của giáo viên .

CHƢƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC TRONG MÔN VẬT LÝ

3.1 - Đối với nhà trƣờng :

Để giúp cho giáo viên sử dụng có hiệu quả cao các thiết bị dạy học ban giám hiệu cần có sự quan tâm , chỉ đạo sát sao việc sử dụng thiết bị của giáo viên thường xuyên thăm lớp dự giờ góp ý cùng tổ chuyên môn về những chuyên đề sử dụng thiết bị dạy học sao cho có hiệu quả cao nhất , luôn động viên khích lệ tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên khắc phục khó khăn khi điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu các thiết bị đôi khi còn chưa chính xác . 3.2 - Đối với tổ chuyên môn :

Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, đưa ra bàn bạc trao đổi những vấn đề trong đổi mới phương pháp dạy học rút ra những kinh nghiệm những bài học bổ ích trong việc sử dụng thiết bị dạy học sao cho có hiệu quả cao nhất nhằm không ngừng đổi mới để nâng cao chất lượng dạy học . 3.3 - Đối với giáo viên

9

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- --------

Phải quán triệt mục tiêu đào tạo , kế hoạch dạy học phải thấy được nhiệm vụ cấp bách hiện nay là đổi mới phương pháp dạy học sử dụng triệt để có hiệu quả các phương tiện dạy học nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục .

Phải thực sự yêu nghề hết lòng vì học sinh thân yêu làm việc với lương tâm đạo đức của người giáo viên nhân dân luôn hướng tới mục tiêu chung " Nâng cao dân trí , đào tạo nhân lực , bồi dưỡng nhân tài " cho đất nước .

Thiết bị dạy học là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giờ dạy , việc sử dụng thiết bị dạy học không chỉ nhằm minh hoạ cho bài giảng mà còn thúc đẩy quá trình nhận thức của học sinh phát triển tư duy sáng tạo và kỹ năng thực hành cho học sinh . Nếu sử dụng thiết bị thực hành một cách tuỳ tiện chưa có sự chuẩn bị chu đáo thì hiệu quả học tập không cao có khi còn phản tác dụng , giáo viên mất thời gian vô ích học sinh học tập mệt mỏi căng thẳng. Vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học cần đảm bảo nguyên tắc sau : - Sử dụng đúng mục đích : trong quá trình dạy học giáo viên phải đề ra mục đích dạy học quy định hoạt động dạy học của mình bằng các thiết bị dạy học, cụ thể hoạt động của giáo viên và các thiết bị dạy học quy định mục đích học tập của học sinh xác định hoạt động của học sinh bằng các thiết bị dạy học hiện có . Hoạt động và thiết bị dạy học giúp họ lĩnh hội nội dung và hình thành phát triển nhân cách , mặt khác mỗi thiết bị dạy học đều có chức năng riêng chúng phải được nghiên cứu sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quá trình dạy học , thiết bị dùng cho học sinh thực hành , rèn luyện kỹ năng , khắc sâu kiến thức cần có kích thước nhỏ vừa phải, thiết bị dạy học dùng trong gìơ nội khoá phải phù hợp với nội dung dạy học , thời gian của một tiết học . - Sử dụng đúng lúc nghĩa là thiết bị dạy học được sử dụng vào lúc cần thiết của bài học lúc học sinh cần nhất, mong muốn được quan sát trong trạng thái tâm lý phù hợp nhất. Thiết bị dạy học được sử dụng có hiệu quả cao nếu nó xuất hiện đúng lúc vào lúc nội dung và phương pháp cần đến , trong quá trình sử dụng giáo viên tránh đưa ra đồng loạt làm phân tán sự chú ý của học sinh . - Sử dụng đúng chỗ : là tìm vị trí lắp đặt thiết bị dạy học trên lớp hợp lý nhất học sinh ngồi ở mọi vị trí trong lớp có thể tiếp nhận được thông tin bằng các giác quan khác nhau vị trí đặt thiết bị dạy học sử dụng phải đảm bảo yêu cầu về an toàn chiếu sáng , thông gió và các yêu cầu kỹ thuật khác ( ô cắm điện ..) và không ảnh hưởng đến quá trình học tập của học sinh - Sử dụng đúng mức độ , cƣờng độ : thiết bị dạy học dược sử dụng có sự kết hợp chặt chẽ với các phương pháp dạy học khác nhau nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh giúp học sinh tiếp nhận kiến thức một cách chủ động sáng tạo tích cực , nhưng nếu thời gian sử dụng thiết bị dạy học quá nhiều hay sử dụng quá nhiều lần một loại hình trong 1 tiết học sẽ ảnh hưởng đến các bước của giờ học , học sinh sẽ chán nản mất tập trung .

10

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- --------

Kết hợp sử dụng thiết bị dạy học được trang bị với việc khai thác sử dụng thiết

bị tự làm để cho giờ học thêm phong phú . - Để có thể thực hiện các nguyên tắc trên đòi hỏi giáo viên phải xác định vai trò vị trí của thiết bị dạy học được sử dụng để giải quyết các nhiệm vụ sư phạm cụ thể , giáo viên phải xác lập được quan hệ giữa thiết bị dạy học với nội dung bài giảng để làm cơ sở cho việc lựa chọn phương pháp dạy học giáo viên phải nắm chắc cấu tạo tính năng tác dụng nguyên lý hoạt động của thiết bị dạy học dự kiến được các tình huống có thể xảy ra và các hoạt động trên lớp khi sử dụng thiết bị dạy học . - Hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học còn phụ thuộc vào sự ham muốn thích thú của học sinh , giáo viên phải tạo ra sự ham muốn đó bằng các việc làm cụ thể như đặt ra tình huống có vấn đề trong quá tình sử dụng thiết bị dạy học giáo viên phải khẩn trương tổ chức các hoạt động cho học sinh không để thời gian chết trong quá trình tiến hành thí nghiệm Hướng học sinh quan sát thí nghiệm bằng hệ thống câu hỏi định hướng nhằm vào mục tiêu của giờ học

YÊU CẦU ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN KHI HƢỚNG DẪN THỰC HÀNH

Giáo viên khi hướng dẫn HS thực hành cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:

1. Soạn bài, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị thí nghiệm, mẫu báo cáo thực hành, vật liệu tiêu hao... cho các bài thực hành trước khi hướng dẫn cho HS làm thí nghiệm thực hành.

