Sáng to không ngng đòi hi nhng câu
hi thông minh
Bài viết này được phng theo cun “Smart Questions: Learn to Ask the Right Questions
for Powerful Results” (Jossey-Bass, SanFrancisco, 2004) ca hai giáo sư Gerald Nadler
và William J.Chandom - ch tch và phó ch tch Tng công ty “The Center for
Breakthrough Thinking”.
Tm quan trng ca s sáng to
Tm quan trng ca s sáng to vn tăng lên hàng năm mi thành phn xã hi như
mt kết qu phn hi t cuc sng trong thế gii và môi trường kinh doanh sôi động. Mi
người được hô hào sáng to. Hãng kinh doanh tìm kiếm nhng s ci tiến cho sn phm
mi và các chiến dch marketing đầy tính sáng to; chính ph tìm kiếm các phương thc
sáng to để thc hin nhng gii pháp công ngh; còn cng đồng và gia đình thì tìm các
phương pháp sáng to để cùng chung sng hoà hp.
Tht không may, nhng li kêu gi sáng to này thường là nhng li hô hào có tính ph
quát nhm có được nhng ý tưởng “vĩ đại” (suy nghĩ tm xa), và được định hình trong
cách tiếp cn gii quyết vn đề quy chun mà đòi hi s sáng to ch là mt bước trong
phương pháp tiếp cn.
Đi tìm s sáng to
Ch đề ca chúng ta là phi tìm kiếm s sáng to tt c các giai đon ca quá trình lp
kế hoch, thiết kế, gii quyết vn đề, phát trin và thc thi. Tt nhiên, “nhng ý tưởng vĩ
đại” tng giai đon s khác nhau. Tuy nhiên, vi lượng thi gian và ngun lc được s
dng ít nht, mi giai đon s sáng to là rt cn thiết để đạt được gii pháp ci tiến và
có hiu qu rõ rt hơn vi tính kh thi cao hơn. Hãy xem xét trường hp thc tế sau:
Mt công ty ln tm c quc gia chuyên cung cp các sn phm có vòng đời s dng
tương đối ngn. Mt trong s 24 kho hàng trên toàn quc đang phi chu chi phí cao,
khon chi ph tri quá ln, bng ghi hàng xut rt ti, và cht lượng sn phm b suy
gim ngay khâu cht hàng. Nhà qun lý và người giám sát nhà kho này đã quyết định
u quyn cho mt k sư quyết tâm làm thế nào để gii quyết được nhng vn đề này.
Người k sư được u nhim có tên là Eliot đã đứng trước câu hi: “Làm thế nào chúng ta
có th gii quyết được nhng vn đề khâu cht hàng?”. Sau hai tun thu thp d liu v
lưu thông, chi phí, thit hi và sai sót s hàng được cht và đặt nó vào trong các khuôn
mu ca quá trình, Eliot tin rng anh đã xác định được đúng hu hết các nguyên nhân ca
vn đề - chng hn như: tài liu đặt hàng b đặt nhm, s dng hp carton gp hai đến ba
ln, thói quen ngh vic vô t chc… Anh luôn trăn tr làm thế nào để gii quyết vn đề
mt cách sáng to, và cui cùng đã quyết định t động hóa khâu cht hàng.
Eliot và người giám sát nhà kho đã rt ly làm ngc nhiên khi bn phân tích ca Eliot ch
ra rng chi phí lp đặt thiết b t động tr giá 60000 USD s được hoàn li trong vòng 8
tháng t các ngun tiết kim chi phí hot động. Khi hai người trong s h bàn v s ci
tiến đầy kch tính này, h đã quyết định phi quyết định s thay đổi tt c 24 nhà kho.
Người qun lý cp cao và giám đốc phân phi đã phê chun mc chi phí đề ngh 24 nhà
kho là 1,5 triu USD. Paul, phó ch tch điu hành chung, nhìn qua bn đề ngh và nói
vi Cliff, mt trong s các tr lý ca mình, rng: ”Anh hãy xem xét bn đề ngh này và
trong khong mt tun cho tôi biết liu tôi có nên phê chun nó hay không”. Cliff đọc
qua bn báo cáo và phn ng đầu tiên ca anh ta là bn đề ngh này rt kh quan.
