UBND TỈNH BẮC GIANG
SỞ TƯ PHÁP
SỔ TAY
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT,
HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
BẮC GIANG, THÁNG 6 NĂM 2021
2
LỜI NÓI ĐẦU
Văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của chính quyền địa phƣơng vai t
quan trọng trong công tác quản nhà nƣớc, điều chỉnh những vấn đề thực tiễn,
góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế - hội tại địa phƣơng. Trong giai
đoạn hiện nay, Đảng Nhà nƣớc ta chủ trƣơng xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của dân do dân và dân và cùng với yêu cầu của hội nhập kinh
tế quốc tế thì công tác này lại càng đƣợc quan tâm, chú trọng hơn.
Đđáp ứng yêu cầu về hƣớng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra, soát, hệ
thống hóa văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân (HĐND), Uỷ ban nhân dân
(UBND) các cấp; năm 2016, Sở pháp đã biên soạn cuốn “Sổ tay nghiệp vụ
công tác văn bản”, năm 2019 tái bản sửa đổi, bổ sung. Cuốn sách đƣợc biên
soạn trên sở các quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL (Nghị định số
34/2016/NĐ-CP), Quyết định số 353/2016/QĐ-UBND ngày 20/6/2016 của
UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định biện pháp thi hành một số điều của
Luật Ban hành văn bản QPPL chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP và kinh nghiệm thực tế thực hiện công tác này trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bsung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP hiệu lực thi hành; ngày 30/4/2021, UBND tỉnh ban hành
Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định biện pháp thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL
chi tiết một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ban hành kèm theo
Quyết định số 353/2016/QĐ-UBND ngày 20/6/2016 của UBND tỉnh, Quyết định
số 14/2021/QĐ-UBND hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2021, trong đó
một số điểm mới quan trọng liên quan đến công tác kiểm tra, xử lý, soát, hệ
thống hóa văn bản.
Để nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra, xử lý, soát, hệ thống hóa văn
bản QPPL trên địa bàn, góp phần tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc
tại địa phƣơng, Sở pháp tiếp tục cập nhật và biên soạn cuốn sách Sổ tay
nghiệp vụ công tác kiểm tra, xử lý, soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật. Cuốn sách gồm hai phần:
3
Phần thứ nhất: Công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND, UBND.
Phần thứ hai: Công tác soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND,
UBND.
Sở pháp tỉnh Bắc Giang hi vọng cuốn Sổ tay sẽ tiếp tục tài liệu hữu
ích, cẩm nang nghiệp vụ, giúp cho đội nng chức làm công tác văn bản thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ đƣợc giao.
Xin trân trọng giới thiệu!
SỞ TƯ PHÁP TỈNH BẮC GIANG
4
PHẦN THỨ NHẤT
CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN CỦA HĐND, UBND
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
1. Khái niệm kiểm tra văn bản
Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP định nghĩa khái niệm kiểm
tra văn bản QPPL nhƣ sau:
“Kiểm tra văn bản QPPL việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp
hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản QPPL đƣợc kiểm tra xử
văn bản trái pháp luật.”
2. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản
Khi tiến hành kiểm tra, xử văn bản cần phải tuân theo những nguyên tắc
cơ bản quy định tại Điều 105 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP nhƣ sau:
Một là, Bảo đảm tính toàn diện, kịp thời, khách quan, công khai, minh
bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan,
người thẩm quyền với việc tự kiểm tra của quan, người ban hành văn bản;
bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan.
Hoạt động kiểm tra văn bản đƣợc tiến hành theo phƣơng thức nào (tự
kiểm tra hay kiểm tra theo thẩm quyền) thì cũng phải đảm bảo nguyên tắc này.
Trong quá trình kiểm tra văn bản, quan thẩm quyền thể tổ chức đội ngũ
Cộng tác viên làm công tác kiểm tra, song đội ngũ này cũng phải đƣợc lựa chọn
đúng quy định về công tác kiểm tra văn bản quan thẩm quyền thể tổ
chức đội ngũ Cộng tác viên văn bản quan thẩm quyền luôn đầu mối
chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả kiểm tra văn bản.
Hai là, Không được lợi dụng việc kiểm tra, xử văn bản mục đích vụ
lợi, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn
bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
Nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động kiểm tra, xphải nhằm bảo vệ lợi ích
chung, hạn chế đến mức thấp nhất những hành vi tiêu cực trong hoạt động kiểm
tra, xử lý văn bản.
Ba là, quan, người thẩm quyền kiểm tra, xử văn bản chịu trách
nhiệm về kết luận kiểm tra và quyết định xử lý văn bản.
5
Việc kiểm tra, xử lý văn bản phải đƣợc tiến hành khách quan, toàn diện,
kịp thời triệt để theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời đề cao trách
nhiệm quan, ngƣời thẩm quyền kiểm tra, xử văn bản trong việc kết luận
và quyết định xử lý văn bản.
3. Phương thức kiểm tra văn bản
Điều 106 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định hoạt động kiểm tra văn
bản đƣợc tiến hành bằng các phƣơng thức sau:
- Tự kiểm tra văn bản.
- Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền:
+ Kiểm tra văn bản do cơ quan, ngƣời ban hành văn bản gửi đến;
+ Kiểm tra văn bản khi nhận đƣợc yêu cầu, kiến nghị của các quan, tổ
chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
- Kiểm tra văn bản theo địa bàn tại quan ban hành văn bản, chuyên đề,
ngành, lĩnh vực.
4. Đối tượng của hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản
Điều 103 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP - đƣợc sửa đổi, bổ sung tại điểm b
khoản 17 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP quy định các văn bản QPPL của
HĐND, UBND đƣợc kiểm tra, xử lý nhƣ sau:
4.1. Các văn bản QPPL của HĐND, UBND được kiểm tra gồm:
- Nghị quyết của HĐND, Quyết định của UBND;
- Văn bản chứa QPPL nhƣng không đƣợc ban hành bằng hình thức văn
bản QPPL; văn bản chứa QPPL hoặc thể thức nvăn bản QPPL do
quan, ngƣời không có thẩm quyền ban hành (Văn bản của HĐND, UBND các cấp
chứa QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức Nghị quyết của
HĐND, quyết định của UBND. dụ: các Công văn, Thông báo, các loại giấy t
hành chính khác của HĐND, UBND ban hành chứa quy tắc xử schung; Văn
bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ở địa phương có thể thức và nội dung
như văn bản QPPL. dụ: Quyết định do Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng
các quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cấp huyện ban hành; các Công văn,
Thông báo, các loại giấy tờ hành chính khác chứa QPPL cũng do các cơ quan
này ban hành).