2. Kiểm tra HS và củng cố lại cơ sở lí thuyết của bài thực hành, phán đoán các

tình huống xảy ra trong quá trình làm thí nghiệm thực hành.

3. Phân nhóm thực hành hợp lí, hướng dẫn cách lắp đặt thí nghiệm, các bước tiến hành thí nghiệm, thu thập thông tin, xử lí kết quả và cách viết báo cáo và trình bày thí nghiệm.

4. Theo dõi các nhóm thực hành, hướng dẫn HS thảo luận, khai thác, xử lí kết quả thí nghiệm, xử lí các tình huống đề xuất trong quá trình thực hành. Đánh giá năng lực thực hành của từng HS đảm bảo sự khách quan và công bằng thông qua sự theo dõi và kết quả báo cáo thực hành.

5. Hướng dẫn HS về an toàn, vệ sinh môi trường, bảo quản thiết bị thí nghiệm.

3.4 Đối với học sinh : - Trước tiên các em cần có lòng yêu thích say mê với khoa học vật lý yêu thích tìm tòi khám phá các kiến thức vật lý , có động cơ thái độ học tập đúng đắn để từ đó hình thành cho được một phương pháp học tập đúng đắn đặc trưng của môn Vật lý , có thói quen và kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ hoặc làm các thiết bị phục vụ cho việc học tập của mình .

11

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- --------

CHƢƠNG IV : CÁC BÀI THỰC HÀNH TRONG CHƢƠNG TRÌNH

VẬT LÝ 10

Gồm có ba bài

Bài thực hành số 1 : KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG VÀ XÁC ĐỊNH GIA TỐC

RƠI TỰ DO.

Bài thực hành số 2: ĐO HỆ SỐ MA SÁT.

Bài thực hành số 3 : XÁC ĐỊNH HỆ SỐ CĂNG BỀ MẶT CỦA CHẤT LỎNG.

Trong 3 bài thực hành theo qui định của Bộ giáo dục thì dụng cụ của phòng TN vật lý của trường Trấn Biên trong năm học qua chỉ thực hành được 2 bài. Trong đó bài đo hệ số ma sát không thực hiện được vì không có dụng cụ ( Đang đề xuất mua)

Để thực hiện hiệu quả tiết thực hành đòi hỏi giáo viên phải nắm được các yêu

cầu cơ bản sau :

Bài thực hành số 1

KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG VÀ XÁC ĐỊNH GIA TỐC RƠI TỰ DO

I. Mục đích

- Đo thời gian rơi t của vật trên những quãng đường s khác nhau. - Vẽ và khảo sát đồ thị s  t2, rút ra tính chất của chuyển động rơi tự do.

- Xác định gia tốc rơi tự do.

II. Cơ sở lí thuyết

Theo định nghĩa, sự rơi tự do là sự rơi chỉ dưới tác dụng của trọng lực. Các vật khác nhau khi rơi tự do sẽ rơi nhanh như nhau. Thực tế, các thí nghiệm về sự rơi đều được tiến hành trong không khí nên chỉ gần đúng là rơi tự do.

Thả một vật (trụ thép, viên bi…) từ độ cao s trên mặt đất, vật sẽ rơi rất nhanh theo phương thẳng đứng (phương song song với dây dọi). Trong trường hợp này ảnh hưởng của không khí không đáng kể, vật chỉ chuyển động dưới tác dụng của trọng lực, nên có thể coi là vật rơi tự do.

Khi một vật có vận tốc ban đầu bằng 0, chuyển động thẳng nhanh dần đều với gia tốc a, thì quãng đường s đi được sau khoảng thời gian t (tính từ lúc vật bắt đầu chuyển động) được xác định bằng công thức:

Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa s và t2 có dạng một đường thẳng đi qua gốc tọa

độ và có hệ số góc:

12

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- --------

III. Dụng cụ và lắp đặt

1. Dụng cụ

1. Giá đỡ thẳng đứng, có dây dọi ở mặt sau. Mặt bên của giá có kẻ vạch dùng để

làm thước đo. Giá được gắn trên đế 3 chân có vít điều chỉnh thăng bằng.

2. Nam châm điện được gắn ở đầu trên của giá để giữ vật sắt non.

3. Hộp công tắc, một đầu 5 chân được nối với ổ A của đồng hồ đo thời gian hiện số

và đầu kia được nối với nam châm điện.

4. Cổng quang điện, gắn trên giá và di chuyển được. Mặt bên có cửa sổ trong suốt

để xác định vị trí của cổng trên thước của giá.

5. Đồng hồ đo thời gian hiện số.

6. Vật sắt non hình trụ.

7. Giá hứng vật rơi.

8. Ke vuông 3 chiều để đo vị trí của vật

2. Lắp đặt

Sơ đồ lắp đặt trình bày trên

hình 1.1.

Nam châm điện được lắp trên đỉnh của giá thí nghiệm. Nguồn điện cấp cho nam châm được nối qua hộp công tắc và tiếp đến ổ A trên đồng hồ đo thời gian.

Cổng quang điện E lắp phía dưới và di chuyển được (khi di chuyển cần nới lỏng ốc hãm phía sau), dây điện của cổng được nối với ổ B trên đồng hồ đo thời gian.

Điều chỉnh chân đế, sao cho quả dọi nằm đồng tâm và chính giữa lỗ tròn phía sau giá.

