BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)----------
Họ và tên học viên: SOM NARIN
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CAMPUCHIA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)----------
Họ và tên học viên: SOM NARIN
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CAMPUCHIA
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN ĐT SAU ĐẠI HỌC
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
TP. Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …… năm 2013
Nhận xét của Người hướng dẫn khoa học
1. Họ và tên học viên: SOM NARIN Khóa: 19
2. Mã ngành: 60.34.02.01
3. Đề tài nghiên cứu: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế
ở Campuchia.
4. Họ tên Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
5. Nhận xét: (Kết cấu luận văn, phương pháp nghiên cứu, những nội dung (đóng góp)
của đề tài nghiên cứu, thái độ làm việc của học viên)
………………………………………..............................................................................
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
6. Kết luận: ……………………………………………………………………………...
7. Đánh giá: (điểm / 10).
(tối đa 1 trang A4)
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tác giả xin gửi lời chân thành cảm ơn đến giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT về những ý kiến đóng góp, những hướng dẫn chỉ bảo rất có giá trị giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong khoa Tài chính doanh nghiệp, gia đình và bạn đã hết lòng ủng hộ và động viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2013
Học viên
SOM NARIN
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả với sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và những người mà tác giả đã cảm ơn. Số liệu
thống kê được lấy từ nguồn đáng tin cậy, nội dung và kết quả nghiên cứu của
luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời
điểm hiện nay.
TP. HCM, ngày 10 tháng 12 năm 2013
Tác giả
SOM NARIN
Danh mục chữ viết tắt:
- NBC: Ngân hàng nhà nước Campuchia (National Bank of Cambodia)
- ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank)
- WB: Ngân hàng thế giới (World Bank)
- IMF: Quỹ tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund)
- MOC: Bộ thương mại Campuchia (Ministry of Commerce)
- MOEF: Bộ kinh tế - tài chính (Ministry of Economic and Finance)
- MOP: Bộ kế hoạch (Ministry of Planning)
- NIS: Viện thống kê quốc gia (National Institute of Statistics)
- WTO: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
- UNCTAD: United Nations Conference on Trade and Development
- MNCs: Công ty đa quốc gia (Multinational Companies)
- ASEAN: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of South-East
Asian Nations)
- CDC: Hội đồng phát triển Campuchia (Council for Development of
Cambodia)
- ILO: Tổ chức lao động quốc tế (International Labour Organization)
- ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Association)
- ADF: Kiểm định Augmented Dickey-Fuller
- LS: Phương pháp bình phương nhỏ nhất (Least Squares)
- GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
- FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
- L: Lực lượng lao động (Labour force)
- K: Đầu tư trong nước (Gross domestic capital formation)
- INF: Lạm phát (Inflation)
- EX: Xuất khẩu (Export)
- TFP: Năng suất các yếu tố tổng hợp (Total factor productivity)
- R&D: Nghiên cứu và phát triển (Research and development)
Danh mục bảng:
Bảng 4.1. Kiểm định nghiệm đơn vị theo phương pháp ADF
Bảng 4.2.1. Hồi quy mô hình bằng phương pháp LS
Bảng 4.2.2. Báo cáo kiểm định Wald
Bảng 4.2.3. Hồi quy mô hình bằng phương pháp LS
Bảng 4.3.Kiểm định tự tương quan theo Breusch-Godfrey
Bảng 4.4.Kiểm định phương sai sai số theo White
Bảng 4.5.Kiểm định bỏ sót biến giải thích theo Ramsey
Bảng 4.6.Kiểm định phân phối chuẩn theo Jarque-Bera
Bảng 4.7. Ma trận tương quan (Correlation Matrix)
Danh mục hình vẽ:
Hình 1: Biến động của các biến nghiên cứu từ năm 1993 đến 2012
Hình 2: Tác động của các biến độc lập tới GDP
Mục lục
Tóm tắt ……………………………………………………………………...….. 1
Chương I. Giới thiệu chung ................................................................................ 2
Chương II. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ................................................ 6
2.1. Giới thiệu……………………...….…………………………………. 6
2.2. Sự tác động trực tiếp của FDI ……………………………….…….. 11
2.3. Sự tác động gián tiếp của FDI ……………………………….……. 12
Chương III. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu .............................................. 14
3.1. Khung lý thuyết của bài nghiên cứu ................................................ 14
3.2. Phương pháp nghiên cứu…………………..………………………. 16
3.2.1. Kiểm định nghiệm đơn vị ……………………………........ 16
3.2.2. Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy…...….. 17
3.2.3. Kiểm định tự tương quan…………………………...…….. 18
3.2.4. Kiểm định phương sai sai số thay đổi…………………….. 18
3.2.5. Kiểm định bỏ sót biến giải thích………………………….. 19
3.2.6. Kiểm định phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên……….. 19
3.2.7. Kiểm tra đa cộng tuyến……………………….…...……… 20
3.3. Mô tả dữ liệu…………………………………………….………… 20
Chương IV. Phân tích thực nghiệm và kết quả nghiên cứu ............................... 25
4.1. Kiểm định tính dừng bằng phương pháp ADF ................................. 25
4.2. Kiểm định Wald…………………………………………………… 26
4.3. Kiểm định Breusch-Godfrey………………….…………………… 28
4.4. Kiểm định White…………………………………….…………….. 29
4.5. Kiểm định Ramsey………………………………………………… 30
4.6. Kiểm định Jarque-Bera……………………………..……………… 31
4.7. Kiểm tra Theil…………………………..…………………………. 31
4.8. Ma trận tương quan giữa các biến…………………………...…….. 31
Chương V. Kết luận ......................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: A, B
1
TÓM TẮT CHUNG
Luận văn này nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) và tăng trưởng kinh tế ở Campuchia trong giai đoạn năm 1993 đến 2012.
Bài nghiên cứu này, tác giả ước lượng mô hình bằng phương pháp hồi quy mô
hình bình phương nhỏ nhất (Least Squares) thông qua việc áp dụng kỹ thuật
kiểm định giả thuyết. Dựa vào mô hình hồi quy cho thấy kết quả có mối quan hệ
chắt chẽ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. FDI tác động tích cực và đáng kể đến
tăng trưởng kinh tế, nhưng hệ số của nó là nhỏ hơn so với đầu tư trong nước.
Việc tăng vốn đầu tư cả trong và ngoài nước đều làm tăng trưởng kinh tế.
Mặc dù trong bài nghiên cứu không xác định được tác động của yếu tố
nguồn nhân lực và các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế, nhưng trên thực tế
nguồn con người, cở sơ hạ tầng, thương mại, nguồn tài nguyên thiên nhiên,
chính sách chính phủ và các yếu tố khác đã đóng góp tích cực đến phát triển kinh
tế Campuchia.
Từ khóa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, tăng trưởng kinh tế, tổng sản phẩm quốc
nội.
2
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU
Hiện nay, toàn cầu hóa vốn nước ngoài, đặc biệt là dòng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) đã tăng đáng kể ở các nước đang phát triển, bởi FDI là
một thành phần ổn định và phổ biến nhất của dòng vốn nước ngoài. Tầm quan
trọng của FDI đã thể hiện từ vai trò của các công ty đa quốc gia trong việc tạo ra
những ngoại tác tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua các nguồn lực tài
chính, tạo việc làm, chuyển giao công nghệ tiên tiến, nâng cao kỹ năng quản lý
và tổ chức doanh nghiệp, và tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nước. FDI thường được xem như là một chất xúc tác quan trọng
cho sự tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Nó ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế của nước sở tại bằng cách kích thích đầu tư trong nước, tăng
cường nguồn nhân lực và tạo điều kiện chuyển giao công nghệ. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài không chỉ bổ sung cho vấn đề thiếu hụt vốn ngắn hạn mà còn đóng
vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển bằng
cách tạo ra nhiều lợi ích hơn cho nền kinh tế của nước sở tại. Theo báo cáo
UNCTAD (2012) cho rằng dòng vốn FDI có khả năng tạo ra việc làm, tăng năng
suất, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy xuất khẩu và tiếp tục tăng trưởng kinh tế
lâu dài và sự phát triển của các nước đang phát triển.
Campuchia là một trong những nước đang phát triển và dòng vốn nước
ngoài vào đất nước này đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển
nền kinh tế xã hội. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) đã đóng góp tích cực tăng trưởng kinh tế Campuchia trong những
năm gần đây. Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) trong những năm gần đây tổng
sản phẩm quốc nội GDP của Campuchia đạt con số trung bình 7%/năm, lạm phát
trung bình là 5%/năm . Theo Hội đồng phát triển Campuchia (CDC) cho biết từ
năm 1994 đến 2011, Campuchia đã thu hút các dự án của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước với số vốn đăng ký là 6 tỷ USD. Trong đó Campuchia là 1.6 tỷ USD
(26.75%), Malaysia là 1.6 tỷ USD (26.76%), Trung Quốc là 681 triệu USD
3
(11.35%), Đài loan là 471 triệu USD (7.85%), Việt Nam là 259.5 triệu USD
(4.33%), Hàn Quốc là 225 triệu USD (3.75%) và còn lại Thái lan, Singapore,
Hong Kong, Mỹ, Anh... Tăng trưởng GDP mạnh mẽ do sự phục hồi của các
ngành kinh tế mũi nhọn như: xuất khẩu hàng dệt may, du lịch, nông nghiệp và
xây dựng.
Kể từ khi bắt đầu thực hiện Luật đầu tư 09/1994, Campuchia đã tích cực
mở rộng chính sách khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư.
Campuchia hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, bắt đầu bằng việc gia
nhập ASEAN vào ngày 30/04/1999 và trở thành thành viên thứ 148 của Tổ chức
Thương mại Quốc tế WTO vào ngày 13/10/2004. Hội nhập khu vực và toàn cầu
này là một động viên từ phía bên ngoài giúp chính phủ Campuchia đẩy nhanh
quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường và quá
trình cải cách chính sách hành chính, pháp lý. Mặc dù một số cải cách vẫn chưa
hoàn thiện, nhưng Campuchia hiện đang trở thành một trong những nền kinh tế
mở cửa nhất trong khu vực. Phần này cho thấy một cái nhìn tổng quan về thành
tựu kinh tế vĩ mô Campuchia nói chung, chính sách thu hút đầu tư nói riêng.
Chính sách này được xem là lợi thế cho các nhà đầu tư nước ngoài bằng cách ưu
đãi đầu tư khác nhau, thể hiện sự sẵn sàng và quyết tâm của chính phủ trong việc
thu hút đầu tư nước ngoài vào Campuchia. Về mặt khác, nó cũng phản ánh nhu
cầu nguồn vốn từ phía bên ngoài để bù đắp tiết kiệm đầu tư cần thiết trong nước.
