ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Lời cám ơn Dự án Alive & Thrive xin trân trọng ghi nhận sự hỗ trợ đặc biệt quý báu của Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia Việt Nam trong việc biên tập và đóng góp ý kiến giúp xây dựng bộ tài liệu “Hướng dẫn giảng dạy tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ” cho cán bộ y tế và truyền thông viên cơ sở.

Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn các chuyên gia đầu ngành về dinh dưỡng trẻ nhỏ; đào tạo và truyền thông thay đổi hành vi đã hỗ trợ kỹ thuật và chủ biên trong quá trình phát triển bộ tài liệu này, bao gồm:

1. TS. Phạm Thị Thúy Hòa, Giám Đốc Trung tâm Đào tạo Thực phẩm Dinh

dưỡng - Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia

2. Ths. Huỳnh Nam Phương, Chuyên viên Trung tâm Đào tạo Thực phẩm Dinh

dưỡng - Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia

3. Ths. Trịnh Ngọc Quang, Trưởng Phòng Giáo Dục và Đào Tạo – Trung tâm

Giáo dục Truyền thông và Sức Khỏe - Bộ Y Tế

4. Ths. Trần Thị Nhung – Trung tâm Giáo dục Truyền thông và Sức Khỏe – Bộ

Y Tế

Chúng tôi cũng xin đặc biệt gửi lời cám ơn đến những cán bộ y tế và hội viên Hội Phụ nữ từ 14 tỉnh/ thành phố đã tham gia đào tạo để trở thành giảng viên nguồn của dự án và đã đóng góp những ý kiến quí báu mang tính thực tiễn để hoàn chỉnh bộ tài liệu này.

Chúng tôi xin chân thành cám ơn nhóm cán bộ chương trình A&T tại Việt Nam đã phối hợp chặt chẽ với nhóm biên soạn tài liệu xem xét và đóng góp ý kiến cho bộ tài liệu này. Sự hỗ trợ đặc biệt của nhóm cán bộ đánh giá của A&T trong việc phát triển bộ câu hỏi kiểm tra trước & sau khóa học cũng như đánh giá hiệu quả các khóa đào tạo giảng viên nguồn của dự án có vai trò quan trọng trong quá trình hoàn chỉnh bộ tài liệu.

Chúng tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến TS. Maryanne, Cố vấn kỹ thuật của AED đã có những nhận xét góp ý về nội dung kỹ thuật cũng như cấu trúc của bộ tài liệu.

Chúng tôi xin cảm ơn Tổ chức Y tế thế giới (WHO), UNICEF, PAHO và các tổ chức khác đã cho phép chúng tôi sử dụng tư liệu trong quá trình soạn thảo bộ tài liệu này.

Cuối cùng chúng tôi xin trân trọng cảm ơn Vụ Sức khỏe Bà Mẹ và Trẻ Em - Bộ Y tế đã hỗ trợ và hướng dẫn chúng tôi trong quá trình xây dựng bộ tài liệu này.

Trang 2/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

A&T trân trọng cảm ơn quỹ Bill & Melinda Gates đã hỗ trợ tài chính cho dự án.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Nội dung

Lời cám ơn .............................................................................................................. 2 Nội dung .................................................................................................................. 3 Từ viết tắt ................................................................................................................. 4 Giới thiệu ................................................................................................................. 5 Những điểm lưu ý cho giảng viên .......................................................................... 7 Một số chỉ số và khái niệm về NDTN ................................................................... 10 PHẦN 1 TỔNG QUAN ........................................................................................... 11 Bài lượng giá trước khóa học .............................................................................. 12 Chương trình tập huấn ......................................................................................... 13 Bài 1: Giới thiệu - Làm quen ................................................................................. 14 Bài 2: Mục tiêu - Chương trình tập huấn ............................................................ 16 Bài 3: Giới thiệu về vấn đề Nuôi dưỡng trẻ nhỏ ................................................ 18 Bài 4: Tình hình nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại Việt Nam .............................................. 24 PHẦN 2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN A&T VÀ MÔ HÌNH CAN THIỆP ........... 34 Bài 5: Giới thiệu về dự án Alive & Thrive và Mô hình phòng tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ theo phương thức nhượng quyền ............................................................... 35 Bài 6: Dịch vụ tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ và cơ hội tiếp xúc cá thể và nhóm . 46 PHẦN 3 TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI HÀNH VI ................................................... 51 Bài 7: Truyền thông thay đổi hành vi ................................................................... 52 Bài 8. Kỹ năng truyền thông Phần 1 – Kĩ năng lắng nghe và thấu hiểu, kĩ năng quan sát ................................................................................................................. 62 BÀI 9. Kỹ năng truyền thông - Phần 2 - Kỹ năng xây dựng niềm tin và cung cấp hỗ trợ - ........................................................................................................................ 68 Bài 10. Tư vấn cá nhân với bà mẹ và người chăm sóc trẻ ................................. 73 Bài 11. Tư vấn nhóm bà mẹ về nuôi dưỡng trẻ nhỏ ........................................... 77 PHẦN 4 NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ (NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ - ĂN BỔ SUNG) 83 Bài 12. Chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và đang cho con bú ........................................................................................................................... 84 Bài 13. Tầm quan trọng của Nuôi con bằng sữa mẹ ........................................... 90 Bài 14. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ dưới 6 tháng tuổi ...................................... 99 Bài 15. Quá trình sản xuất sữa mẹ ..................................................................... 103 Bài 16. Thực hành trên lớp – Tư vấn cá nhân về nuôi con .............................. 110 bằng sữa mẹ ........................................................................................................ 110 Bài 17. Thực hành trên lớp – Tư vấn nhóm về nuôi con bằng sữa mẹ ........... 114 Bài 18. Đặt trẻ vào vú mẹ và giúp trẻ ngậm bắt vú đúng .................................. 118 Bài 19. Đánh giá một bữa bú .............................................................................. 127 Bài 20. Vắt sữa và cách bảo quản sữa .............................................................. 133 Bài 21. Các khó khăn thường gặp khi nuôi con bằng sữa mẹ ......................... 140 Bài 22. Thực hành lâm sàng ............................................................................... 155 Bài 23: Tầm quan trọng của ăn bổ sung ............................................................ 159 Bài 24: Số lượng và chất lượng ăn bổ sung ..................................................... 167 Bài 25. Cách cho trẻ ăn ....................................................................................... 177 Bài 26. Thực hành trên lớp - Khuyến khích và quản lý ăn bổ sung hợp lý ..... 183 Bài 27. Chuẩn bị bữa ăn hợp vệ sinh và an toàn thực phẩm ........................... 187 Bài 28. Nuôi dưỡng trẻ bệnh và trẻ có mẹ bị nhiễm HIV .................................. 192 Bài 29. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ............................................................ 199 Bài 30. Nghị định 21 ............................................................................................ 208 Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 218 PHẦN 5 PHỤ LỤC ............................................................................................... 219 BẢNG KIỂM KỸ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ .................. 220 BẢNG KIỂM KỸ NĂNG TƯ VẤN NHÓM VỀ NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ .............. 221 BÀI KIỂM TRA ĐẦU CUỐI KHÓA HỌC ............................................................... 222 ĐÁNH GIÁ TỔNG KẾT KHÓA HỌC ..................................................................... 230 HƯỚNG DẪN TẬP HUẤN THEO DÕI VÀ GIÁM SÁT .......................................... 268

Trang 3/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Từ viết tắt

Alive& Thrive A&T

ABS Ăn bổ sung

AED Viện Phát triển Giáo dục

ATTP An toàn thực phẩm

BMI Chỉ số khối cơ thể

GV Giảng viên

HIV/AIDS Virus gây suy giảm miễn dịch ở người/ Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người

HV Học viên

IYCF Nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

NCBSM Nuôi con bằng sữa mẹ

NCBSMHT Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn

NDTN Nuôi dưỡng trẻ nhỏ

SDD Suy dinh dưỡng

TC-BP Thừa cân béo phì

TT CSSKSS Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản

TTDD Tình trạng dinh dưỡng

TYT Trạm y tế

Trang 4/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

WHO Tổ chức y tế thế giới

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Giới thiệu Giải quyết tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt là suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ dưới hai tuổi đang là ưu tiên lớn của Chính phủ Việt Nam. Trong những năm gần đây, Việt Nam không ngừng nỗ lực nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới năm tuổi từ 38,7% vào năm 1999 xuống còn 31,9% vào năm 2009 (Viện Dinh dưỡng Quốc gia). Tuy nhiên, tỉ lệ nhẹ cân và đặc biệt là tỉ lệ thấp còi ở trẻ dưới hai tuổi ở Việt Nam còn cao so với các nước có cùng điều kiện kinh tế trong khu vực. Tỉ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu quá thấp (17%) và thực hành ăn bổ sung chưa hợp lý là những nguyên nhân chính dẫn dến tỉ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao ở trẻ dưới hai tuổi tại Việt Nam.

Nhằm hỗ trợ chính phủ trong nỗ lực giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng cao ở trẻ dưới năm tuổi, tổ chức Save the Children đã hợp tác với Viện Phát triển Giáo dục (viết tắt là AED), GMMB, Viện Nghiên cứu và Chính sách Lương thực Quốc tế, cùng trường Đại học California Davis thực hiện dự án Alive & Thrive ở Việt Nam trong năm năm (2009-2013). Dự án này nhằm góp phần giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng và tử vong trẻ em gây ra do các thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ chưa tối ưu bằng cách thúc đẩy các thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung cho trẻ từ 0 đến 24 tháng tuổi.

STT

Chủ đề

Tài liệu giảng viên

Tài liệu học viên

Ѵ

Ѵ

1.

Quản lý và vận hành phòng tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ “Mặt trời bé thơ“

2. Tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Ѵ

Ѵ

Ѵ

Ѵ

3.

Truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng về nuôi dưỡng trẻ nhỏ (dành cho Mô hình phòng tư vấn)

Ѵ

Ѵ

4.

Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại địa bàn khó khăn (Mô hình nhóm hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ nhỏ)

Trang 5/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Để đạt được mục tiêu trên, A&T sẽ hỗ trợ các cơ sở y tế ở 14 tỉnh/thành thiết lập các dịch vụ tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ ở cả khu vực nông thôn và thành thị thông qua mô hình phòng tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ theo phương thức nhượng quyền xã hội và nhóm hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ nhỏ ở khu vực miền núi. Alive & Thrive cũng đã xây dựng một bộ tài liệu sử dụng để đào tạo kiến thức cũng như kĩ năng tư vấn về nuôi dưỡng trẻ nhỏ cho cán bộ thực hiện dự án đang làm việc tại các cơ sở y tế hoặc các truyền thông viên cơ sở như cộng tác viên dinh dưỡng, y tế thôn bản và phụ nữ thôn. Các cán bộ được đào tạo sẽ có khả năng cung cấp dịch vụ tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại các cơ sở y tế cũng như ở cộng đồng. Bộ tài liệu bao gồm bốn quyển tài liệu hướng dẫn giảng dạy cho giảng viên và bốn quyển tài liệu học viên như sau:

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM Trong đó, quyển tài liệu hướng dẫn giảng dạy thứ tư chỉ dùng để đào tạo tuyên truyền viên tại những địa bàn dự án có xây dựng mô hình nhóm hỗ trợ NDTN do người dân khó tiếp cận với các cơ sở y tế.

Đây là Quyển tài liệu hướng dẫn giảng dạy 2 dành cho giảng viên tuyến tỉnh sử dụng để đào tạo cán bộ y tế về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ.

Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp cũng như gợi ý từ người sử dụng để hoàn thiên bộ tài liệu này. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về Bà Trần Thị Kiệm – Văn phòng dự án A&T – Nhà E4B – Khu ngoại giao đoàn Trung Tự - số 6 Đặng Văn Ngữ hoặc qua hòm thư điện tử: kiemtt@savethechildren.org.vn.

Nếu muốn in ấn và sử dụng một phần hay toàn bộ quyển tài liệu này, cần phải có sự đồng ý trước của dự án Alive & Thrive.

Trang 6/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Xin chân thành cảm ơn.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Những điểm lưu ý cho giảng viên

Mục đích của tài liệu Tài liệu này được giảng viên tuyến tỉnh đã được A&T đào tạo sử dụng để nâng cao kĩ năng tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ cho các cán bộ trực tiếp làm công tác tư vấn tại các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ. Cơ sở nhận nhượng quyền bao gồm các phòng tư vấn dinh dưỡng tại các bệnh viện tỉnh, huyện, trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, trạm y tế xã, các phòng khám tư nhân do chính quyền tỉnh lựa chọn và đội ngũ cán bộ của các cơ sở này cần được đào tạo nhằm giúp cơ sở nhận được giấy chứng nhận nhượng quyền và bắt đầu cung cấp dịch vụ. Các chủ đề Nuôi dưỡng trẻ nhỏ được đề cập ở tài liệu này bao gồm : Tổng quan về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ, chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, nuôi con bằng sữa mẹ, cho trẻ ăn bổ sung, vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ bệnh và các kỹ năng tư vấn/truyền thông cần thiết để giảng viên tuyến tỉnh có thể truyền đạt được những kiến thức cập nhật và kĩ năng cần thiết cho cán bộ trực tiếp làm công tác tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại các cơ sở y tế Khóa học được thiết kế để học viên tham gia tích cực trong quá trình học tập thông qua các phần trình bày ngắn, thảo luận, bài tập, thực hành trên lớp, thực hành ở cộng đồng và bệnh viện. Các bài thực hành nhằm mục đích khuyến khích phát triển kĩ năng. Sử dụng tài liệu Các bài giảng được xây dựng trên khung thời gian gợi ý trong 5.5 ngày và có thể thay đổi tùy thuộc vào kết quả của đánh giá nhu cầu đào tạo đầu khóa học. Ví dụ với những đối tượng hiện đang tham gia vào việc cung cấp dịch vụ tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ, nội dung và thời lượng có thể điều chỉnh và rút gọn cho phù hợp với kinh nghiệm và năng lực của học viên. Các ví dụ và bài tập cũng có thể thay đổi cho phù hợp với đối tượng của từng khóa học. Các phần giảng được sắp xếp như sau:

- Khung bài giảng: cung cấp thông tin về mục tiêu bài học, phương tiện tài liệu, chuẩn bị trước khi giảng. Phần qui trình thực hiện bài giảng sẽ chỉ ra cấu trúc bài giảng và thời gian cho từng phần. Cuối cùng là hướng dẫn giảng chi tiết sẽ nêu rõ các bước thực hiện bài giảng, bảng lật nào, công cụ gì hay hoạt động gì cần thực hiện trong mỗi phần của bài giảng. Dưới một số bảng lật có phần chú giải (in nghiêng, chữ nhỏ là một số gợi ý để giảng viên giải thích nội dung của bảng lật)

- Phần bảng lật là phần trình chiếu cho học viên theo dõi được đánh số tương ứng với bài giảng (Bảng lật 3.1, 3.2 là bảng lật số 1 và số 2 của Bài 3). Có thể trình chiếu bằng máy tính, máy chiếu hoặc viết vẽ trên giấy lật. - Bài tập cũng được đánh số thứ tự tương ứng với phần bài giảng (Ví dụ

Bài tập 2.1, 2.2 là bài tập 1 và 2 của Bài 2)

Trang 7/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Phương tiện giảng dạy Đảm bảo trong khóa học có những phương tiện giảng dạy chung như sau:

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

- Địa điểm và Trang thiết bị tập huấn:

o Máy tính, máy chiếu nếu sử dụng Powper Point o Bảng lật, giấy A0 o Bút viết bảng o Bìa màu o Băng dính, kéo o Que chỉ o Ghim dập, bấm lỗ để lưu tài liệu

- Bộ dụng cụ trực quan

o Vú giả, Búp bê o Dụng cụ vắt sữa: cốc, khăn tay o Chậu nhựa, xà phòng, bát/chén cơm, thìa/muỗng o Bộ cốc chia độ

- Tài liệu tập huấn cho học viên

o Quyển tài liệu học viên & tài liệu phát tay (Bảng kiểm kỹ năng tư vấn cá thể, tư vấn nhóm, mẫu đánh giá bữa bú, Bài tập tình huống tư vấn)

Trang 8/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

o Bút và vở cho học viên o Bài kiểm tra đầu - cuối khóa học o Đánh giá khóa học o Tài liệu tham khảo o Giấy chứng nhận tham gia khóa học cho mỗi học viên

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Những điều nên làm và nên tránh trong quá trình giảng

Giảng viên luôn giữ trong đầu những điều nên làm và nên tránh trong quá trình giảng bài như dưới đây:

(cid:1) Nên làm

Tham gia vào bài giảng Quản lý lớp học

(cid:2) Lôi kéo sự tham gia của học (cid:2) Chuẩn bị trước cẩn thận

viên (cid:2) Nói rõ ràng (đặc biệt không nói

ngọng) (cid:2) Khuyến khích đặt câu hỏi

(cid:2) Viết to và rõ ràng (cid:2) Động viên khen ngợi học viên

(cid:2) Quản lý thời gian tốt (cid:2) Kiên nhẫn

(cid:2) Sử dụng các tài liệu nghe nhìn (cid:2) Đưa ra phản hồi tích cực

(cid:2) Sắp đặt những phần minh họa trong tầm nhìn của mọi người

Giao tiếp không lời

Giao tiếp có lời và phong cách thuyết trình (cid:2) Giao tiếp bằng mắt với học viên

(cid:2) Đưa ra những hướng dẫn rõ (cid:2) Chú ý đến ngôn ngữ cử chỉ của ràng học viên

(cid:2) Vừa làm vừa đánh giá (cid:2) Kiểm tra xem những hướng dẫn đó có được hiểu đúng hay không

(cid:2) Trình bày các nội dung theo thứ

tự logic

(cid:2) Kết nối tốt giữa các phần giảng

(cid:2) Tổng kết lại sau mỗi phần giảng

(cid:2) Tập trung giảng vào mục tiêu

chính của khóa học

(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Nên tránh

- Nói với cái bảng - Đứng chắn những hình minh họa - Đứng im một chỗ, không di chuyển trong phòng - Làm ngơ trước những bình luận góp ý của học viên và không có phản hồi (bằng lời hoặc cử chỉ)

Trang 9/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Giảng như đọc từ sách ra - Đưa ra những phản hồi tiêu cực với học viên.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Một số chỉ số và khái niệm về NDTN

Các chỉ số về Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM)

1. Bắt đầu cho bú sớm: Tỉ lệ trẻ sơ sinh được cho bú sớm trong vòng một giờ đầu sau sinh

2. NCBSMHT trong 6 tháng đầu: Tỉ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn đến khi tròn 6 tháng tuổi. Có nghĩa là chỉ cho trẻ bú mẹ mà không cho ăn, uống bất cứ thức ăn, đồ uống nào khác kể cả nước trắng, trừ các trường hợp phải uống bổ sung các vitamin, khoáng chất hoặc thuốc.

3. Tiếp tục NCBSM khi trẻ 1 năm tuổi: Tỉ lệ trẻ từ 12-15 tháng tuổi tiếp tục được bú mẹ.

4. Tiếp tục NCBSM đến 24 tháng tuổi: Tỉ lệ trẻ từ 20-23 tháng tuổi tiếp tục được bú mẹ.

Các chỉ số về ABS

5. Bắt đầu cho ăn bổ sung: Tỉ lệ trẻ 6-8 tháng tuổi được ăn thêm các thức ăn khác ngoài sữa mẹ.

6. Đa dạng thức ăn: Tỉ lệ trẻ từ 6-23 tháng tuổi được cho ăn đủ hoặc nhiều hơn bốn nhóm thực phẩm.

7. Ăn thực phẩm giàu sắt hoặc được bổ sung sắt: Tỉ lệ trẻ từ 6-23 tháng tuổi được cho ăn các thực phẩm giàu sắt hoặc thực phẩm bổ sung sắt được sản xuất dành riêng cho trẻ nhỏ, hoặc được chế biến tại nhà.

Các loại suy dinh dưỡng

8. Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: cân nặng thấp hơn so với mức tiêu chuẩn của trẻ cùng tuổi và giới (sử dụng điểm ngưỡng cân nặng theo tuổi dưới - 2SD hoặc chỉ số khối cơ thể BMI thấp).

9. Suy dinh dưỡng thể thấp còi: là giảm mức độ tăng trưởng cơ thể, biểu hiện của SDD mạn tính. Đây là dấu hiệu hàng đầu của SDD từ thời kỳ sớm bao gồm cả SDD bào thai do mẹ bị thiếu dinh dưỡng. Được xác định khi chiều cao theo tuổi dưới -2SD.

10. Suy dinh dưỡng thể gầy còm: là hiện tượng cơ và mỡ cơ thể bị teo đi, thường được coi là SDD cấp tính vì thường biểu hiện trong một thời gian ngắn. Được xác định khi cân nặng theo chiều cao dưới -2SD.

Trang 10/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

11. Thừa cân: Là hiện tượng tích cơ, mỡ khiến cân nặng cao hơn mức tiêu chuẩn cho phép ở trẻ cùng tuổi, giới. Dấu hiệu thừa cân ở trẻ được xác định khi cân nặng theo tuổi lớn hơn 2SD.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

PHẦN 1 TỔNG QUAN

Trang 11/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài lượng giá trước khóa học

- Tất cả học viên tham gia khóa học phải hoàn thành và nộp lại bài

lượng giá trước khi bắt đầu khóa học - Bài lượng giá dự kiến kéo dài 30 phút

- Giảng viên phải kiểm tra xem các bài lượng giá có được hoàn thành

đầy đủ hay không - Tất cả các bài lượng giá sẽ được thu lại trước khi bài giảng bắt đầu

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 12/268

- Giảng viên sẽ nhập kết quả và phân tích kết quả bài lượng giá trong ngày đầu tiên của khóa học. Dựa vào kết quả đó giảng viên có thể tập trung vào những phần học viên còn yếu trong quá trình đào tạo. - Kết quả bài lượng giá sẽ được đưa vào báo cáo khóa học

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Ngày 1 Kiểm tra đầu

Chương trình tập huấn Ngày 3 (NCBSM) Ôn tập

Ngày 2 (NCBSM) Ôn tập

Ngày 4 (ABS) Ôn tập

Ngày 5 (ABS) Ôn tập

Thời gian 7:30 - 8:00 8:00 - 8:30

Bài1: Giới thiệu - Làm quen

Bài 23: Tầm quan trọng của ABS

Bài 29: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng

Bài 12: Chăm sóc SK và DD cho phụ nữ có thai và đang NCBSM

Bài 18: Đặt trẻ vào vú mẹ và giúp trẻ ngậm bắt vú đúng

8:30 - 9:00

Bài 2: Mục tiêu - Chương trình tập huấn

Hỏi đáp về Ăn bổ sung

Bài 19: Đánh giá một bữa bú

9:00 - 9:30

Bài 13: Tầm quan trọng của NCBSM

Bài 3: Giới thiệu về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ

Bài 24: Số lượng - chất lượng ABS

9:30 - 10:00

Bài 4: Tình hình Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại Việt Nam

Bài 20: Văt sữa và cách bảo quản sữa

10:00 - 10:30 10:30 - 11:00

Bài 24: Số lượng - chất lượng ABS (tiếp)

Bài 21: Các khó khăn thường gặp khi NCBSM

Kiểm tra cuối kì Đánh giá lớp học

11:00 - 11:30

Bài 25: Cách cho trẻ ăn

GIẢI LAO Bài 5: Giới thiệu dự án A&T và mô hình PTVNDTN theo phương thức nhượng quyền Bài 6: Dịch vụ tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ và cơ hội tiếp xúc cá thể và nhóm

Bài 14: Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ dưới 6 tháng tuổi Bài 15: Quá trình sản xuất sữa mẹ

NGHỈ TRƯA 13:30 - 14:00

Bài 30: Nghị định 21

Bài 7:Truyền thông thay đổi hành vi

14:00 - 14:30

Bài 16: Thực hành trên lớp Tư vấn cá nhân về NCBSM

Bài 8: Kỹ năng truyền thông phần 1

14:30 - 15:00

Bài 9: Kỹ năng truyền thông phần 2 Sử dụng tranh tư vấn

Giới thiệu biểu mẫu và sổ sách tại phòng tư vấn MTBT Lập kế hoạch triển khai mô hình Phòng tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại địa phương

15:00 - 15:30

Bài 22: Thực hành lâm sàng tại cơ sở y tế

Bài 27: Chuẩn bị bữa ăn hợp vệ sinh và ATTP Bài 28: Nuôi dưỡng trẻ bệnh và trẻ có mẹ nhiễm HIV Bài 26: Thực hành trên lớp (Khuyến khích - quản lý ABS hợp lý)

Bài 10: Kỹ năng tư vấn cá thể - Nói chuyện với bà mẹ và người chăm sóc trẻ

Bài 17: Thực hành trên lớp tư vấn nhóm về NCBSM

GIẢI LAO

15:30-16:00 16:00 - 17:00

Bài 11: Kỹ năng tư vấn nhóm

Bài 26: Thực hành trên lớp (tiếp )

Bài 17: Thực hành trên lớp tư vấn nhóm về NCBSM

Tổng kết thực hành lâm sàng - Hỏi đáp về phần NCBSM

Báo cáo kết quả đánh giá đầu- cuối khóa học Cấp chứng chỉ Bế mạc – tổng kết lớp học

17:00 - 17:15

TỔNG KẾT NGÀY

Trang 13/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 1: Giới thiệu - Làm quen

Mục tiêu bài giảng

1. Giới thiệu học viên

2. Tạo không khí ấm áp, thân thiện cho khóa tập huấn

Phương tiện và tài liệu: o Mẩu giấy nhỏ & bút o Bảng lật, bút viết bảng

Chuẩn bị trước khi giảng: o Mẩu giấy có viết sẵn tên các con vật

Trang 14/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Qui trình thực hiện bài giảng Thời gian (phút) 5 Hướng dẫn ►1 10 Làm việc nhóm ►2 15 Giới thiệu ►3 5 Tóm tắt ►4 35 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

- Đón tiếp học viên (5 phút) - Giới thiệu/làm quen:

- Viết lên mỗi mảnh giấy nhỏ tên một con vật sao cho ít nhất 2 mẩu giấy

có tên cùng một con vật

- Cho tất cả các mảnh giấy vào hộp và yêu cầu mỗi học viên chọn một

mảnh

- Các học viên sẽ phải bắt chước âm thanh của con vật đó và tìm người

có cùng tên con vật với mình

- Khi đã tìm được người bạn của mình, học viên phải tìm hiểu các thông

tin sau về người bạn đó: (cid:3) Tên, chức vụ, cơ quan và số năm kinh nghiệm (cid:3) Mong muốn đối với khóa học này (mỗi học viên viết một mong

muốn lên một tấm thẻ và viết bằng chữ hoa to, rõ ràng)

- Sau đó học viên phải giới thiệu người bạn của mình – khi học viên giới

thiệu, hai giảng viên phải ghi lại các thông tin sau (cid:3) Số năm kinh nghiệm – viết nối tiếp nhau thành một danh sách.

Danh sách này sẽ được treo lên trong suốt khóa học.