- Bật công tắc nguồn đồng hồ, nếu lắp đúng thì nam châm sẽ có từ tính. Lúc đó nếu đặt vật khảo 13

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

Hình 1.1. Bộ thí nghiệm đo gia tốc rơi tự do

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- -------- sát dưới nam châm thì vật sẽ bị hút dính chặt vào nam châm. Bấm công tắc, nam châm bị ngắt điện, vật được nhả ra và rơi xuống.

Đồng hồ phải đếm thời gian khi bấm công tắc cho vật rơi. Khi vật rơi đi qua cổng quang đồng hồ phải ngừng đếm. Tuy nhiên đồng hồ có thể không ngừng đếm trong các trường hợp sau:

+ Nếu công tắc kép không có hỗ trợ mạch sửa dạng xung bằng mạch điện tử, thì thao tác bấm không nhanh (tức nhả tay ra muộn hơn khi vật đã đi qua cổng quang) sẽ làm đồng hồ chạy không ngừng.

+ Vật đi qua cổng quang nhưng không chắn được tia sáng, có thể giá không

thẳng đứng hay nam châm bị lệch tâm.

+ Cổng quang bị sự cố, với trường hợp này ta có thể kiểm tra bằng cách lấy bàn tay chắn giữa cổng quang mà đồng hồ vẫn đếm thì nguyên nhân là do cổng quang. Nếu đồng hồ ngừng đếm thì lí do có thể do vật không chắn được chùm hồng ngoại.

Vật rơi theo phương thẳng đứng, đúng vào giá hứng và cắm thẳng đứng vào bột

dẻo ở trong giá. Khi vật không rơi thẳng đứng, sai số sẽ tăng lên.

Vì vật rơi trong không khí nên phải chọn vị trí cổng quang thích hợp để giảm

sai số.

IV. Tiến hành thí nghiệm

a. Xác định vị trí ban đầu của vật bằng thước ke 3 chiều. Để lựa chọn một vạch thích hợp nhất định, ta điều chỉnh vị trí của nam châm (nới lỏng tai hồng và dịch chuyển).

b. Chọn quãng đường khảo sát S1 (ví dụ 20 mm). Nhấn nút Reset trên đồng hồ để đưa số chỉ về 0,000. Nhấn nút trên hộp công tắc để vật rơi, nhả nhanh tay trước khi vật rơi qua cổng E. Đọc thời gian của vật rơi trên đồng hồ và ghi vào bảng số liệu 1.1. Lặp lại thí nghiệm một số lần để xác định giá trị trung bình của đại lượng đo và sai số của nó.

c. Tiếp tục chọn các quãng đường S2, S3,… thực hiện thí nghiệm tương tự như

trên và đọc thời gian tương ứng, ghi vào bảng số liệu 1.1.

d. Sau khi tiến hành thí nghiệm xong, tắt công tắc điện của đồng hồ ở phía sau

(nút đỏ có ghi ON, OFF).

- Từ bảng số liệu tính toán giá trị của các đại lượng đặc trưng cho chuyển động

rơi tự do.

- Vẽ đồ thị tìm sự phụ thuộc s = s(t2) và v = v(t).

- Tìm các giá trị: và .

V. Một số điểm cần chú ý

14

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- --------

Nguyên lí của hệ thống khảo sát chuyển động rơi của một vật trong không khí

được trình bày trên hình 1.2.

Khi khóa K mở (nhấn nút trên hộp công tắc), đồng hồ đo thời gian bắt đầu đếm.

Thời điểm đó tương ứng với vật khảo sát bắt đầu rơi.

Nếu chùm hồng ngoại tại cổng E bị ngắt, thì đồng hồ ngừng đếm. Điều này xảy

ra khi vật hình trụ đi đến cổng E và bắt đầu chắn chùm hồng ngoại.

Như vậy, hệ thống trên hình 1.1 có thể xác định thời gian mà vật đi được quãng

đường từ thời điểm bắt đầu rơi đến thời điểm cổng E bị chắn sáng.

Chuyển mạch trên đồng hồ MODE dùng để chọn kiểu làm việc cho đồng hồ. Ở bài này ta dùng MODE AB (là kiểu bắt đầu đếm từ vị trí nối với cổng A và ngừng đếm tại vị trí nối với cổng B). Nhấn RESET ở công tắc để đưa số chỉ của đồng hồ về 0,000. Đặt núm chọn thang đo ở vị trí 9,999s.

K

Đến A

N

V

Đến B

E

D1

D2

Hình 1.2. Nguyên lí khảo sát chuyển động rơi tự do. A, B: các ổ cắm 5 chân của đồng hồ đo thời gian; E: cổng quang điện; V: vật rơi tự do; N: nam châm điện; K: công tắc.

1. Một số nguyên nhân gây sai số

15

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- -------- - Thời gian bấm công tắc khác nhau của các lần thí nghiệm dẫn đến sai số sẽ khác nhau.

Trong thực hành, thời gian bấm công tắc không phải bằng không mà mất một

khoảng nhất định.

Với loại công tắc không có hỗ trợ của mạch điện tử, thì tính ngắt hay đóng tức thời của công tắc phụ thuộc rất nhiều vào cấu tạo của công tắc và cách bấm của mỗi người. Để kiểm nghiệm điều đó, ta chỉ cần cắm chốt của công tắc vào cổng A (hay B), chuyển mạch về MODE A (hay MODE B), sau đó bấm công tắc, thời gian hiển thị trên đồng hồ là thời gian công tắc ngắt điện. Do không đạt được tính đóng ngắt tức thời nên ta cũng không đạt được tính tức thời của xung đếm. Đó là một trong các nguyên nhân sai số dụng cụ và ít nhiều có tính chủ quan (phụ thuộc vào kỹ năng bấm công tắc của người thực hiện thí nghiệm).

- Tính không đồng thời của công tắc kép và nam châm.

Muốn vật rời khỏi nam châm thì nam châm phải bị mất từ tính ngay khi bị ngắt điện. Để nam châm giữ vật mất từ tính đồng thời với việc ngắt điện thì lõi nam châm điện và vật hình trụ phải làm bằng vật liệu từ mềm lí tưởng. Nếu không đạt được việc nam châm nhả vật ngay lập tức thì có thể sẽ xảy ra trường hợp đồng hồ đã đếm trước khi vật rơi.