Theo tình hình kinh tế Campuchia sau cuộc khủng hoảng năm 2008 đã phục hồi
trở lại và ngày càng mở rộng chính sách thương mại và đầu tư với các nước làng
giêng cũng như thế giới. Nền kinh tế Campuchia về mặt đầu tư phụ thuộc rất
nhiều vào nguồn vốn hỗ trợ và vay nước ngoài, còn về thương mại thì chú yếu
vào nhập khẩu hàng hóa từ các nước làng giêng và xuất khẩu các mặt hàng nông
nghiệp, lao động ra nước ngoài.
FDI có thể ảnh hưởng tới nền kinh tế ở tất cả các linh vực kinh tế, văn hóa
và xã hội. Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước nghèo,
4
kỳ vọng lớn nhất của việc thu hút FDI chủ yếu là nhằm mục tiêu tăng trưởng
kinh tế. Sự kỳ vọng này dường như được thể hiện trong tư tưởng của các nhà
kinh tế và các nhà hoạch định chính sách với ba lý do chính: Một là, FDI góp
phần vào tăng thặng dư của tài khoản vốn, góp phần cải thiện cán cân thanh toán
nói chung và ổn định kinh tế vĩ mô. Hai là, các nước đang phát triển thường có
tỷ lệ tích lũy vốn thấp và vì vậy, FDI đuợc coi là một nguồn vốn quan trọng để
bổ sung vốn đầu tư trong nước nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Ba là, FDI tạo
cơ hội cho các nước nghèo tiếp cận công nghệ tiên tiến hơn, dễ dàng chuyển giao
công nghệ hơn, thúc đẩy quá trình phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng quản lý
và trình độ lao động v.v. Tác động này được xem là các tác động tràn về năng
suất của FDI, góp phần làm tăng năng suất của các doanh nghiệp trong nước và
cuối cùng là đóng góp vào tăng trưởng kinh tế nói chung. Trên thực tế không
phải nước nào cũng đạt được cùng một lúc hai mục tiêu này. Một số nước thu
hút được dòng vốn FDI khá lớn nhưng tác động tràn hầu nhu không xảy ra. Ở
một tình thế khác, vốn FDI đổ vào một nước có thể làm tăng vốn đầu tư cho nền
kinh tế nhưng đóng góp của nguồn vốn này vào tăng truởng là thấp. Cả hai
trường hợp trên đều được coi là không thành công với chính sách thu hút FDI
hay chưa tận dụng triệt để và lãng phí nguồn lực này dưới góc độ tăng trưởng
kinh tế. Thực trạng này khiến cho các nhà kinh tế ngày càng quan tâm nhiều hơn
tới việc đánh giá tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là của các
nước đang phát triển, thông qua hai kênh tác dộng đề cập ở trên.
Với những lý do trên cũng như qua các bài nghiên cứu trước đây, mục
tiêu của luận văn này nghiên cứu về sự tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế
Campuchia trong những năm qua và sẽ đo lường sự tác động của nó.
Đối tượng nghiên cứu là đầu tư trực tiếp nước ngoài và phạm vi nghiên
cứu là quốc gia Campuchia trong giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2012.
Phương pháp được sử dụng trong luận văn gồm có: phương pháp ADF
được sử dụng để kiểm định chuỗi thời gian và kiểm định giả thuyết được sử
5
dụng để phân tích trên mô hình hồi quy của các biến độc lập tác động tới tăng
trưởng kinh tế bằng cách sử dụng phần mềm Eviews 6.0 phân tích dữ liệu. Dữ
liệu được thu thập từ nguồn đáng tin cậy như WB, ADB, IMF, NBC, MOEF,
CDC, UNCTAD…
Kết cấu của luận văn được tổ chức như sau: chương I giới thiệu chung,
chương II tổng quan các bài nghiên cứu trước đây, chương III phương pháp
nghiên cứu và dữ liệu được sử dụng để phân tích, chương IV phân tích kết quả
nghiên cứu và chương V kết luận.
6
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN CÁC BÀI NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Giới thiệu
Trong nhiều năm qua, một số mô hình và lý thuyết đã được phát triển để giải thích sự tồn tại và sự phát triển của các hoạt động quốc tế của các công ty đa quốc gia thông qua FDI áp dụng cách tiếp cận tổ chức công nghiệp cho lý thuyết hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nước ngoài. Các công ty sở hữu và kiểm soát các cơ sở giá trị gia tăng nước ngoài, thì họ phải có một số lợi thế sở hữu, đó là sự thuận lợi đặc biệt cho họ để có thể có cơ hội đầu tư ra nước ngoài. Việc sở hữu như vậy là lợi thế đặc biệt cho công ty nước ngoài đủ để bù đắp nhiều hơn cho những bất lợi khi cạnh tranh với các công ty nội địa mà là quen thuộc với tình hình địa phương hơn và không bị cái gọi là “trách nhiệm của người ngoại quốc” (Ludo Cuyvers, 2008).
Từ những năm 1980, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã phát triển mạnh ở hầu hết các nước đang phát triển. Điều này là do nhiều nước đang phát triển đã thực hiện chính sách mở rộng nhằm giảm các rào cản FDI và cung cấp các ưu đãi về thuế và các khoản trợ cấp để thu hút nó. Lý thuyết chung là dòng vốn FDI tăng cường và thể hiện sự tăng trưởng kinh tế ở nước sở tại. Vì vậy, nghiên cứu này tập trung vào việc nhận ra sự ảnh hưởng của FDI và đầu tư trong nước đến tăng trưởng kinh tế ở nước sở tại, và làm thế nào đo lường mức độ ảnh hưởng của các biến đến khả năng thu hút dòng vốn FDI của nước sở tại. Tuy nhiên, nghiên cứu này sẽ đánh giá tác động của FDI trên DI và tăng trưởng kinh tế. Điều này sẽ được thực hiện bằng cách tập trung vào lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện nay và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan. Họ sẽ cung cấp lời giải thích cho việc các kênh của dòng vốn FDI ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế ở nước sở tại (Elboiashi, 2011).
Lý thuyết sự tăng trưởng nền kinh tế cho thấy sự đóng góp của FDI vào
tăng trưởng kinh tế là sự đóp góp mạnh mẽ để tích lũy vốn, cũng như dòng vốn
nước ngoài khác, nó có vai trò giống như là một phương tiện để chuyển giao
kiến thức, công nghệ tiên tiến và kỹ năng quản lý doanh nghiệp. Những yếu tố
này được dự kiến sẽ tăng cường mức năng suất và tiến bộ công nghệ, dẫn đến
tăng trưởng kinh tế cao hơn (Elboiashi, 2011).
7
Một số bài nghiên cứu về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế ở các
nước phát triển và đang phát triển đã có kết qua và họ đưa ra các kết luận khác
nhau như sau:
- Ludo Cuyvers và cộng sự (2008) nghiên cứu về những yếu tố quyết định
của FDI ở Campuchia từ năm 1995-2005, họ đưa ra một số yếu tố vào mô hình
để phân tích sự ảnh hưởng lên đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Campuchia, đó là
tổng sản phẩm quốc nội, tỷ lệ tăng trưởng, tỷ giá hối đoái, chính sách mở cửa
thương mại, lãi suất, lạm phát, nguồn lao động, rủi ro về sự ổn định của chính trị,
khủng hoảng kinh tế sau gia nhập thành viên của ASEAN và đối tác với Trung
Quốc. Phương pháp được sử dụng vào mô hình là Panel data, kiểm định nghiệm
đơn vị ADF, ước lượng mô hình hồi quy OLS với kiểm định Breasch và LS, và
kiểm tra độ dốc của tham số ước lượng. Sau khi chạy mô hình cho thấy các biến
giải thích đều có chuỗi dừng ở mức 1% trừ hai biến FDI và lãi suất dừng ở mức
5%. Ngoài ra kết cho thấy yếu tố nguồn lao động có hệ số tương quan rất cao,
cho nên yếu tố này được loại bỏ ra mô hình nghiên cứu. Còn kết quả ước lượng
mô hình hồi quy cho thấy FDI không bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế.
Cuối cùng bài nghiên cứu kết luận rằng một số biến ảnh hưởng tích cực đến FDI,
đó là biến tăng trưởng kinh tế, chính sách mở cửa tỷ thương mại và tỷ giá hối
đoái.
- Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2006) sử dụng cách tiếp cận rộng hơn,
kết hợp cả hai phương pháp phân tích định tính dữ liệu thống kê thức cấp và
phân tích định lượng. Với chuỗi số liệu từ năm 1988-2003, nghiên cứu khẳng
định FDI đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam thông qua kênh
đầu tư và mức độ đóng góp tăng lên khi Việt Nam gia nhập vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Kết luận rút ra từ phân tích định lượng là vốn con người không
chỉ là yếu tố xác định tăng trưởng kinh tế Việt Nam, mà còn làm tăng đóng góp
của FDI đến tăng trưởng kinh tế. Bằng cách thử nghiệm ba chỉ tiêu khác nhau
biểu thị cho vốn con người, nghiên cứu cho rằng vốn con người hay trình độ thấp
8
của lao động đang hạn chế đóng góp tác động của FDI vào tăng trưởng. Ngoài
ra, nghiên cứu cũng đưa ra bằng chứng cho rằng FDI là nguồn vốn bổ sung cho
vốn trong nước chứ không phải là nguồn vốn thay thế hoàn toàn vốn trong nước.
Kết luận này cho phép bác bỏ tác động lấn át đầu tư của FDI trong tổng thể nền
kinh tế.
- Mahanta Devajit (2012) nghiên cứu về tác động của FDI tới nền kinh tế
Ấn Độ năm 2008-2011. Họ kết luận rằng là một chiến lược đầu tư mà Ấn Độ cần
tiếp cận để đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế bằng tạo việc làm, mở
rộng hoạt động công nghiệp sản xuất, dự án ngắn và dài hạn trong ngành chăm
sóc sức khỏe, giáo dục, nghiên cứu và phát triển.Chính phủ thiết lập các chính
sách theo dòng vốn FDI, khuyến khích đẩy mạnh sản xuất trong nước, tiết kiệm
và xuất khẩu thông qua việc phân phối công bằng giữa các quốc gia bằng cách
cung cấp nhiều tự do cho các quốc gia, để họ có thể thu hút dòng vốn FDI cấp
riêng của họ. FDI có thể giúp nâng cao sản lượng, năng suất và xuất khẩu ở cấp
ngành của nền kinh tế Ấn Độ. Tuy nhiên, nó có thể quan sát kết quả của đầu ra
cấp ngành, năng suất và xuất khẩu ở mức tối thiểu do dòng thấp của FDI vào Ấn
Độ cả ở tầm vĩ mô cũng như ở cấp ngành. Vì vậy để biết thêm mở cửa của nền
kinh tế Ấn Độ, đó là khuyến khích để mở ra các ngành định hướng xuất khẩu và
tốc độ tăng trưởng cao của nền kinh tế có thể đạt được thông qua sự phát triển
của các lĩnh vực này.