(cid:3) Các mong muốn – khi học viên nộp lại tấm thẻ có viết mong muốn của mình, giảng viên dính lên bảng, các mong muốn giống nhau sẽ được xếp cùng nhau

- Lưu ý: Giảng viên có thể thay đổi trò chơi tùy thuộc vào đối tượng học viên

- Sau cùng giảng viên cộng tất cả số năm kinh nghiệm của học viên lại và kết thúc bài giảng bằng câu “Với tất cả số năm kinh nghiệm của tất cả học viên có mặt trong lớp học này, chúng ta có thể tác động và đảm bảo cho thực hành Nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tốt”

Trang 15/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

nhưng phải chú ý phân bổ thời gian hợp lý.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 2: Mục tiêu - Chương trình tập huấn

Mục tiêu bài giảng

1. Giới thiệu mục tiêu khóa tập huấn

2. Giới thiệu chương trình tập huấn

Phương tiện và tài liệu:

o Bảng lật, bút viết bảng Chuẩn bị trước khi giảng: o Chuẩn bị nội dung bảng lật

Trang 16/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Qui trình thực hiện bài giảng Thời gian (phút) 5 Tóm tắt mong muốn của học viên ►1 10 Giới thiệu mục tiêu khóa học ►2 10 Giới thiệu chương trình tập huấn ►3 5 Tóm tắt ►4 30 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết Từ Bài 1, giảng viên tóm tắt các mong muốn của học viên và nhấn mạnh bất kì mong muốn nào phi thực tế và không được đáp ứng trong khóa học này. Sau đó học viên chiếu Bảng lật 2.1 và trình bày mục tiêu khóa học Mục tiêu

Kết thúc khóa học này, học viên có khả năng: 1. Nêu được khái niệm về Nhượng quyền Xã hội và Mô hình Nhượng

quyền của A&T về tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ

2. Nắm được các khái niệm then chốt về truyền thông thay đổi hành vi 3. Nắm được các nội dung mấu chốt về tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ

sở y tế

4. Xây dựng kĩ năng để tư vấn cá nhân cho khách hàng (bà mẹ, ông bố,

người chăm sóc trẻ) về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ

5. Xây dựng kĩ năng để tư vấn nhóm về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ 6. Xây dựng kế hoạch để áp dụng kiến thức và kỹ năng khóa học để thực hiện tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế theo phương thức nhượng quyền

Sau đó giảng viên cùng học viên xem lại chương trình tập huấn & giảng viên nhấn mạnh những điểm sau:

a. Ngày 1: Tổng quan về Nuôi dưỡng trẻ nhở và Mô hình phòng tư vấn NDTN của A&T. Truyền thông thay đổi hành vi & tư vấn.

b. Ngày 2& 3: Trọng tâm là các nội dung về Nuôi con bằng sữa mẹ và các kĩ năng tư vấn Nuôi con bằng sữa mẹ

c. Ngày 4: Trọng tâm là các nội dung về Ăn bổ sung và các kĩ năng tư vấn Ăn bổ sung

Trang 17/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

d. Ngày 5: Lập kế hoạch và Tổng kết khóa học

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 3: Giới thiệu về vấn đề Nuôi dưỡng trẻ nhỏ

Mục tiêu bài giảng Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:

1. Nêu được tầm quan trọng của Nuôi dưỡng trẻ nhỏ và ý nghĩa của “Cửa sổ cơ hội “

2. Nêu được các khuyến nghị dinh dưỡng hiện nay cho trẻ nhỏ 0-24 tháng tuổi

Phương tiện và tài liệu:

o Giấy cứng các mầu & bút o Giấy A0, bảng lật, bút viết bảng, băng dính một mặt Chuẩn bị trước khi giảng: o Soạn nội dung bảng lật

Qui trình thực hiện bài giảng Thời gian (phút) 5 Giới thiệu - Mục tiêu bài học ►1 10 ►2

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 18/268

10 Tầm quan trọng của Nuôi dưỡng trẻ nhỏ và Cửa sổ Cơ hội - thời điểm thích hợp để thực hiện can thiệp hiệu quả nhất Những thực hành lý tưởng về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ ►3 5 Tóm tắt bài học ►4 30 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Giới thiệu - Mục tiêu bài học

►2 Tầm quan trọng của Nuôi dưỡng trẻ nhỏ và Cửa sổ cơ hội - thời điểm thích hợp để thực hiện can thiệp hiệu quả nhất

BL 3.2

- Trình bày bảng lật BL3.2

Tầm quan trọng của Nuôi dưỡng trẻ nhỏ

SDD làm giảm khả năng phát triển thể chất và trí tuệ ở người, đặc biệt là ở trẻ em Nguyên nhân chính của SDD ở trẻ dưới 2 tuổi: thực hành nuôi con bằng sữa mẹ & ăn bổ sung kém + tình trạng nhiễm khuẩn Giai đoạn dưới 2 tuổi là “cửa sổ” quan trọng để đảm bảo trẻ có sức khỏe tốt Nuôi dưỡng trẻ nhỏ có vai trò quan trọng đến sức khỏe và sự sống còn của trẻ

BL 3.3

BL3.3

Tỷ lệ thấp còi theo nhóm tuổi (2007, WHO)

45

40

35

Cửa sổ cơ hội từ 6- 24 tháng

30

25

20

15

10

5

0

0-6

6-12

12-24

24-36

36-48

48-60

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 19/268

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

- Từ bảng lật này ta có thể thấy tỉ lệ trẻ thấp còi dưới 6 tháng tuổi không nhiều. Tuy nhiên, tỉ lệ này tăng mạnh trong thời gian từ 6-12 tháng – khoảng 50%. Sau 12 tháng, tỉ lệ này không tăng nhiều cũng không giảm nhiều. Vì vậy nếu chúng ta muốn tác động để thay đổi thì cơ hội can thiệp hiệu quả nhất là 6 đến 24 tháng tuổi

- Sau khi trẻ qua tuổi thứ 2 thì rất khó có thể biến chuyển được tình trạng thấp còi đã xảy ra

trước đó

- Do vậy, trong hai năm đầu tiên chúng ta phải chú trọng cải thiện các thực hành NCBSM và

ABS để ngăn chặn tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em.

- Nói với HV : Nếu trẻ đã bị suy dinh dưỡng thấp còi trong giai đoạn 6- 24 tháng thì mọi can thiệp sẽ rất khó có thể biến chuyển được. Chiếu và trình bày « Ảnh hưởng của giai đoạn cửa sổ cơ hội đến sự phát triển chiều cao của trẻ » bảng lật 3.4

BL 3.4

Tăng trưởng trung bình 3 - 18 tuổi: 77 cm

81.2

Chiều cao lúc 18 tuổi

Chiều cao lúc 3 tuổi

Thấp còi vừa

Thấp còi nhẹ

Phát triển tốt

Thấp còi nặng

BL 3.4. Ảnh hưởng của giai đoạn « Cửa sổ cơ hội » đến sự phát triển của trẻ

- Giải thích thêm: Nghiên cứu cho thấy khi 3 tuổi cao thế nào thì trong suốt

thời kỳ phát triển đến 18 tuổi chiều cao của trẻ tăng giống nhau bằng

khoảng 77 cm vì vậy nếu trẻ bị thấp còi khi 3 tuổi, sẽ không thế to cao khi

trưởng thành được

- Nói với Học viên: Do vậy, để đảm bảo trẻ trở thành những người lớn cường

tráng khỏe mạnh trong tương lai, chúng ta phải chú trọng cải thiện các thực

hành về NDTN để phòng tránh SDD thể thấp còi cho trẻ từ rất sớm. Những

can thiệp này cần đưa ra bằng những hoạt động cụ thể và thích hợp cho

từng độ tuổi: từ khi thai được 7 tháng cho đến lúc trẻ được 24 tháng tuổi.

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 20/268

- Chiếu bảng lật 3.5 và giải thích các “Cửa sổ cơ hội”

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 3.5

Cửa sổ cơ hội

BL 3.5

0-6 tháng: NCBSMHT

6-24 tháng: Ăn bổ sung

Chuẩn bị kiến thức khi mang thai

Nguyên tắc Ăn bổ sung (2003; 2005)

http://www.marieclaire.com/cm/marieclaire/images/mcx0807FEIndia001-med.jpg

6

http://www.who.int/child_adolescent_health/documents/media/9241593431.jpg

K Dewey

(cid:4) Giải thích bảng lật:

- Ngay từ khi mang thai, bà mẹ cần được chăm sóc thai nghén và dinh dưỡng

tốt. Đặc biệt giai đoạn ba tháng cuối của thai kỳ: bà mẹ phải được cung cấp

kiến thức về NSBSM.

- Khi trẻ 0-6 tháng tuổi: bà mẹ cần được hỗ trợ để đảm bảo trẻ được bú ngay sau

sinh và bú sữa mẹ hoàn toàn trong vòng 6 tháng đầu đời.

- Khi trẻ 6-24 tháng: Bà mẹ biết cách cho con ăn bổ sung hợp lý theo từng độ

tuổi và duy trì cho bú mẹ đến khi trẻ được 24 tháng .

►3 Các thực hành lý tưởng về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ Phương pháp: Động não

- Đề nghị học viên suy nghĩ một phút về câu hỏi: Trong nuôi dưỡng trẻ nhỏ

những thực hành nào được coi là thực hành lý tưởng?

- Chia học viên thành hai nhóm – phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0 và bút viết và yêu cầu các thành viên trong nhóm lần lượt viết lên tờ giấy được phát mỗi người một thực hành lý tưởng sao cho không trùng lặp với ý kiến của người khác.

- Nói với HV: có bảy thực hành về NCBSM và tám thực hành về ABS

(cid:3) Nhóm 1: Liệt kê những thực hành lý tưởng về nuôi con bằng sữa mẹ (cid:3) Nhóm 2 : Liệt kê những thực hành lý tưởng về cho trẻ ăn bổ sung

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 21/268

Mỗi nhóm có năm phút

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

- Treo kết quả làm việc theo nhóm lên bảng, kiểm tra nhanh các ý kiến đã được

đưa ra. Tóm tắt và nhận xét những ý kiến chưa chính xác.

BL 3.6

- Trình bày bảng lật sau. BL 3.6

Thực hành lí tưởng về NCBSM

1. Trẻ mới sinh được bú mẹ ngay trong vòng một giờ đầu

sau sinh *

2. Trẻ mới sinh không được cho ăn/uống gì trước khi cho

bú mẹ *

3. Trẻ mới sinh được bú sữa non * 4. Trẻ mới sinh và trẻ nhỏ đều được cho bú mẹ theo nhu

cầu cả ngày lẫn đêm *

5. Trẻ mới sinh đều được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng

đầu *

6. Không có trẻ nào bị cai sữa trước 24 tháng tuổi * 7. Không cho trẻ ăn bằng bình với núm vú giả*

* Nguồn: ProPAN

Lưu ý: Tất cả trẻ sinh ra đều được bắt đầu cho bú mẹ trong vòng 1 giờ đầu sau sinh… có nghĩa là trong thực tế có thể có một vài trường hợp ngoại lệ nhưng mục đích hướng đến là hầu như tất cả trẻ em đều có một khởi đầu khỏe mạnh

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 22/268

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 3.7

BL 3.7

Thực hành lí tưởng về ABS

8. Trẻ nhỏ được bắt đầu cho ăn bổ sung từ 6 tháng tuổi (180 ngày) *

9. Trẻ nhỏ đều được cho ăn đủ số bữa mỗi ngày theo khuyến nghị *

10. Trẻ nhỏ đều đáp ứng các yêu cầu về năng lượng hàng ngày đã được

khuyến nghị *

11. Trẻ nhỏ được cho ăn những thực phẩm giàu năng lượng và dinh

dưỡng*

12. Cho trẻ ăn thực phẩm đa dạng (với 4 nhóm thực phẩm hoặc nhiều

hơn)

13. Cho trẻ ăn những thực phẩm giàu sắt hàng ngày

14. Trẻ nhỏ được cho ăn thịt, cá và thịt gia cầm hàng ngày *

15. Trẻ nhỏ đều được hỗ trợ và được chăm cho ăn no trong các bữa ăn *

* Nguồn: ProPAN

Lưu ý với học viên về cách tính tuổi theo WHO hiện đang sử dụng

o Trẻ 0 tháng tuổi: là trẻ từ khi sinh đến 29 ngày tuổi o Trẻ 1 tháng tuổi: là trẻ từ 30 ngày đến 59 ngày tuổi o Trẻ 5 tháng tuổi: là trẻ 5 tháng cộng 29 ngày tuổi o Trẻ dưới 6 tháng tuổi: là trẻ dưới 180 ngày o Vậy NCBSMHT trong 6 tháng đầu là trong 179 ngày tuổi

- Kiểm tra học viên có hiểu và định nghĩa được các khuyến nghị. - Tham khảo định nghĩa các thuật từ trong tài liệu học viên

►4 Tổng kết bài học

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 23/268

- Tóm tắt bài học - Hỏi HV có câu hỏi nào không - Cảm ơn HV đã tham gia

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 4: Tình hình nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại Việt Nam

Mục tiêu Sau khi học bài này, học viên có khả năng:

- Nêu những vấn đề về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại Việt Nam nói chung và tại một số tỉnh dự án A&T

Phương tiện và tài liệu:

o Giấy A0, bảng lật, bút viết bảng, băng dính Chuẩn bị trước khi giảng: o Soạn nội dung bảng lật

Qui trình thực hiện bài giảng Thời gian (phút)

5

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 24/268

20 Tình hình nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại Việt Nam hiện nay ►1 Giới thiệu - Mục tiêu bài học ►2 5 Kết thúc bài học ►3 30 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Giới thiệu - Mục tiêu bài học

►2 Tình hình Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại Việt Nam hiện nay - Hỏi xem học viên hiểu biết gì về số trẻ em dưới 5 tuổi ờ Việt Nam và tỉ lệ trẻ nhẹ cân, thấp còi & gầy còm - Trình bày bảng lật

BL 4.2

BL 4.2

Tình hình dinh dưỡng Việt Nam

Có trên 7 triệu trẻ em dưới 5 tuổi *

Cứ 5 trẻ thì có 1 trẻ bị thiếu cân (18.9%) **

Cứ 3 trẻ thì có 1 trẻ bị thấp còi (31.9%) **

Mặc dù:

An ninh lương thực được đảm bảo

90% dân số biết đọc biết viết *

Nguồn: * Thông kê y tế, Tổng cục thống kê; ** Điều tra dinh dưỡng 2009

Cần lưu ý rằng: Mặc dù Việt Nam là nước có an ninh lương thực được đảm bảo với tỉ lệ dân số biết đọc biết viết cao nhưng lại có tỉ lệ suy dinh dưỡng cao

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 25/268

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 4.3

Xu hướng giảm tỉ lệ SDD ở trẻ dưới 5 tuổi – Việt Nam

4

Nguồn: Điều tra dinh dưỡng 2009

BL 4.3

này là 18.9%

• Tỷ lệ thấp còi ở mức cao và giảm chậm đặc biệt trong những năm gần đây. Do đó ta cần tập trung vào cải thiện tình hình nuôi dưỡng trẻ nhỏ nếu muốn tiếp tục giảm thấp còi.