Mặt khác, mặt tiếp xúc giữa vật và lõi nam châm phải đảm bảo sao cho khi nhả

vật thì khi rơi phương trục chính của vật trùng với phương thẳng đứng.

Nếu các điều kiện kĩ thuật không đảm bảo được các yêu cầu trên đây thì sẽ gây

ra sai số đáng kể trong các phép đo.

2. Biện pháp khắc phục

Thực hiện nhấn nút công tắc nhanh và gọn để đạt được sự đồng bộ giữa thời

điểm đồng hồ bắt đầu đếm và thời điểm rơi của vật.

Đặt vật khảo sát phải chính tâm của lõi nam châm điện, để tránh vật bị rơi

nghiêng.

Cần lựa chọn loại công tắc có độ nhạy cao để giảm sai số phép đo.

VI. Câu hỏi mở rộng

1. Vì sao chọn vật khảo sát là hình trụ sắt phẳng hai đầu? Lựa chọn này có mâu thuẫn gì với điều kiện bỏ qua sức cản của không khí?

2. Kể ra nguyên nhân gây sai số nếu vật là viên bi.

3. Nếu có ba người chọn 3 phương án thí nghiệm như sau:

- Người thứ nhất, lựa chọn các quãng đường khảo sát ở phía trên của giá đỡ.

- Người thứ hai, lựa chọn các quãng đường khảo sát ở phía giữa của giá đỡ.

16

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- -------- - Người thứ ba, lựa chọn các quãng đường khảo sát ở phía dưới của giá đỡ.

Hãy nhận xét các kết quả thực hiện của 3 người? Kết quả nào sẽ hợp lí hơn khi

dùng cùng một bộ dụng cụ và cùng môi trường thí nghiệm.

( Trích TÀI LIỆU THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH TRƯỜNG THPT MÔN VẬT LÍ của NGUYỄN TRỌNG SỬU chủ biên)

Sau khi nắm vững các nguyên tắc giáo viên phải tự lắp ráp dụng cụ ( không thể để học sinh tự lắp ráp vì thời gian dành cho tiết thực hành không đủ làm việc này), GV chỉ cần giới thiệu dụng cụ và yêu cầu học sinh viết bản báo cáo sau khi đã tiến hành thí nghiệm

VII. Báo cáo thực hành

THỰC HÀNH KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG RƠI TỰ DO VÀ XÁC ĐỊNH GIA TỐC RƠI TỰ DO Họ và tên:................................................Lớp:..............Nhóm:.................... Ngày làm thực hành:....................................................................................

Viết báo cáo theo các nội dung sau:

1. Mục đích

………………………………………………………………………………….

2. Tóm tắt lí thuyết

Chuyển động rơi tự do là chuyển động………………………..….……..…….

…………………………………………………………………………………

Các đặc điểm của chuyển động rơi tự do:

………………………………………………………………………………….

Công thức tính gia tốc rơi tự do

………………………………………………………………………………….

3. Kết quả

a. Khảo sát chuyển động rơi tự do

Vị trí đầu của vật rơi: s0 =............. mm. Bảng 1.1

Lần đo

Lần 1 Thời gian rơi t (s) Lần 3 Lần 2

s(mm) S1 S2 S3

17

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- --------

S4 ….. Nhận xét, rút ra kết quả: s ~ t2.

b. Xác định gia tốc rơi tự do

Vị trí đầu của vật rơi: s0 =............. mm. Bảng 1.2

Lần đo Thời gian rơi t (s)

s(m) S1 S2 S3 S4 S5 …….. 1 4 5 3

2 - Từ kết quả thu được, vẽ đồ thị: s = s(t2)

Nhận xét thấy đồ thị s = s(t2) có dạng một đường……………......, như vậy chuyển động của vật rơi tự do là chuyển động.............................………

- Gia tốc rơi tự do có thể xác định theo góc nghiêng  của đồ thị:

g = 2tan =..................

- Khi đã xác định được chuyển động rơi tự do là một chuyển động nhanh dần đều, ứng với mỗi lần đo, ta có thể xác định các giá trị của g theo công thức

và vận tốc của vật rơi tại cổng E theo công thức

18

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- -------- Hãy tính các giá trị trên và ghi vào bảng 1. 2.

Vẽ đồ thị v = v(t) dựa trên các số liệu của bảng 1.2,

để một lần nữa nghiệm lại tính chất của chuyển động

rơi tự do.

Đồ thị v = v(t) có dạng một đường……., tức là vận tốc rơi tự do…….. theo thời gian. Vậy chuyển động của vật rơi tự do là chuyển động..……………….. - Tính

Gia tốc rơi tự do đo được là:

Bài thực hành số 2: ĐO HỆ SỐ MA SÁT Bài thực hành 2 không thực hiện được vì chưa có dụng cụ thí nghiệm. Nếu năm học sau chưa được cấp dụng cụ chúng tôi sẽ thay thế bằng bài TỔNG HỢP LỰC (Tổng hợp 2 lực đồng qui và hai lực song song cùng chiều )

Bài thực hành số 3 : XÁC ĐỊNH HỆ SỐ CĂNG BỀ MẶT

CỦA CHẤT LỎNG

I. Mục đích

- Khảo sát hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng.

- Đo hệ số căng bề mặt.

dây treo

Vòng nhôm

II. Cơ sở lí thuyết

màng nước

Mặt thoáng của chất lỏng luôn có các lực căng, theo phương tiếp tuyến với mặt thoáng. Các lực căng này làm cho mặt thoáng của chất lỏng có khuynh hướng co lại đến diện tích nhỏ nhất. Chúng được gọi là các lực căng bề mặt (hay còn gọi là lực căng mặt ngoài) của chất lỏng.

