Nguyễn Kim Phưc cng s.
Tp c Khoa hc Đại hc M
Thành ph
H
Chí Minh, 13
(2), 19-33 19
Tác động ca các yếu t ni b đến n xu ca ngân hàng
thương mại
Impact of internal factors on non-performing loans of
Vietnamese commercial banks
Nguyễn Kim Phước1*, Phan Ngc Thùy Như1, Ngô Thành Trung1
1Trường Đại hc M Thành ph H Chí Minh, Vit Nam
*Tác gi liên h, Email: phuoc.nk@ou.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.13.2.1613.2018
Ngày nhận: 20/11/2017
Ngày nhận lại: 29/11/2017
Duyệt đăng: 20/12/2017
Từ khóa:
hồi qui dữ liệu bảng, ngân
hàng thương mại, nợ xấu,
Việt Nam
Keywords:
commercial banks, Non-
performing Loans (NFLs);
panel data regression,
Vietnam
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra các yếu tố nội bộ tác động
đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu
đã sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính hợp nhất
báo cáo thường niên của 22 ngân hàng thương mại hoạt động
trong giai đoạn từ 2006 - 2015 (10 năm). Số quan sát tương ứng
220. Bằng kthuật phân tích hồi quy dữ liệu bảng, hồi quy
biến phụ thuộc nợ xấu, nghiên cứu đã tìm thấy 6 trong 7 yếu
tố nội bộ ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng. Từ kết
quả nghiên cứu thực nghiệm, các hàm ý chính sách cho các nhà
quản trị ngân hàng được đưa ra nhằm giảm thiểu nợ xấu, từ đó
nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo sự lành mạnh an toàn
cho các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
ABSTRACT
The primary objective of this study was to explore the
impact of internal factors on non-performing loans (NFL) of
commercial banks in Vietnam. The study used secondary data
collected from consolidated financial statements and annual
reports of 22 commercial banks during a ten-year period from
2006 to 2015. The use of 220 observations and panel data
regression analysis with NFLs as dependent variables in the
study helped to point out six out of seven internal factors
affecting banks’ NFLs. These results of empirical research
revealed that bank managers and policymakers should focus on
internal factors to improve operational efficiency, lower NFLs
and ensure financial health for Vietnamese commercial banks.
20 Nguyễn Kim Phước và cng s.
Tp chí Khoa hc Đại hc M
Thành ph
H
Chí Minh, 13
(2), 19-33
1. Gii thiu
N xấu đã đang là yếu t quan trng gây áp lc lớn đối vi h thng ngân hàng, nguy
rủi ro cho “sức khỏenền kinh tế. Theo Chính Ph (2016), n xu ca toàn h thng ngân
hàng 6 tháng đầu năm vẫn còn mức 2,78%. Như vy, n xấu chưa thc s thuyên gim. Trong
6 tháng đầu năm 2017, VAMC mới ch x được 32.400 t đồng n xu, chiếm 13,4% trong
tng s n xấu đã mua (Chu Thai, 2017). thế, vấn đ x lý n xu vn hoạt động trng
tâm của Ngân hàng Nhà nước và toàn ngành ngân hàng.
Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Vit Nam (NHTMVN) nói riêng và các
NHTM nói chung, hoạt động cho vay vn hoạt động ch yếu. Do nh chất kinh doanh đặc
thù này, các NHTM luôn đối din vi ri ro v n của người đi vay. Điều đó tạo ra vấn đề ln
ca ngân hàng là n xu (Greenidge & Grosvenor, 2010; Upal, 2009). N xu là nguyên nhân
chính dẫn đến tình trng khng hong ca các ngân hàng (Guy & Lowe, 2011). Theo Podpiera
và Weill (2008), các đặc điểm ca mỗi ngân hàng như: vn, qun lý hiu qu chi phí, đa dạng
hoạt động tín dng, hiu qu s dng vn, ảnh hưởng đến n xu. Louzis, Vouldis,
Metaxas (2012) cho rng, bên cnh các biến s ni ti ca ngân hàng, các biến s kinh tế
cũng có ảnh hưởng đến n xu ca ngân hàng.