• Tỷ lệ SDD nhẹ cân giảm đều đặn và mức giảm được đánh giá cao ở khu vực, hiện nay tỷ lệ

- Chiếu bảng lật 4.4 và yêu cầu một học viên giải thích biểu đồ

BL 4.4

Tình trạng thấp còi: thời kì nguy hiểm

50

BL 4.4. Cơ hội can thiệp hiệu quả nhất đối với Việt Nam

Stunting Thấp còi

Nhẹ cân Underweight

40

Giai đoạn nguy hiểm là từ 6-20 tháng tuổi

T

30

20

l ệ p h ầ n t r ă m

10

0

0-2.9

3-5.9

15-17.9 15-18

18-20.9 18-21

21-23.9 21-24

6-8.9 6-9

9-11.9 9-12

0-3

3-6

12-14.9 12-15 Số tháng tuổi

5

Nguồn: Điều tra dinh dưỡng 2009

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 26/268

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

• Có thể thấy ở Việt Nam tỉ lệ thấp còi tăng mạnh khi trẻ từ 6-20 tháng tuổi- gần 25 %. Nhấn

mạnh đây vừa là thời kì nguy hiểm vừa là cơ hội can thiệp hiệu quả nhất

- Hỏi học viên hiểu biết gì về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ và tình hình về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại địa phương mình

BL 4.5

BL 4.5

Chăm sóc trước và sau sinh

• Trên 90% đi khám thai nhưng Không được tư

vấn về NCBSM

• 80-90% sinh tại cơ sở y tế nhưng rất ít được hỗ

trợ tại lúc sinh về bắt đầu cho bú

• Không thăm bà mẹ sau sinh trừ những trường

hợp phức tạp

Nguồn: Nghiên cứu định tính của A&T 2009

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 27/268

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 4.6

BL 4.6

Nuôi con bằng sữa mẹ

Thực hành lý tưởng 1: Bắt đầu cho bú trong 1 giờ đầu

• Chỉ 55% trẻ được bú mẹ trong vòng 1 giờ đầu #

• Tỉ lệ cao nhất ở khu vực miền núi (70%), thấp ở

khu vực nông thôn (30%) *

• Tỉ lệ này ở TYT (70%) cao hơn so với các bệnh

viện và phòng khám tư (40%) *

Nguồn: # Nghiên cứu định tính của A&T 2009 * Điều tra dinh dưỡng 2009

BL 4.7

BL 4.7

Nuôi con bằng sữa mẹ

Thực hành lý tưởng 2: Không cho đồ ăn/thức uống nào khác

• 2 trong 3 bà mẹ (~60%) cho con đồ ăn/thức uống khác ngoài sữa mẹ trong vòng 3 ngày đầu *

• 1 trong 3 bà mẹ (30%) mang theo sữa ngoài khi đến cơ sở y tế để sinh con (ở Hà Nội có đến 87% bà mẹ mang theo sữa ngoài) *

Nguồn: * Điều tra dinh dưỡng 2009

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 28/268

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 4.8

BL 4.8

Nuôi con bằng sữa mẹ

Thực hành lý tưởng 3: Cho con bú sữa non

•1 trong 3 bà mẹ (27%) vắt bỏ sữa non *

•Ở một số tỉnh tỉ lệ này là 90% *

Nguồn: * Điều tra dinh dưỡng 2009

BL 4.9

BL 4.9

Nuôi con bằng sữa mẹ

Thực hành lý tưởng 4: Bú theo nhu cầu, cả ngày lẫn đêm

• 85% bà mẹ cho con bú theo nhu cầu *

Nguồn: * Điều tra dinh dưỡng 2009

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 29/268

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 4.10

BL 4.10

Nuôi con bằng sữa mẹ

Thực hành lý tưởng 5: NCBSMHT trong 6 tháng đầu

•~10% NCBSMHT đến 6 tháng tuổi *

•Chỉ 50% bà mẹ & 30% phụ nữ có thai biết NCBSMHT là gì #

•Hầu hết CBYT biết NCBSMHT là gì nhưng tin rằng chỉ cần NCBSMHT đến 4 tháng tuổi #

Nguồn: # Nghiên cứu định tính của A&T 2009 * Điều tra dinh dưỡng 2009

BL 4.11

Lưu ý: Tỉ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn của toàn quốc là 18,5 % và Việt Nam là một trong những nước có tỉ lệ thấp nhất khu vực BL 4.11

Nuôi con bằng sữa mẹ

Thực hành lý tưởng 6: NCBSM đến 24 tháng tuổi

•60-90% bà mẹ NCBSM đến 12 tháng tuổi •Trung bình hầu hết các bà mẹ cho con bú đến 15-18 tháng tuổi

Nguồn: Nghiên cứu định tính của A&T 2009

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 30/268

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 4.12 Các cản trở cho việc NCBSM

• Nhận thức : không đủ sữa

• Tách riêng mẹ và con

• Nước cần để làm sạch miệng và giúp trẻ hết khát

• Sự phổ biến của sữa công thức

• Mẹ phải đi làm

• Thiếu thông tin và sự hỗ trợ thích hợp

Nguồn: Nghiên cứu định tính của A&T 2009

BL 4.12

BL 4.13

BL 4.13

Những chỉ số về ăn bổ sung

Chỉ số

Thực trạng

90%

Thực hành lý tưởng 7: Trẻ 6-8 tháng được cho ăn bổ sung

Thực hành lý tưởng 8: Trẻ được ăn đủ số bữa được khuyến nghị mỗi ngày

Không biết

Có (nếu NCBSM)

Thực hành lý tưởng 9: Trẻ đáp ứng được yêu cầu về năng lượng hàng ngày theo khuyến nghị

Không biết

Thực hành lý tưởng 10: Trẻ được ăn các thức ăn giàu năng lượng và dinh dưỡng

50%

Thực hành lý tưởng 11: Trẻ từ 6-23 tháng được ăn đa dạng thực phẩm

79%

Thực hành lý tưởng 12: Trẻ được ăn các thực phẩm giàu sắt

3-4 lần/tuần

Thực hành lý tưởng 13: Trẻ được ăn thịt, cá và thịt gia cầm hàng ngày

Thực hành lý tưởng 14: Trẻ được hỗ trợ và khuyến khích ăn

75%

Thực hành lý tưởng 15: Không cho trẻ bú bình với núm vú giả (0-24 tháng tuổi)

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 31/268

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 4.14

BL 4.14

Các vấn đề về Ăn bổ sung

• Bắt đầu cho ăn sớm từ 2-3 tháng tuổi (thành thị

4-5 tháng, nông thôn 2-3 tháng)

• Độ đậm đặc và chất lượng của thức ăn bổ sung

cần được quan tâm • Khẩu phần thiếu sắt

Nguồn: Nghiên cứu định tính của A&T 2009

BL 4.15

BL 4.15

Truyền thông

• Tỉ lệ có vô tuyến, điện thoại di động cao, tuy nhiên

rất ít trường hợp đã gọi/ sử dụng đường dây tư vấn hotline; ở thành phố, số hộ có máy tính > 60%, có thể truy cập internet 26%; Chưa đến 25% các bà mẹ đọc báo

• Chỉ có 30% các bà mẹ đã từng tham dự họp nhóm/

được tư vấn về dinh dưỡng

• 75% sẵn sàng chi trả từ 30.000 – 50.000đ cho việc

tư vấn dinh dưỡng có hiệu quả

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 32/268

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

- Tóm tắt bài học - Hỏi HV có câu hỏi nào không - Cảm ơn HV đã tham gia

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 33/268

►3 Tóm tắt nội dung bài học

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

PHẦN 2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN A&T VÀ MÔ HÌNH CAN THIỆP

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 34/268

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 5: Giới thiệu về dự án Alive & Thrive và Mô hình phòng tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ theo phương thức nhượng quyền

Mục tiêu bài giảng Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:

1. Nêu được nội dung chính của dự án A&T

2. Nêu được khái niệm về mô hình phòng tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ theo phương thức nhượng quyền

Phương tiện và tài liệu:

o Giấy A0, bảng lật, bút viết bảng Chuẩn bị trước khi giảng: o Soạn nội dung bảng lật

Qui trình thực hiện bài giảng Thời gian (phút) 2 Giới thiệu - Mục tiêu bài học ►1 10 Giới thiệu về dự án A&T ►2 15 ►3

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 35/268

3 Giới thiệu về mô hình phòng tư vấn trẻ nhỏ theo phương thức nhượng quyền Kết thúc bài học ►4 30 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết Dự án A&T

BL 5.2

Trình bày các bảng lật sau BL5.2

Dự án Alive & Thrive

• Dự án 5 năm (2009-2013)

• Tại Bangladesh, Etiopia & Việt Nam

• Giảm tỉ lệ tử vong trẻ thông qua đẩy mạnh nuôi con bằng sữa mẹ và cải thiện thực hành cho trẻ ăn bổ sung hợp lý tại địa bàn dự án.

• Do Quĩ Bill & Melinda Gates Foundation tài trợ

BL 5.3

BL5.3

A&T tại Việt Nam

Viện Phát triển Giáo dục – Quản lý chung, Truyền thông, Khu vực tư nhân

Trường ĐH Davis, California – Quản lý dự án nhỏ

GMMB – Vận động chính sách & Quan hệ công chúng

Viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế - Giám sát & Đánh giá, Ngiên cứu hoạt động

Save the Children – Can thiệp tại cộng đồng

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 36/268

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 5.4

BL5.4

Các đối tác Việt Nam

Bộ Y tế: Vụ Sức khỏe Bà mẹ Trẻ em

Hội liên hiệp Phụ nữ

Viện Dinh dưỡng Quốc gia

Sở Y tế các tỉnh

Các tổ chức Liên hiệp quốc

Các tổ chức phi chính phủ: Plan, WV, MSI…

BL 5.5

Địa bàn dự án

(cid:1) Miền Bắc: Hà Nội, Hải

Phòng, Thanh Hóa, Thái Nguyên

(cid:1) Miền Trung: Quảng Trị, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Bình.

(cid:1) Miền Nam: Khánh Hòa (Nha Trang), Vĩnh Long, Tiền Giang, Cà Mau, Đăk Lăk, Đăk Nông

Lưu ý:

(cid:2) Mười một tỉnh và bốn thành phố được lựa chọn theo tiêu chí:

đại diện cho bảy vùng địa lý của Việt Nam tỉnh có dân số đông và số trẻ dưới năm tuổi cao tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ dưới năm tuổi là từ 30% trở lên

- - - - ưu tiên những tỉnh hiện đang có chương trình của SavetheChidlren Việt Nam

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 37/268

BL5.5

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 5.5

BL 5.6

Alive & Thrive

MỤC TIÊU CHUNG Góp phần giảm tử vong ở trẻ em có liên quan đến tình trạng suy DD do chế độ dinh dưỡng không tốt cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

MỤC TIÊU

Tăng gấp đôi tỉ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được bú sữa mẹ hoàn toàn

Cải thiện chế độ dinh dưỡng bổ sung cho trẻ nhỏ (cả số lượng và chất lượng)

Hàng năm giảm ít nhất 2% tỷ lệ trẻ dưới hai tuổi suy dinh dưỡng thể còi

CHIẾN LƯỢC CAN THIỆP

2. Tạo nhu cầu và khuyến khích sử dụng dịch vụ y tế thông qua các mô hình tư vấn dinh dưỡng trẻ nhỏ

1. Cải thiện môi trường chế độ chính sách nhằm hỗ trợ chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ nhỏ

3. Tăng cường cung cấp và khuyến khích sử dụng thực phẩm bổ sung dinh dưỡng

BL 5.7

BL 5.7

Dự án Alive & Thrive Việt Nam

• Hỗ trợ xây dựng các chính sách dinh dưỡng quốc gia • Đẩy mạnh việc thực thi Nghi định 21 và Chính sách

nghỉ thai sản

• Tăng cường, hỗ trợ việc lập kế hoạch dinh dưỡng ở

Tăng cường các chính sách bảo vệ và hỗ trợ cho việc nuôi dưỡng trẻ nhỏ

cấp tỉnh

• Xây dựng mô hình tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ theo

phương thức nhượng quyền xã hội

• Hình thành các nhóm hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ nhỏ ở vùng

sâu vùng xa

• Góp phần thay đổi hành vi thông qua truyền thông đại

Tạo nhu cầu và khuyến khích sử dụng dịch vụ tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ

chúng và truyền thông trực tuyến

• Cung cấp các loại bột vi chất dinh dưỡng • Thí điểm các hoạt động can thiệp tại nơi làm việc

Tăng cường cung cấp và khuyến khích sử dụng thực phẩm bổ sung dinh dưỡng

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 38/268

Ở một số tỉnh, tỉ lệ NCBSMHT có thể không chỉ tăng lên gấp đôi. Ở các tỉnh có tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi không cao, ví dụ như Hà Nội – mục tiêu của dự án chỉ là giảm 1% mỗi năm tỉ lệ thấp còi. GV giải thích thêm: A&T sẽ có 2 mô hình chính:

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

(cid:2) Mô hình phòng tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ theo phương thức nhượng quyền: áp dụng ở

thành phố, nông thôn nơi người dân dễ dàng tiếp cận các cơ sở y tế

(cid:2) Mô hình nhóm hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng: áp dụng cho vùng sâu vùng xa nơi

người dân khó tiếp cận với các cơ sở y tế

Trong khóa tập huấn này, chúng tôi chỉ giới thiệu mô hình phòng tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ theo phương thức nhượng quyền

Mô hình nhượng quyền

BL 5.8

BL 5.8

Phương thức “Nhượng quyền” là gì?

“Nhượng quyền” là một mô hình kinh doanh

cho phép mở rộng nhanh chóng và hiệu quả

một sản phẩm và/hoặc một dịch vụ theo một

chuẩn mực cụ thể

- Nhượng quyền được định nghĩa như một mô hình kinh doanh cho phép mở rộng nhanh chóng

và hiệu quả một sản phẩm và/hoặc một dịch vụ theo một chuẩn mực cụ thể

o Trong lĩnh vực y tế, phương thức nhượng quyền ngày càng được sử dụng phổ biến, đặc biệt đối với các dịch vụ dự phòng như Sức khỏe sinh sản, Y tế dự phòng thông qua các cơ sở y tế đã cung cấp các gói dịch vụ đó nhằm cải thiện sức khỏe cho người dân.

