TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
72
TÁC ĐNG KÉP CA QUNG CÁO HOÀI NIM
TRONG MARKETING XÃ HI DOANH NGHIP:
PHÁT TRIN MÔ HÌNH LÝ THUYT
THE DUAL EFFECT OF NOSTALGIC ADVERTISING
IN CORPORATE SOCIAL MARKETING: A CONCEPTUAL MODEL
Ngày nhn bài: 30/06/2021
Ngày chp nhận đăng: 06/08/2021
Trn Th Kiu Trinh, Lê Minh Toàn, Trn Triu Khi
TÓM TT
Thc tế cho thy marketing da trên yếu t hoài nim mang li giá tr thương mại cho các thương
hiu doanh nghip hoạt động mục đích li nhun. Tuy nhiên, hin rt ít hiu biết v nh
ng ca hoài nim trong lĩnh vực marketing xã hi doanh nghip - một lĩnh vực có sự giao thoa
gia mc tiêu vlợi nhuận doanh nghiệp lợi ích cộng đng. Nghiên cứu này được thc hin
nhm xây dng mt hình thuyết v tác động kép ca các qung cáo hoài nim trong
marketing hi doanh nghip lên giá tr thương hiệu ca doanh nghip hành vi xã hi tốt đẹp
của người tiêu dùng. Da trên thuyết mức độ tri nhn (construal level theory) và cm giác ý
nghĩa (sense of meaning), chúng tôi đề xut mt hình nghiên cu bao hàm bốn cơ chế trung
gian đ giải thích tác động kép này, đó là: tính gn kết cảm xúc thương hiu (brand emotional
attachment), tính biểu tượng địa phương thương hiệu (brand local iconness), tính xác thực thương
hiu (brand authenticity), cảm giác ý nghĩa. Các tho lun hàm ý của mô hình đề xut
cũng được trình bày để định hướng cho các nghiên cứu trong tương lai.
T khóa: Hoài nim, Marketing xã hi doanh nghip, Giá tr thương hiu, Hành vi xã hi, Lý thuyết
mức độ tri nhn.
ABSTRACT
In pactice, nostalgia-based marketing has generated commercial values to for-profit brands and
businesses. However, little is known about the effect of nostalgia in corporate social marketing - an
area in which both economic and social goals intersect. This study aims to build a conceptual
model of the dual effect of nostalgia advertisements in corporate social marketing on both brand
equity of a business and pro-social behavior of consumers. Drawing on the construal level theory
and the concept of sense of meaning, we propose a research model that indicates four
mechanisms to explain this dual impact, including: brand emotional attachment, brand local
iconness, brand authenticity, and sense of meaning. Discussions and implications of the proposed
model are presented to guide future research in the field.
Keywords: Nostalgia, Corporate social marketing, Brand equity, Pro-social behavior, Construal
level theory.
1. Giới thiệu
Ngày ng nhiều thương hiệu doanh
nghip n lc th hin trách nhim xã hi ca
mình thông qua vic thc hin các chiến dch
marketing hi doanh nghip (corporate
social marketing - CSM). Marketing hi
doanh nghiệp (CSM) là “cách một công ty h
tr phát trin và/hoc thc hin mt chiến
dịch thay đổi hành vi nhm ci thin sc
khe, s an toàn, môi trường, hoc phúc li
ca cộng đồng” (Kotler & Lee, 2005, tr. 1).
V nguyên tc, vic thc hiện CSM hướng
ti mục đích ti cao mang li li ích cho
hi thông qua vic khuyến khích các hành
vi xã hi tốt đẹp. Hành vi xã hội được xem là
Trn Th Kiu Trinh, Minh Toàn, Trn Triu
Khi, Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 9(03) - 2021
73
nhng hành vi t nguyn và tích cc ca
người tiêu dùng nhằm thay đổi hi trong
các lĩnh vực như sức khe, phát trin cng
đồng, phòng ngừa thương tích bảo v
môi trưng (Andreasen, 2004; McKenzie-
Mohr, 2011; Stead & cng s, 2007). Bên
cạnh đó, CSM còn mang li li ích cho
doanh nghip. Chng hn, c chiến dch
CSM hiu qu s bồi đắp thái đ tích cc
của người tiêu dùng (Du & cng s, 2010),
h tr định v thương hiệu, hay làm ng
doanh s (Kotler & Lee, 2005).
