TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
64
TÁC ĐNG CA TRUYN MIỆNG ĐIỆN T (E-WOM) ĐẾN Ý ĐỊNH
MUA HÀNG TRC TUYN TI TP. H CHÍ MINH
THE IMPACT OF ELECTRONIC WORD OF MOUTH (E-WOM) ON ONLINE
PURCHASING INTENTION IN HO CHI MINH CITY
Ngày nhn bài: 13/06/2022
Ngày chp nhận đăng: 27/06/2022
Trn Thanh Tú
TÓM TT
Nghiên cu kiểm định s ảnh hưởng ca truyn miệng điện t (E-WOM) đi với ý định mua hàng
thông qua thái độ đối vi hành vi, chun mc ch quan, nhn thc kim soát hành vi, và yếu t ri
ro cm nhn của người mua hàng ti TP. H Chí Minh. ng trình khoa hc s dng thuyết
kép, được kết hp t hình chp nhn thông tin (IAM) và hình hành vi kế hoch (TPB).
PLS-SEM - mô hình cấu trúc bình phương bé nhất tng phần được áp dng vi 300 quan sát. Kết
qu nghiên cu cho thy các gi thuyết đều được chp nhn và phù hp vi thc tế. Nghiên cu
mt ln na cng c hình IAM v s tác động tích cc ca yếu t trung tâm (yếu t cht
ng) yếu t ngoi biên (s tin cy) đối vi s chp nhn thông tin truyn miệng điện t.
hinh nh vi có kế hoch thc s phù hp trong nghiên cu v E-WOM ý định mua hàng ca
ngưi tiêu dùng. C th, chp nhn thông tin truyn miệng điện t nh hưởng đến ý định mua
hàng thông qua chun mc ch quan, thái độ đối vi hành vi, nhn thc kim soát đối vi hành vi,
cũng như yếu t ri ro cm nhận được b sung để phù hp vi hoàn cnh nghiên cu. T đó,
nghiên cu tho lun các hàm ý thuyết qun tr cho các t chc s dng nn tảng thương
mại điện t ti Tp. H Chí Minh.
T khóa: Truyn ming đin t; E-WOM; IAM; TPB; ý định mua hàng.
ABSTRACT
The study examines the impact of electronic word of mouth (E-WOM) on purchase intention
through attitudes towards behavior, subjective norms, perceived behavioral control, and perceived
risk factors in Ho Chi Minh city. The study uses a dual model, which is a combination of the
Information Adoption Model (IAM) and the Theory of Planned Behavior (TPB). Partial least squares
structural equation modeling (PLS-SEM) was applied with 300 observed samples. Research
results show that the hypotheses are accepted and are consistent with reality. The study once
again reinforces the IAM model on the positive influence of quality factors (central factors) and
reliability (peripheral factors) on the acceptance of the electronic word of mouth information. The
theory of planned behavior is really relevant in the study of electronic word of mouth and consumer
behavioral intentions. Specifically, the acceptance of the electronic word of mouth information has
an impact on purchase intention through attitudes towards behavior, subjective norms, perceived
behavioral control, as well as perceived risk factors. The perceived risk is receiving additional
supplements to suit the research context. From there, the study discusses the theoretical
implications and proposes the managerial implications for businesses using e-commerce platforms
in Ho Chi Minh city.
Keywords: Electronic word of mouth; E-WOM; IAM; TPB; purchase intention.