Có nhiều phương pháp đo lực căng bề mặt, ở đây ta dùng một vòng nhôm được treo

19

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

Hình 3.1. Mô hình vòng nhôm đang được nâng lên khỏi mặt nước

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- --------

dưới một lực kế nhạy (loại có độ chia nhỏ nhất là 0,001 N).

Xét một vòng nhôm đang ngập một phần trong chất lỏng. Kéo vòng lên từ từ. Khi đáy vòng nhôm còn tiếp xúc với bề mặt chất lỏng thì sẽ có một màng chất lỏng bám quanh chu vi ngoài và chu vi trong của vòng, hình 3.1. Màng chất lỏng này tạo ra một lực FC kéo vòng nhôm vào trong lòng khối lỏng. Lực Fc tác dụng vào vòng có giá trị đúng bằng tổng lực căng bề mặt của chất lỏng tác dụng lên chu vi ngoài và chu vi trong của vòng nhôm.

Do ta xem vòng bị chất lỏng dính ướt hoàn toàn, nên khi kéo vòng lên khỏi mặt thoáng và có một màng chất lỏng bám giữa đáy vòng và mặt thoáng, thì lực căng Fc có cùng phương chiều với trọng lực P của vòng. Giá trị lực F đo được trên lực kế bằng tổng của hai lực này

(3.1) F = FC + P

Giá trị lực căng bề mặt tác dụng lên một đơn vị dài của chu vi gọi là hệ số căng bề mặt  của chất lỏng. Gọi D là đường kính ngoài và d là đường kính trong của chiếc vòng, ta tính được hệ số căng bề mặt của chất lỏng ở nhiệt độ nơi làm thí nghiệm.

(3.2)

III. Dụng cụ và lắp đặt

1. Dụng cụ thí nghiệm

a. Lực kế ống 0,1N, có độ chia nhỏ nhất 0,001N, có vỏ nhựa trong suốt.

b. Vòng nhôm hình trụ 52 mm, cao 9 mm, dày 0,7 mm, khoan 6 lỗ cách đều và có dây treo.

c. Hai cốc nhựa 80 mm, có vòi ở gần đáy, nối thông nhau b ằng một ống mềm dài 0,5 m.

d. Giá đỡ 10 mm, được gắn lên đế 3 chân. Dùng khớp đa năng để nối với giá nằm ngang 8 mm.

e. Thước kẹp để đo đường kính ngoài và đường kính trong của vòng nhôm. Độ chia nhỏ nhất của thước kẹp, tùy loại, có thể đạt tới 0,1 mm; 0,05 mm hoặc 0,02 mm.

20

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ Hình 3.2. Bộ dụng cụ đo hệ số căng bề ------------ mặt của chất lỏng

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- --------

2. Lắp đặt thí nghiệm

Sơ đồ thí nghiệm được trình bày trên hình 3.2.

IV. Tiến hành thí nghiệm

1. Đo đƣờng kính ngoài và đƣờng kính trong của vòng

- Dùng thước kẹp đo 5 lần đường kính ngoài D và đường kính trong d của

vòng, ghi kết quả vào bảng 3.1.

2. Đo lực căng FC

a - Lau sạch vòng nhôm bằng giấy mềm, móc dây treo vào lực kế. Treo lực kế

lên giá nằm ngang.

b - Đặt hai cốc A, B có ống cao su nối thông với nhau lên mặt bàn. Đổ chất lỏng cần đo hệ số căng bề mặt (nước cất) vào hai cốc. Lượng nước cỡ 50% dung tích của cốc.

c - Hạ hệ thống lực kế, vòng nhôm vào trong cốc A, sao cho đáy của vòng

chạm đều vào mặt nước.

d - Hạ cốc B xuống, để nước trong A chảy dần sang cốc B. Quan sát vòng và lực kế. Ta thấy khi mực nước trong A hạ dần, vòng nhôm bị kéo theo xuống, làm cho số chỉ trên lực kế tăng dần. Giá trị F đo được là số chỉ của lực kế ngay trước khi màng nước bám vào vòng nhôm bị đứt.

Lặp lại các bước c và d thêm 4 lần nữa, ghi kết quả vào bảng 3.2.

V. Các điểm cần chú ý

- Để giảm bớt thời gian thực hiện, nên tiến hành đo thô lực căng bề mặt của chất lỏng, bằng cách hạ đáy vòng nhôm nhúng xuống nước, sau đó nâng giá của lực kế lên cao từ từ và theo dõi giá trị lực kế lúc màng chất lỏng bị đứt. Với giá trị lực đó, ta điều chỉnh thô vị trí của giá để có giá trị lực thấp hơn một chút. Sau đó mới điều chỉnh tinh mực nước hạ xuống bằng nguyên lí bình thông nhau (hạ rất chậm cốc đựng nước B) để đọc được giá trị lớn nhất của lực căng.

- Vì giá trị lực căng nhỏ, nên tránh tác động của các rung động xung quanh,

như va chạm vào giá, gió thổi…

- Giá trị của hệ số căng bề mặt của nước phụ thuộc nhiệt độ và độ tinh khiết của

nước. Khi nhiệt độ tăng thì  giảm.

- Nếu đáy của chiếc vòng được vát mỏng sao cho D  d, thì tổng chu vi ngoài+

chu vi trong xấp xỉ 2D. Như vậy chỉ cần đo đường kính ngoài D.

- Khi đo đường kính trong, cần chú ý lúc đầu không kéo căng thước để ta có thể xoay nhẹ vòng nhôm. Sau đó vừa nới căng thước, vừa xoay vòng nhôm cho đến

21

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- -------- khi không xoay được, thì giá trị đo mới là đường kính trong của vòng nhôm. Nếu thực hiện không đúng kĩ thuật thì giá trị đo được có thể chỉ là của dây cung.

VI. Câu hỏi mở rộng

1. Khi để chìm cả vòng nhôm trong chất lỏng rồi hạ dần mức chất lỏng trong bình A thì số chỉ lực kế sẽ lớn hơn hay nhỏ hơn so với khi để vòng nhôm chìm một phần sát đáy của nó trong chất lỏng rồi hạ dần mức chất lỏng trong bình A? Giải thích nguyên nhân.