Kim soát x n xu mt vấn đề trng tâm ca h thng ngân hàng. Có nhiu
nguyên nhân dẫn đến tình trng n xu ti các ngân hàng, bao gm c nguyên nhân khách quan
ln nguyên nhân ch quan. Mc tiêu ca nghiên cu xem xét các yếu t ni ti (bên trong)
của ngân hàng tác động đến t l n xu ca h thng NHTMVN.
Ni dung nghiên cu gm các phần như: sở lun, hình, d liệu phương
pháp nghiên cu. Phn cui cùng kết qu nghiên cứu đề xut hàm ý chính sách cho nhà
qun tr.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Các khái nim
Theo International Monetary Fund (2004), mt khoản vay được coi n xu khi quá
hn thanh toán gc hoc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoc
hơn đã được vốn hóa, cấu li, hoc trì hoãn theo tha thun; khi các khoản thanh toán đến
hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhn thy các du hiu rõ ràng cho thy người vay s không th
hoàn tr n đầy đủ.
Định nghĩa nợ xu theo tiêu chun ca Việt Nam được NHNN quy định ti Quyết định
s 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 theo Thông số 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước thì n xu là các khon n đã quá hạn thanh toán c gc
ln lãi t 90 ngày tr lên và kh năng trả n là đáng lo ngại. T l n xu/t l n quá hn trên
90 ngày = dư nợ quá hn trên 90 ngày/tổng dư nợ cho vay*100%.
Theo các khái nim trên, n xu là n quá thi hn thanh toán c gc, lãi t 90 ngày tr
lên. Nghiên cu y áp dng s liu n xu theo khái niệm này đây căn cứ để các ngân
hàng thương mại Việt Nam xác định n xu.
Nguyễn Kim Phưc và cng s.
Tp c Khoa hc Đại hc M
Thành ph
H
Chí Minh, 13
(2), 19-33 21
Theo Pham (2005), các nhân t bên trong ni b của chính các NHTM như các nhân tố
v năng lực tài chính (ROA, ROE, ROS, …), khả năng quản tr điều hành, ng dng tiến b
ng nghệ, trình độ chất lượng của lao động, ... ảnh hưởng đến hiu qu hoạt động ca
các ngân hàng.
2.2. Lý thuyết nn
Theo lý thuyết ri ro và qun tr ri ro cho rng, hoạt động của các ngân hàng luôn đối
din vi các ri ro tín dng, ri ro lãi sut và ri ro t giá (K. M. Nguyen, 2015). Ri ro là mt
tình trng bt n, s sai bit gia thc tế k vng. Trong nghiên cu này, hai loi ri ro
được xem xét là ri ro v tín dng và v lãi suất, vì đây hai loi ri ro có liên quan trc tiếp
đến n xu ca các ngân hàng. Ri ro tín dng là ri ro phát sinh trong quá trình cp tín dng
của ngân hàng, do người vay suy gim kh năng trả nợ. Đây là rủi ro thường xuyên và là ri ro
ln nht ca ngân hàng, gây ra n xu ca các ngân hàng (Tran, 2011). Nguyên nhân phát
sinh ri ro tín dng có th t phía ngân hàng và t phía khách hàng. Ri ro lãi sut là ri ro do
biến động lãi sut gây ra (K. M. Nguyen, 2015).
hình điểm s Z ca Atlman (2000), ch s Z dùng để đo lường ri ro tín dng bao
gm: vn lưu động/tng tài sn, li nhun gi li/tng tài sn, EBIT/tng tài sn, giá tr th
trường ca vn ch s hu/giá tr s sách ca tng n doanh s/tng ti sn (Tran, 2011).
Tr s Z càng cao thì xác sut v n của người đi vay càng thấp. Hay nói khác hơn nợ xu
ca các ngân hàng càng thp.
thuyết thông tin bt cân xng gii thích rng, bên nào có nhiều thông tin hơn v giao
dịch thì bên đó lợi thế hơn bên kia do thông tin ảnh hưởng đến vic ra quyết định
(Auronen, 2003; Richard, 2011). Điều y dẫn đến nhng la chn bt li, tích t các khon
n xu ti ngân hàng (Bester, 1994).