Trong thc tin hoạt động marketing,
truyn thông da trên cm xúc hoài nim
đang một xu hướng ph biến bi vic
khơi gợi ni nh nhung v quá kh th
thúc đy quá trình mua sắm. Do đó, các nhà
quảng cáo đã tn dng sc mnh ca yếu t
này để thu hút nhiều đối tượng khán gi
khách hàng. Ly d trong các hoạt động
khuyến mãi qung cáo (Rana & cng s,
2021), s gi nh v truyn thống gia đình
Việt được áp dng tinh tế trong qung cáo
ca Neptune hay Cocacola vào nhng dịp Tết
Nguyên đán, và chúng thường được đón
nhn tích cc bi khán gi. Nghiên cứu đã
cho thy hiu qu kinh tế ca vic s dng
cm xúc hoài nim trong marketing s ci
thin giá tr thương hiu (brand equity)
(Gineikienė, 2013). Chou Lien (2014)
khẳng định vic tiếp xúc vi qung cáo hoài
nim to ra phn ng tình cm mnh m, ci
thin nhn thức, làm tăng s yêu thích và kh
năng mua hàng đối với thương hiệu được
qung cáo.
Không ch gii hạn trong lĩnh vực
marketing thương mại, yếu t hoài nim
được lng ghép khéo léo trong các công c
truyền thông cũng được chng minh hiu qu
trong lĩnh vực marketing hi, chng hn
như việc kêu gi t b thói quen hút thuc
(Hussain & cng s, 2017). Zhang cng
s (2021) gii thích rng s hồi tưởng quá
kh thường gn lin vi nhng k niệm đẹp,
giúp hình thành hành vi tích cc ca mt
người lan tỏa chúng đến những người
xung quanh.
Vi những tác động tích cực đầy ha
hn ca yếu t hoài nim trong từng lĩnh vc
marketing thương mi marketing hi,
chúng tôi đề xut rng ni nh nhung v quá
kh th đưc s dng để đạt đưc c li
ích kinh tế li ích hi một cách đồng
thời, như trong trường hp ca CSM. Nếu
hiu kh năng chế c động kép ca
yếu t hoài nim trong lĩnh vực CSM thì các
doanh nghiệp thêm sở ý tưởng để xây
dựngc chương trình marketing bền vng.
Tóm li, nghiên cứu này đưc thc hin
nhm xây dng mt hình thuyết để th
hin và giải thích tác động kép ca qung cáo
hoài nim trong marketing hi doanh
nghip lên giá tr thương hiệu ca doanh
nghip (mục tiêu thương mại) hành vi
hi tốt đẹp của người tiêu dùng (mc tiêu
hội). Qua đó, nghiên cứu này đóng góp thêm
kiến thc vào thuyết v qung cáo hoài
nim và lý thuyết truyền thông trong lĩnh vực
CSM. Ngoài ra, nghiên cứu cũng ý nghĩa
thiết thực đối vi các t chc phi chính ph,
quan nhà nước các doanh nghip trong
n lc phát trin bn vng.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Sự hoài niệm (nostalgia)
Holbrook Schindler (1991) đã định
nghĩa sự hoài nim (nostalgia) “sự yêu
thích (thái độ tích cc hoc mt kiu cm
tình) ca một người đối với đối tượng (con
người, địa điểm hoc s vật) đã từng quen
thuc (có tính ph biến hoặc lưu hành rộng
rãi) khi người đó còn trẻ (trong độ tui
thanh/thiếu niên, thời thơ ấu hoc thm chí t
trước khi ra đời)” (tr. 330). Trong nghiên cứu
này, chúng tôi tiếp cn s hoài nim t góc
nhìn ca truyền thông marketing. Theo đó,
chúng tôi định nghĩa sự hoài nim được khơi
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
74
gi t qung cáo (ad-evoked nostalgia)
mt loi cảm xúc được khơi gợi từ một kích
thích quảng cáo về thời quá khứ tươi đẹp,
có tính bi cnh.