- Ngov Penghuy (2011) nghiên cứu về mối quan hệ tam giác giữa quản trị
của chính phủ, FDI và tăng trưởng kinh tế qua phân tích các quốc gia và bằng
chứng nước Campuchia trong giai đoạn năm 1986 đến năm 2003. Tác giả phân
tích cả mô hình định tính và mô hình định lượng, trong bài nghiên cứu này tác
giả áp dụng mô hình định tính của Narula và Dunning (năm 2000), họ cho rằng
mối quan hệ tam giác cải cách quản trị của chính phủ, đầu tư trực tiếp nước
ngoài và tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng cách ước tính rằng chính phủ là nhân
tố tạo điều kiện cho cả đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài, sau đó
9
họ suy ra vốn đầu tư này đóng góp vào nền kinh tế và làm cho xã hội phát triển,
từ đó để có nền kinh tế ngày càng phát triển thì chính phủ tích cực và từng bước
cải thiện chính sách ưu tiên về đầu tư. Còn về phân tích định lượng tác giả sử
dụng mô hình hồi quy và ước lượng tương quan giữa biến phụ thuộc tăng trưởng
kinh tế và các biến độc lập như tổng đầu tư trong nước, đầu tư trực tiếp nước
ngoài, chính sách mở cửa thương mại, tỷ lệ lạm phát, chi tiêu của chính phủ,
trình độ giáo dục, mức độ dân chủ và cải cách quản trị của chính phủ. Tác giả
cho thấy FDI không chỉ tác động tích cực tới phát triển kinh tế bằng cách tạo
công ăn việc làm mà còn làm thay đổi tích cực đến các doanh nghiệp trong nước
và nâng cao chất lượng chính sách quản lý của chính phủ.
- Kim Antony Musau (2011) nghiên cứu về sự tác động của FDI đến tăng
trưởng và phát triển kinh tế Kenya, trong giai đoạn năm 2000-2009 và họ sử
dụng phương pháp đánh giá SPSS trên biến GDP, tỷ lệ lạm phát, FDI, tỷ giá hối
đoái, thương mại, lãi suất. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy và được
phân tích dữ liệu bằng ước lượng tương quan giữa các biến, qua kiểm định giả
thuyết cho thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế không có mối
quan hệ với tỷ giá hối đoái và lãi suất ở đất nước Kenya, nó thể hiện từ bảng kết
quả tương quan có dấu hiệu âm của biến tỷ giá hối đoái và lãi suất trong mô hình
nghiên cứu. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy mối quan hệ mạnh mẽ giữa FDI
và phát triển kinh tế Kenya với lạm phát và thương mại.
- Rui Moura và Rosa Forte (2010) nghiên cứu về những ảnh hưởng của FDI
đến tăng trưởng kinh tế nước chủ nhà bằng lý thuyết và thực nghiệm. Bài nghiên
cứu cho thấy tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế của nước chủ nhà là khá
khác nhau. Trong thực tế, mặc dù phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra
tác động tích cực của FDI, có những người không thể chứng minh hiệu ứng này.
Họ đánh giá tác động của FDI phụ thuộc vào điều kiện và chính sách của nước
chủ nhà.
10
- Mehdi Behname (2012) nghiên cứu về FDI và tăng trưởng kinh tế bằng
chứng Nam Á. Nghiên cứu cho thấy FDI tác động tích cựu đến tăng trưởng kinh
tế khu vực Nam Á, họ kết luận rằng nhân tố thu hụt FDI gồm có vốn con người,
thương mại, cơ sở hạ tầng và vốn đầu tư của nước chủ nhà.
- Beatrice Farkas (2012) nghiên cứu về khả năng thu hút và sự tác động của
FDI đến tăng trưởng kinh tế. Họ chọn dữ liệu đại diện cho 69 quốc gia và bao
gồm biện pháp của FDI và các yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế khác trong
khoảng thời gian từ 1975-2000, những yếu tố đó gồm có GDP, tỷ lệ vốn đầu tư,
tỷ lệ thương mại. Họ thấy rằng FDI đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và
rất quan trọng. Kết quả chứng tỏ rằng một mức tối thiểu của nguồn nhân lực và
thị trường tài chính phát triển tốt là rất cần thiết cho tác động lan tỏa tích cực từ
FDI để tồn tại.
- Carlas Pestana Barros, Zhongfei Chen, Bruno Damasio (2013) nghiên cứu
về sự thu hút FDI bằng phân tích nước Châu Á. Ho sử dụng mô hình Panel phân
tích trong khoảng thời gian 2003-2011, cho thấy ảnh hưởng nhân quả của mô
hình này là tích cực và lớn cho các quốc gia nhỏ, nhưng nhỏ và không đáng kể
cho các nước lớn trong một số biến.
- Suon Vichea (2005) nghiên cứu về các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
FDI ở Campuchia. Theo bài nghiên cứu cho thấy 3 yếu tố ảnh hưởng đến FDI,
đó bao gồm yếu tố thị trường, nguồn nhân lực và chính sách của chính phủ.
- Egwaikhide (2012) nghiên cứu về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh
tế của Nigeria trong giai đoạn 1980-2009 bằng phân tích thực nghiệm, sử dụng
phương pháp đồng liên kết của Jonansen. Nghiên cứu cho thấy FDI tác động
không đáng kể đến một số ngành trong nền kinh tế nước này như nông nghiệp,
công nghiệp, viễn thong, xăng dầu và tài nguyên.
2.2. Sự tác động trực tiếp của FDI
Trong những năm gần đây, vốn FDI của các MNCs đang đóng một vai trò
ngày càng quan trọng trong việc tích lũy vốn và tăng trưởng kinh tế ở các nước
11
đang phát triển. Vốn FDI được biết như là một thành phần tập hợp của chứng
khoán vốn, kiến thức và công nghệ (Ludo Cuyvers, 2008). Dòng vốn FDI có thể
làm tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế bằng cách tăng cường tiết kiệm trong nước,
sau đó tăng cường tích lũy vốn trong các nền kinh tế chủ nhà. Ludo Cuyvers cho
biết thêm rằng FDI tăng cường tăng trưởng thông qua tích lũy vốn bằng cách đưa
đầu vào mới, Sử dụng đa dạng hơn các sản phẩm trung gian trong sản xuất và
các công nghệ liên quan đến FDI, Nhập khẩu các sản phẩm công nghệ cao, áp
dụng công nghệ nước ngoài và sự chuyển vốn con người, trong chức năng sản
xuất của nước chủ nhà.
Vì vậy, FDI được dự kiến góp phần trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế bằng
cách mở rộng vốn cổ phần của các nền kinh tế chủ nhà. Mặc dù, sự tích lũy vốn
có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế chỉ trong ngắn hạn như lý thuyết tăng
trưởng ngoại sinh lập luận. Nhưng tăng trưởng dài hạn có thể đạt được một sự
gia tăng cố định bởi trình độ công nghệ, dẫn đến lý thuyết ngoại sinh này. Tuy
nhiên, lý thuyết tăng trưởng nội sinh coi công nghệ là nội sinh và nhận xét vai
trò của nguồn vốn đầu tư trong việc tạo ra các tiến bộ công nghệ và phát triển
kiến thức. FDI được cho là kênh quan trọng nhất để truy cập vào công nghệ tiên
tiến. Những cú sốc có thể tạo ra sự tiến bộ lâu dài trong mức độ của công nghệ
dẫn đến thúc đẩy tăng trưởng dài hạn (Colen và cộng sự, 2008).
Trong một số bài nghiên cứu cho rằng FDI là yếu tố quan trọng hơn so với
đầu tư trong nước và nguồn vốn khác để phát triển kinh tế. FDI được định nghĩa
như là một gói toàn bộ gồm các nguồn lực như vốn vật chất, công nghệ hiện đại
và kỹ thuật sản xuất, kiến thức quản lý và thị trường. Những tiện ích này có xu
hướng lan tỏa tới các doanh nghiệp trong nước ở nước sở tại. Như vậy, vốn FDI
sẽ đóng góp trực tiếp và mạnh hơn đầu tư trong nước trong việc đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế nước chủ nhà. Điều này là do FDI có lợi thế về công
nghệ, năng lực quản lý và bí quyết mà kết quả ở mức độ cao hơn về hiệu quả và
năng suất (Colen và cộng sự, 2008). Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho rằng
12
không phải tất cả các hoạt động kinh doanh của các công ty nước ngoài đều hiệu
quả hơn doanh nghiệp trong nước.
2.3. Sự tác động gián tiếp của FDI
Dựa vào nghiên cứu nền kinh tế của các nước đang phát triển đã giải thích
được sự khác biệt về tác động của các doanh nghiệp nước ngoài. Họ cho rằng
FDI tạo ra yếu tố bên ngoài theo hình thức chuyển giao công nghệ (Aitken và
Harrison, 1999). Các quốc gia tiếp nhận công ty đa quốc gia MNCs có thể hiểu
về sự cần thiết của công nghệ mà không thể sản xuất được bởi các công ty trong
nước (Blomstrom và Kokko 1999). Nhìn chung, những lợi ích này bị hạn chế để
tác động lan tỏa. Mặc dù vậy, những lợi thế của FDI không tự động tích lũy vốn
và đồng đều giữa các quốc gia, khu vực và cộng đồng địa phương.
Khi vốn MNCs xâm nhập vào thị trường kinh tế của nước chủ nhà thì nó
đã làm cho phương tiện thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước được
cải thiện hơn (Colen et al. 2008). MNCs có cách quản lý tổ chức, tiếp thị thị
trường quốc tế, phân phối và sản xuất có hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp
trong nước, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. MNCs có thể cung cấp cả
kiến thức và kênh phân phối về điều kiện thị trường quốc tế và tiếp cận với tiếp
thị nước ngoài cho các doanh nghiệp trong nước. Nó cũng thường có quy mô
hoạt động kinh doanh lớn hơn doanh nghiệp trong nước và có thể tài trợ các
khoản chi phí cố định cao để phát triển giao thông vận tải, cở sơ hạ tầng, thông
tin liên lạc, và các dịch vụ tài chính. Đó là những yếu tố rất cần thiết trong việc
khuyến khích hoạt động xuất khẩu (Blomstrom và Kokko 1999).
Cuối cùng, tác động lan tỏa theo chiều dọc (giữa các ngành công nghiệp)
chỉ xảy ra khi MNCs trực tiếp đầu tư sản xuất ở nước ngoài một sản phẩm mới
hoặc sử dụng các đầu vào khác cho quá trình sản xuất của họ tại nước chủ nhà.