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 39/268

Giải thích:

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 5.9

BL 5.9

Nhượng quyền thương mại và Nhượng quyền xã hội

Nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền xã hội

Định nghĩa

MỤC ĐÍCH = Tăng lợi nhuận

MỤC ĐÍCH = Tăng ảnh hưởng xã hội

Ví dụ

“Blue Star”

Cà phê Trung Nguyên KFC

“Tinh chi em”

- Có 2 loại hình nhượng quyền – một là nhượng quyền thương mại với mục đích tăng lợi nhuận một cách nhanh chóng. Loại thứ 2 là nhượng quyền xã hội với mục đích là tăng ảnh hưởng/lợi ích xã hội. Ví dụ về nhượng quyền thương mại ở Việt Nam là Cà phê Trung Nguyên và KFC. Một ví dụ về nhượng quyền xã hội là mô hình BlueStar hoặc Tình Chị Em của tổ chức Marie Stopes International. Chưa có mô hình nhượng quyền nào cho các dịch vụ về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ - vì vậy việc mà các bạn đang làm là hoàn toàn mới và rất quan trọng.

BL 5.10

BL 5.10: Sản phẩm của mô hình nhượng quyền A&T

Mô hình Nhượng quyền Xã hội A&T

DỊCH VỤ TƯ VẤN NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ CHẤT LƯỢNG CAO

• Thời gian cung cấp dịch vụ – Khi mang thai đến khi trẻ 24

tháng tuổi (27 tháng) • Tổng số lần tiếp xúc: 15

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 40/268

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 5.11

BL 5.11

Tính ưu việt của phương thức nhượng quyền XH

• Dịch vụ chất lượng cao với mức chi phí

hợp lý

• Quản lý được chất lượng dịch vụ; Cải

thiện thu nhập cho cán bộ

• Các chỉ số về sức khỏe được cải thiện

BL 5.12

Mô hình Nhượng quyền

BL 5.12

BÊN NHƯỢNG QUYỀN

Chọn bên Nhận nhượng quyền

BÊN NHẬN NHƯỢNG QUYỀN Cung cấp dịch vụ

Xây dựng hướng dẫn

Nộp báo cáo

Xây dựng năng lực(đào tạo, cấp chứng chỉ)

Trả phí dịch vụ nhượng quyền (nếu được yêu cầu)

Nâng cấp cơ sở

Hỗ trợ & Giám sát

Đánh giá hoạt động

Tạo nhu cầu

- Sơ đồ trên mô tả các bên tham gia và vai trò của các bên trong mô hình nhượng quyền

- Trong bất kì mô hình nhượng quyền nào cũng có bên nhượng quyền và bên nhận nhượng

quyền.

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 41/268

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

o Vai trò của bên nhượng quyền là lựa chọn các bên nhận nhượng quyền theo các

tiêu chí định sẵn. Ví dụ như đối với mô hình A&T tiêu chí của chúng tôi là lựa chọn

các cơ sở y tế dễ tiếp cận. Bên nhượng quyền thiết lập hướng dẫn cung cấp dịch

vụ, xây dựng năng lực, đào tạo và cấp chứng chỉ cho bên được nhượng quyền,

giúp nâng cấp cơ sở hạ tầng và lắp đặt thiết bị cần thiết. Bên nhượng quyền cũng

xây dựng hệ thống theo dõi hỗ trợ và giám sát hoạt động. Cuối cùng bên nhượng

quyền giúp tạo nhu cầu cho dịch vụ nhượng quyền.

o Bên nhận nhượng quyền có trách nhiệm cung cấp dịch vụ, xây dựng và nộp báo

cáo, và trả phí nhượng quyền cho bên nhượng quyền nếu được yêu cầu – đặc biệt

áp dụng nếu các phòng khám tư nhân trở thành một bộ phận của hệ thống nhượng

quyền.

BL 5.13

BL 5.13

Mô hình Nhượng quyền A&T

BÊN NQ

A&T & VDD

Lựa chọn, đào tạo, xây dựng hệ thống và tài liệu, theo dõi và tạo nhu cầu

BÊN NQ CẤP TỈNH

TTSKSS SỞ Y TẾ

BÊN NHẬN NQ

CƠ SỞ Y TẾ

Lựa chọn, giám sát, theo dõi, báo cáo lên cơ quan NQ Cung cấp dịch vụ tư vấn NDTN Báo cáo lên cơ quan NQ cấp tỉnh

KHÁCH HÀNG

Khách hàng trả phí dịch vụ

Tạo nhu cầu

CỘNG ĐỒNG

ÔNG BỐ, BÀ MẸ, NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ TRUYỀN THÔNG VIÊN CƠ SỞ

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 42/268

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 5.13

BL 5.14

Mô hình Nhượng quyền A&T

BÊN NQ

A&T & VDD

Lựa chọn, đào tạo, xây dựng hệ thống và tài liệu, theo dõi và tạo nhu cầu

BÊN NQ CẤP TỈNH

TTSKSS SỞ Y TẾ

BÊN NHẬN NQ

CƠ SỞ Y TẾ

Lựa chọn, giám sát, theo dõi, báo cáo lên cơ quan NQ Cung cấp dịch vụ tư vấn NDTN Báo cáo lên cơ quan NQ cấp tỉnh

KHÁCH HÀNG

Khách hàng trả phí dịch vụ

Tạo nhu cầu

CỘNG ĐỒNG

ÔNG BỐ, BÀ MẸ, NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ TRUYỀN THÔNG VIÊN CƠ SỞ

- Có 4 thành tố chính của phương thức nhượng quyền nhằm đảm bảo khả năng hoạt động,

tồn tại và phát triển của mô hình nhượng quyền

o Dịch vụ cần tuân theo những chuẩn mực nhất định để đảm bảo thống nhất ở tất cả

các phòng tư ấn trong hệ thống nhượng quyền

o Phí dịch vụ thu đế khách hàng đánh giá cao chất lượng của dịch vụ và nhằm duy

trì các hoạt động của phòng tư vấn

o Thương hiệu gồm: tên phòng tư vấn, logo, khẩu hiệu o Cơ sở nhận nhượng quyền hoạt động độc lập dưới sự giám sát của cơ sở nhượng

quyền

BL 5.15

BL 5.15

Mô hình nhượng quyền A&T

• Dịch vụ tư vân Nuôi dưỡng trẻ nhỏ chất lượng

tốt

• 9-15 lần tiếp xúc trong 27 tháng (quý 3 của thai

Dịch vụ chuẩn mực

kì– 24 tháng tuổi)

Phí dịch vụ

• Thiết lập theo từng tỉnh • Phụ thuộc vào cấp độ của cơ sở y tế

• Dễ xác định, ngày càng phổ biến • Được công nhận

Thương hiệu

• Cơ sở y tế công cộng (tỉnh, huyên, xã) • Cơ sở y tế tư nhân

Quyền sở hữu

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 43/268

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

1. Gói dịch vụ tư vấn chất lượng tốt, gồm có 5 thành phần 2. Phí dịch vụ do từng tỉnh thiết lập và phụ thuộc vào cấp độ của cơ sở và vị trí, ví dụ,

khu vực thành thị thu nhiều hơn khu vực nông thôn

3. Chúng tôi sẽ chia sẻ Thương hiệu Nhượng quyền A&T – và ý nghĩa của nó –

thương hiệu rất quan trọng và chúng tôi hi vọng thương hiệu này sẽ ngày càng phổ biến

4. Các cơ sở nhận nhượng quyền có thể là các cơ sở y tế công cộng hoặc các phòng

khám tư nhân

Bốn thành tố của Mô hình nhượng quyền xã hội A&T là

BL 5.16

BL 5.16

Thương hiệu Nhượng quyền A&T

• Chuyên nghiệp • Tin cậy • Chất lượng cao • Đầy đủ chức năng • Sự sẵn sàng • Thân thiện với trẻ em

Giải thích: Cụm logo là sự cấu thành của 3 yếu tố:

• Hình ảnh biểu trưng: Hình ảnh cách điệu ông mặt trời cười với những tia nắng ấm áp giống như bông hoa đang nở và em bé đang cười tươi trong sự quan tâm săn sóc của cả gia đình. Mặt trời biểu trưng sức sống mãnh liệt. Hai chiếc lá tượng trưng cho bàn tay nâng niu chăm sóc thế hệ mầm non.Ý nghĩa tổng thể là tạo nên sức khỏe, hạnh phúc cho trẻ thơ và cho thế hệ tương lai. • Tên gọi: “Mặt trời bé thơ” đồng nghĩa với nội dung trên và nhấn mạnh “Trẻ em” là đối tượng chủ yếu của phòng tư vấn.Tên phòng tư vấn ngắn gọn tạo hiệu quả tốt cho việc ghi nhớ, giúp người xem dễ hiểu và hình dung ra nội dung cũng như đối tượng mà mô hình nhượng quyền hướng đến. • Khẩu hiệu: Khẩu hiệu nhấn mạnh sự quan trọng của dinh dưỡng đúng cách đầu đời cho trẻ nhỏ, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển, và cho tương lai củaViệt Nam

Giá trị thương hiệu:

• Chuyên nghiệp • Tin cậy • Chất lượng cao • Đầy đủ chức năng • Sự sẵn sàng • Thân thiện với trẻ em

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 44/268

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 45/268

►4 Kết thúc bài học - Tóm tắt bài học - Hỏi HV có câu hỏi nào không - Cảm ơn HV đã tham gia

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 6: Dịch vụ tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ và cơ hội tiếp xúc cá thể và nhóm

Mục tiêu bài giảng Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:

1. Nêu được gói dịch vụ Tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

2. Nêu được những thời điểm thích hợp tiếp cận bà mẹ để tư vấn về nuôi dưỡng trẻ nhỏ

Phương tiện và tài liệu:

o Giấy A0, bảng lật, bút viết bảng Chuẩn bị trước khi giảng:

o Soạn nội dung bảng lật

Thời gian (phút) 2 Qui trình thực hiện bài giảng Giới thiệu - Mục tiêu bài học ►1 8 Gói dịch vụ ►2 5 Gói dịch vụ phụ thuộc vào cơ sở y tế ►3 10 ►4

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 46/268

5 Sơ đồ cung cấp dịch vụ từ khi mang thai đến khi trẻ 24 tháng Kết thúc bài học ►5 30 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Giới thiệu - Mục tiêu bài học

►2 Gói dịch vụ

BL 6.2

Gói dịch vụ trọn gói

2. Hỗ trợ NCBSMHT

3. Quản lý NCBSMHT

5. Quản lý ABS

4. Giáo dục ABS

1. Khuyến khích NCBSMHT

Khi sinh con

0-6 tháng tuổi

5-6 tháng tuổi

6-24 tháng tuổi

Quý 3 thời kì mang thai

Nói với học viên: Mô hình A&T là mô hình nhượng quyền xã hội và sản phẩm của mô hình này là “Dịch vụ tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ chất lượng cao” sau đó trình bày các bảng lật sau BL 6.2

1 lần tiếp xúc - Tư vấn cá nhân

6 lần tiếp xúc Cả tư vấn cá nhân & tư vấn nhóm

1 lần tiếp xúc - Khi sinh con & trong thời gian ở lại cơ sở y tế

3 lần tiếp xúc - 2 tư vấn cá nhân - 1 tư vấn nhóm

4 lần tiếp xúc - 2 tư vấn cá nhân - 2 tư vấn nhóm

8 lần tiếp xúc

7 lần tiếp xúc

15 lần tiếp xúc trong 27 tháng (tối thiểu = 9 lần tiếp xúc)

3

o Bà mẹ biết được tầm quan trọng của NCBSM và tin tưởng đó là lựa chọn tốt

nhất, đúng nhất cho con mình

o Bà mẹ biết được các hoạt động hỗ trợ cho NCBSM và mong muốn tiếp tục đến cơ sở y tế đó để có thêm các thông tin cũng như nhận được sự hỗ trợ cụ thể. o Bà mẹ có được niềm tin vào khả năng có thể NCBSMHT và cam kết thực hiện

NCBSMHT

o Bà mẹ lựa chọn nơi sinh phù hợp để nhận được hỗ trợ cho con bú trong vòng

giờ đầu sau khi sinh và cho con bú sữa non;

- Hỗ trợ NCBSMHT: là hoạt động hỗ trợ tích cực bà mẹ trong việc cho con bú bữa đầu tiên

sau sinh được thực hiện tại cơ sở y tế có dịch vụ sinh với mục đích:

o Trợ giúp bà mẹ thực hiện thành công NCBSMHT ngay từ những giờ đầu sau sinh o Hỗ trợ bà mẹ thực hiện và duy trì tốt quyết định NCBSM hoàn toàn của mình o Khuyến khích bà mẹ tiếp tục đến với cơ sở y tế để được quản lý NCBSMHT sau

khi sinh.

- Quản lý NCBSMHT: là hoạt động theo dõi hỗ trợ bà mẹ duy trì NCBSMHT- được thực

hiện từ 1-2 tuần sau sinh đến 3-6 tháng với mục đích:

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 47/268

Lưu ý cho Giảng viên - Khuyến khích NCBSMHT:là hoạt động cung cấp kịp thời kiến thức về NCBSMHTcho các bà mẹ trước khi sinh và được thực hiện vào 3 tháng cuối của thời kỳ thai nghén với mục đích:

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

o Hỗ trợ bà mẹ tiếp tục duy trì NCBSMHT o Giúp bà mẹ biết được một số vấn đề thường gặp liên quan đến NCBSM và biết

phải làm gì hoặc tìm kiếm sự giúp đỡ ở đâu nếu gặp vấn đề khó khăn

o Khuyến khích bà mẹ tiếp tục đến với những lần hẹn sau hoặc tư vấn nhóm.