2.2. Giá trị thương hiệu (brand equity)
Nghiên cu này xem xét g tr thương
hiệu như một kết qu đại din cho mc
tiêu thương mi ca CSM. Giá tr thương
hiu là “giá trị tăng thêm cho một sn phm
nh tên thương hiu ca sn phẩm đó” (Yoo,
Donthu & Lee 2000, tr. 195). Phc tạp hơn,
Aaker (1996) tiếp cn khái nim này theo
mt cấu trúc đa chiều, bao gm các khía cnh
v nhn biết thương hiệu (brand awareness),
liên tưởng thương hiệu, (brand associations),
chất lượng cm nhn (perceived quality),
lòng trung thành thương hiệu (brand loyalty).
Theo đó, một thương hiu giá tr cao khi
được nhiều người biết đến, tạo được các
liên tưởng tích cực trong tâm trí người tiêu
dùng, được cm nhn chất lượng tt,
người tiêu dùng khuynh hướng tin chn
sn phm của thương hiệu đó.
2.3. Hành vi xã hội (pro-social behavior)
Nghiên cu này xem xét các hành vi
hi tốt đẹp như một kết qu đại din cho
mc tiêu hi ca CSM. Mt cách tng
quan, hành vi xã hi (pro-social behavior)
được định nghĩa bất k hành vi nào được
thc hin bi mt b phn hi hoc nhóm
hi theo mục đích tích cc li cho
hi (Penner & cng s, 2005). Trong lĩnh
vc marketing hi, hành vi hi tốt đẹp
được xem là mc tiêu các doanh nghip
hướng ti, khuyến khích người tiêu dùng
"chp nhn, t chối, thay đổi hoc t b hành
vi mt cách t nguyn vì li ích ca mt
nhóm hay toàn hi thay li ích ca mt
nhân" (Li, 2015). Inoue Kent (2014)
cho rằng các hành động th hin trách nhim
ca doanh nghip vi hi s thúc đẩy ý
thc thc hin hành vi hi tốt đẹp ca
người tiêu dùng trên nhiều lĩnh vực khác
nhau, chng hạn như các hành vi bo v môi
trưng (Thaler & Helmig, 2013).
2.4. thuyết mức độ tri nhận (Construal
Level Theory)
Lý thuyết mức độ tri nhn (construal level
theory - CLT) nhn mnh tm quan trng ca
yếu t khong cách tâm lý (psychological
distance) - mức độ trừu tượng, bao quát
(hoặc ngược li, mức độ c th, chi tiết)
một người cm nhn v mt s vt, s vic,
hay hiện tượng (Trope & Liberman, 2010).
C th, mt s vt, s vic khong cách
tâm đối vi một người khi din ra vào
mt thời điểm trong tương lai (khoảng cách
v thi gian), một nơi xa xôi (khoảng cách
v không gian) trong cuộc đi của người
khác (khong ch hội). Theo đó, CLT
được s dụng để gii thích làm thế nào yếu t
khong cách tâm này th ảnh hưởng
đến hành vi ca một người. Khi khong cách
tâm lý v mt thi gian, không gian và xã hi
càng xa, h s hiu biết ít hơn về đối
ng, do đó khiến cho vic ra quyết định
ca h tr nên thn trọng hơn. Dựa theo
thuyết CLT, ba khía cnh ca khong cách
tâm liên h mt thiết đến s hoài nim
bao gm: khong cách hi (social
distance), khong ch không gian (spatial
distance), và khong cách thi gian (temporal
distance) (Gilal & cng s, 2021; Heinberg
& cng s, 2020).
V khía cnh khong cách thi gian, nếu
mt s vic diễn ra trong tương lai càng xa
so vi thời điểm hin ti, thông tin chúng
ta v s kiện đó càng trở nên hồ tru
ợng. Ngược li, nếu đó một s kin din
ra vào vài ngày ti thì thông tin vsẽ
ràng hơn. Tuy nhiên, bất c s vic nào din
ra càng xa thời điểm hin tại, tương lai
hay quá khứ, đều to nên khong cách thi
gian. S tht nhng k nim th phai
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 9(03) - 2021
75
m theo năm tháng, do đó chúng cũng
tính trừu tượng cao hơn khi so sánh với
nhng s kin hin ti (Liberman & cng s,
2002). Điều này gii thích ti sao hoài nim
được đặc trưng bởi khong cách thi gian
(Stephan & cng s, 2012). Do đó, tính xác
thc (authenticity) ca mt vấn đề được xem
mt trong những chế quan trng ca
cm giác hoài niệm đây một phm cht
cần được kim chng theo thi gian (Gilal &
cng s, 2021; Heinberg & cng s, 2020).