(Kh năng s xy ra điu gì khi bn và hu hết mi người v trí ca Cliff nói vi cp
trên ca mình nên phê chun bn đề ngh sau khi thc hin mt vài phép tính và ước tính
chi phí?)
Cliff đã cân nhc nhng thành viên trong s các đồng nghip và nhân viên khác trong
công ty để cùng cng tác vi anh trong vêc xét duyt li bn đề ngh này. Anh đã yêu
cu Bob, Terry, và George cùng thc hin bi vì h hu như đã quen vi các công vic
nhà kho và hn chót mt tun đã không cho phép anh ta có thi gian cùng thc hin vi
nhng người khác.
Cliff khi đầu cuc hp đầu tiên bng li phát biu: ”Hãy bt đầu bng cách thc mc v
mc đích ca khu cht hàng nơi mà được nhn định là vn đề khi ngun. Hãy nghĩ v
các mc đích đó bng nhiu cách có th”.
Sau khi nhóm lit kê khong 10 mc đích, Cliff tiếp tc: ”Bây gi hãy sp xếp nhng
mc đích này và các mc đích khác mà chúng ta nghĩ ra khi đi t phm vi nh đến ln.
Chúng ta bt đầu bng câu hi mc đích ca phm vi nh nht là gì. Sau đó li tiếp tc
hi ”mc đích ca mc đích đó là gì” cho tng mc đích ln hơn cho đến khi chúng ta
gp được nhng mc đích ca khách hàng và khách hàng ca khách hàng”.
T s sp xếp nhng mc đích này, nhóm đã chn cách “phân phi sn phm ca công ty
cho các nhà buôn bán” như là mt mc đích thc s cn được thc hin.
Cliff xây dng da trên s nhit tình mà mc tiêu tp trung này đặt ra, và yêu cu nhóm
phát trin bng nhng ý tưởng có th hoc bng nhng s la chn Gii Pháp Tương Lai.
Nhóm đã nhn ra rng tt c các la chn mi đều thông minh và sáng to hơn vic t
động hoá các khu cht hàng. Sau khi phát trin mt phác tho trong năm la chn Gii
Pháp Tương Lai, nhóm đã định hình được phương hướng thc hin kh thi. Nhóm chn
cách ”chuyn hàng trc tiếp t nhà máy đến khách hàng da trên đơn đặt hàng đin t
như là mt Gii Pháp Tương Lai hiu qu trong hai năm k t bây gi. Mt kết qu gây
ngc nhiên đó là công ty có th bán hết được s hàng 24 nhà kho.
Cliff đặt câu hi sau cho nhóm: ”Làm thế nào chúng ta có th làm cho ý tưởng này kh
thi trong thi đim hin ti và cùng mt thi đim mà công vic hướng ti Gii Pháp
Tương Lai này?”.
Nhóm đã định nghĩa Gii Pháp Tương Lai trong các bước chi tiết và đồng nht hơn đòi
hi bt đầu phi thc hin. Kế hoch được chnh sa hp lý, nó gii thiu nhng khái
nim mi khi đã hoàn thành nhng s thay đổi trước đó - chúng ta gi kế hoch này là
Gii Pháp Tn Ti. Ví d như, kế hoch đã được d tính sp xếp li mt vài hot động
sn xut nhm mang li cho tng nơi sn xut rt nhiu sn phm khác nhau để chuyn
hàng theo đơn đặt hàng, và 4 nhà kho đã đồng nht x lý khâu cht hàng để chuyn ti
nhng nhà kinh doanh nh. Bao hàm trong kế hoch là nhiu nhân t khác nhau bao gm
(1) đào to các nhân viên hin thi cho nhng v trí mi, (2) sp xếp các trường hp có
th ngh hưu sm, (3) thiết lp các mi quan h qua li cn thiết gia bn nhà kho còn li,
các nhà máy và nhà trung chuyn, và (4) b trí li nhân s. Ti cuc hp sau, Cliff nói
vi Paul: “Ông đừng nên phê chun bn đề ngh t động hoá nơi cht hàng”. Paul ng
ngàng trước tin đó và ri nhc li trong kinh ngc: ”Tôi nên làm theo nhng gì anh nói
sao?”.
