Siêu âm tim
(Kỳ 1)
1. Đại cương.
Siêu âm tim một phương pháp thăm dò không m phm, tin cậy, đơn
giản, giúp cho ta khảo sát hình thái, chức năng và huyết động học của các buồng
tim, vách tim, màng ngoài tim, các mạch máu lớn nối với tim.
Năm 1932, Dussik là người đầu tiên sử dụng siêu âm để khảo sát não. Edler
và Hertz đã ghi được sự hoạt động của van 2 lá bằng phương pháp siêu âm từm
1954. Hiệu ứng Doppler - siêu âm để đo tốc độ dòng máu ra đời từ năm 1957. Vào
những năm 60 của thế kỷ XX, siêu âm kiểu 2 bình diện tĩnh ra đời và với sự ra đời
của công nghệ điện t-mạch tổ hợp, mạch vi xử thì siêu âm kiểu 2 bình din
động đã được ứng dụng vào lâm sàng. Gần đây siêu âm Doppler, siêu âm Doppler
màu, Doppler t chức, siêu âm qua thực quản đã m cho siêu âm tim được ứng
dụng ngày càng nhiều hơn và điều trị có hiệu quả hơn.
1.1. Nguyên lý của siêu âm tim:
Siêu âm một dạng năng lượng gây ra bởi những xung động học tần
strên 20000 Hertz. Siêu âm được tạo thành tđiện năng là do một bphận nhận
biến bằng chất áp điện. Sóng siêu âm được phát ra đều đặn với chu kỳ khoảng
1.000 lần/giây đi vào các tổ chức của thể. Khi gặp các tổ chức, sóng siêu âm
phản xạ trở lại đến bộ phận nhận biến rồi được chuyển thành điện ng, được
khuyếch đại và hin lên màn hình. Quan sát màn hiện sóng, người ta biết được các
vtrí tương ứng của những thành phn nằm trong môi trường chùm siêu âm đi
qua.
1.2. Các loại siêu âm tim thường được sử dụng trên lâm sàng:
+ Phân loại theo nguyên lý hoạt động:
- Siêu âm tim một chiều: thăm dò các thành phần giải phẫu của tim
bởi một chùm siêu âm duy nhất.
- Siêu âm 2 chiều: thấy được những nhát cắt về mặt giải phẫu của tim.
Hình ảnh thấy được gần giống như giải phẫu thực của nó do sự quét nhanh từ đầu
dò của nhiều chùm siêu âm và do tác dụng tồn lưu ánh sáng trên màn hình.
- Siêu âm Doppler: bằng hiệu ứng Doppler, người ta đã đưa vào s
dụng Doppler xung, Doppler liên tục, Doppler màu, Doppler t chức giúp cho
khảo sát được biến đổi hình thái, chức năng và huyết động của tim.
+ Phân loại theo vị trí làm siêu âm tim:
- Siêu âm tim qua thành ngực.
- Siêu âm tim qua thực quản.
2. Một số mặt cắt thông thường trong siêu tim âm qua thành ngực.
Đầu dò thường được đặt ở liên sườn 3-4 cạnh xương ức bên phía trái. Ngoài
ra có thể đặt đầu dò ở mỏm tim, dưới bờ sườn, ở hõm trên ức...
3. Hình ảnh siêu âm của các van tim, buồng tim.
3.1. Các van tim:
3.1.1. Van 2 lá:
Để quan sát van 2 trên siêu âm tim, người ta thường xem các mặt cắt
cạnh ức trục dài, cạnh ức trục ngắn, 4 buồng tim và 2 buồng tim.
+ Van 2 lá bao gồm 2 lá van trước (lớn hơn) và lá sau (nhn). Phía
mép van được giữ bởi các tổ chức dưới van gồm 2 nhú (trước bên và sau giữa)
cùng các dây chằng.
+ Trên siêu âm TM: van 2 lá đóng mở đều đặn. Trong thời kỳ tâm trương, 2
van di động về 2 phía ngược chiều nhau: với trước dạng chữ M, sau
dạng chữ W. Trong thời kỳ m thu, 2 van đóng kín lại tạo thành một đường
thẳng dốc dần lên (đoạn CD).
Độ dốc m trương (dốc EF) của van 2 bình thường là 100,54 ± 23,76
mm/s. Biên độ di động của trước van 2 (DE) bình thường từ 20,18 ±
2,52mm.
- Khi bệnh lý, hình ảnh van 2 mt số thay đổi trên siêu âm TM như
sau:
. Lá trước và lá sau dày, vận động song song khi bị hẹp lỗ van 2 lá.
. Mất sóng A bệnh nhân có rung nhĩ.
. Đoạn CD lõm xuống ở cuối thì tâm thu khi có sa van 2 lá.
. Dốc tâm trương (EF) giảm ở người bị hẹp lỗ van 2 lá, người cao tuổi...
. Biên độ sóng E và sóng A gim ở các bệnh nhân suy tim nặng, chức ng
tâm trương thất trái bị rối loạn (hay có ở bệnh nhân bệnh cơ tim thể giãn).
+ Trên siêu âm 2D: 2 van dây chng thanh mảnh, vận động mở đóng
đều đặn trong chu chuyển tim (mở vào thời kỳ tâm trương, đóng vào thời kỳ tâm
thu). Trên mặt cắt trục ngắn qua van 2 vùng l van giúp đánh giá được tình
trạng, hình thái van và mép van, đo diện tích lỗ van 2 lá khi van bị hẹp xác định
được vị trí hở van 2 lá trên siêu âm màu Doppler.
- Một số hình ảnh bất thường có thể thấy trên siêu âm 2 bình diện:
. Lá trước van 2 lá vận động hình cong vòm khi hẹp lỗ van 2 lá.
. Van 2 (lá trước hoặc sau) sa vào nhĩ trái thì tâm thu trên bnh nhân
bị sa van 2 lá.
. Van 2 tchức dưới van dày, xơ, vôi h người hẹp van 2 lá, vữa
xơ động mạch.
. Có cục sùi ở van 2 lá ở bệnh nhân viêm màng trong tim nhim khuẩn.
. Rách van; đứt dây chằng, cột cơ.
+ Trên siêu âm Doppler: ở mặt cắt 4 buồng tim, đặt cửa sổ Doppler xung tại
vtrí đầu ngọn van 2 (trong kỳ tâm trương), sẽ thấy được dòng chảy tnhĩ trái
xuống thất trái gồm 2 thành phần: dòng đổ đầy nhanh từ nhĩ trái xuống thất trái
(sóng E) và dòng do nhĩ trái co bóp (sóng A).
Ở siêu âm Doppler màu không thy dòng phụt ngược từ thất trái lên nhĩ trái
thì tâm thu. Dòng máu tnhĩ trái xuống thất trái không xoáy mạnh, không
màu khảm.
- Một số hình ảnh bệnh lý có thể gặp trên siêu âm Doppler:
. Biến đổi hình thái dòng vào thất trái người suy chức năng m
trương thất trái, hẹp lỗ van 2 lá...