Sự xuất hiện của FDI có thể làm ảnh hưởng đến các công ty nội địa từ các lĩnh
vực khác bởi việc áp dụng công nghệ và dịch vụ mới của FDI làm cho công nghệ
nước chủ nhà trở nên lạc hậu. Vấn đề khác bao gồm các công ty cung cấp đầu
13
vào và dịch vụ cho các doanh nghiệp FDI bởi các doanh nghiệp FDI đòi hỏi tiêu
chuẩn cao. Từ đó, làm cho doanh nghiệp trong nước cố gắng cải thiện tiêu chuẩn
cũng như áp dụng công nghệ tiến tiên để nâng cao hiệu quả và hiệu suất và có
thể cạnh tranh, bắt kịp nền kinh tế thế giới. MNCs có xu hướng ngăn chặn sự
chuyển giao công nghệ cho các quốc gia đối thủ cạnh tranh khác, họ thích nâng
cao hiệu quả cho các nhà cung cấp trong nước và khách hàng thông qua các mối
liên kết đầu ra và đầu vào theo chiều dọc (Colen và cộng sự năm 2008.)
14
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU
Chương này bao gồm các phân tích tác động của biến độc lập nhất là biến
FDI lên tăng trưởng kinh tế dựa trên mô hình hồi quy. Để đo lường tác động của
FDI đến tăng trưởng kinh tế Campuchia, tác giả sử dụng phương pháp ước tính
mối tương quan ADF (Augmented Dickey-Fuller) để xác định rõ chuỗi của mô
hình có tính dừng hay không và phương pháp ước lượng mô hình hồi quy OLS.
3.1. Khung lý thuyết của bài nghiên cứu
Mô hình tăng trưởng Solow là một mô hình thuyết minh về cơ chế tăng
trưởng kinh tế do nhà kinh tế Mỹ Robert Solow (1956), mô hình hàm sản xuất
tân cổ điển gồm thành phần đầu vào lao động và vốn đầu tư. Từ mô hình đó
nghiên cứu của Egwaikhide (2012) thể hiện hàm sản xuất tổng hợp như:
Y = f (L, K, A) …………….. (1)
Trong đó Y là tổng sản phẩm quốc nội GDP, L là nguồn lao động, K là
tổng vốn đầu tư trong nước và A là năng suất các yếu tố tổng hợp (Total Factor
Productivity). TFP là chỉ tiêu đo lường năng suất của đồng thời cả lao động và
vốn trong một hoạt động cụ thể hay cho cả nền kinh tế. TFP phản ảnh sự tiến bộ
của khoa học, kỹ thuật và công nghệ, qua đó sự gia tăng đầu ra không chỉ phụ
thuộc vào sự tăng thêm về số lượng của đầu vào mà còn tùy thuộc vào chất
lượng của các yếu tố đầu vào là lao động và vốn. Cùng với lượng đầu vào như
nhau, lượng đầu ra có thể lớn hơn nhờ vào việc cải tiến chất lượng lao động, vốn
và cách sử dụng hiệu có quả các nguồn lực này. Vì vậy, tăng TFP gắn liền với áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật, cơ cấu vốn, đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức
quản lý và nâng cao kỹ năng, trình độ tay nghề của người lao động… Những các
yếu tố đóng góp vào tăng TFP này lại phụ thuộc vào sự tác động của dòng vốn
FDI đối với các nước đang phát triển. TFP được tính từ phương pháp ước lượng
15
nguồn tăng trưởng từ hàm sản xuất, sau khi trừ đi các yếu tố đóng góp về lượng
lao động và vốn đầu tư trong nước.
Ðể nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, cũng như
đánh giá được tác động của nó, phần này trình bày một khung khổ lý thuyết sử
dụng mô hình tăng trưởng nội sinh. Theo lý thuyết tăng trưởng này, A là hàm nội
sinh được xác định bởi yếu tố kinh tế. Trong nghiên cứu này, không thể tách rời
các thành phần địa phương và nước ngoài của đầu tư trong nước như nó được bổ
sung bởi lĩnh vực nước ngoài. Giả định rằng hàm A phụ thuộc vào yếu tố FDI;
lạm phát và chính sách mở cửa thương mại, vì vậy biến đại diện được đưa vào
phương trình là:
A = g (FDI, INF, EX) ………………………….…….. (2)
Thay thế phương trình (2) vào (1) ta được:
Y = f (L, K, FDI, INF, EX) ………………………..…. (3)
Dưới góc độ lý thuyết, vốn con người là đại lượng phán ảnh trình độ của
lực lượng lao động, được hình thành qua nhiều kênh khác nhau, nhưng chủ yếu
vẫn qua kênh giáo dục. Tuy nhiên trong phân tích định lượng, đến nay vẫn chưa
có sự thống nhất trong cách xác định vốn con người. Lý do chính thường thấy ở
các nước đang phát triển là hệ thống thống kê kém, thường thiếu số liệu cần thiết
và không được cập nhật đều đặn. Cho nên không có một đại lượng “chuẩn” cho
vốn con người. Như đã đề cập ở trên, vốn con người có thể tương tác với FDI và
vì vậy ảnh hưởng tới đóng góp của FDI đến tăng trưởng kinh tế. Như vậy, tác giả
sử dụng con số lực lượng lao động trong toàn nền kinh Campuchia để đại diện
cho biến L. Nghiên cứu này sẽ sử dụng tổng vốn đầu tư trong nước (Gross
domestic capital formation) để đại diện cho biến K, biến đại diện này đã được sử
dụng trong nhiều nghiên cứu trước đây. Không có biến đo lường duy nhất cho sự
16
mở cửa của chính sách thương mại, tác giả sử dụng tỷ trọng xuất khẩu trên GDP
để đại diện cho biến EX và biến INF đại diện cho lạm phát.
Phương trình hồi quy tổng thể có thể viết như sau:
……..…. (4)
(cid:1)(cid:2) = (cid:4)(cid:5) + (cid:4)(cid:7)(cid:8)(cid:2) + (cid:4)(cid:9)(cid:10)(cid:2) + (cid:4)(cid:11)(cid:12)(cid:13)(cid:14)(cid:2) + (cid:4)(cid:15)(cid:14)(cid:16)(cid:12)(cid:2) + (cid:4)(cid:17)(cid:18)(cid:19)(cid:2) + (cid:20)(cid:2)
Trong đó Y là tổng sản phẩm quốc nội GDP; t là chuỗi thời gian; u là sai
số nhiễu ngẫu nhiên; (cid:4)1, (cid:4)2, (cid:4)3, (cid:4)4, (cid:4)5, (cid:4)6 là tham số hồi quy.
Y là biến phụ thuộc và các biến khác là biến độc lập. Giả định rằng dấu
hiệu của các biến dự kiến tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế; tham số (cid:4)1 là một hệ số chặn cho biết giá trị trung bình của biến Y thay đổi khi các biến độc
lập nhận giá trị 0, trong khi (cid:4)2 – (cid:4)6 là các hệ số góc cho biết biến Y thay đổi bao nhiêu đơn vị khi 1 biến độc lập thay đổi 1 đơn vị với điều kiện các biến còn lại
không thay đổi.Tất cả các biến được tính ở dạng hồi quy tuyến tính.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Kiểm định nghiệm đơn vị
Kiểm định nghiệm đơn vị là một kiểm định được sử dụng để kiểm định
một chuỗi thời gian dừng hay không dừng. Để tránh ước lượng hồi quy sai,
chuỗi thuộc tính ngẫu nhiên sẽ được kiểm định. Một số qua trình kiểm định được
đưa vào để phát triển mô hình, trong đó phổ biến nhất là phương pháp
Augmented Dickey-Fuller (ADF). Kiểm định ADF dựa trên việc từ chối hệ số
gốc của một giả thuyết (chuỗi thời gian không dừng, có nghiệm đơn vị). Trong
mô hình thực nghiệm tác giả kiểm định thấy biến phụ thuộc Y có xu hướng thời
gian (time trend) và có chuỗi dừng. Mô hình ADF phát triển từ mô hình ước
lượng của kiểm định DF với hình thức sau:
Khi Yt là một bước ngẫu nhiên với hằng số xoay quanh một đường xu thế
ngẫu nhiên
∆(cid:1)t = (cid:4)1 + (cid:4)2 (cid:26) + (cid:27)Yt-1 + ut ………………………. (5)
17
Giả thuyết H0 : (cid:27) = 0 (Yt là chuỗi không dừng, có nghiệm đơn vị)
H1 : (cid:27) < 0 (Yt là chuỗi dừng)
Miền bác bỏ trị thống kê critical |!| < |!"| với mức ý nghĩa # = 5% Nếu có hiện tượng tự tương quan chuỗi giữa các giá trị ut do thiếu biến thì sử dụng ADF, kiểm định này được thực hiện bằng cách đưa thêm vào phương
trình (5) các biến trễ của sai phân biến phụ thuộc ∆(cid:1)t :
* +,(cid:5)
……………. (6) ∆(cid:1)t = (cid:4)1 + (cid:4)2 t +(cid:27)Yt-1+#i∑ ∆(t-i + )t
Trong đó t là chuỗi thời gian, nó là một xu hướng thời gian tuyến tính,
(cid:4), (cid:27) là tham số ước lượng, n là số lượng tối ưu của độ trễ trong biến phụ thuộc
và )t là sai số ngẫu nhiên. Với giả thuyết như sau:
H0: (cid:27) = 0 có nghiệm đơn vị, dữ liệu cần kiểm định bậc sai phân cho dừng
(Yt là chuỗi không dừng).
H1: (cid:27) < 0 dữ liệu có xu hướng dừng (Yt là chuỗi dừng) và cần được điều
chỉnh bằng cách sử dụng xu hướng thời gian trong mô hình hồi quy thay cho sai
phân (level). Giả thuyết của mô hình ADF là (cid:27) = 0 dữ liệu cần kiểm định bậc
sai phân điều chỉnh cho dừng và (cid:27) < 0 dừng ở dữ liệu gốc không cần kiểm định
bậc sai phân.
3.2.2. Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy
Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy dựa trên kiểm định hệ số để
biết ý nghĩa thống kê F, kiểm định Wald được sử dụng cho giả thuyết mô hình
phù hợp hay không và kiểm định cho biết mức độ ảnh hưởng của biến độc lập tới
biến phụ thuộc.