1. Giới thiệu
Theo Hennig & cng s (2004), internet
đang phát triển nhanh, người tiêu dùng tiếp
cn vi một lượng ln thông tin mi ngày,
đây chính lợi thế mnh m ca truyn
ming điện t (E-WOM) nói riêng truyn
thông hi nói chung. E-WOM nhng
đánh giá của người tiêu dùng v bt k dch
Trn Thanh , Công ty C phn Giáo dục Tư
vn LV&F
Email: 2008tranthanhtu@gmail.com
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 10(02) - 2022
65
v hay sn phm trên nn tảng thương mại
điện t. Các nn tng trên mạng internet như:
website mua sắm, website đánh giá, diễn đàn,
blog,… tạo điều kin cho E-WOM phát trin
(Cheung & Thadani, 2012). Trước tốc độ
phát trin ca công ngh hành vi mua sm
ca người tiêu dùng, E-WOM giúp khách
hàng được các thông tin hiu qu trước
những ngăn cách về thi gian không gian
(Cheung, 2014). Pitta & Fowler (2005) nêu
rằng người mua hàng thường tìm đến các
thông tin ca những người mua trước được
chia sẻ, để được nhng thông tin cn thiết
trưc khi thc hin quyết định mua hàng.
Chính thế, s ng khách hàng s dng
mng hội để tham kho v sn phm hay
dch v ngày ng tăng. Với s tin li ca
các nn tảng điện t, khách hàng rt thun
tiện để li các quan điểm, đánh giá về bt k
dch v hay sn phm h đã sử dng.
Gregoire & cng s (2009) đã phát hiện
Facebook, Twitter Instagram nhng nn
tảng khách ng thường dùng. Thm chí,
người tiêu ng còn tho lun kinh nghim
ca mình v hàng hóa hay dch v vi nhng
người mà h không quen biết thông qua mng
xã hi. Do vy, E-WOM được đánh g là mt
công c quan trng trong hoạt động tiếp th
(Bickart & Schindler, 2001; Zhang & cng s,
2010). Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước đây
còn cho thy E-WOM tác động tích cc
đến ý định mua hàng của người tiêu dùng trên
các nn tảng thương mại điện t (Bickart &
Schindler, 2001; Park & cng s, 2007; See &
Ho, 2014). th thy rng, E-WOM đang
phát trin và có nh hưởng tích cc đến ý định
mua hàng ca người tiêu ng.
Tp. H Chí Minh là khu vc kinh tế quan
trng trong c nước, tiềm năng phát triển
công ngh thông tin. Các nn tảng thương
mại điện t phát triển nhanh chóng, dân
trình độ ng dng công ngh cao. Theo
báo cáo ca Hip hi Thương mại Điện t
Vit Nam (2021), Tp. H Chí Minh dẫn đầu
c nước v ch s thương mại điện t, ch s
giao dch gia doanh nghip với người tiêu
dùng ch s giao dch gia doanh nghip
vi doanh nghiệp đứng nht c c. Nên,
hoạt động nghiên cu E-WOM tại đây là phù
hp vi thc tế, ý nghĩa về mt nghiên
cu hoạt động qun tr. Mc nhiu
nghiên cu v E-WOM ý định mua hàng
của người tiêu dùng, nhưng các nghiên cu
chưa thật s đo lường tác động ca nhn thc
ri ro của khách ng đến ý định hành vi
mua sm trc tuyến dưới s tác động ca E-
WOM ti Tp. H Chí Minh. Thc tế, người
tiêu dùng đang đối mt vi nhiu ri ro trong
hoạt động mua sm trc tuyến. Đó các rủi
ro v thông tin nhân b tiết l, làm cho h
tâm e ngi khi thc hin hành vi mua
hàng trc tuyến. Xut phát t thc tế trên,
nghiên cu này kiểm định bao quát hơn khi
xem xét E-WOM trong mô hình thuyết
kép, kết hp mô hình hành vi kế hoch
hình chp nhn thông tin. Ngoài ra,
nghiên cu b sung thêm yếu t cm nhn ri
ro để kiểm định s tác động ca E-WOM
ý định mua hàng của người tiêu dùng ti Tp.
H Chí Minh. Theo mô hình chp nhn
thông tin, s chp nhn một thông tin nào đó
(trong nghiên cu này là chp nhn các thông
tin t E-WOM) đưc chi phi bi “cht
ợng” “sự tin cậy” của thông đip. Khi
được s chp nhn thông tin E-WOM,
nghiên cu áp dng hình hành vi kế
hoạch để kiểm định s tác động ca chp
nhn E-WOM đến ý định hành vi mua hàng
của người tiêu dùng. Trong đó, mô hình hành
vi có kế hoch cho rằng: thái độ đối vi hành
vi, chun mc ch quan nhn thc kim
soát hành vi đều ảnh hưởng đến ý định hành
vi ca mt cá nhân.