2.3. Các nghiên cứu trước có liên quan
Kết qu nghiên cu của Sinkey Greenwalt (1991) đã chng minh, vic m rng tín
dụng cũng là một nguyên nhân gây ra n xu cao, do vic kim tra và la chọn người vay kém
chất lượng. Kết qu này cũng được kim chng li qua nghiên cu ca Jiménez Saurian
(2006). Golden và Walker (1993) qua kết qu nghiên cu của mình đã kết lun rng, thông tin
tín dng có ảnh hưởng đến vic ra quyết định cho vay của ngân hàng. Nghĩa là, nếu ngân hàng
có nhiều thông tin hơn về khách hàng, chất lưng thông tin tt s giúp gim ri ro tín dng, t
đó giảm các khon n xu ca ngân hàng.
Salas Saurina (2002) nghiên cu yếu t quyết định cho vay của ngân hàng thương
mi Tây Ban Nha, bng cách s dng mt hình d liu bảng trong giai đoạn 1985-1997.
Phát hin ca nghiên cu nàys thay đổi trong n xu củac ngân hàng được gii thích bi
các yếu t như: Tăng trưởng GDP, m rng tín dụng, kích thước ngân hàng, t l vn sc
mnh th trường. Trong quá trình nghiên cu các yếu t tác động đến t l n xu ca các
NHTM châu Âu, Salas Saurina (2002) cũng đã phát hin tốc độ tăng trưởng tín dng (credit
growth) và n xu có mối tương quan thun.
Nghiên cu v các yếu t ảnh hưởng đến t l n xu ca h thng ngân hàng ti 16
quc gia thuc vùng cn Sahara t năm 1993-2002, Fofack (2005) đã chứng minh rng, ROE
22 Nguyễn Kim Phước và cng s.
Tp chí Khoa hc Đại hc M
Thành ph
H
Chí Minh, 13
(2), 19-33
có tác động trái chiều đến n xu. Mario (2006) nghiên cu v ri ro ca h thng ngân hàng
Italia trong giai đon t 1985-2002, đã chỉ ra mi tương quan thun gia n xu vi t l d
phòng ri ro tín dng.
Đánh giá v n xu ti Ấn Độ thì Dash Kabra (2010) thy rng lãi sut thc càng
tăng thì nợ xấu càng tăng, còn quy mô ngân hàng (size) lại khôngtác động đến n xấu. Cũng
t b d liu bng ca các ngân hàng Ấn Độ trong giai đoạn 1998 - 2008, các tác gi còn thy
tốc độ tăng trưởng tín dng (credit growth) và n xấu có tương quan nghịch.
Louzis, Vouldis, Metaxas (2010) nghiên cu n xu theo các khon vay ca h thng
ngân hàng Hy lạp đã chỉ ra rng, lãi suất cho vay có tác động cùng chiu vi t l n xu ca
các ngân hàng. Các tác gi cũng chỉ ra rng có th nhìn vào hiu qu hoạt động ca ngân hàng,
thông qua ROA và ROE, để đánh giá xu hướng n xấu trong tương lai vì chúng có tương quan
nghch vi n xu.
Messai Jouini (2013) nghiên cu các yếu t quyết định cho các khon n xu cho
mt mu 85 ngân hàng ba nước (Ý, Hy Lạp và y Ban Nha) trong giai đon 2004-2008.
Phương pháp hồi quy d liu bng, tác gi đã phát hiện ra khon n xu có quan h nghch vi
khon d phòng ri ro mt vn và lãi sut thc.
V. H. T. Nguyen (2015) phân tích yếu t tác động đến n xu các NHTMVN, tác gi s
dng mô hình bao gm các biến vĩ mô và vi mô, trong đó, các yếu t liên quan đến ngân hàng
có ROE, tng tài sản, tăng trưởng tín dng, qui mô ngân hàng. Tác gi s dng hi quy FE, RE
DGMM để kiểm định các yếu t tác động đến n xu vi bng d liu t năm 2007 -
2014. Kết qu nghiên cu cho thy, ROE, lạm phát tăng trưởng kinh tế tác đng trái chiu
đến n xấu, qui ngân hàng, tăng trưởng tín dng, vn ch s hu/tng tài sản tác động
cùng chiu vi n xu.