Kiểm định hệ số với mức ý nghĩa # = 5%, cặp giả thuyết hệ số cho rằng: H0: (cid:4)2= (cid:4)3=…= (cid:4)k=0 mô hình không phù hợp H1: có ít nhất 1 (cid:4)- ≠ 0 (0 = 2, 2) thì mô hình phù hợp Ước lượng mô hình OLS (Ordinary Least Squares)
18
455/(78(cid:5)) 955/(*8:) =
9;/(:8(cid:5)) ((cid:5)89;)/(*8:) ………… (7)
Tiêu chuẩn kiểm định (cid:12) =
Miền bác bỏ: (cid:12) ≥ (cid:12)#(2 − 1, > − 2) hoặc ? < # Do đó sử dụng kiểm định Wald để loại bỏ các biến không ảnh hưởng lên
biến phụ thuộc Y. Bỏ từng biến, chọn biến có giá trị Prob ((cid:4)) lớn nhất bỏ trước đến khi tất cả các biến đều có ?@AB ((cid:4)) < # . 3.2.3. Kiểm định tự tương quan
Sử dụng kiểm định Breusch-Godfrey với độ trễ một thời điểm để phát
hiện tự tương quan của mô hình. Ước lượng hồi quy OLS từ phương trình (4):
(cid:20)(cid:2) = C(cid:5)(cid:20)(cid:2)8(cid:5) + C(cid:7)(cid:20)(cid:2)8(cid:7) + ⋯ + CE(cid:20)(cid:2)8E + )(cid:2) ……………..…… (8)
Kiểm định giả thuyết:
H0: C(cid:5) = C(cid:7) = ⋯ = CE = 0 mô hình không có hiện tượng tự tương quan H1: có ít nhất 1 C- ≠ 0 (0 = 1, F) thì mô hình có hiện tượng tự tương
(cid:7) hoặc ? ≤ # thì bác bỏ H0
quan
>GJK
Tiêu chuẩn kiểm định: >G(cid:7) ~ I" (cid:7) (cid:7) > MNá (cid:26)@ị (cid:26)ớN ℎạ> I" 3.2.4. Kiểm định phương sai sai số thay đổi
Sử dụng kiểm định White dựa trên hồi quy bình phương phần dư (ký hiệu
là Resid) theo bậc nhất và bậc hai của các biến độc lập để phát hiện phương sai
sai số thay đổi, từ phương trình (4) ước lượng mô hình bằng OLS thông qua
: kiểm định không có tích chéo giữa các biến độc lập, tính các phần dư U+
(cid:7) + V+
(cid:7) = #(cid:5) + #(cid:7)(cid:10)+ + #(cid:9)(cid:10)+ U+
(cid:7) + #(cid:11)(cid:12)(cid:13)(cid:14)+ + #(cid:15)(cid:12)(cid:13)(cid:14)+
…………… (9)
Kiểm định giả thuyết:
H0: #(cid:7) = #(cid:9) = ⋯ = #(cid:15) = 0 mô hình có phương sai đồng đều H1: có ít nhất 1 #- ≠ 0 (0 = 2, 2) thì mô hình có hiện tượng phương sai
thay đổi
19
(cid:7)Y hoặc ? ≤ #
Tiêu chuẩn kiểm định I(cid:7) = >G(cid:7) ~ I(cid:7) với mức ý nghĩa # = 5%, Miền bác bỏ W" = XI(cid:7)/I(cid:7) > I" 3.2.5. Kiểm định bỏ sót biến giải thích
Sử dụng kiểm định Ramsey để kiểm tra dạng hàm có bỏ sót biến giải thích
(cid:7) : ^ và G[\]
hay không, từ phương trình (4) ước lượng mô hình OLS, từ đó sử dụng hồi quy
phụ tính (cid:1)+
………..….. (10) (cid:1)+ = (cid:4)(cid:5) + (cid:4)(cid:7)(cid:19)(cid:7)+ + (cid:4)(cid:9)(cid:1)^(cid:7) + (cid:4)(cid:11)(cid:1)^(cid:9) + ⋯ + V+
Kiểm định giả thuyết:
; 89hij
H0: β(cid:9) = β(cid:11) = ⋯ = β_ = 0 mô hình không bị bỏ sót biến H1: có ít nhất 1 αa ≠ 0 (j = 3, k) thì mô hình bỏ sót biến
; )/k )/(*8:) ~ (cid:12)(l, > − 2), m là số biến
(9efg ; ((cid:5)89efg
Tiêu chuẩn kiểm định: (cid:12) =
đưa thêm vào
Miền bác bỏ W" = X(cid:12)/(cid:12) > (cid:12)"(l, > − 2)Y hoặc ? ≤ #
3.2.6. Kiểm định phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên
Sử dụng kiểm định Jarque-Bera để kiểm định phân phối chuẩn của sai số
ngẫu nhiên U, trong hồi quy tuyến tính cổ điển, thống kê này rất quan trọng cho
việc kiểm định phần dư của mô hình hồi quy theo phương pháp OLS có phân
phối chuẩn hay không.
(78(cid:9)); (cid:7)(cid:11) p ……………….. (11)
Tiêu chuẩn kiểm định mn = o
5; (cid:17) + ∑(rs8rt)y y *.54w
∑(rs8rt)u u *.54w
Trong đó q = ; (cid:10) =
S là độ nghiêng của phân phối, K là độ nhọn của phân phối
Giả thuyết H0: U có phân phối chuẩn Miền bác bỏ W" = Xmn mn⁄ > I(cid:7)Y hoặc P(JB) < # với mức ý nghĩa
# = 5%.
20
3.2.7. Kiểm tra đa cộng tuyến
Để phát hiện được hiện tượng đa cộng tuyến có xảy ra trong mô hình hay
không, thì tiến hành lần lượt hồi quy biến phụ thuộc Y với các biến độc lập. Sau
(cid:7))
đó sử dụng độ đo Theil (m) để xem xét mức độ đa cộng tuyến của mô hình:
: l = G(cid:7) − ∑ (G(cid:7) − G- -,(cid:7) Nếu l ≈ 0 thì không có đa cộng tuyến.
~ 0(2, 2) ……………… (12)
3.3. Mô tả dữ liệu
Trong phần này sẽ mô tả chi tiết các dữ liệu của tác giả, nguồn dữ liệu, ý
nghĩa thống kê và cuối cùng là phân tích kết quả. Các biến được sử dụng trong
các mô hình thực nghiệm là tổng sản phẩm quốc nội (GDP), nguồn lao động (L),
tổng vốn đầu tư trong nước (K), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), lạm phát
(INF) và tỷ trọng xuất khẩu (EX). Trong luận văn này, tác giả sử dụng dữ liệu
theo năm từ năm 1993 đến năm 2012 để ước tính tác động của FDI tới tăng
trưởng kinh tế. Nguồn cung cấp dữ liệu chính được mô tả như sau:
- Dữ liệu thống kê về FDI, GDP, EX, INF, K, nguồn: ADB, WB, MOEF,
IMF, NBC.
- Dữ liệu thống kê về L, nguồn: NIS, MOP, ADB, WB, ILO, CDC.
Tổng sản phẩm quốc nội được sử dụng để đo lường sự tăng trưởng kinh
tế, K và FDI được xác định là vốn đầu tư đóng góp vào nền kinh tế, xuất khẩu
được xác định là tác động của chính sách mở cửa ký hiệu EX.
Hình 1 dưới đây là biến động các biến nghiên cứu theo thời gian và Hình 2 biểu
hiện xu hướng theo thời gian của các biến độc lập và tổng sản phẩm quốc nội
dưới dạng tuyến tính.
21
Hình 1: Biến động của các biến nghiên cứu từ năm 1993 đến 2012
FDI
GDP
1,600
16,000
1,400
14,000
1,200
12,000
1,000
10,000
800
8,000
600
400
6,000
200
4,000
0
94
96
98
00
02
04
06
08
10
12
2,000
94
96
98
00
02
04
06
08
10
12
Trung bình của biến GDP (triệu USD) Trung bình của biến FDI (triệu USD)
K
EX
2,800
70
2,400
60
2,000
50
1,600
40
1,200
30
800
20
400
10
94
96
98
00
02
04
06
08
10
12
0
94
96
98
00
02
04
06
08
10
12
Trung bình của biến K (triệu USD) Trung bình của biến EX (%/GDP)
INF
12.5
10.0
7.5
5.0
2.5
0.0
-2.5
-5.0
94
96
98
00
02
04
06
08
10
12
Trung bình của biến L (triệu lao động) Trung bình của biến INF (%/năm)
22
Dựa vào hình 1 về biến động của các biến nghiên cứu cho thấy, từ năm 1993 sau
khi đất nước Campuchia ổn định chính trị thì chỉ số GDP có xu hướng tăng dần
mức 2,533.73 triệu USD vào năm 1993 và còn tiếp túc tăng ở mức 3,443.41 triệu
USD tại thời điểm năm 1997. Vào năm 1998, do tình hình chính trị không ổn
định sau cuộc bầu cử quốc hội lần thứ 2 kể tiếp lần thứ 1 vào năm 1993, GDP bị
giảm xuống một chút so với năm 1997 ở mức 3,120.43 triệu USD. Sau đó trở lại
tăng dần ở mức 4,658.25 triệu USD vào năm 2003, tình hình ngày càng mở cửa
tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài và gia nhập WTO vào năm 2004 thì GDP ngày
càng tăng mạnh ở mức 6,293.05 triệu USD. Và cho đến thời điểm năm 2012
GDP đạt ở mức 14,061.80 triệu USD. Nguồn vốn FDI đóng góp vào tăng trưởng
kinh tế Campuchia khá đáng kể trong những năm gần đây, nhưng đã gặp nhiều
khó khăn trong việc thu hút nguồn vốn này bởi chính sách cũng như tình hình
đất nước Campuchia chưa phù hợp và đạt yêu cầu đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Vào năm 1993, Campuchia đã tiếp nhận vốn FDI đăng ký ở mức 54.12 triệu
USD và tăng dần cho đến năm 1999 ở mức 232.24 triệu USD. Năm 2000 đến
2003 việc thu hút vốn FDI trở nên khó khăn do tính bất ổn chính trị, cho nên
mức thu hút đã giảm dần cho tới mức 83.98 triệu USD vào năm 2003. Sau tình
hình ổn định chính trị trở lại và việc cố gắng bắt kịp nền kinh tế thế giới, chính
phủ Campuchia đã động lực gia nhập WTO và tăng được vốn FDI ở mức 131.42
triệu USD, và con số này ngày càng tăng cho tới thời điểm năm 2012 duy trì
được vốn FDI ở mức 1,489.14 triệu USD. Vốn FDI thực chất đã và đang thúc
đẩy đầu tư trong nước (K), họ ngày càng tiếp cận kiến thức, tiến bộ công nghệ và
kết quả cho thấy con số vốn đầu tư trong nước ở mức 272.63 triệu USD và tăng
dần cho đến năm 2012 là 2,404.57 triệu USD. Tăng trưởng kinh tế trong những
năm gần đây đã thể hiện rõ nét ở nguồn lao động (L) ngày càng tăng từ 4.58 triệu
lao động vào năm 1993 và tăng dần cho đến năm 2012 ở mức 8.3 triệu lao động.
Lạm phát (INF) trong những năm gần đây đã giao động từ -4.41% đến 12.25%
tính từ năm 1993 đến 2012. Campuchia là một đất nước đang phát triển và chỉ số
23
nhập khẩu cao hơn so với xuất khẩu các mặt hàng như nông sản, quần áo… còn
các sản phẩm tiêu dung chú yếu là nhập khẩu từ các nước làng giếng như Việt
Nam, Trung Quốc, Thái Lan... Vào năm 1993 tỷ trọng xuất khẩu đạt con số
16.06% và tình hình kinh tế ngày càng phát triển làm con số này tăng dần đến
năm 2006 đạt ở mức 68.59%, sau đó lại giảm dần ở mức 41.20% vào năm 2012
do tính cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu với các nước làng giếng ngày trở nên
gay gắt.
