
16/12/2008
1
Copyright © 2007 Pearson Addison-Wesley. All rights reserved.Copyright © 2007 Pearson Addison-Wesley. All rights reserved.
Chủ đề 4.4
Xác định tỷ giá
Copyright © 2007 Pearson Addison-Wesley. All rights reserved. 1-2
Xác định tỷ giá
•Việc xác định tỷ giá không hề đơn giản.
•Sơ đồ sau phản ảnh các nhân tố ảnh hưởng tới
việc xác định tỷ giá.
•Sơ đồ này trước hết được biểu thị bởi ba trường
phái (điều kiện cân bằng, cán cân thanh toán,
thị trường tài sản) trong tiếp cận xác định tỷ
giá, và hai là bởi từng nhân tố riêng trong
những cách tiếp cận này.
•Đây không phải là những lý thuyết cạnh tranh
nhau, mà là những lý thuyết bổ trợcho nhau
trong việc giải thích tỷ giá.
Copyright © 2007 Pearson Addison-Wesley. All rights reserved. 1-3
Xác định tỷ giá
• Nếu như không có sự kết hợp cả chiều rộng và
chiều sâu các cách tiếp cận này, chúng ta sẽ
khó có thể nắm được cơ chế phức tạp của thị
trường tiện tệ toàn cầu.
• Cùng với việc hiểu các lý thuyết cơ bản này,
cũng quan trọng không kém là cần phải có kiến
thức về:
– Các yếu tố của nền kinh tế chính trị quốc tế;
– Cơ sở hại tầng kinh tế xã hội; và,
– Những sự kiện chính trị, kinh tế hoặc xã hội ngẫu
nhiên tác động thị trường hối đoái.
Copyright © 2007 Pearson Addison-Wesley. All rights reserved. 1-4
Các điều kiện cân bằng
1. Lạm phát tương đối
2. Lãi suất tương đối
3. Tỷ giá kỳ hạn
4. Ngang bằng lãi suất
Cán cân thanh toán
1. Cán cân vãng lai
2. Đầu tư danh mục
3. Đầu tư trực tiếp
4. Cơ chế tỷ giá
5. Dự trữ chính thức
Tiếp cận tài sản
1. Lãi suất thực tương đối
2. Triển vọng tăng trưởng
3. Cung & Cầu tài sản
4. Triển vọng ổn định chính trị
5. Đầu cơ và tính thanh khoản
6. Rủi ro và kiểm soát chính trị
Tỷ giá
giao ngay
Liệu có một thị trường tiền tệ và
thị trường vốn phát triển,
thanh khoản bằng đồng tiền đó?
Liệu có một hệ thống ngân hàng
lành mạnh, an toàn làm nền tảng
hỗ trợ cho các hoạt động trao đổi tiền tệ?
Các nhân tố của tỷ giá
Copyright © 2007 Pearson Addison-Wesley. All rights reserved. 1-5
Xác định tỷ giá: Hiểm họa lý thuyết
•Trong sơ đồ trước, việc phân loại các lý
thuyết về tỷ giá là bước khởi đầu tốt,
nhưng chắc chắn không đủ sáng tỏ để
hiểu cặn kẽ các lý thuyết và cách tiếp cận
đó.
•Do vậy, trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ
xem xét thêm một vài ý tưởng bổ xung.
Copyright © 2007 Pearson Addison-Wesley. All rights reserved. 1-6
Xác định tỷ giá: Hiểm họa lý thuyết
•Thuyết ngang giá sức mua là lý thuyết được
chấp nhận rộng rãi trong các lý thuyết về xác
định tỷ giá:
–PPP là lý thuyết lâu đời và được theo đuổi nhiều
nhất trong số các lý thuyết xác định tỷ giá.
–Hầu hết các lý thuyết xác định tỷ giá có các cấu
thành của PPP trong nền tảng phân tích.
–Việc tính toán PPP và dự báo tuy nhiên gặp phải
vấn đề về khác biệt cơ cấu (kinh tế) và sự khó khăn
quá lớn về dữ liệu trong dự báo.