3. Mô hình, d liệu và phương pháp nghiên cứu
Trên sở thuyết nn và các nghiên cứu trước có liên quan đến nghiên cu v n xu
tại các ngân hàng thương mại, mô hình nghiên cứu được đề xut.
Bng 1
Cơ sở chn biến trong mô hình nghiên cu
n biến
tả
ng thức
Dấu tác
động
Nghiên cu trước
ROE
Suất sinh lợi
trên vốn chủ
sở hữu
Lợi nhuận sau
thuế/vốn chủ sở hữu
(%)
-
Fofack (2005); Louzis
cộng sự (2010)
LnCRE
ng trưởng
tín dụng
Ln tăng tởng tín
dụng của ngân ng
+
Salas Saurina
(2002); Jiménez và
Saurian (2006); V. H.
T. Nguyen (2015)
LnRISK
Dự phòng rủi
ro
Ln dự phòng rủi ro
tín dụng
+
Mario (2006)
Nguyễn Kim Phưc và cng s.
Tp c Khoa hc Đại hc M
Thành ph
H
Chí Minh, 13
(2), 19-33 23
n biến
tả
ng thức
Dấu tác
động
Nghiên cu trước
LnASSETS
Tổngi sản
Ln tổngi sản của
ngânng
-
Louzis cộng s
(2010)
AGENT_branch
Nhân viên/chi
nhánh
Số nhân viên bình
quân/chi nhánh
(nời/chi nhánh)
+
Salas Saurina
(2002); V. H. T.
Nguyen (2015)
INTEREST
Lãi suất tái
cấp vốn
Lãi suất tái cấp vốn
(%)
+
Dash Kabra
(2010); Louzis
cộng sự (2010)
ICT
Ứng dụng
ng nghệ
trong nn
ng
Chỉ số ứng dụng
công nghệ trong
ngân hàng
-
Golden Walker
(1993); Auronen
(2003); Harper
(2011)
Ngun: Kết qu phân tích d liu ca nhóm nghiên cu
Qua lược kho các nghiên cứu trước, tác gi nhn thy rt nhiu yếu t ảnh hưởng
đến t l n xu tại ngân hàng thương mi. Dựa trên ý tưởng cách tiếp cn vấn đề trong
nghiên cu ca Golden Walker (1993); Salas Saurina (2002); Auronen (2003); Mario
(2006); Louzis cng s (2010), Richard (2011), Harper (2011) V. H. T. Nguyen (2015)
làm nn tng, nghiên cu y tiếp cn khía cnh s tác động ca các yếu t ni b tác động
đến n xu (NPL) của các NHTMVN giai đoạn 2006-2015.
3.1. Mô hình nghiên cu
Mô hình nghiên cứu được đề xut dựa theo cơ sở lý luận và đc thù ca các ngân hàng
thương mại Việt Nam, cũng nhưnh phù hợp của dữ liệu thu thập được. hình nghiên cứu
có dạng như sau:
it = cit + jXit + it (1)
Trong đó, π biến phụ thuộc được đo lường bằng tỷ số NPL, c hệ số chặn, α hệ
số hồi quy, X đại diện cho các biến đặc trưng bên trong ngân hàng. Kí hiệu i đại diện cho thứ
tự các ngân hàng, t là năm. Mô hình nghiên cứu chi tiết như sau:
NPLit = cit + 1ROEit + 2LnCREit + 3LnRISKit + 4LnASSETSit
+5AGENT_branch it + 6INTERESTit + 7ICTit + it (2)
NPL: Non - performing loan (%) - biến phụ thuộc. Tỷ lệ nợ xấu càng cao chứng tỏ khả
năng sử dụng vốn không hiệu quả và làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu của các
ngân hàng được nêu trong báo cáo tài chính (đã kiểm toán) hằng năm.
ROE: Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (%). Biến định lượng này biểu thị cho khả năng
sử dụng vốn hiệu quả của hệ thống ngân hàng. ROE quan hệ nghịch biến với nợ xấu (kỳ
vọng dấu âm). Nghiên cứu của Louzis cộng sự (2010, 2012) đã tìm thấy mối quan hệ trái
chiều giữa kết quả kinh doanh và nợ xấu. ROE của các ngân hàng càng tăng cho thấy hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng mang lại hiệu quả cao thì tỷ lệ nợ xấu thấp.