16,000
16,000
14,000
14,000
12,000
12,000
10,000
10,000
P D G
P D G
8,000
8,000
6,000
6,000
4,000
4,000
2,000
2,000
0
400
1,200
1,600
800
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
FDI
K
Mối quan hệ tuyến tính giữa biến K và GDP Mối quan hệ tuyến tính giữa biến FDI và GDP
16,000
16,000
14,000
14,000
12,000
12,000
10,000
10,000
P D G
P D G
8,000
8,000
6,000
6,000
4,000
4,000
2,000
2,000
10
20
30
50
60
70
40
4.5
5.0
5.5
6.0
6.5
7.0
7.5
8.0
8.5
EX
L
Mối quan hệ tuyến tính giữa biến L và GDP Mối quan hệ tuyến tính giữa biến EX và GDP
Hình 2: Tác động của các biến độc lập tới GDP
24
16,000
14,000
12,000
10,000
P D G
8,000
6,000
4,000
2,000
-5
0
10
15
5
INF
Mối quan hệ tuyến tính giữa biến INF và GDP
Dựa vào hình 2 về tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc GDP,
nó thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa biến độc lập và GDP. Ta thấy, mối quan
hệ giữa biến K với GDP có mối quan hệ thuận chiều và có tương quan rất chặt
chẽ. Tác động của biến FDI lên GDP có mối quan hệ thuận chiều và có tương
quan rất chặt chẽ. Biến L có tác động tới GDP có mối quan hệ thuận chiều và có
tương quan rất chặt chẽ. Tuy nhiên, đối với tác động của biến EX và INF tới
GDP chưa thể hiện được mối quan hệ tương quan.
25
CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kiểm định tính dừng (Stationary) của các biến bằng phương pháp ADF
(Augmented Dickey-Fuller)
Kết quả kiểm định trong bài này khá giới hạn vì số lượng các khảo sát ít
(chỉ có 20 khảo sát cho mỗi chuỗi thời gian). Để kết quả ước lượng không bị
thiên lệch, kiểm định tính dừng cho các biến nghiên cứu là cần thiết. Tác giả
thực hiện kiểm định tính dừng theo tiêu chuẩn ADF. Kết quả kiểm định tính
dừng cho thấy các biến GDP, L, K, FDI, INF và EX được trình bày vào bảng
dưới đây.
Bảng 4.1. Kiểm định nghiệm đơn vị theo phương pháp ADF
Chuỗi ADF Mức 1% Mức 5% Mức 10% Kết quả
D(GDP,2) -4.823791 -3.920350 -3.065585 -2.673459 Dừng ở mức 1%
D(L,2) -2.008442 -3.959148 -3.081002 -2.681330 Không dừng
D(K,2) -3.552111 -4.057910 -3.119910 -2.701103 Dừng ở mức 5%
D(FDI,2) -3.623200 -4.004425 -3.098896 -2.690439 Dừng ở mức 5%
D(INF,2) -3.576017 -3.959148 -3.081002 -2.681330 Dừng ở mức 5%
D(EX,2) -5.455206 -3.920350 -3.065585 -2.673459 Dừng ở mức 1%
Nguồn: Tính toán của tác giả
Ghi chú: phương pháp ADF, kiểm định tính dừng ở chuỗi gốc có tính đến hệ số
chặn và xu hướng (intercept and trend), còn kiểm định tính dừng ở sai phân bậc I
chỉ tính đến hệ số chặn mà thôi (intercept).
Kết quả cho thấy tất cả các biến đều không dừng ở chuỗi gốc, sau khi tiến
hành kiểm định ở sai phân bậc nhất thì thấy biến GDP, K, FDI, INF và EX dừng
trừ biến L không dừng. Điều này có nghĩa rằng ta có thể đưa biến đầu GDP, K,
26
FDI, INF và EX vào mô hình hồi quy để phân tích trong bài nghiên cứu này, còn
biến L ta loại bỏ từ mô hình hồi quy vì biến này có thể làm cho kết quả ước
lượng bị thiên lệch dẫn đến mô hình không tin cậy.
4.2. Kiểm định Wald
Hồi quy biến phụ thuộc GDP theo các biến độc lập K, FDI, INF và EX
trên phương pháp bình phương nhỏ nhất để tính các hệ số và ý nghĩa thống kê
của các biến độc lập. Theo bảng 4.2.1 ta thấy mô hình chưa phù hợp vì giá trị
Prob ((cid:4)) của các biến lớn hơn mức ý nghĩa # = 5%.
Bảng 4.2.1. Hồi quy mô hình bằng phương pháp LS
Biến độc lập Sai số Thống kê t Giá trị P Tham số β
K 4.083805 0.599806 6.808549 0.0000
FDI 2.246425 1.004822 2.235645 0.0410
INF -15.8238 14.18922 -1.1152 0.2823
EX -7.86276 37.04176 -0.21227 0.8348
Hệ số chặn C 1566.178 490.1916 3.195032 0.0060
Nguồn: Tính toán của tác giả
Để xem xét mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê ta tiến hành lần lượt bỏ
dần những biến có giá trị ?@AB ((cid:4)) > # với mức ý nghĩa # = 5%. Do biến INF và EX có giá trị ?@AB ((cid:4)) > #, tức là không có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi quy này, cho nên ta loại bỏ những biến này. Sau khi loại bỏ một số biến
không có tác động, kiểm định Wald được xác định việc loại bỏ sự có mặt của
những biến không cần thiết trong mô hình hồi quy.
27
Wald Test: Equation: Untitled
Test Statistic
df Probability
Value
0.797425 1.594849
(2, 15) 2
F-statistic Chi-square
Null Hypothesis Summary:
0.4687 0.4505
Value
Std. Err.
Normalized Restriction (= 0)
C(3) C(4)
-15.82383 -7.862758
14.18922 37.04176
Restrictions are linear in coefficients.
Bảng 4.2.2. Báo cáo kiểm định Wald
Theo kết quả ?@AB((cid:12)) = 0.4687 > # = 0.05 ⟹ kiểm định có thể bỏ những biến không cần thiết INF và EX. Như vậy, các biến được đưa vào mô hình hồi
quy là biến FDI và biến K, có nghĩa rằng trong bài nghiên cứu thực nghiệm này
chỉ có hai yếu tố được quyết định đến tăng trưởng kinh tế Campuchia, đó là vốn
đầu tư nước ngoài và vốn đầu tư trong nước. Bước tiếp theo ta hồi quy lại mô
hình mới là biến K và FDI theo biến GDP, ta được kết qua hồi quy như bảng
4.2.3 sau:
Bảng 4.2.3. Hồi quy mô hình bằng phương pháp LS
Biến độc lập Sai số Thống kê t Giá trị P Tham số (cid:4)
K 3.628289 0.429665 8.444463 0.0000
FDI 2.783069 0.822466 3.383812 0.0035
Hệ số chặn C 1080.677 280.7874 3.848737 0.0013
Nguồn: Tính toán của tác giả
28
Theo bảng trên ta thu được:
Mô hình hồi quy mẫu:
(cid:4)(cid:129)(cid:5) = 1080.677; (cid:4)(cid:129)(cid:7) = 3.628289; (cid:4)(cid:129)(cid:9) = 2.783069
(cid:1)+ = 1,080.677 + 3.628289(cid:10)+ + 2.783069(cid:12)(cid:13)(cid:14)+ + U+
Trong đó:
• (cid:4)(cid:129)(cid:5) = 1,080.677 điều đó cho ta biết khi tổng đầu tư trong nước (K) và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) bằng 0 thì trung bình của tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) là 1,080.677 triệu USD. ?@AB ƒ(cid:4)(cid:129)(cid:5)„ < 5%, điều này phù hợp với lý thuyết kinh tế.
• (cid:4)(cid:129)(cid:7) = 3.628289 cho biết khi K tăng lên 1 triệu USD thì GDP tăng lên 3.628289 triệu USD, với điều kiện FDI không đổi. ?@AB ƒ(cid:4)(cid:129)(cid:7)„ < 5%, điều này phù hợp với lý thuyết kinh tế.
• (cid:4)(cid:129)(cid:9) = 2.783069 cho biết khi FDI tăng lên 1 triệu USD thì GDP tăng lên 2.783069 triệu USD, với điều kiện K không đổi. ?@AB ƒ(cid:4)(cid:129)(cid:9)„ < 5%, điều này phù hợp với lý thuyết kinh tế.
(cid:12)K… = 303.2461 > (cid:12)†.†(cid:15)(2, 17) = 3.59 ⇒ vậy với mức ý nghĩa 0.05
chứng tỏ mô hình hồi quy phù hợp.
4.3. Kiểm định Breusch-Godfrey
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic Obs*R-squared
Test Equation: Dependent Variable: RESID Method: Least Squares Date: 10/04/13 Time: 14:42
2.679875 Prob. F(2,15) 5.265045 Prob. Chi-Square(2)
0.1011 0.0719
Bảng 4.3.Kiểm định tự tương quan theo Breusch-Godfrey
29
Sample: 1993 2012 Included observations: 20 Presample missing value lagged residuals set to zero.
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.221087 0.297899 96.04219 0.565538 -0.466236
0.478082 0.897030 269.9738 0.249749 0.341417
-0.462445 0.332095 0.355746 2.264430 -1.365592
Variable K FDI C RESID(-1) RESID(-2)
Prob. 0.6504 0.7444 0.7270 0.0388 0.1922
9.94E-13 605.5233 15.79326 16.04219 15.84185 2.191340
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.263252 Mean dependent var 0.066786 S.D. dependent var 584.9536 Akaike info criterion 5132561. Schwarz criterion -152.9326 Hannan-Quinn criter. 1.339937 Durbin-Watson stat 0.300808
Theo bảng báo cáo ?@AB((cid:12)) = 0.300808 > # = 0.05 ⇒ chưa có cơ sở , như vậy mô hình mới không có hiện tượng tự tương quan
bác bỏ giả thuyết ˆ† bậc.