Ngoài ra, con ni b gii hn trong vic
x lý thông tin c th của các đối tượng hoc
s vic khi s cách bit ln v mặt địa lý,
khiến h không th bao quát được
thông tin. Nó th hin khía cnh khong cách
không gian trong khong cách tâm lý. C th,
Liberman và Förster (2009) din gii rng
một người hiu biết v mt s vic sâu sc
hơn nếu chúng din ra tại nơi người đó sinh
sng thay vì một địa phương khác. Vậy nên
khi yếu t hoài niệm được đinh nghĩa là “nỗi
nh nhà” (Heinberg & cng s, 2020) vì mt
người phi xa cách với quê hương của h,
khong cách không gian ca mt s vt, hin
ợng được đại din bi tính biểu tượng địa
phương (local iconness) của nó.
Cui cùng, khong cách hi phn ánh
s tương đồng gia các nhân theo kiu so
sánh “bản thân mình với người khác, người
trong nhóm với người ngoài nhóm, người
cùng vai với người khác vai” (Trope & cng
s, 2003, tr. 417). Nhiu nghiên cứu đã cho
thấy con người thường xu hướng cm
thông đối vi những người tương đng vi
mình (Berscheid, 1985). Điều này dẫn đến s
kết ni cm xúc mnh m trong các mi quan
h (Andersen & cng s, 1998). Do đó, tính
gn kết tình cm này (emotional attachment)
th đại din cho khong cách hi trong
CLT. phù hợp để xem xét tác động ca
cm giác hoài nim v bn cht s hoài
nim th hin cm xúc mnh m v nhng s
kiện và con người nào đó trong quá khứ.
2.5. Cảm giác ý nghĩa (sense of meaning)
Khái nim cảm giác ý nghĩa trong
cuc sống đã đưc tho lun t thi Hy Lp
c đại, dn tr n hp dẫn đối vi gii
hc thut. Trong lĩnh vc hi hc, các
nhà nghn cu lp lun rng hành vi con
ngưi không được xác định bi mt cm
giác ý nghĩa khách quan. Thay vào đó,
phát sinh t cm giác ý nghĩa ch
quan, được khơi dy trong bn thân mt
ngưi (Krause, 2009). Frankl (1985) cho
rng cm giác có ý nghĩa đóng một vai t
bản trong s tn ti của con ngưi. Do
đó, khái niệm y được nghiên cu rng rãi
các lĩnh vực tâm hc xã hi khoa
hc xã hi hành vi đ gii thích s phát
trin của con ni (Krause, 2009; Maslow,
2013; Park, 2010; Reker & Wong, 1988;
Routledge & cng s, 2011). Nghiên cứu đi
trước đã cho thy cm giác ý nghĩa cũng
liên quan đến s hoài nim (Zhang &
cng s, 2021).
3. Xây dựng hình lý thuyết về tác động
kép của quảng cáo hoài niệm trong CSM
Mc tiêu ca nghiên cu này là nhm xây
dng mt hình thuyết để th hin
giải thích tác đng kép ca qung cáo hoài
nim lên giá tr thương hiệu ca doanh
nghip hành vi hi tốt đẹp của người
tiêu dùng trong lĩnh vực CSM. hình này
được xây dng bng cách tích hp: (1)
hình nghiên cứu đi trước v tác động đơn lẻ
ca s hoài niệm đối vi giá tr thương hiệu
trong lĩnh vực marketing thương mại, (2)
mô hình nghiên cứu đi trước v tác động đơn
l ca s hoài niệm đối vi hành vi hi
trong lĩnh vực marketing xã hi.