Phn ng bình thn ca Cliff là, “Ông hãy bán 24 nhà kho đi và thc hin chuyn hàng
trc tiếp t nơi sn xut ti khách hàng”. Đến lúc này Paul thc s kinh ngc. Cliff đã
phác tho Gii Pháp Tương Lai và gii thích s đề xut Gii Pháp Tn Ti là bán 20 kho
hàng và gi li 4 kho cho nhng nhà kinh doanh vi khi lượng thp hơn s thúc đẩy
công ty hướng ti Gii Pháp Tương Lai. Thêm vào đó, Cliff đã chia kế hoch hành động
đề xut cho 6 đến 12 tháng ti và s cn thiết lp kế hoch b xung để chun b cho
nhng s thay đổi sp ti nhm đưa bin pháp gn hơn vi Gii Pháp Tương Lai.
Mc dù vic t động hoá các khu cht hàng có th là mt gii pháp công ngh cao đầy
tính sáng to, nhưng rõ ràng là gii pháp này s rt tn kém khi thc hin mc đích sai
lm. Gii Pháp Tương Lai trong các hot động phân phi ca công ty đã tr thành mt li
thế cnh tranh mang tính chiến lược. Khi nhóm tiếp tc tìm cách di chuyn h thng ti
Gii Pháp Tương Lai thông qua nhng người ng hđồng nghip, thì khuynh hướng
thú v v các s kin xut hin. Các cuc trao đổi vi mt vài công ty khác cũng sn xut
các sn phm có vòng đời s dng tương đối ngn các lĩnh vc không có tính cnh
tranh đã dn ti s m rng Gii Pháp Tn Ti; 4 kho hàng được m rng có th được s
dng để trung chuyn sn phm cho các công ty khác. Điu này đã m ra cơ hi thu
nhiu li nhun cho công ty ca Cliff.
“phương pháp tiếp cn nhng câu hi thông minh”
Vic đưa ra nhng câu hi thông minh còn hơn c mt li kêu gi. Bn câu hi chính ca
“phương pháp tiếp cn nhng câu hi thông minh” đã minh ho trong câu chuyn này là:
+ Nhng người liên quan - ai s là người đóng góp vào n lc sáng to gii pháp?
+ Mc đích - s mc đích có th là gì khi gii quyết vn đề nhm quyết định xem mc
đích nào thc s cn thiết?
+ Gii Pháp Tn Ti - chúng ta có th làm gì trong hin ti và trong tương lai để tiếp tc
làm vic hướng ti Gii Pháp Tương Lai?
Cùng vi s sáng to không ngng vn có trong s theo đui bn câu hi ch cht này,
còn có mt vin cnh na v tng câu hi trong s đó đã tăng cường thêm tính liên tc
trong sáng to. Đối vi mi mt câu hi, hãy s dng khái nim sáng to cơ bn v s
phân k hi t. Đó là, lit kê (hay phân k) càng nhiu càng tt nhng ý tưởng sáng to
cho câu hi; sp xếp nhng ý tưởng thành nhng s la chn sng còn để cân nhc câu
hi đó; và quyết định (hay hi t) nên chn s la chn nào cho giai đon đó.
Nói cách khác, kết qu ca vic đặt ra mt lot câu hi này là mt mu tư duy hiu qu
và sáng to hơn nhiu. Nó to ra Gii Pháp Tn Ti dn ti trong tâm tưởng luôn luôn
mong ch s thay đổi tc là luôn luôn tìm kiếm mt cách sáng to để chuyn ti Gii
Pháp Tương Lai và biến th ca nó sau này.