4.4. Kiểm định White
Heteroskedasticity Test: White
F-statistic Obs*R-squared Scaled explained SS
2.591592 Prob. F(5,14) 9.613457 Prob. Chi-Square(5) 11.04405 Prob. Chi-Square(5)
Std. Error
Coefficient
t-Statistic
-323697.0 1180.990 -1.370649 5.662839 -612.5643 -6.228300
540881.4 1147.682 0.795879 3.530007 2693.533 3.125213
-0.598462 1.029022 -1.722183 1.604200 -0.227420 -1.992920
Test Equation: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 10/04/13 Time: 14:39 Sample: 1993 2012 Included observations: 20 Variable C K K^2 K*FDI FDI FDI^2
0.0734 0.0870 0.0505 Prob. 0.5591 0.3209 0.1070 0.1310 0.8234 0.0661
R-squared Adjusted R-squared
0.480673 Mean dependent var 0.295199 S.D. dependent var
348325.5 637300.1
Bảng 4.4.Kiểm định phương sai sai số theo White
30
29.46135 29.76007 29.51967 2.597471
S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
535028.9 Akaike info criterion 4.01E+12 Schwarz criterion -288.6135 Hannan-Quinn criter. 2.591592 Durbin-Watson stat 0.073398
Theo bảng báo cáo ?@AB((cid:12)) = 0.073398 > # = 0.05 ⇒ chưa có cơ sở , như vậy mô hình có phương sai đồng đều.
bác bỏ giả thuyết ˆ† 4.5. Kiểm định Ramsey
Ramsey RESET Test:
F-statistic Log likelihood ratio
1.634534 Prob. F(2,15) 3.943184 Prob. Chi-Square(2)
Std. Error
Coefficient
t-Statistic
2.014649 -0.252990 1917.318 4.67E-05 -4.11E-10
2.578456 2.343401 774.9643 9.40E-05 3.90E-09
0.781339 -0.107959 2.474073 0.496563 -0.105294
0.2279 0.1392 Prob. 0.4468 0.9155 0.0258 0.6267 0.9175
Test Equation: Dependent Variable: GDP Method: Least Squares Date: 10/04/13 Time: 14:46 Sample: 1993 2012 Included observations: 20 Variable K FDI C FITTED^2 FITTED^3
6268.106 3667.092 15.90161 16.15054 15.95020 1.777983
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.977613 Mean dependent var 0.971643 S.D. dependent var 617.5177 Akaike info criterion 5719922. Schwarz criterion -154.0161 Hannan-Quinn criter. 163.7591 Durbin-Watson stat 0.000000
Bảng 4.5.Kiểm định bỏ sót biến giải thích theo Ramsey
Theo bảng báo cáo (cid:12)K… = 1.634534 < (cid:12)†.†(cid:15)(2, 15) = 3.68 ⇒ chưa có cơ , như vậy mô hình không bị bỏ sót biến. Tới đây ta nhận
sở bác bỏ giả thuyết ˆ† xét là mô hình đã chỉ định đúng và cho phép phân tích kết quả nghiên cứu.
31
4.6. Kiểm định Jarque-Bera
10
Series: Residuals Sample 1993 2012 Observations 20
8
6
4
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
9.94e-13 -33.58620 1279.532 -1500.455 605.5233 -0.354345 4.180102
2
Jarque-Bera 1.579069 0.454056 Probability
0 -2000
-1500
-1000
-500
0
500
1000
1500
(cid:7)((cid:7))
Bảng 4.6.Kiểm định phân phối chuẩn theo Jarque-Bera
= 5.99147 ⇒ chưa có cơ sở bác bỏ
, như vậy sai số ngẫu nhiên U có phân phối chuẩn.
Theo bảng báo cáo mn = 1.579069 < I†.†(cid:15) giả thuyết ˆ† 4.7. Kiểm tra đa cộng tuyến Theil
(cid:7))
(cid:7)) − (G(cid:7) − G(cid:9)
Theo giá trị hồi quy ban đầu biến GDP theo biến K và FDI
G(cid:7) = 0.972734 Độ đo ‰ℎUNŠ (l) = G(cid:7) − (G(cid:7) − G(cid:7) = 0.972734-(0.972734-0.954370)-(0.972734-0.858364)
= 0.84
Như vậy mô hình mắc phải hiện tượng đa cộng tuyến với mức độ đo Theil 0.84.
4.8. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến giải thích
Mục tiêu của kiểm định ma trận tương quan là kiểm tra xem hệ số tương
quan của mỗi biến có mức tương quan với nhau cao không. Nếu có mối tương
quan cao (hệ số tương quan gần tới 1) thì ta sẽ bỏ bớt đi một biến để tránh
trường hợp đa cộng tuyến giữa hai biến với nhau. Riêng trường hợp này, ta thấy
hệ số tương quan rất cao. Vì vậy ta bỏ biến K.
32
Bảng 4.7. Ma trận tương quan (Correlation Matrix)
GDP K FDI
GDP 1.000000 0.976918 0.926479
K 0.976918 1.000000 0.883350
FDI 0.926479 0.883350 1.000000
Nguồn: Tính toán của tác giả
Theo bảng kết quả ma trận tương quan, ta thấy tương quan giữa biến K và GDP
cao cho nên phải bỏ biến K để tránh hiện tượng đa cộng tuyến. Sau đó ta được
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
2628.609 8.918183
471.1157 0.853869
5.579540 10.44444
Dependent Variable: GDP Method: Least Squares Date: 09/10/13 Time: 12:00 Sample: 1993 2012 Included observations: 20 Variable C FDI
Prob. 0.0000 0.0000
mô hình hồi quy mới GDP theo biến FDI.
Dựa vào bảng hồi quy mới, ta viết mô hình hồi quy:
(cid:1) = 2628.609 + 8.918183FDI
Theo các phương pháp kiểm định mô hình trên cho thấy, bài nghiên cứu
này xác định được rằng nền kinh tế Campuchia phụ thuộc rất nhiều vào nguồn
vốn FDI và nó có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế, giữa FDI và GDP có
mối quan hệ tương quan thuận chiều. Có nghĩa rằng, khi Campuchia thu hút
được vốn FDI một triệu USD thì GDP đạt được con số 8.92 triệu USD (trong khi
các yếu tố khác không đổi).
33
Từ bảng 4.7 về ma trận tương quan giữa FDI và GDP từ năm 1993 đến năm 2012 cho thấy có một mối quan hệ tích cực mạnh mẽ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở Campuchia. Mối quan hệ tích cực này có nghĩa là có một mối quan hệ tương ứng trực tiếp giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Kết quả của ước lượng hồi quy cho thấy biến nguồn lao động, chính sách mở cửa thương mại không có ảnh hưởng đối với tăng trưởng kinh tế và FDI.
34
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN
Luận văn này xem xét mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và
tăng trưởng Campuchia, tác giả dựa trên các dữ liệu vĩ mô tính theo năm từ 1993
đến 2012. Sau khi tiến hành các kiểm định nghiệm đơn vị của các biến, mô hình
hồi quy được ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất. Sau đó, khi
một số thử nghiệm được xác định kết quả, phương pháp kiểm định tình dừng
chuỗi thời gian dữ liệu được sử dụng để biết nó có bị lệch hay không. Kiểm định
giả thuyết sự tồn tại của các biến tham gia vào mô hình được áp dụng để phát
hiện các mối quan hệ giữa các biến. Ngoài ra, phương pháp kiểm định ma trận
tương quan được thực hiện để biết mức độ ảnh hưởng giữa các biến.
Theo mô hình hồi quy cho thấy tác động tương quan thuận chiều giữa đầu
tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế. Điều này
chỉ ra rằng, sự đóng góp của vốn đầu tư có thể cải thiện tổng sản phẩm quốc nội
và tăng vốn đầu tư có thể dẫn đến sự phát triển kinh tế. Vì vốn đầu tư đã tăng
đáng kể từ năm 2004 sau khi Campuchia gia nhập tổ chức thương mại quốc tế,
nó là một trong những yếu tố tác động tích cực rất lớn cho tăng trưởng kinh tế.
Trong gần 10 năm này Campuchia đã thu được những kết quả khá ẩn tượng về
thu hút FDI. Cùng với sự tăng trưởng nhanh về GDP chung của cả nền kinh tế,
lĩnh vực có vốn FDI chiếm tỷ trong ngày càng tăng trong GDP. Thành quả trên
được đánh giá là kết quả của cải cách chính sách kinh tế ở Campuchia thực hiện
trong giai đoạn vừa qua.
Ngoài ra FDI có tác động tới các thành phần khác của nền kinh tế
Campuchia đó là giúp phát triển nguồn nhân lực về kiến thức, tay nghề, kỹ năng
quản lý tổ chức và tạo công ăn việc làm cho người dân tăng được thu nhập. Đặc
biệt là FDI trong lĩnh vực nông nghiệp có thể góp phần xóa đói giảm nghèo bằng
cách tăng cường sự phát triển trong khu vực nông thôn, nơi mà có tỷ lệ nghèo
cao nhất.
35
Đến nay cơ chế tác động của FDI tới tăng trưởng chưa được nghiên cứu một
cách kỹ lưỡng. Trong khi đó, việc hiểu sâu và đánh giá được tác động của FDI
tới tăng trưởng có thể cung cấp một số căn cứ có ích cho việc xây dựng chính
sách nhằm tối đa hóa những lợi ích mà FDI có thể mang lại cho đất nước
Campuchia. Dựa vào các kết quả phân tích, tác giả đề xuất một số kiến nghị
chính sách thu hút FDI như sau:
- Tiếp tục đổi mới cách tiếp cận trong xây dựng chính sách đầu tư nước
ngoài cho giai đoạn tới. Cải thiện môi trường đầu tư, tăng trình độ của lực
lượng lao động, cơ sở hạ tầng, tiếp tục mở rộng hoạt động đầu tư ra nước
ngoài và ở trong nước, tạo môi trường thuận lợi cho việc trao đổi thông tin
lĩnh vực đầu tư giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước, giữa các nhà đầu
tư và các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan liên quan.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tăng sư hấp dẫn cho các nhà đầu tư
nước ngoài để có thể cạnh tranh được với các nước trong khu vực về thu
hút FDI. Tạo điều kiện thuận lợi hơn, ngày càng hấp dẫn hơn, chi phí đầu
tư và kinh doanh thấp hơn cho đầu tư hiệu quả sẽ thu hút FDI nhiều hơn.
- Ổn định chính trị-xã hội, tạo sân chơi bình đẳng cho tất cả các nhà đầu tư.
Sự ổn định chính trị-xã hội sẽ làm cho nhà đầu tư an tâm thoái mái và
kinh doanh lâu dài.
- Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước có khả năng hấp thụ từ các
dự án FDI. Thực hiện chính sách cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tạo
cơ hội chuyển giao công nghệ, đào tạo trình độ lao động trong nước và cải
cách quản lý hiệu quả của dự án FDI.
Các kiến nghị trên đây chỉ chú trọng tới tác động tích cực của FDI đến
tăng trưởng kinh tế và mang tính tham khảo cho xây dựng chính sách. Ngoài ra,
phần đánh giá định lượng về tác động chỉ dựa vào số liệu chuỗi thời gian những
năm gần đây sau đất nước Campuchia ổn định chính trị-xã hội năm 1993 cho nên
đã hạn chế về số lượng năm quan sát và hạn chế đến kết quả nghiên cứu.