- Giáo dục ABS: là hoạt động cung cấp những thông tin cơ bản cần thiết để bà mẹ thực

hiện được cho con ABS hợp lý vào 6 tháng tuổi – không sớm hơn cũng không muộn hơn

- Quản lý ABS : được tiến hành vào 6-24 tháng sau khi sinh nhằm mục đích:

o Bà mẹ có kiến thức về thực hành ABS hợp lí theo tuổi của trẻ o Bà mẹ có kĩ năng thực hành ABS hợp lí theo tuổi của trẻ o Giúp bà mẹ năng tiếp cận với thức ăn bổ sung hợp lí theo tuổi của trẻ; o Bà mẹ thực hiện được cho trẻ ABS hợp lí theo tuổi của trẻ và tiếp tục mong muốn

được tư vấn cá nhân để được theo dõi, hỗ trợ cho con ABS một cách hiệu quả

►3 Gói dịch vụ phụ thuộc vào cơ sở y tế

BL 6.3

Gói dịch vụ phụ thuộc vào loại cơ sở y tế

BL 6.3

TYT

TTSKSS

BV (nơi có phòng sinh)

Cơ sở y tế nhi khoa

Quản lý NCBSMHT

Khuyến khích NCBSMHT

Khuyến khích NCBSMHT

Khuyến khích NCBSMHT

Hỗ trợ NCBSMHT

Giáo dục ABS

Quản lý NCBSMHT

Hỗ trợ NCBSMHT

Quản lý ABS

Giáo dục ABS

Quản lý NCBSMHT

Quản lý ABS

Giáo dục ABS

Quản lý ABS

4

Lưu ý cho Giảng viên

- Tùy thuộc vào loại cơ sở y tế mà dịch vụ tư vấn nào được cung cấp, ví dụ Trạm y tế có

phòng sinh thì có thể cung cấp cả 5 loại dịch vụ của gói tư vấn, Trung tâm CSSKSS nếu

không phòng sinh thì chỉ có 4 loại dịch vụ ( không có hỗ trợ NCBSMHT), Bệnh viện có

phòng khám sản và phòng sinh thì cung cấp được 2 loại dịch vụ (Khuyến khích và hỗ trợ

NCBSMHT) trong khi đó cơ sở y tế nhi khoa/khoa nhi bệnh viện có thể dung cấp 3 dịch vụ.

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 48/268

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Sơ đồ cung cấp dịch vụ từ khi mang thai đến khi trẻ 24 tháng ►4

Phương pháp: Trò chơi

- Giảng viên chuẩn bị một số mảnh giấy viết tình trạng của bà mẹ (hoặc ông bố, bà…) . VD: có thai 7 tháng, có thai 9 tháng, đang đau đẻ, 2 ngày trong bệnh viện, có con 1 tháng tuổi, có vợ, có con dâu nuôi con nhỏ … Số mảnh giấy bằng số học viên.

- Ở 5 góc lớp, giảng viên đặt 5 thành phần của gói dịch vụ, đó là Khuyến

khích NCBSM, Hỗ trợ NCBSM…

- Khi mỗi học viên đã có một mảnh giấy, giảng viên yêu cầu học viên trong 2 phút nhanh chóng tìm dịch vụ phù hợp với tình trạng của nhân vật mà họ đang có trong tay, ví dụ, một bà mẹ có thai 9 tháng sẽ đứng ở góc có thành phần Khuyến khích NCBSMHT.

- Khi tất cả các học viên đã đứng vào các góc, giảng viên yêu cầu họ đọc to mảnh giấy có ghi tình trạng của mình và giải thích tại sao họ lại chọn góc đó và kết quả chính của gói dịch vụ là gì.

- Giảng viên sẽ làm rõ hơn nếu cần thiết. Các học viên cũng sẽ phải nhớ

lại số lần tiếp xúc tối thiểu mà họ có.

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 49/268

Giảng viên tóm tắt, sử dụng sơ đồ sau:

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL6.4 Sơ đồ các dịch vụ Nuôi dưỡng trẻ nhỏ cho khách hàng từ quí 3 thời kỳ mang thai qua 6 tháng sau khi sinh cho đến khi trẻ được 24 tháng tuổi

- Tóm tắt nội dung bài học - Hỏi HV có câu hỏi nào không - Cảm ơn HV đã tham gia

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trang 50/268

►5 Kết thúc bài học

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

PHẦN 3 TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI HÀNH VI

Trang 51/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 7: Truyền thông thay đổi hành vi

Mục tiêu bài học

1. Nhận rõ khái niệm cơ bản về hành vi và truyền thông thay đổi hành vi 2. Giải thích được các bước thay đổi hành vi 3. Mô tả được các can thiệp & chiến lược truyền thông thay đổi hành vi ở các

cấp độ khác nhau

Phương tiện và tài liệu

- Giấy A0, bảng lật, bút dạ, băng dính, kéo - Bảng trắng - 4 bộ thẻ màu khác nhau có ghi các bước thay đổi hành vi - 1 bộ thẻ màu có ghi các tác động của truyền thông lên các bước thay đổi

hành vi

- Bảng lật bài 7

Chuẩn bị trước khi giảng: - Soạn nội dung bảng lật

Qui trình thực hiện bài giảng Thời gian (phút) 2 Giới thiệu mục tiêu ►1 5 Thảo luận khái niệm “hành vi sức khỏe” ►2 10 Thảo luận khái niệm “truyền thông thay đổi hành vi” ►3 10 ►4

Trang 52/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

3 Thảo luận về các bước thay đổi hành vi, các cấp độ can thiệp thay đổi hành vi Kết thúc bài học ►5 30 Tổng thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Giới thiệu mục tiêu

►2 Thảo luận khái niệm “hành vi sức khỏe”

Phương pháp: Động não, thuyết trình ngắn - Câu hỏi: “Các anh/chị hiểu hành vi sức khỏe là gì”

- Chiếu bảng lật 7.2 và trình bày khái niệm về hành vi sức khỏe

- Đề nghị HV cho một vài ví dụ về hành vi có lợi/ có hại cho sức khỏe trong nuôi

dưỡng trẻ nhỏ

BL 7.2

BL 7.2

Hành vi sức khỏe

• Hành vi sức khoẻ là những thói quen, việc làm hàng

ngày ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến sức khoẻ.

• Hành vi sức khoẻ chịu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái, môi trường, xã hội, văn hóa, kinh tế, chính trị. • Hành vi bao gồm các hợp phần: Kiến thức, Thái độ,

Niềm tin và Thực hành.

• Có những hành vi có lợi cho sức khỏe, có những hành vi

có hại cho sức khỏe

►3 Thảo luận khái niệm “truyền thông thay đổi hành vi”

Phương pháp: Trò chơi, Thuyết trình ngắn

• Hướng dẫn HV chơi trò chơi “Tôi có làm”

Trò chơi “Tôi có làm”

- Đề nghị tất cả HV đứng lên nghe các câu hỏi sau, nếu ai có làm thì ngồi xuống.

1. Trong ngày hôm qua có ai không đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy ra

Trang 53/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

đường?

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

2. Trong tuần vừa rồi có ai đi xe máy mà không đội mũ bảo hiểm không?

3. Trong tháng qua có ai đi xe máy mà không đội mũ bảo hiểm không?

4. Cách đây 3 năm có ai đi xe máy ra đường mà không đội mũ bảo hiểm?

5. Có ai không đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy khi địa điểm định đến cách

nhà 100-200m không?

- Giảng viên hỏi lần lượt từng câu một. Sau mỗi câu hỏi, số học viên còn đứng sẽ

ít đi. Kết thúc trò chơi, còn vài người vẫn đang đứng, đề nghị mọi người hoan hô

những ai vẫn đang đứng

- Hỏi HV: Trò chơi này cho anh/chị thấy điều gì?

- GV cùng học viên phân tích lý do tại sao đội mũ (động lực) và lý do không đội

mũ (cản trở hoặc khó khăn) sau đó kết luận. Lưu ý: Hầu hết HV sẽ nói rằng họ

bắt đầu đội mũ bảo hiểm khi có luật quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm.

- Giải thích: Phần lớn chúng ta đều biết những hành vi tốt cho sức khỏe nhưng

chúng ta vẫn không thực hiện. Điều này chứng tỏ rằng chỉ cung cấp kiến thức

cho mọi người là chưa đủ. Chúng ta cần hiểu được các cản trở cho việc thay đổi

hành vi và có các hỗ trợ để giúp mọi người vượt qua những cản trở này để thay

đổi hành vi. Chúng ta cũng cần xác định các động lực giúp đối tượng thực hiện

hành vi đó và sử dụng các động lực này để thúc đẩy thay đổi hành vi. Cần lưu ý

rằng các động lực không nhất thiết phải liên quan đến lý do sức khỏe; ví dụ, một

người tập thể dục để đẹp hơn. Bên cạnh đó, một số người có thể thực hiện một

hành vi sức khỏe vì luật pháp quy định, ví dụ: đội mũ bảo hiểm. Đó chính là các

can thiệp truyền thông thay đổi hành vi.

Trang 54/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Chiếu bảng lật 7.3 và trình bày khái niệm truyền thông thay đổi hành vi

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM BL 7.3

BL 7.3

Truyền thông thay đổi hành vi

• Là quá trình hoạt động truyền thông có kế hoạch nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi bền vững của cá nhân và cộng đồng

• Được dựa trên cơ sở hiểu thực trạng, trao đổi các thông tin thích hợp, giúp đối tượng phát triển các kỹ năng, niềm tin, và thúc đẩy vượt qua các trở ngại và khó khăn, để thực hiện và duy trì hành vi mới.

• TTTĐHV về nuôi dưỡng trẻ nhỏ nhằm thay đổi/tạo ra các chuẩn mực mới của cộng đồng về nuôi dưỡng trẻ nhỏ

BL 7.4

BL 7.4

- Chiếu bảng lật 7.4 và trình bày quá trình thay đổi hành vi của cộng đồng

Quá trình thay đổi hành vi

Kiến thức

Hành động

Chuẩn mực cộng đồng

5

Giải thích cho HV:Mục đích của bất kì hoạt động Truyền thông thay đổi hành vi nào không chỉ nhằm tăng kiến thức mà phải đảm bảo kiến thức biến thành hành động. Nghĩa là hành vi phải được thay đổi và được duy trì. Điều quan trọng là hầu hết người dân (70-80%) bắt đầu thực hiện hành vi và hành vi đó trở thành chuẩn mực trong cộng đồng, khi đó chúng ta có thể coi chương trình truyền thông thay đổi hành vi là thành công.

Trang 55/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

►4 Thảo luận về các bước thay đổi hành vi, các cấp độ can thiệp thay đổi hành vi

Phương pháp: Trò chơi, thuyết trình ngắn • Trò chơi xếp thẻ

- Chia lớp thành 4 nhóm

- Phát cho mỗi nhóm 1 bộ thẻ, trong đó mỗi thẻ có viết 1 bước thay đổi hành vi

(đã trộn không theo thứ tự)

- Đề nghị các nhóm trong 3 phút xếp các thẻ theo thứ tự các bước thay đổi

hành vi và dán lên bảng

- Đề nghị 1 nhóm lên giải thích tại sao lại xếp như vậy

Trang 56/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- GV lấy kết quả của 1 nhóm đúng/ điều chỉnh lại cho đúng thứ tự

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

CÁC BƯỚC THAY ĐỔI HÀNH VI VÀ CAN THIỆP CỦA TTV

BL 7.5

Từ bỏ

Các hoạt động can thiệp của TTV

Duy trì hành vi mới

11. Theo dõi, hỗ trợ & khuyến khích duy trì hành vi 10. Tổng kết kinh nghiệm & đưa ra quyết định

Làm thử - Đánh giá

Có ý định thay đổi

9. Cung cấp/hỗ trợ các nguồn lực cần thiết. 8. Giải quyết các khó khăn cản trở 7. Thảo luận việc thực hiện & phân tích động lực/cản trở

Đã biết

6. Nêu gương người tốt việc tốt 5. Khuyến khích, động viên 4. Bổ sung thêm kiến thức và kỹ năng

Chưa biết

Trang 57/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

3. Cung cấp thông tin cơ bản 2. Giải thích/phân tích lợi hại của hành vi 1. Tìm hiểu đối tượng đã biết, tin và làm gì

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM • Minh họa sự thay đổi và tác động của truyền thông

- GV sử dụng các thẻ đã viết sẵn “các hoạt động truyền thông cần thực hiện ở mỗi bước” và gắn vào từng bước thích hợp và giải thích tác động của truyền thông vào các bước thay đổi hành vi

- GV nhấn mạnh: Cán bộ y tế cần tìm hiểu khách hàng đang thay đổi ở bước nào để đưa các thông điệp hoặc các hỗ trợ thích hợp giúp khách hàng thay đổi hành vi từ bước thấp đến bước cao hơn

- GV lấy ví dụ hành vi “cho trẻ bú mẹ hoàn toàn” để giải thích mô hình các bước

thay đổi hành vi:

o Bước 1 – Chưa biết: Khách hàng chưa nhận ra được vấn đề, những hành vi cần thay đổi. Khách hàng chưa có ý định làm bất cứ một điều gì để thay đổi hành vi hiện tại. Thường ở giai đoạn này khách hàng thiếu thông tin, thiếu kiến thức. Ví dụ bà mẹ chưa ý thức được rằng trẻ không cần uống thêm nước trong 6 tháng đầu.

o Bước 2 –Đã biết: Khách hàng đã nhận ra vấn đề hay những hành vi, việc làm cần thay đổi để cải thiện tình hình hiện tại. Ở giai đoạn này đối tượng sẽ cân nhắc giữa được và mất, lợi – hại khi thực hiện hành vi mới. Tuy nhiên, khách hàng vẫn chưa có quyết định hoặc cam kết thay đổi nào. Ví dụ sau khi bà mẹ nghe được các thông tin trên đài, ti vi, cán bộ y tế nói về tác hại khi cho con bú mẹ mà vẫn cho trẻ uống nước trong 6 tháng đầu thì bà mẹ rất phân vân không biết có nên dừng việc cho con uống nước để làm sạch miệng trẻ nữa hay không nhưng vẫn chưa đưa ra quyết định.

o Bước 3 –Có ý định thay đổi (chuẩn bị thay đổi): Ở giai đoạn này, khách hàng đã đi đến quyết định phải thay đổi hành vi hay việc làm hiện tại và đã nhận thức một cách đầy đủ tầm quan trọng của việc làm này. Đồng thời đối tượng đã có quyết tâm, có động lực và có sự chuẩn bị tinh thần cũng như điều kiện để thực hiện hành vi mới. Khách hàng sẽ chuẩn bị mọi thứ cần thiết tạo điều kiện cho việc thực hiện hành vi mới. VD: bà mẹ có thể nói với gia đình, bạn bè hay cán bộ y tế để đưa ra quyết định cuối cùng. Bước này thường diễn ra trong thời gian ngắn.

o Bước 4 – Làm thử - Đánh giá: Ở bước này, khách hàng đã thực hiện hành vi mới và bắt đầu tiến hành kiểm nghiệm, đánh giá việc làm của mình có làm cho tình trạng hiện tại tốt hơn không? Trong bước này, khách hàng có thể gặp cản trở từ các đối tượng khác hoặc thiếu phương tiện để thực hiện. Ví dụ: bà mẹ sau khi cho con bú lần đầu mà không cho uống nước sẽ quan sát và theo dõi xem cháu có khóc không? Miệng cháu có gì bất thường không? Cháu có bị tiêu chảy không?... Có thể người trong gia đình ép phải cho cháu uống nước. Đây là giai đoạn rất quan trọng và với vai trò là cán bộ y tế, bạn cần phải tìm hiểu được các động lực, khó khăn và thuyết phục khách hàng thay đổi hành vi.

