
50 NGUYỀ N THỈ THU TRANG - SÔNG NUỞ C TRO NG-
SÔNG NƯ Ớ C
TRONG TÂM THỨ C
NGƯ Ờ I VIỆ T
________________■
NGUYỄ N THỊ THU TRANG
ông nư ố c từ lâ u v ẫ n là h ìn h ả n h quen
thuộ c, dun g dị n h ấ t về quê hư ơ ng,
b ả n quá n tro n g lòng m ỗ i ngư ờ i d ân Việ t.
Mỏ đầ u b ài thơ "Tông b iệ t hành", T hâm
T âm viế t:
Đư a ngư ờ i ta không đư a qua sông
Sao có tiế ng sóng ở trong lòng
Bóng chiề u không thắ m, không vàng vọ t
Sao đầ y hoàng hôn trong m ắ t trong?...
N hiề u n h à ng h iê n cứ u, phê b ình văn
họ c đã tra n h lu ậ n và giả ng giả i rấ t n hiề u
về khổ thơ hay n h ấ t b ài này. N h ìn từ góc
độ văn hóa còn th ấ y th êm rằ n g "tiế ng sóng”
dào d ạ t kh ông p h ả i từ đáy sông m à từ
"trong lòng" ấ y chín h là tâ m thứ c sông nư ớ c
có sẵ n tro n g mỗ i ngư ờ i. N gư ờ i V iệ t xư a
cũng nh ư nay, nói tớ i ch ia li, cách trở v ẫ n
hay n gh ĩ tớ i hìn h ả n h dòng sông, con đò,
bế n nư ớ c... N ghị ch lí m à T h âm T âm đư a ra
là "không" m à "có" ấ y tự a n h ư m ộ t điể m
n h ấ n có giá trị biể u cả m và th ẩ m m ĩ rấ t
đặ c trư n g cho tâ m hồ n d ân tộ c. Ngư ờ i ra đi,
dù không qua sô n g v ẫ n n g h e â m vang sóng
vỗ và dòng sông kh ôn g có ấ y, q u a ngôn ngữ
thơ , thự c sự đã ch ả y tro n g tâm hồ n ngư ờ i
đọ c.
Nói tớ i sông nư ớ c tro n g tâ m thứ c củ a
ngư ờ i V iệ t là đề cậ p tớ i k h á n h iề u vấ n đê'
liên quan : điể u kiệ n đị a lí, môi trư ờ ng sông,
tiế n trìn h lị ch sử , đặ c điể m d ân tộ c và
phong tụ c, tậ p q u á n V.V.. T rong giớ i h ạ n
củ a m ộ t bài viế t n g ắ n cũ ng là m ộ t ý k iế n
p h á t biể u, ch ú ng tôi chỉ nói đ ế n sông nư óc
có liên q u a n đ ế n n h ậ n th ứ c, tư duy, cách
ứ ng xử c ũng n h ư biể u h iệ n tâm hồ n, cả m
xúc củ a ngư ờ i V iệ t từ xư a đế n nay.
1. Nư ớ c V iệ t N am có n h iề u con sông
lớ n nhỏ , rộ ng hẹ p khác n h a u như ng h ầ u
như vùng, m iề n nào cũ ng có. "Nư ố c" tro n g
tiế n g V iệ t còn có n ghĩa là Tổ quôc, lãn h
thổ , quố c gia, đ ấ t nư ố c... Sông nư ố c tồ n tạ i
cùng vớ i con ngư ờ i. Vớ i n h ữ n g cư dân lú a
nư ớ c, nư ớ c kh ông chỉ là điề u k iệ n tiê n
qu yế t củ a k in h tế nông ng hiệ p (nư ớ c, p hân,
cầ n, giông) m à còn là yêu cầ u đ ầ u tiên cho
mọ i sự lự a chọ n từ nơ i sin h sông đế n vị trí
q uan trọ n g n h ấ t là k in h đô củ a m ộ t nư ớ c.
T ron g m ộ t bài v iế t có tê n “VỊ th ê đị a - vãn
hóa củ a H à Nộ i n g h ìn xư a tro n g bôi cả nh
môi sinh lư u vự c sông H ồ ng và cả nư ở c V iệ t
N am ”, cố giáo sư T rầ n Quố c Vư ợ ng đã vẽ ra
tứ giác nư ớ c củ a H à Nộ i tro n g đó có hai con
sông q u a n trọ ng: sông trư ớ c là sông N hị và
sông sa u là sông Tô. G iáo sư Vư ợ ng cũng
cho rằ ng : "... các cử a ô cơ b ả n ngày trư ớ c
củ a thủ đô H à Nộ i đề u là cử a nư ớ c (đúng
vớ i khái niệ m Watergate), ví dụ : Ồ c ầ u
Giấ y nằ m ở ngã ba Tô Lị ch - Kim Ngư u...",
và tư du y sông nư ớ c ấ y còn có liên q uan
đế n việ c h ìn h th à n h n ê n n h ữ n g cả ng th ị
n hư m ặ t tiề n củ a cả m ộ t v ùng duy ên hả i
m iề n T ru n g [7:366], T hư ợ ng tọ a Thích
N guyên Đứ c, tr ụ trì chùa Hồ Sơ n, T uy Hòa
cũng cho rằ n g n gay cả việ c dự ng ch ùa,
tư ở ng n hư chỉ cầ n chọ n nơ i hẻ o lán h , "th âm
sơ n c ù n g cố c" đ ể t h u ậ n ti ệ n c ho việ c tu
h àn h , n h ư n g th ự c ra yế u tô' nư ổ c vẫ n đư ợ c
tín h đ ế n đ ầ u tiên. Suố i nư ớ c, giế ng nư ớ c
n h à ch ù a thư ờ n g r ấ t tro n g và ngọ t và
kh ông chỉ có tro n g văn chư ơ ng củ a N guyễ n
T u â n [5], Trong n h ậ n th ứ c củ a ngư ờ i Việ t,
sự hiệ n hữ u củ a sông nư ớ c k h ẳ n g đị nh sự
tồ n tạ i củ a sự sông, hay nói k hác hơ n, giá
trị củ a nư ớ c chính là đem lạ i cuộ c sông cho
con ngư ờ i. Nư ớ c dồ i dào, cây côi x an h tư ơ i,