36
Cuối cùng, mặc dù luận văn này khẳng định rằng chỉ có đầu tư trực tiếp
nước ngoài và đầu tư trong nước có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế,
nhưng trên thực tế nền kinh tế Campuchia phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như
chính sách chính phủ, tài nguyên thiên nhiên, nguồn con người, cơ sở hạ tầng và
các yếu tố khác.
37
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
1. Đặng Thành Cương (2012), Luận án tiến sỹ “Tăng cường thu hút vốn FDI
vào tỉnh Nghệ An”.
2. Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2006), “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam”. Bài nghiên cứu của dự án SIDA.
Tiếng Anh
3. Andreas Johnson (2005), “Host Country Effects of Foreign Direct
4. Beatrice Farkas (2012), “Absorptive Capacities and the Impact of FDI on Economic Growth”. Research paper, DIW Berlin German Institute for Economic research. http://www.diw.de/documents/publikationen/73/diw_01.c.396264.de/dp12 02.pdf
Investment”. Thesis, Jonkoping International Business University. http://hj.diva-portal.org/smash/get/diva2:4009/FULLTEXT01
Investment: Evidence
5. Brian J.Aitken and Ann E.Harrison (1999), “Do Domestic firms benefit from direct Foreign from Venezuela”. http://siteresources.worldbank.org/INTTRADERESEARCH/Resources/54 4824-1282767179859/Venezuela.pdf
6. Carlas Pestana Barros, Zhongfei Chen, Bruno Damasio (2013), “Attracting FDI: an analysis of ASEAN countries”. Working paper, Instituto Superior de Economia e Gestão-Technical University of Lisbon; Rua Miguel Lupi. http://pascal.iseg.utl.pt/~cesa/files/Doc_trabalho/WP116-1.pdf
growth exploratory An in
7. Chun Ho and coworker (2007), “A growth theory perspective on B2C e- commerce study” Europe: http://www.ecrc.nsysu.edu.tw/liang/paper/1/Growth%20Theory%20%28E CRA%202007%29.pdf (2004), Endogenous “Exogenous growth” 8. De Jager and
http://upetd.up.ac.za/thesis/available/etd-03152004- 121825/unrestricted/03chapter3.pdf
38
growth? countries’ 9. Dierk Herzer and coworker (2008), “How does FDI really affect http://www.uni-
developing graz.at/socialpolitik/papers/Herzer.pdf
10. Egwaikhi Christian Imoudu “The impact of Foreign Direct Investment on Nigeria’s Economic growth; 1980-2009”. Department of Economics and Management Sciences, Nigerian Defence Academy, March 2012. http://www.ijbssnet.com/journals/Vol_3_No_6_Special_Issue_March_20 12/16.pdf
11. Elboiashi, Hosein Ali (2011), “The effect of FDI and foreign capital inflows on growth and investment in developing economics”. PhD thesis, Department Economics School of Business University of Glasgow. http://theses.gla.ac.uk/3026/1/2011elboiashiphd.pdf
12. Florian Schutt (2003), “The importance of Human capital for Economic growth” http://www.iwim.uni-bremen.de/publikationen/pdf/W027.pdf 13. Hanrik Hansen and Finn Tarp (2000), “Aid and growth regressions”
https://www.nottingham.ac.uk/credit/documents/papers/00-07.pdf
14. Kim Antony Musau (2011), “The impact of Foreign Direct Investment on Economic growth and development in Kenya”. Risk and Revenue Assurance Manager, MBA Finance (University of Nairobi). http://www.aibuma.org/archive/proceedings2011/aibuma2011_submissio n_7.pdf
15. Laura Alfaro (2003), “FDI and growth: Does the sector Matter?”
http://www.grips.ac.jp/teacher/oono/hp/docu01/paper14.pdf
16. Liesbeth Colen and coworker (2008), “FDI as an engine for Economic growth and Human development: A review of the Argument and evidence”. Empirical https://ghum.kuleuven.be/ggs/publications/working_papers/new_series/w p11-20/wp16.pdf
17. Ludo Cuyvers and coworker (2008), “Determinants of Foreign Direct Investment in Cambodia: Country-Specific Factor Differentials”. Research paper, Department of International Economics, International Management and Diplomacy.
18. Magnus Blomstom and coworker (1999), “ The determinants of host country spillovers from FDI: Review and synthesis of the literature”. http://citeseerx.ist.psu.edu/viewdoc/download?doi=10.1.1.202.1209&rep= rep1&type=pdf
39
19. Mehdi Behname (2012), “FDI and Economic Growth: Evidence from Southern Asia”. Department of Economics of Ferdowsi University of Mashhad (FUM), Mashhad, Iran. http://www.unagaliciamoderna.com/eawp/coldata/upload/14_Foreign_Dir ect_Investment.pdf
20. Najia Saqib and coworker (2012), “Impact of Foreign Direct Investment on Economic growth of Pakistan”. PhD, Prince Sultan University, Business Administration Department, Riyadh Kingdom of Saudi Arabia. http://www.scienpress.com/Upload/AMAE/Vol%203_1_3.pdf
21. Net Seila (2011), “Economic growth in Cambodia, Vietnam, and Thailand”. PhD thesis at Internation Development Nagoya University. http://www2.gsid.nagoya-u.ac.jp/blog/anda/files/2011/08/15-net- seilae38080.pdf
22. Ngov Penghuy (2011), “Triangular Relationship among Governance, Foreign Direct Investment, and Economic Growth: Cross Country Analysis and Cambodia’s Case Study”. PhD thesis at Internation Development Nagoya University.
23. Oscar Afonso (2001), “The impact of International trade on Economic growth” http://www.fep.up.pt/investigacao/workingpapers/wp106.pdf http://library.utcc.ac.th/onlinethesis/onlinethesis/196953.pdf
24. Rui Moura and Rosa Forte (2010), “The effects of FDI on host country Economic growth-Theory and empirical evidence”. Research paper, Faculdade de Economia, Universidade do Porto, CEF.UP. http://www.fep.up.pt/investigacao/workingpapers/10.11.02_wp390.pdf 25. Robert J. Barro and Xavier Sala-i-Martin (2003), “Economic Growth”, second edition, http://down.cenet.org.cn/upfile/8/200751171644184.pdf 26. Seetanah and Jkhadoroo (2007), “FDI and growth: New evidences from countries” African
Sub-Saharan http://www.csae.ox.ac.uk/conferences/2007-EDiA-LaWBiDC/papers/169- Seetanah.pdf
27. Sumei Tang and coworker (2008), “FDI, Domestic Investment, and China” growth in
Economic http://www.wider.unu.edu/stc/repec/pdfs/rp2008/rp2008-19.pdf
28. Suon Vichea (2005), “Key factors affecting the performance of FDI in International Business, thesis, Department of
Cambodia”. MBA University of Thai Chamber of Commerce.
40
29. UNCTAD report in 2012
http://unctad.org/en/PublicationsLibrary/wir2012_embargoed_en.pdf
30. Vikesh Gokal and Subrina Hanif (2004), “Relationship between inflation growth” Economic
and http://www.reservebank.gov.fj/docs/2004_04_wp.pdf
41
Null Hypothesis: D(GDP,2) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=4)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -4.823791 -3.920350 -3.065585 -2.673459
Prob.* 0.0018
1% level 5% level 10% level
Null Hypothesis: D(L,2) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=4)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -2.008442 -3.959148 -3.081002 -2.681330
Prob.* 0.2803
1% level 5% level 10% level
Null Hypothesis: D(K,2) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 4 (Automatic based on SIC, MAXLAG=4)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -3.552111 -4.057910 -3.119910 -2.701103
Prob.* 0.0239
1% level 5% level 10% level
Null Hypothesis: D(FDI,2) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, MAXLAG=4)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -3.623200 -4.004425 -3.098896 -2.690439
Prob.* 0.0198
1% level 5% level 10% level
Null Hypothesis: D(INF,2) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=4)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level
t-Statistic -3.576017 -3.959148
Prob.* 0.0204
Phụ lục A: Kiểm định nghiệm đơn vị ADF
42
5% level 10% level
-3.081002 -2.681330
Null Hypothesis: D(EX,2) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=4)
Prob.* 0.0005
t-Statistic -5.455206
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-3.920350
Test critical values:
1% level
-3.065585
5% level
-2.673459
10% level
Phụ lục B: Hồi quy bình phương nhỏ nhất
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
4.083805 2.246425 -15.82383 -7.862758 1566.178
0.599806 1.004822 14.18922 37.04176 490.1916
6.808549 2.235645 -1.115201 -0.212267 3.195032
Dependent Variable: GDP Method: Least Squares Date: 12/19/13 Time: 08:13 Sample: 1993 2012 Included observations: 20 Variable K FDI EX INF C
Prob. 0.0000 0.0410 0.2823 0.8348 0.0060
6268.106 3667.092 15.99773 16.24666 16.04632 1.642877
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.975355 Mean dependent var 0.968782 S.D. dependent var 647.9194 Akaike info criterion 6296993. Schwarz criterion -154.9773 Hannan-Quinn criter. 148.4082 Durbin-Watson stat 0.000000
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Dependent Variable: GDP Method: Least Squares Date: 10/04/13 Time: 14:13 Sample: 1993 2012 Included observations: 20 Variable
Prob.
43
3.628289 2.783069 1080.677
0.429665 0.822466 280.7874
8.444463 3.383812 3.848737
K FDI C
0.0000 0.0035 0.0013
6268.106 3667.092 15.89877 16.04813 15.92793 1.178350
0.972734 Mean dependent var 0.969526 S.D. dependent var 640.1521 Akaike info criterion 6966510. Schwarz criterion -155.9877 Hannan-Quinn criter. 303.2461 Durbin-Watson stat 0.000000
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
782.2741 4.912596
335.1459 0.253188
2.334130 19.40294
Dependent Variable: GDP Method: Least Squares Date: 09/10/13 Time: 12:01 Sample: 1993 2012 Included observations: 20 Variable C K
Prob. 0.0314 0.0000
6268.106 3667.092 16.31371 16.41328 16.33315 1.087858
0.954370 Mean dependent var 0.951835 S.D. dependent var 804.8028 Akaike info criterion 11658736 Schwarz criterion -161.1371 Hannan-Quinn criter. 376.4740 Durbin-Watson stat 0.000000
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
2628.609 8.918183
471.1157 0.853869
5.579540 10.44444
Dependent Variable: GDP Method: Least Squares Date: 09/10/13 Time: 12:00 Sample: 1993 2012 Included observations: 20 Variable C FDI
Prob. 0.0000 0.0000
6268.106 3667.092 17.44640 17.54597 17.46584 1.094466
0.858364 Mean dependent var 0.850495 S.D. dependent var 1417.912 Akaike info criterion 36188543 Schwarz criterion -172.4640 Hannan-Quinn criter. 109.0863 Durbin-Watson stat 0.000000
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)