C thể, trong lĩnh vực marketing thương
mi, mô hình lý thuyết dựa trên CLT được s
dụng để gii thích cách thức định v thương
hiu hoài nim ảnh hưởng đến giá tr thương
hiệu thông qua chế tác động trung gian
ca ba biến: Tính gn kết cảm xúc thương
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
76
hiu (brand emotional attachment), Tính biu
ng địa phương của thương hiu (brand
local iconness), và Tính xác thực thương hiệu
(brand authenticity). Các nghiên cứu đi trước
đã kiểm định và xác nhn nhng mi quan h
này ý nghĩa trong bối cnh ngành hàng
tiêu dùng nhanh (Gilal & cng s, 2021;
Heinberg & cng s, 2020).
Trong nh vc marketing xã hi, mt s
nghn cứu đã phát trin kiểm định
tnh ng hình nghiên cu v nh
ng ca s hoài nim đến hành vi thân
thin môi tng thông qua cơ chế tác đng
trung gian ca biến cm giác có ý nghĩa
(Zhang & cng s, 2021).
Bng cách ch hợp các nh đi trước
nêu trên, các phn tiếp theo trình bày các lp
luận để phát triển các đề xut (proposition)
cho nh nghiên cu v tác động kép ca
s hoài niệm trong lĩnh vực CSM.
3.1. chế tác động theo Tính gắn kết cảm
xúc thương hiệu (brand emotional
attachment)
Tính gn kết cm xúc thương thiệu được
Thomson cng s (2005) định nghĩa
nhng cm xúc tích cực đã hình thành mạnh
m trong quá trình khách hàng kết ni vi
thương hiệu. Đây cũng một đặc đim ca
thương hiệu đại din cho khong cách hi
theo CLT. nghiên cứu chỉ ra rằng s kết
ni gia thương hiệu bn thân mt khách
hàng càng tr nên sâu sắc khi thương hiệu
thể làm sng dậy được nhng c quý giá
của khách hàng đó (Ball & Tasaki, 1992).
Mt s nghiên cu lp lun rằng mục đích
cui cùng ca nhng doanh nghiệp định v
thương hiệu theo s hoài c là cm xúc gn
kết vi thương hiu trong tâm trí ca khách
hàng (Heinberg & cng s, 2020). Vy nên:
P1a: S hoài niệm được khơi gợi t qung
cáo tác động tích cực đến tính gn kết
cảm xúc thương hiệu.
Không nhng vy, tính gn kết cm xúc
còn đòi hỏi nhng tri nghim nhân ca
khách hàng trong suốt quá trình tương tác với
thương hiu trong quá kh (Belk, 1988),
mi quan h hai chiu này s cng c s yêu
thích thương hiệu ca khách hàng (Thomson
& cng s, 2005). T đó, sự gn kết cm xúc
vi mt thương hiệu sẽ sâu sắc, khiến thương
hiu tr nên khác bit (Keller, 1993), dn
đến nâng cao giá tr tài sản thương hiệu
(Dwivedi & cng s, 2019) thông qua s u
thích và lòng trung thành với thương hiệu đó.
Vy nên:
P1b: Tính gn kết cảm xúc thương hiệu
tác động tích cực đến giá tr thương hiệu.
Thêm vào đó, tính gắn kết cm xúc
thương hiu th làm ni bt ý thc v s
tương đồng của người tiêu dùng vi thương
hiu (Choi & cng s, 2013). Nghiên cu
cho thy mt trong nhng tiền đề cho s kết
ni gn ca người tiêu dùng vi mt
thương hiệu s theo đuổi nhng giá tr
hoc trách nhim của thương hiệu đối vi
hi (Vlachos & cng s, 2012). Chng hn,
Kyle (2004) đã chứng minh thông điệp môi
trưng là nhân t chính to nên thin cm
kết ni cm xúc giữa người tiêu dùng vi
một thương hiệu. Hơn nữa, s gn tình
cm vi một thương hiu các chính sách
ng h môi trường cũng ảnh ởng đáng kể
đến ý định v vic tiêu dùng xanh ca khách
hàng trong tương lai (Kim & cng s, 2013).
Do đó, chúng tôi đề xut:
P1c: Tính gn kết cảm xúc thương hiệu
tác đng tích cực đến hành vi hi tốt đẹp
trong CSM.
3.2. chế tác động theo Tính biểu tượng
địa phương của thương hiệu (brand local
iconness)
Da trên CLT, tính biểu tượng địa
phương của thương hiệu đại din cho khong
cách tâm lý v mt không gian. T khía cnh
này, cm giác hoài niệm được định nghĩa