16/12/2008
2
Copyright © 2007 Pearson Addison-Wesley. All rights reserved. 1-7
Xác định tỷ giá: Hiểm họa lý thuyết
•Cách tiếp cận cán cân thanh toán là các tiếp
cận lý thuyết được dùng phổ biến thứ hai:
–Cách tiếp cận này cho rằng tỷ giá cân bằng sẽ đạt
được khi dòng tiền cân bằng, nghĩa là khi tài khoản
vãng lãi cân bằng với tài khoản tài chính.
–Nền tảng phân tích này đã có lợi thế là các số liệu
liên quan tới giao dịch BOP thường sẵn có và được
báo cáo rộng rãi.
–Những chỉ trích đối với cách tiếp cận này thường là
lý thuyết không tính tới các khoản tiền và tài sản dự
trữ (tức là chưa trao đổi).
Copyright © 2007 Pearson Addison-Wesley. All rights reserved. 1-8
Xác định tỷ giá: Hiểm họa lý thuyết
•Cách tiếp cận tiền tệ dạng đơn giản nhất nói
rằng tỷ giá được xác định bởi cung và cầu đối
với các tài sản (tính bằng tiền tệ quốc gia đó),
cũng như các mức độ và tỷ lệ tăng trưởng của
các tài sản đó trong tương lai.
•Các tài sản tài chính khác, chẳng hạn như trái
phiếu không được cân nhắc trong xác định tỷ
giá, vì cả trái phiếu trong và ngoài nước đều
được coi là các hàng hóa thay thế hoàn hảo.
Copyright © 2007 Pearson Addison-Wesley. All rights reserved. 1-9
Xác định tỷ giá: Hiểm họa lý thuyết
•Cách tiếp cận thị trường tài sản cho rằng
tỷ giá được xác định bởi cung cầu của
các tài sản tài chính:
–Sự dịch chuyển về cung và cầu đối với các
tài sản tài chính làm thay đổi tỷ giá.
–Sự thay đổi trong chính sách tiền tệ và tài
khóa làm thay đổi lợi nhuận kỳ vọng và rủi
ro của các tài sản tài chinh, dẫn tới sự thay
đổi tỷ giá.
Copyright © 2007 Pearson Addison-Wesley. All rights reserved. 1-10
Xác định tỷ giá: Hiểm họa lý thuyết
•Việc các lý thuyết cơ bản không thể dự
báo đầy đủ sự biến động của tỷ giá, đã
dẫn tới sự phổ biến và gia tăng của phân
tích kỹ thuật, một trường phái nghiên cứu
tin rằng hành vi giá trong quá khứ có tác
động tới những chuyển dịch giá trong
tương lai.
•Giả định quan trọng của các tiếp cận này
là giá thị trường của bất cứ hàng hóa gì
(vd. tỷ giá) đều có xu hướng.
Copyright © 2007 Pearson Addison-Wesley. All rights reserved. 1-11
Tiếp cận thị trường tài sản tới dự
báo
•Cách tiếp cận thị trường tài sảngiả định rằng việc người
nước ngoài có sẵn lòng nắm giữ các hình thức tiền tệ phụ
thuộc vào những cân nhắc liên quan tới đầu tư::
–Lãi suất thực tương đối
–Triển vọng tăng trưởng kinh tế
–Tính thanh khoản thị trường vốn
–Cơ sở hạ tằng kinh tế xã hội quốc gia
–An ninh chính trị
–Thông lệ về quản trị doanh nghiệp
–Khả năng khủng hoảng
–Đầu cơ
Copyright © 2007 Pearson Addison-Wesley. All rights reserved. 1-12
Cách tiếp cận thị trường vốn tới dự
báo
•Người nước ngoài sẵn sàng nắm giữ chứng
khoán và thực hiện đầu tư trực tiếp tại các quốc
gia phát triển dựa chủ yếu vào mức lãi suất
thực tương đối và triển vọng kinh tế cũng như
lợi nhuận của quốc gia đó.
•Cách tiếp cận thị trường tài sản cũng có thể áp
dụng đối với thị trường mới nổi, tuy nhiên
trong trường hợp này có nhiều biến số tác động
tới xác định tỷ giá hơn trường hợp trên.