Mc tiêu ca nghiên cu là tp trung kim
định mức độ tác động ca E-WOM đến ý
định mua hàng trc tuyến của người tiêu
dùng ti khu vc Tp. H Chí Minh. Nghiên
cu gi định rng: s chp nhn thông tin E-
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
66
WOM b tác động bi chất lượng s tin
cy ca thông tin. S chp nhn thông tin E-
WOM tác động đến ý định mua hàng ca
người tiêu dùng thông qua chun mc ch
quan, thái độ đối vi hành vi, nhn thc kim
soát hành vi ri ro cm nhn. Nghiên cu
tp trung xem xét s chp nhn E-WOM ca
người tiêu dùng những người s dng
thương mại trc tuyến để mua sm ti Thành
ph H Chí Minh.
2. Cơ sở thuyết, phương pháp nghn cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Truyn miệng điện t (E-WOM) s
chp nhn E-WOM
Theo Littlejohn & Foss (2009), truyn
ming điện t mt quá trình mà khách
hàng để li mt tin nhn cho một lượng ln
khách hàng thông qua nn tảng thương mại
điện tử. Người tiêu dùng th ch động
hoc b động để li các thông tin v tri
nghim, s thích ca bn thân v dch v
hoc hàng hóa qua nn tảng thương mại đin
t. Nn tảng thương mại đin t tạo điều kin
cho vic lan truyn E-WOM đến s đông
người dùng mt cách nhanh chóng (Chu &
Kim, 2011). Trong công trình này, E-WOM
được hiu những đánh giá của người tiêu
dùng v bt k dch v hay sn phm trên
nn tảng thương mại điện t dưới bt k hình
thc nào.
Trong nghiên cu v mua sm trc tuyến,
s chp nhn thông tin (trong trường hp này
là s chp nhn E-WOM) được ng dng m
cách ph biến. S chp nhn thông tin là vic
người tiêu dùng s dng thông tin mt cách
ch ý (Chen & công s, 2008). Trong
nghiên cu này, s chp nhn E-WOM được
hiu việc người tiêu dùng chp nhn s
dụng thông tin có được t E-WOM để đưa ra
các quyết định mua hàng.
E-WOM và thuyết chp nhn thông tin
Thuyết chp nhn thông tin (IAM) mô
hình được đề xut bi Sussman & Siegal
(2003) khi kết hp thuyết chp nhn công
ngh hình các xu thế trong x thông
tin (ELM). Trong nghiên cu v E-WOM, mô
hình ca Sussman Siegal nhn được nhiu
s đánh giá cao. IAM cũng được s dng để
nghiên cu v E-WOM trong nghiên cu ca
Erkan & Evans (2016). Lý thuyết này cho
rằng, trước mt thông điệp, người mua hàng
chu s chi phi ca hai nhân t: trung tâm và
ngoại biên (Hình 1). Trung m hướng vào
ni dung bên trong của thông điệp được đại
din bi yếu t “chất lượng”, ngoại biên đề
cp các vấn đề gián tiếp đến ni dung ca
thông điệp được đại din bi yếu t “s tin
cậy”.
Hình 1: Mô hình lý thuyết chấp nhận thông tin
Nguồn: Sussman & Siegal, 2003
Chất lượng thông tin sớm được chng
minh như một yếu t d báo quan trng cho
s thành công ca mt h thng thông tin
(DeLone & McLean, 1992). Theo Lin &
cng s (2013) chất lượng ca E-WOM
chất lượng ca nội dung đánh giá t người
tiêu dùng v hàng hóa/dch v trên nn tng
thương mại điện t. Trong nghiên cu này,
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 10(02) - 2022
67
chất lượng E-WOM chất ng ca các
đánh giá, bình luận v sn phm, dch v trên
các nn tng trc tuyến. Khi người tiêu dùng
nhn thy chất lượng E-WOM càng cao, thì
h càng d dàng chp nhn E-WOM. Nên,
tác gi đề xut gi thuyết như sau:
H1: Chất lượng E-WOM tác động tích
cực đến s chp nhn E-WOM.