2. Cần lưu ý điều gì trong quá trình hạ đáy vòng nhôm ngập vào chất lỏng?

3. Tại sao áp suất phân tử trong chất lỏng lớn hơn áp suất phân tử trong chất khí hàng triệu lần mà khi nhúng tay vào một chậu nước ta không cảm nhận được áp suất này?

VII. Báo cáo thực hành

THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH HỆ SỐ CĂNG BỀ MẶT CỦA CHẤT LỎNG

Họ và tên:................................................Lớp:..............Nhóm:.................... Ngày làm thực hành:....................................................................................

Viết báo cáo theo các nội dung sau:

1. Mục đích

………………………………………………………………………………….

2. Tóm tắt lí thuyết

Thế nào là lực căng bề mặt?

………………………………………………………………………………….

Tóm tắt cách đo lực căng bề mặt trong bài thực hành này

………………………………………………………………………………….

3. Kết quả

a. Đƣờng kính ngoài và đƣờng kính trong của vòng nhôm

Bảng 3.1. Độ chia nhỏ nhất của thước kẹp là:……..

D(mm) D(mm) d(mm) d(mm)

Lần đo 1 2 3 4 5 Giá trị trung bình

22

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- --------

b. Đo lực căng bề mặt

Bảng 3.2. Độ chia nhỏ nhất của lực kế là:……………..

P(N) F(N) FC=F-P (N) FC(N)

Lần đo 1 2 3 4 5 Giá trị trung bình

- Tính giá trị trung bình, sai số tuyệt đối và sai số tuyệt đối trung bình của các lực P, F, đường kính D, d và ghi vào bảng 3. 1 và bảng 3. 2.

- Tính giá trị trung bình của hệ số căng bề mặt của nước:

- Tính sai số tỉ đối của phép đo:

Trong công thức này

là sai số dụng cụ của lực kế, lấy bằng một nửa độ chia nhỏ nhất của lực kế

(∆D / và ∆d/ là sai số dụng cụ của thước kẹp, lấy bằng một độ chia nhỏ nhất của thước kẹp).

- Tính sai số tuyệt đối của phép đo:

- Viết kết quả của phép đo:

 = + =........................

Chú ý: Giá trị của  phụ thuộc nhiệt độ và độ tinh khiết của nước. Với nước cất ở 200C, người ta đo được  = 73,0. 10-3 N/m.

4. Trả lời các câu hỏi

Câu 1. Khi để cả vòng nhôm chìm trong chất lỏng rồi hạ dần mức chất lỏng trong bình A thì số chỉ lực kế sẽ ……………………………so với khi chỉ để đáy vòng nhôm ngập trong chất lỏng rồi hạ dần mức chất lỏng trong bình A. Nguyên nhân của điều đó là

23

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- --------

………………………………………………………………………………….

Câu 2. Trong quá trình hạ đáy vòng nhôm ngập vào chất lỏng cần lưu ý

………………………………………………………………………………….

Câu 3. Mặc dù áp suất phân tử trong chất lỏng lớn hơn áp suất phân tử trong chất khí hàng triệu lần song khi nhúng tay vào một chậu nước ta không cảm nhận được áp suất này là vì

………………………………………………………………………………….

Tiếp theo tôi xin trình bày những bài học có thể sử dụng dụng cụ thí nghiệm biểu diễn , kiểm chứng minh họa cho học sinh khắc sâu kiến thức. Chƣơng I : Bài 4 SỰ RƠI TỰ DO Dụng cụ thí nghiệm biểu diễn là : Ống NiuTon minh họa cho học sinh thấy rõ sự rơi của vật trong không khí và sự rơi của vật trong chân không .Qua đó học sinh hiểu rõ khái niệm về sự rơi tự do( Dụng cụ này ở phòng TN của trường đã bể, đang đề xuất mua ) Chƣơng II : Bài 12 LỰC ĐÀN HỒI CỦA LÒ XO. ĐỊNH LUẬT HOOKE

I. Mục đích:

Đo độ cứng của một lò xo bằng phương pháp cân bằng. ( Bài Định Luật Hooke)

II. Tóm tắt lý thuyết:

- Khi một lò xo bị kéo hay bị nén, đều xuất hiện lực đàn hồi. Có :

+ Phương trùng với phương của trục lò xo. + Chiều của lực ngược với chiều biến dạng của lò xo.

+ Độ lớn : |Fđh| = kΔl Trong đó : • k : hệ số đàn hồi. • Δl = l – l0 : l0 là chiều dài ban đầu của lò xo, l là chiều dài của lò xo khi bị biến dạng Định luật Hooke : Trong giới hạn đàn hồi, lực đàn hồi của lò xo tỉ lệ thuận với độ biến dang của lò xo.

III. Thực hành thí nghiệm:

1. Thí nghiệm 1: Đo độ cứng của lò xo

a. Tiến hành thí nghiệm: đo chiều dài l0 của lò xo khi chưa bị biến dạng. Sau đó lần lượt treo một số quả cân loại 50g, 25g…vào lò xo rồi đo độ dài tương ứng l1, l2…cùa lò xo. b. Kết quả thí ghiệm:

Lần đo m (kg) l (m) k l0 (m) x = l - l0 (m)

24

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- --------

0,053 0,05 0,07 0,017 28,8 1

0,053 0,025 0,061 0,008 30,6 2

0,053 0,02 0,059 0,006 32,7 3

 k = 1,33 ( N/m)