16/12/2008
3
Copyright © 2007 Pearson Addison-Wesley. All rights reserved. 1-13
Cân bằng: tỷ giá tại thị trường mới
nổi
•Mặc dù các trường phái khác nhau về xác định tỷ giá
(điều kiện cân bằng, cách tiếp cận cán cân thanh toán,
tiếp cận tài sản) làm cho các hiểu biết về tỷ giả trở
thành rõ ràng hơn, nhưng việc cân bằng hiếm khi xảy
ra.
•Những thị trường vốn lớn và thanh khoản cao thường
tuân thủ những nguyên tắc đã được đề cập khá tốt xát
về trung và dài hạn.
•Những thị trường thanh khoản thấp và nhỏ thường có
những biểu hiện trái ngược với lý thuyết.
•Vấn đề không phải là lý thuyết, mà là mức độ tương
đồng của các giả định đằng sau các lý thuyết.
Copyright © 2007 Pearson Addison-Wesley. All rights reserved. 1-14
Truwongf hợp minh họa: Khủng
hoảng Châu Á
•Khủng hoảng tiền tệ châu Á phát sinh từ những
những sự thay đổi cơ bản của nền kinh tế, sự
chuyển dịch từ các nước xuất khNu ròng thành
các nước nhập khNu ròng.
•Nguyên nhân dễ nhìn thấy nhất của khủng
hoảng là dòng vào quá lớn của vốn tại Thái
Lan năm 1996 và đầu năm 1997.
•Khi bong bóng đầu tư mở rộng, nhiều người
bắt đầu lo sợ về khả năng của nền kinh tế hoàn
trả những khoản nợ gia tăng và đồng Bath chịu
sức ép mạnh.
Copyright © 2007 Pearson Addison-Wesley. All rights reserved. 1-15
Trường hợp minh họa: Khủng
hoảng Châu Á
•Chính phủ Thái can thiệp trực tiếp (sử dụng
ngoại tệ mạnh) và gian tiếp bằng cách tăng lãi
suất để hỗ trợ tiền tệ.
•Sau đó, thị trường Thái chao đảo và chính phủ
Thái cho phép đồng tiền thả nổi.
•Đồng Bath sụt giảm mạnh nhanh chóng và sau
đó là các đồng tiền châu Á khác (Philippine
peso, Malaysian ringgit and the Indonesian
rupiah) chịu sức ép tấn công từ đầu cơ.
Copyright © 2007 Pearson Addison-Wesley. All rights reserved. 1-16
Trường hợp minh họa: Khủng
hoảng Châu Á
•Khủng hoảng kinh tế châu Á (điều còn nhiều
hơn là khủng hoảng tiền tệ) đã có nhiều cách lý
giải ngoài yếu tố khó khăn cán cân thanh toán:
–Xã hội hóa doanh nghiệp
–Quản trị doanh nghiệp
–Thanh khoảng và quản trị ngân hàng
•Những gì đã xảy ra xuất phát từ khủng hoảng
tiền tệ, và trở thành sự suy thoái kinh tế trong
khu vực.
Copyright © 2007 Pearson Addison-Wesley. All rights reserved. 1-17
Tỷ giá hàng ngày so sánh với US$
INSERT EXHIBIT 5.3
Apr
97
Sep
97
Jan
98
Mar
98
May
98
Jul
98
Jun
97
Aug
97
Nov
97
May
97
Oct
97
Jul
97
Dec
97
Feb
98
Apr
98
Jun
98
Aug
98
Sep
98
120
110
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
Philippine Peso
Thai Baht
Malaysian Ringgit
Indonesian Rupiah
Copyright © 2007 Pearson Addison-Wesley. All rights reserved. 1-18
Trường hợp minh họa: Khủng
hoảng Nga 1998
•Khủng hoảng Tháng 8-1998 là sự tích tụ của
các khó khăn kinh tế liên tục kéo dài tại nước
Nga.
•Từ năm 1995 đến 1998, những người vay Nga
(cả chính phủ và phi chính phủ) đã vay những
khoản tiền lớn từ thị trường vốn quốc tế.
•Việc hoàn trả khoản nợ vay này đã nhanh
chóng trở thành vấn đề lớn do nó được thể hiện
bằng đồng đồng đô la và yêu cầu hoàn trả bằng
đô la.