Theo Hong & Park (2012), s tin cy E-
WOM các đánh giá của người nhn thông
điệp liên quan đến độ tin cy ca các bài
đánh giá trực tuyến. Nghiên cu ca Moran
& Muzellec (2017) cho rng: S tin cy ca
thông điệp được chng minh thông qua ni
dung ca giao tiếp cách cộng hưởng
với người nhn. Trong nghiên cu này, s tin
cy E-WOM được hiu lòng tin của người
tiêu dùng vào đánh giá, bình luận đối vi sn
phm, dch v trên các nn tng mua sm
trc tuyến. Với đặc trưng của các nn tng
thương mại điện t, ni tiêu dùng có th t
do trao đổi thông tin vi bt k ai thông qua
các tài khoản đại din. Tài khoản đại din
không cung cp chi tiết thông tin cá nhân ca
khách hàng. Bằng cách này, người tiêu dùng
th để lại các đánh giá, tri nghim sn
phm mt cách chân thc nht không lo
ngi c rủi ro khi để li phn hi tiêu cc.
Do vy, nội dung tương tác của người dùng
trên E-WOM gn vi s tht nht, góp phn
làm tăng sự tin cy ca chất lượng thông điệp
ca E-WOM. Khi người tiêu dùng nhn thy
độ tin cy ca E-WOM cao hơn, thì khả năng
áp dng E-WOM s tăng lên (Cheung &
cng s, 2009; Fan & Miao, 2012; Lee &
Koo, 2012). Do vy, tác gi đề xut gi
thuyết như sau:
H2: S tin cy E-WOM tác động tích cc
đến s chp nhn E-WOM.
E-WOM, thuyết hành vi kế hoch
ri ro cm nhn
Theo thuyết hành vi hp lý, hành vi ca
con người hoàn toàn do trí kim soát
(Ajzen & Fishbein, 1980). Sau đó, Ajzen
(1991) đã cải tiến bng cách thêm yếu t
nhn thc kiểm soát hành vi, được gi
thuyết hành vi kế hoch (TPB). Thuyết
TPB được tha nhn tr nên ph biến
trong các nghiên cu v hành vi (Flannery &
May, 2000; Quinlan & cng sự, 2006), đặc
bit các nghiên cứu trong lĩnh vực mua
sm trc tuyến (Al-Jabari & cng s, 2012;
George, 2004; Hansen & cng s, 2004).
Theo Dean & cng s (2012), thuyết TPB
được xem như khung lý thuyết quan trng
trong nghiên cứu hành vi con người. Thuyết
TPB (Hình 2) cho rằng thái đ đối vi hành
vi, chun mc ch quan nhn thc kim
soát hành vi đều ảnh hưởng đến ý định hành
vi ca mt cá nhân.
Hình 2: Mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch
Nguồn:Ajzen, 1991
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
68
Thái độ đối vi hành vi là mức đ mt
người đánh giá thun li hoc không thun li
đối vi hành vi được đ cp đến (Ajzen, 1991).
Trên nn tảng thương mại điện t, thái độ i
đến s nhận định tiêu cc hay tích cc v vic
s dng nn tng trc tuyến trong vic mua
sm hàng hóa hay dch v (Lin, 2007). Thái độ
s đánh giá lâu i ổn định v dch v
hay sn phẩm, đây là mt cu trúc tâm lý quan
trng trong d đoán nh vi. Truyn ming
đưc tha nhn vai trò quan trng trong
vic ảnh hưởng và hình thành thái độ và ý định
hành vi của ngưi tiêu dùng (Chevalier &
Mayzlin, 2006; Sen & Lerman, 2007; Xia &
Bechwati, 2008). Thái độ đi vi hành vi ca
người tiêu dùng liên quan đến E-WOM đã
đưc Park & cng s (2007), Prendergas &
cng s (2010) nghiên cứu trước đây. Do đó,
gi thuyết nghiên cu là:
H3: S chp nhn E-WOM tác động cùng
chiu với thái đ đối vi hành vi của người
tiêu dùng.