= 30,7 BÀI 13: LỰC MA SÁT Dụng cụ thí nghiệm : Khúc gỗ hình hộp chữ nhật, Lực kế Tiến hành làm thí nghiệm như trong SGK, học sinh đọc được giá trị của lực ma sát thông qua lực kế. Yêu cầu học sinh đưa ra những phương án kiểm chứng độ lớn của lực ma sát trượt phụ thuộc và không phụ thuộc vào yếu tố nào?Sau đó giáo viên cho học sinh kiểm chứng bằng TN. Qua đó trả lời câu C1 SGK trang 75 CHƢƠNG III: BÀI 19 QUI TẮC HỢP LỰC SONG SONG CÙNG CHIỀU I .Mục đích: Kiểm chứng lại qui tắc hợp lực đồng qui và hợp lực song song. Quy tắc hợp lực hai lực đồng quy II.Tóm tắt lý thuyết: Hợp lực của hai lực đồng quy là một lực được biểu diễn bằng đường chéo ( kẻ từ điểm dồng quy) của hình bình hành mà hai cạnh là những vectơ biểu diễn hai lực thành phần: F = F1 + F2 - Quy tắc hợp lực hai lực song song cùng chiều:

+ Hợp lực hai lực F1, F2 song song, cùng chiều, tác dụng vào một vật rắn là một lực F song song, cùng chiều với hai lực và có độ lớn bằng tổng độ lớn của hai lực đó: F = F1 + F2

25

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

O

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- -------- + Giá của hợp lực F nằm trong mặt phẳng của F1, F2 và chia khoảng cách giữa hai lực này thành những đoạn tỉ lệ nghịch với độ lớn của hai

B A lực đó: F1

F2

III.Thực hành thí nghiệm: Thí nghiệm 1: kiểm chứng qui tắc hợp lực đồng qui. F

a. Tiến hành thí nghiệm: - Dùng 2 lực kế kéo cho lò xo dãn ra một đoạn ( trong giới hạn đàn hồi) rồi đánh dấu vị đầu dưới của lò xo. Góc hợp bởi hai lực kế là α, đo góc α, đánh dấu vị trí chỉ phương của hai lực, đọc chỉ số F1, F2 của hai lực kế. Sau đó bỏ một lực kế ra, dùng lực kế còn lại kéo lò xo cho đầu cuối của nó trùng với vị trí đánh dấu lúc đầu. Đọc chỉ số F của lực kế và xác định góc hợp bởi lực này với F1, F2. - Làm thí nghiệm từ 3 đến 4 lần với các góc α và các lực khác nhau. b. Kết quả thí nghiệm:

Lần đo 1 2 3 F1(N) 0,45 0,35 0,3 F2(N) 0,3 0,25 0,25 Α(độ) 80 90 80 F(N) 0,55 0,4 0,4

O F1 O 900

800

F1

F2

F2

F F

F1 O Hình 3: 26

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ 800 ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- --------

Thí nghiệm 2: Quy tắc hợp lực song song cùng chiều a/Tiến hành thí nghiệm: Treo vào hai điểm A,B của thước nhôm mỗi bên một số quả cân (không bằng nhau) sao cho thước nhôm dịch chuyển xuống một vị trí nhất định. Đánh dấu vị trí cân bằng này. Ghi trọng lượng P1, P2 của các quả cân mỗi bên. Sau đó gộp các quả cân hai bên làm một rồi treo chúng vào một điểm O trên thước sao cho thước trở l đúng vị trí đã đánh dấu lúc đầu. Đo các giá trị AO và BO trên thước. Lặp lại thí nghiệm một số lần như trên. b/Kết quả đo:

Lần đo 1 2 3 OA(m) 0,122 0,133 0,112 OB(m) 0,148 0,103 0,098 P1(N) 0,25 0,25 0,25 P2(N) 0,25 0,25 0,25

= 0,122(m) = 0,116(m)

= 0,95

BÀI 18 CÂN BẮNG CỦA VẬT CÓ TRỤC QUAY CỐ ĐỊNH. QUI TẮC MOMEN LỰC I .Mục đích: Kiểm chứng lại qui tắc moment lực.( Bài Qui tắc Momen lực) II.Tóm tắt lý thuyết: Moment lực:

+ Biểu thức: M = Fd với d là cánh tay đòn (khoàng cách từ trục quay tới giá của lực).

+ Ý nghĩa: Moment của lực F đối với trục quay là đại lượng đặc trung cho tác dung làm quay của lực quanh trục ấy và được đo bằng tích độ lớn cùa lực với cánh tay đòn.

27

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- --------

III.Thực hành thí nghiệm: Dùng đĩa moment va 2 hộp các quả cân

a/Tiến hành thí nghiệm:dùng chỉ treo vào 3 hoặc 4 lổ nhỏ bất kỳ trên đĩa một số quả cân nhất định sao cho đĩa cân bằng. Ghi các giá trị P1, P2…của các quả cân và các cánh tay đòn d1, d2…tương ứng của chúng. Lặp lại thí nghiệm một số lần với các vị trí treo khác nhau. b/Kết quả thí nghiệm: -Các lực làm cho đĩa quay cùng chiều kim đồng hồ tạo ra moment: M1=P1.d1 M1=25g P1=0,025.10=0,25(N)

Lần đo 1 2 3 d1(m) 0,079 0,045 0,058

-Các lực làm cho đĩa quay ngược chiều kim đồng hồ tạo ra moment M’2=P’2.d’2 M’3=P’3.d’3 *m2=20g :

d’2(m) 0,049 00,21 0,030 Lần đo 1 2 3

*m3=20g:

d’3(m) 0,054 0,037 0,048 Lần đo 1 2 3

M’=M’2+M’3

Lần đo 1 2 3 P1d1=M 0,02 0,011 0,015 P’2d’2=M’2 0,01 0,004 0,006 P’3d’3=M’3 0,01 0,007 0,01 0,02 0,011 0,016

So sánh M và M’: => M M’

28

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- -------- Vậy muốn cho vật rắn có truc quay cố định cân bằng thì tổng moment của các lực có khuynh hướng làm vật quay theo 1 chiều phải bằng tổng moment của các lực có khuynh hướng làm vật quay ngược lại:

+….= + =

Bài 2 : CÁC DẠNG C N BẰNG - C N BẰNG CỦA MỘT VẬT C MẶT CH N ĐẾ - Bài này GV nên cho học sinh tự làm dụng cụ thí nghiệm : GV đưa ra yêu cầu HS dùng 3 khúc gỗ hình chữ nhật co khoét 1 lỗ tròn làm trục quay ở 3 vị trí khác nhau . Yêu cầu học sinh đặt thước cân bằng ở 3 vị trí và nhận xét về 3 dạng cân bằng

- Phần cân bằng của vật có mặt chấn đế : GV yêu cầu HS làm 1 khung hình chữ nhật (hs muốn làm bằng vật liệu gì tùy vào khả năng và óc sáng tạo của học sinh). Mỗi nhóm làm 1 khung, khi dạy GV chỉ cần đặt vấn đề “ Muốn cho một vật có mặt chân đế cân bằng thì điều kiện phải như thế nào?”. GV yêu cầu hs tìm một con lật đật bị vở để vận dụng trong bài học. CHƢƠNG V: CHẤT KHÍ Bài 29 : Định luật Bôi-lơ – Ma-Ri-Ốt Dụng cụ thí nghiệm giống SGK. GV dùng tay ấn pitong xuống hoặc kéo pitông lên để làm thay đổi thể tích không khí trong xilanh. Yêu cầu học sinh quan sát sự thay đổi áp suất của không khí trong xilanh bằng áp kế ( Dụng cụ này cũng không được chính xác lắm, học sinh chỉ ghi nhận được một cách định tính vì dụng cụ quá cũ) Bài 3 : Định luật Saclơ Dụng cụ bài này phòng TN không có . Giáo viên có thể kết hợp với ống áp kế ở bài trên để thực hiện CHƢƠNGVII: CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG. SỰ CHUYỂN THỂ Bài 36 :Sự nở vì nhiệt của vật rắn Bài này dụng cụ thí nghiệm không giống SGK . Gồm 2 ống bằng 2 kim loại khác nhau. Gắn thiết bị truyền nhiệt vào từng ống. Khi nhiệt độ tăng ,ống nở ra làm đầu trên của ống được nối với kim gắn trên một bảng chia quay. Ta chứng minh được sự nở dài phụ thuộc vào bản chất của vật rắn. Bài 37 : Các hiện tƣợng bề mặt của chất lỏng Dụng cụ của phần hiện tượng mao dẫn : Gồm có các ống thủy tính có tiết diện khác nhau nối thông với nhau. GV đổ nước có pha màu vào cho học sinh quang sát mực chất lỏng dâng lên trong các ống có như nhau không. Đưa ra khái niệm hiện tượng mao dẫn.

29

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- --------

……………………… Ngoài các dụng cụ thí nghiệm có thực có thể tiến hành được ,giáo viên nên dùng thêm các thí nghiệm ảo ( sử dụng CNTT) để minh họa cho bài giảng. Việc làm này cũng làm cho bài giảng thêm sinh động và hấp dẫn ( đòi hỏi giáo viên phải sử dụng rành CNTT )

PHẦN KẾT LUẬN Trên đây là một số vấn đề sử dụng thiết bị trong dạy và học bộ môn Vật lý . Việc sử dụng thiết bị được tiến hành thường xuyên liên tục có hiệu quả sẽ tạo ra hứng thú học tập , phát huy tính tích cực sáng tạo rèn kỹ năng thực hành , vận dụng kiến thức giải thích hiện tượng Vật lý đặc biệt là " tạo vết " trong quá trình ghi nhớ của học sinh . Qua học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp rút kinh nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy : Những kinh nghiệm rút ra : - Cần tạo ra hứng thú ,niềm say mê môn học kích thích tư duy của học sinh từ đó xoá bỏ tâm lý lo sợ ngại học - Xây dựng đội ngũ cán sự tự quản tốt kết hợp với giáo viên trong quá trình tổ chức dạy học ( phân nhóm , phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm ) - Xây dựng và sử dụng phòng học bộ môn kiểm tra độ chính xác của từng thiết bị sắp xếp thiết bị theo đúng trình tự khoa học phát hiện nguyên nhân sai số tìm biện pháp khắc phục . - Rèn kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học và hướng dẫn học sinh sử dụng thiết bị dạy học đúng quy trình mục đích khoa học chính xác. - Sau mỗi thí nghiệm thiết bị phải được lau chùi cẩn thận để đúng vị tí tránh va đập và gây đổ vỡ . Sáng kiến này chỉ là sự đút kết các kinh nghiệm của cá nhân tôi. Chắc chắn sẽ còn rất nhiều ý kiến xung quanh vấn đề này. Mong được sự đóng góp của các đồng nghiệp * Một số kiến nghị - Đối với Sở Giáo dục và đào tạo : Cần có các ban thanh tra hằng năm tiến hành thanh kiểm tra việc sử dụng bảo quản thiết bị dạy học của các trường và đề ra các giải pháp tích cực thúc đẩy việc sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả . Cần trang bị lại cho các trường những thiết bị dạy học hỏng hoặc không sử dụng được và khi cung cấp thiết bị dạy học cho các trường , nên để cho các trường được phép kiểm tra chất lượng của thiết bị dạy học nếu không đảm bảo chất lượng thì có quyền từ chối không nhận bộ thiết bị dạy học đó . - Đối với nhà trƣờng : Cần có kế hoạch bổ xung trang thiết bị phục vụ giảng dạy quản lý tốt thiết bị được cấp , có các biện pháp tích cực đối với những giáo viên dạy các môn khoa học có tính

30

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÀ THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN MÔN VẬT LÝ 10 ---------------------------------------###---------------@---------------###---------------------- -------- chất thực nghiệm, hàng năm tổ chức thi làm đồ dùng dạy học để giáo viên phát huy được tính sáng tạo trong dạy học .

Ngày 25 tháng 6 năm 2012 Ngƣời viết Ngô Ngọc Bích Hà

31

---------------------------------------###---------------@---------------###------------------ ------------