Trang 58/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

o Bước 5 –Duy trì hành vi/Từ bỏ: Ở bước này, đối tượng sau khi đã thực hiện thành công và đánh giá được lợi ích của việc làm thì sẽ tiếp tục duy

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

trì hành vi mới trong thời gian tới. Tuy nhiên, nếu đối tượng thấy gặp nhiều cản trở hoặc khó khăn, mất niềm tin thì rất có thể đối tượng lại quay lại bước 2/bước 3 (Đã biết/Có ý định thay đổi), tùy thuộc vào nhận thức và hỗ trợ của gia đình, cộng đồng, y tế… Ví dụ bà mẹ sẽ lại cho con uống nước trở lại nếu thấy con bị tưa lưỡi, bà mẹ có thể hiểu nhầm rằng tưa lưỡi là do nguyên nhân không cho trẻ uống nước…

Lưu ý: Vì vậy, ngoài các bước này, điều quan trọng là cần biết động lực và Cản trở đối với việc thay đổi hành vi là gì và với vai trò là cán bộ y tế, chúng ta cần thảo luận, thương thuyết thay đối với đối tượng tùy thuộc vào các yếu tố này. Các cản trở và động lực đối của mỗi cá nhân là khác nhau.

- Chiếu bảng lật 7.6 và giải thích – Cản trở, động lực

BL 7.6

Khái niệm Cản trở & Động lực

• Động lực là những điều thúc đẩy cá nhân

thực hiện hành vi

• Cản trở là những điều ngăn cản cá nhân

thực hiện hành vi

BL 7.6

- Giảng viên giới thiệu mô hình các can thiệp truyền thông ở các cấp độ khác nhau.

- Chiếu bảng lật 7.7 và trình bày các can thiệp truyền thông ở các cấp độ

Trang 59/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

BL 7.7

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 7.7

CÁC CAN THIỆP TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI HÀNH VI Các cách tiếp cận tác động thay Ở CÁC CẤP ĐỘ KHÁC NHAU đổi hành vi

Tại hộ gia ñình

Thuyết phục thay đổi hành vi cá nhân

Tại cộng đồng

Thay đổi các tập quán cộng đồng và các vấn đề ưu tiên.

Tại cơ sở y tế

Đào tạo và nâng cao năng lực cho CBYT

Chính sách

AED/LINKAGES India

Truyền thông vận động

Giảng viên giải thích thêm:

Để đảm bảo thay đổi bền vững hành vi của cá nhân cũng như của cộng đồng, chúng ta cần tiếp cận ở

các cấp độ khác nhau với chiến lược khác nhau. Có 4 cấp độ cần tiếp cận và can thiệp khác nhau đó

là chính sách; tại cơ sở y tế, tại cộng đồng và tại hộ gia đình.

Cấp độ đầu tiên cần can thiệp là chính sách: Chính sách nh ầu tiên cần can thiệp là chính sách nhân

cũng như của cộng đồng, chúng ta cần tiếp cận ở các cấp độ khác nhau với chiến lược khác nhau. Có 4

cấp độ cần tiếp cận và can thiệp khác nhau đó là chính sách; tại cơ sở y tế, tại cộng đồng và tại ăng

cường thực hiện. Để ban hành được một chính sách, Nghị định, thông tư cần phải vận động các nhà

hoạch định chính sách, các cấp lãnh đạo đảng, chính quyền nhằm làm cho họ thấy được tầm quan trọng

của vấn đề. Ví dụ, khi có một quy định mới về tiêm vắc-xin, quy định này sẽ được phổ biến rộng rãi đến

người dân thông qua hệ thông loa phát thanh… để cho tất cả mọi người đều nắm được & thực hiện.

Tương tự như vậy, chúng ta phải đảm bảo rằng các cán bộ cộng đồng ý thức được tầm quan trọng của

cho con bú trong vòng 1 giờ đầu sau sinh và sau thông tin về các thực hành NCBSM sẽ được phát

thanh rộng rãi trên hệ thống loa phát thanh của xã, phường để phổ biến đến mọi người dân.

Cấp độ thứ 2 được diễn ra Tại cơ sở y tế: cán bộ y tế hỗ trợ bà mẹ/người chăm sóc trẻ thực hiện hành

vi mới một cách toàn diện hơn. Cán bộ y tế được xem như một nguồn thông tin đáng tin cậy. Vì vậy

những người cung cấp các dịch vụ y tế phải là những người có kiến thức, có kỹ năng và có một thái

độ tích cực để thực hiện tốt việc cung cấp dịch vụ. Vì vậy, cán bộ y tế ở cộng đồng & ở cơ sở y tế cần

được đào tạo mới & đào tạo lại. Ví dụ, nếu tất cả cán bộ y tế đều tin rằng trẻ cần phải được bú mẹ

trong vòng 1 giờ đầu sau dinh thì họ sẽ tạo điều kiện cho bà mẹ cho con bú.

Cấp độ cộng đồng: Mặc dù có chính sách tốt, có dịch vụ y tế tốt vẫn chưa thể đảm bảo truyền thông

thay đổi hành vi thành công. Vì bất kỳ một hành vi nào muốn trở thành một thói quen của cộng đồng

thì phải được cộng đồng chấp nhận, tham gia, duy trì cho đến khi nó dần dần trở thành một chuẩn

mực mới. Để làm được việc đó cần phải thay đổi được tập quán cũ của cộng đồng và hình thành tập

quán mới, thói quen mới. Ví dụ mặc dù có chính sách về việc cho con bú trong vòng 1 giờ đầu sau

Trang 60/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

sinh & cán bộ y tế đã được tập huấn, điều này thường không được thực hiện nghiêm chỉnh vì bà mẹ

chồng cảm thấy cần cho trẻ uống nước đường/mật ong trước khi bú mẹ

Cấp độ gia đình: Mỗi gia đình, mỗi cá nhân cần thực hiện tốt hành vi mới, thói quen mới trước sao cho

cả cộng đồng thực hiện hành vi đó và từ đó một chuẩn mực mới sẽ được hình thành. Để làm việc đó

thì cộng tác viên dinh dưỡng, truyền thông viên cơ sở và tình nguyện viên cần phải thỏa thuận về thay

đổi hành vi với đối tượng để đối tượng tuân thủ chính sách, tham gia các dịch vụ y tế và thực hiện

hành vi mới. Đồng thời, họ phải thuyết phục các thành viên trong gia đình ủng hộ và tạo điều kiện để

bà mẹ hoặc người chăm sóc trẻ có thể thực hiện và duy trì hành vi mới. Ví dụ, sau khi sinh, ông bố &

bà mẹ chồng có thể hỗ trợ bà mẹ cho con bú ngay trong vòng 1 giờ đầu.

Điều quan trọng là ở mỗi cấp độ khác nhau đều có tiếng nói chung, nghĩa là có cùng một thông điệp.

Ví dụ, nếu nhìn vào thực hành cho con bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh, ta có:

Ở cấp độ chính sách: Hiện nay chính sách nêu rằng nên cho con bú ngay trong vòng 1 giờ đầu sau sinh

Tại cấp cơ sở y tế: Tuy nhiên, ở rất nhiều cơ sở y tế, chúng ta thấy rằng bà mẹ và trẻ thường bị tách

riêng vì rất nhiều lý do khác nhau. Vì vậy, cần đào tạo cho tất cả các cán bộ y tế về lợi ích của việc

cho con bú ngay trong vòng 1 giờ đầu để họ có thể hỗ trợ bà mẹ thực hiện hành vi này.

Tại cộng đồng: Ở Việt Nam hiện nay, hầu hết người dân tin rằng bà mẹ không có đủ sữa cho con

trong giờ đầu tiên và cả trong ngày đầu sau sinh để cho con bú.

Tại hộ gia đình: Tất cả các thành viên trong gia đình phải biết và tin vào lợi ích của việc cho con bú

trong vòng 1 giờ đầu sau sinh. Như vậy họ mới có thể hỗ trợ bà mẹ khi đến bệnh viện sinh con…

►5 Kết thúc bài học - Đề nghị học viên nhớ và nhắc lại các điểm chính trong bài.

- Tóm tắt bài giảng.

Trang 61/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Hỏi xem học viên còn câu hỏi nào về bài học.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 8. Kỹ năng truyền thông

Phần 1 – Kĩ năng lắng nghe và thấu hiểu, kĩ năng quan sát

Mục tiêu bài học

1. Liệt kê được các kỹ năng cơ bản trong truyền thông trực tiếp về nuôi dưỡng

trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

2. Thực hành được kỹ năng lắng nghe, thấu hiểu và quan sát

Phương tiện và tài liệu

- Giấy A0, bút dạ, băng dính, kéo - Bảng trắng - Hình một số con vật quen thuộc - Bài tập tình huống 8.1 - Bảng lật bài 8: 8.1-8.5

Chuẩn bị trước khi giảng: - Soạn nội dung bảng lật

Qui trình thực hiện bài giảng Thời gian (phút) 2 Giới thiệu mục tiêu bài học ►1

5 ►2 Liệt kê các kỹ năng cơ bản trong truyền thông trực tiếp

Trang 62/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

►3 Thảo luận và thực hành kỹ năng lắng nghe và thấu hiểu 10 10 Thảo luận về kỹ năng quan sát ►4 3 Kết thúc bài học ►5 30 Tổng thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng

►1 Giới thiệu mục tiêu bài học

►2 Liệt kê các kỹ năng cơ bản trong truyền thông trực tiếp

Phương pháp: Động não, Thuyết trình ngắn

-

Động não về các kỹ năng truyền thông trực tiếp: Hỏi HV: “Nếu bạn muốn được tư vấn về một vấn đề nào đó và đến gặp cán bộ tư vấn, bạn mong muốn gặp được một người có tính cách như thế nào?”

- Xếp ý kiến HV thành nhóm 4 kỹ năng chính: kỹ năng Lắng nghe và thấu hiểu, kỹ năng Quan sát, kỹ năng Cung cấp thông tin, kỹ năng Xây dựng niềm tin và cung cấp hỗ trợ.

►3 Thảo luận và thực hành kỹ năng lắng nghe và thấu hiểu Phương pháp: Làm việc nhóm, Trò chơi, Động não, Thuyết trình ngắn

• Bước 1:Thực hành kỹ năng lắng nghe và thấu hiểu

Tình huống 8.1: - Yêu cầu 2 HV tình nguyện đóng vai - Hướng dẫn 1 HV đóng vai “người nói”: Anh/chị hãy kể 2 câu chuyện ngắn về bản

thân hoặc gia đình, mỗi câu chuyện kéo dài 2 phút. - Hướng dẫn HV còn lại đóng vai “người nghe” như sau

+ Câu chuyện 1: Lắng nghe câu chuyện, đặt câu hỏi, gật đầu…

+ Câu chuyện 2: Không lắng nghe câu chuyện, tỏ ra bị phân tâm, giả vờ trả lời điện thoại…

- Đề nghị các học viên khác quan sát tình huống đóng vai. Yêu cầu người nói kể câu chuyện 1. Sau 2 phút, yêu cầu người nói dừng lại và bắt đầu kể câu chuyện 2 - Sau khi đóng vai xong, yêu cầu người nghe nhớ lại 2 câu chuyện (người nghe có xu hướng nhớ toàn bộ câu chuyện 1 chứ không nhớ toàn bộ câu chuyện 2). Hỏi người nói xem người nói cảm thấy như thế nào khi kể 2 câu chuyện 1 & 2. Đề nghị các HV khác nêu những nhận xét của họ khi quan sát phản ứng giữa người nói và người nghe.

Trang 63/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- GV ghi các ý kiến & nhận xét của HV lên bảng - Chiếu bảng lật 8.2 và tóm tắt tầm quan trọng của kĩ năng lắng nghe và thấu hiểu

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 8.2

BL 8.2

Kỹ năng lắng nghe và thấu hiểu

• Sử dụng tốt các giao tiếp không lời • Biểu lộ sự lắng nghe, quan tâm, khích lệ bà mẹ • Hỏi lại những điều chưa hiểu hoặc nhắc lại

những điểm chính BM vừa trao đổi

• Đồng cảm, tỏ ra rằng bạn hiểu những cảm nghĩ

của bà mẹ

• Tránh dùng từ phán xét

• Sử dụng nhiều câu hỏi mở.

• Bước 2 :Động não về các loại câu hỏi và thực hành

- GV giải thích khái niệm câu hỏi đóng & câu hỏi mở

- Đề nghị 1 số HV đặt mỗi người 1 câu hỏi đóng & 1 câu hỏi mở có liên quan

đến nuôi dưỡng trẻ nhỏ

- Hướng dẫn HV chơi trò chơi “Hỏi về con vật của tôi”

Trò chơi “Hỏi về con vật của tôi”:

+ Mời 3-4 người tình nguyện. Bí mật dán vào sau lưng mỗi người một con vật

khác nhau.