Chun mc ch quan áp lc hi
nhn thức được để thc hin hoc không
thc hin hành vi ca nhân (Ajzen, 1991).
Trong hoạt động thương mại điện t, thông
tin do E-WOM to ra c ảnh hưởng đến
người tiêu dùng. Đó chính là các ý kiến, quan
điểm thường được to ra bi người quen,
đồng nghiệp và người thân, gi ảnh ng
ngang hàng, tác động đến người tiêu dùng
nên hay không nên thc hin hành vi cá nhân
ca họ. Trước đây đã nghiên cu ca
Schepers & Wetzels (2007) v chun mc
ch quan được tác động bi truyn ming
trong lĩnh vực ng dng công ngh trong th
trưng tiêu dùng, Guoqing & cng s (2009)
đã tìm thấy truyn ming ảnh hưởng tích
cực đến chun mc ch quan. Chính thế,
vic nghiên cu E-WOM chun mc ch
quan là thiết yếu:
H4: S chp nhn E-WOM tác động cùng
chiều đến chun mc ch quan của người
tiêu dùng.
Ajzen (1991) nêu rng nhn thc kim
soát hành vi là mức độ d hoặc khó được
nhn thc khi thc hiện hành vi, được gi
định phn ánh kinh nghim trong quá kh
cũng như những tr ngi hu qu được d
đoán trước. Trong lĩnh vực thương mại điện
t, nhn thc kim soát hành vi s sn
hội, kiến thc các ngun lc cn thiết
để mua sm trc tuyến người tiêu dùng
cm nhận được (Lin, 2007). Trong khi đó, E-
WOM cung cấp cho người tiêu dùng các
thông tin v sn phm các thông tin liên
quan, để nhn din mức độ khó hoc d khi
mua hàng trên nn tảng thương mại điện t.
Palka & cng s (2009) cho rằng các điều
kin v ngun lc ảnh hưởng đối vi nhn
thc kim soát hành vi trong nghiên cu v
truyn miệng di động. Hơn nữa, Cheng &
cng s (2006) cho thy giao tiếp bng
truyn ming mi quan h vi nhn thc
kim soát hành vi. Trong nghiên cu này, gi
thuyết được đề xut là:
H5: S chp nhn E-WOM tác động cùng
chiều đến nhn thc kim soát hành vi ca
người tiêu dùng.
Trong kiểm định v s tác động ca E-
WOM đến ý định mua hàng thông qua nhn
thc kiểm soát đối vi hành vi, chun mc
ch quan thái đ đối vi hành vi, nghiên
cu còn m rng thêm yếu t ri ro cm
nhn. Mc nhiu nghiên cứu đã chứng
minh s tác động có ý nghĩa của E-WOM đối
với ý định mua ng của người tiêu dùng
(Fan & Miao, 2012; Lin & cng s, 2013).
Tuy nhiên, E-WOM ti Tp. H Chí Minh vn
chứa đựng các ri ro nhất đnh. Chính thế,
ngoài các yếu t trong thuyết TPB, nghiên
cứu còn quan tâm đến yếu t ri ro cm
nhn. Trong mua sm trên nn tng trc
tuyến, người tiêu dùng th đối mt vi ri
ro v sn phm tài chính (Bhatnagar &
cng s, 2000). Ri ro cm nhn ri ro
da trên nhn thc của người tiêu dùng v s
không chc chn hu qu bt li ca vic
mua mt sn phm hoc dch v. Các nhà
nghiên cứu người tiêu dùng mc nhiên cho
rng kết qu ca mi s kiện mua hàng đều
không chc chn (Dowling & Staelin, 1994).