+ Mỗi người đi đến một nhóm và hỏi xem con vật của mình là con vật gì (không

được hỏi tên con vật đó là gì):

(cid:2) Lần 1: Hỏi 3 câu hỏi đóng, mọi người trong nhóm trả lời đúng câu hỏi và không được “mách bảo”. Sau khi những người tình nguyện hỏi 3 câu hỏi đóng và nhận được câu trả lời, GV hỏi mỗi người tình nguyện xem họ đoán con vật đó là con gì (thông thường không đoán đúng).

(cid:2) Lần 2: Hỏi 3 câu hỏi mở. Sau khi những người tình nguyện hỏi 3 câu hỏi mở (không được hỏi trực tiếp đây là con gì)và nhận được câu trả lời, GV hỏi từng người tình nguyện xem họ đoán con vật của họ là con gì (thông thường lần này họ đoán đúng).

+ Nhấn mạnh rằng câu hỏi mở thu được nhiều thông tin hơn và thông tin chính

+ Đề nghị HV rút ra kết luận của trò chơi này

Trang 64/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

xác hơn

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

• Bước 3: Thảo luận về cách đặt câu hỏi - Động não về cách đặt câu hỏi.

- Chiếu bảng lật 8.3 và trình bày cách đặt câu hỏi

BL 8.3

BL 8.3

Cách đặt câu hỏi

• Hỏi từng câu hỏi một

• Nhìn vào đối tượng

• Hỏi câu hỏi ngắn gọn và rõ ràng

• Hỏi câu hỏi có mục đích

• Dùng câu hỏi để giúp đối tượng nói về trạng thái tình cảm, hoàn cảnh và hành vi của họ (xem họ biết gì, tin gì, làm gì )

• Không nên hỏi câu hỏi có tính tò mò hoặc không

thích hợp.

• Không hỏi quá nhiều câu hỏi và dồn dập.

Lưu ý:

1. Không hỏi 2-3 câu hỏi trong một câu hoặc liên tiếp

2. Đảm bảo các câu hỏi được diễn đạt cụ thể, không gây khó hiểu

3. Các câu hỏi phải liên quan đến chủ đề tư vấn; ví dụ: Khi tư vấn về NDTN, không cần đặt câu hỏi về việc đội mũ bảo hiểm.

4. Sử dụng các câu hỏi mở càng nhiều càng tốt. Đôi khi cũng cần hỏi câu hỏi đóng để xác nhận những điều bà mẹ đã nói

5. Không dẫn dắt bà mẹ trả lời. Ví dụ Chị cho con chị bú sữa mẹ hoàn toàn à? Thay vào đó, nên hỏi bà mẹ “Chị cho con bú như thế nào?”

►4 Thảo luận về kỹ năng quan sát

Phương pháp: Trò chơi, Thảo luận nhóm, Thuyết trình ngắn - GV hướng dẫn chơi trò chơi: Tìm nhạc trưởng

o GV đề nghị HV xếp thành hình vòng tròn. Yêu cầu có 2-3 tình nguyện viên để tìm nhạc trưởng và đề nghị những người này ra khỏi phòng

Trang 65/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

o GV đề nghị các thành viên còn lại cử ra một nhạc trưởng là người sẽ làm các động tác mà những người còn lại phải làm theo. Mọi người phải khéo léo quan sát nhạc trưởng để làm theo động tác của nhạc trưởng

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

o GV đề nghị mọi người đi vòng tròn, vừa đi vừa hát và nhạc trưởng bắt đầu thực hiện các động tác (VD: gãi đầu, gật đầu...) và mỗi lần làm như vậy thì người chơi cùng làm theo. Đồng thời, GV gọi người thứ nhất vào trong phòng và yêu cầu tìm nhạc trưởng

o GV cũng phổ biến luật chơi cho người chơi và người tình nguyện để họ biết: Người đi tìm nhạc trưởng chỉ được đoán nhiều nhất là 3 lần nếu không đúng sẽ dừng, nếu đúng thì nhạc trưởng sẽ thế vào chỗ người đó. Quá thời gian quy định thì sẽ dừng để người khác tiếp tục tìm (quy định thời gian khoảng 20-30 giây)

- GV giải thích: Trong trò chơi này, chúng ta đã thực hành cách quan sát. Bây

giờ các anh/chị hãy động não về cách quan sát có hiệu quả

- GV ghi các ý kiến của HV lên bảng và chiếu bảng lật 8.4, 8.5 để trình bày cách quan sát có hiệu quả và nhấn mạnh những điều không nên làm khi quan sát

BL 8.4

BL 8.4

Cách quan sát có hiệu quả

• Cần quan sát tỷ mỷ các khía cạnh: nét mặt, cử chỉ, phản ứng, hành vi, hoàn cảnh, tình trạng của trẻ...

• Chọn vị trí hợp lý. • Cần quan sát tế nhị, lịch sự, liên tục, thái

độ động viên và khích lệ

• Khách quan, không đánh giá theo suy

nghĩ chủ quan

Trang 66/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

BL 8.5

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 8.5

Những điều không nên làm khi quan sát

• Thờ ơ, hờ hững, thiếu tập trung cho việc

quan sát

• Soi mói với ánh mắt thiếu thiện cảm,

không tế nhị

• Các ngôn ngữ không lời tỏ ra thiếu trọng ,

thiếu lịch sự

►5 Kết thúc bài học - Đề nghị HV nhớ và nhắc lại các điểm chính trong bài

- Tóm tắt bài giảng

Trang 67/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Hỏi xem HV còn câu hỏi nào về bài học

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BÀI 9. Kỹ năng truyền thông

Phần 2 - Kỹ năng xây dựng niềm tin và cung cấp hỗ trợ - Sử dụng tranh tư vấn

Mục tiêu bài học

3. Mô tả được kỹ năng cung cấp thông tin; kỹ năng xây dựng niềm tin và cung

cấp hỗ trợ.

4. Mô tả về cách sử dụng tranh tư vấn về nuôi dưỡng trẻ nhỏ

Phương tiện và tài liệu

- Giấy A0, bút dạ, băng dính, kéo - Bảng trắng - Tranh tư vấn về nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ - Bảng lật bài 9: 9.1 – 9.6

Chuẩn bị trước khi giảng: - Soạn nội dung bảng lật

Qui trình thực hiện bài giảng Thời gian (phút) 2 Giới thiệu mục tiêu bài học ►1

15 ►2 Khai thác kinh nghiệm về kỹ năng cung cấp thông tin, kĩ năng xây dựng niềm tin và cung cấp hỗ trợ

Trang 68/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

►3 Thảo luận về cách sử dụng tranh tư vấn 10 3 Kết thúc bài học ►4 30 Tổng thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Giới thiệu mục tiêu bài học

►2 Khai thác kinh nghiệm về kỹ năng cung cấp thông tin, kĩ năng xây dựng niềm tin và cung cấp hỗ trợ

Phương pháp: Động não, Thuyết trình ngắn

- Đề nghị mỗi học viên suy nghĩ về kinh nghiệm của bản thân: “Hãy nhớ lại lần nào đó mà anh/ chị mà thấy mình cung cấp thông tin cho bà mẹ hiệu quả nhất? Những kinh nghiệm rút ra từ lần đó?”

- Tóm tắt các ý kiến của học viên.

- Chiếu bảng lật 9.2 và trình bày về kỹ năng cung cấp thông tin. Nêu vài ví dụ

của việc cung cấp thông tin chưa tốt

BL 9.2

BL 9.2

Kỹ năng cung cấp thông tin

• Lắng nghe để thu thập thông tin về thực hành nuôi

dưỡng trẻ của BM

• Khen ngợi những gì bà mẹ làm đúng • Đưa ra một số lượng ít thông tin phù hợp • Đưa ra một đến 2 gợi ý cho BM • Kiểm tra xem bà mẹ có hiểu rõ chưa • Sắp xếp việc tiếp tục theo dõi nếu cần • Sử dụng các từ ngữ đơn giản, dễ hiểu • Nói ngắn gọn, rõ ràng • Sử dụng tranh tư vấn để hỗ trợ

- Thảo luận theo từng cặp về kỹ năng xây dựng niềm tin và cung cấp hỗ trợ

+ Câu hỏi thảo luận: ” Trong khi tư vấn, tư vấn viên cần làm gì để khuyến

khích và hỗ trợ các bà mẹ thay đổi hành vi cũ và thực hiện hành vi mới?”

+ Tóm tắt ý kiến HV.

Trang 69/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

+ Chiếu bảng lật 9.3 và trình bày kỹ năng xây dựng niềm tin và cung cấp hỗ trợ

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM BL 9.3

BL 9.3

Xây dựng niềm tin và cung cấp hỗ trợ

• Chấp nhận những điều mà bà mẹ nghĩ và cảm nhận • Tỏ ra thông cảm với bà mẹ • Phát hiện và khen ngợi những điều BM làm đúng • Đưa ra sự giúp đỡ thiết thực • Cung cấp thông tin ngắn gọn. • Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, thân thiện, gần gũi • Sử dụng tốt các ngôn ngữ không lời • Tạo bầu không khí thân mật tin tưởng • Đưa ra một hoặc hai gợi ý không mang tính mệnh lệnh

và thỏa thuận được những việc bà mẹ cần làm

Phương pháp: Trò chơi, Thảo luận nhóm, Thuyết trình ngắn

►3 Thảo luận về cách sử dụng tranh tư vấn

• Bước 1: Thảo luận về sự cần thiết dùng tranh tư vấn trong truyền thông

- Đề nghị tất cả lớp tham gia trò chơi “vẽ con vật theo mô tả”. Phát cho mỗi HV 1 tờ giấy A4 và hướng dẫn chơi trò chơi

- Lần 1: GV mô tả một con vật và HV vẽ con vật đó mà không được hỏi lại GV

(GV đọc Mô tả con vật: "Thân thì mập và lưng thì cong, bốn chân ngắn và mập, có các móng khoẻ không sắc, hai tai dài, đuôi thì to ở gốc và thon dần. Cái đầu kéo dài ra trên cái cổ ngắn và to, còn mũi là một cái đĩa có 2 lỗ mở ra. Mõm thì nhỏ và hình ống với cái lưỡi rất dài và mỏng")

- Lần 2: GV vừa mô tả con vật, vừa cho xem hình mẫu để HV vẽ hình (BL 9.4). HV có thể hỏi lại GV nếu không hiểu

- Sau khi kết thúc trò chơi, HV tự dán tất cả các bản vẽ của mình lên bảng để so sánh giữa 2 lần vẽ. Sau đó chiếu BL 9.4 và hỏi cả lớp xem bản vẽ nào giống hơn và đề nghị HV rút ra kết luận cho trò chơi này

Trang 70/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

BL 9.4

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 9.4

Con chuột chũi

- Động não “Tại sao nên sử dụng tranh tư vấn trong truyền thông về nuôi

dưỡng trẻ nhỏ?”

- Chiếu bảng lật 9.5 và trình bày về mục đích dùng tranh tư vấn trong truyền

thông về nuôi dưỡng trẻ nhỏ.

BL 9.5

BL 9.5

Mục đích dùng tranh tư vấn trong Tư vấn về NDTN.

• Tranh tư vấn là công cụ hỗ trợ cho TT trực tiếp, tư vấn. • Tranh tư vấn có nhiều hình ảnh nên: • Hấp dẫn, thu hút sự chú ý của bà mẹ. • Giúp bà mẹ dễ nhớ, nhớ lâu, đăc biệt với bà mẹ có trình

độ văn hoá thấp.

• Giúp bà mẹ hiểu đúng nội dung hơn chỉ hướng dẫn

bằng lời nói.

• Cần biết cách sử dụng tranh tư vấn trong hoạt động

TTTĐHV về nuôi dưỡng trẻ nhỏ để đạt hiệu quả cao.

Trang 71/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

-

Lưu ý: Tranh tư vấn không phải là một cách tư vấn mà chỉ là một phương tiện hỗ trợ tư vấn. Vì vậy, người tư vấn cần phải kiểm tra xem khách hàng của mình có thực sự hiểu đầy đủ vấn đề hay không. • Bước 2: Thảo luận cách sử dụng tranh tư vấn

- Chia HV thành 4 nhóm. Phát cho mỗi nhóm 1 bộ tranh tư vấn về nuôi dưỡng

trẻ nhỏ.

- Đề nghị các nhóm thảo luận cách sử dụng tranh tư vấn về nuôi dưỡng trẻ nhỏ

và trình bày.

- Chiếu bảng lật 9.6 và tóm tắt lại cách sử dụng tranh tư vấn về nuôi dưỡng trẻ

nhỏ.

BL 9.6

BL 9.6

Cách sử dụng tranh tư vấn

• Tranh tư vấn chỉ dùng TT cho cá nhân hoặc nhóm nhỏ.

• TTV cần chọn tranh, xem trước. Mỗi buổi TT chỉ chọn một vài

tranh.

• Khi truyền thông cần để mặt tranh quay về phía bà mẹ.

• Để các BM xem tranh và nói về tranh theo sự hiểu biết của họ.

• Thảo luận về nội dung tranh với BM và có liên hệ

• Giải thích và bổ sung thêm thông tin. TTV có thể tham khảo các

thông tin ở trang chữ.

• Tóm tắt, thống nhất những việc cần làm.

• Khi kết thúc buổi TT, cần để các tranh theo thứ tự và kiểm tra

xem bộ tranh tư vấn có đủ không để tránh thất lạc.

►4 Kết thúc bài học

- Đề nghị HV nhớ và nhắc lại các điểm chính trong bài.

- Tóm tắt bài giảng.

Trang 72/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Hỏi xem học viên còn câu hỏi nào về bài học.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 10. Tư vấn cá nhân với bà mẹ và người chăm sóc trẻ

Mục tiêu bài học

1. Giải thích được cách áp dụng các kỹ năng truyền thông vào các bước tư vấn

2. Mô tả được các bước tư vấn cá nhân về nuôi dưỡng trẻ nhỏ

Phương tiện và tài liệu

- Giấy A0, bút dạ, băng dính, kéo - Bảng trắng - Thẻ màu có viết 6 bước tư vấn cá nhân - Các thẻ màu có viết các hoạt động của tư vấn viên trong từng bước - Bảng kiểm kĩ năng tư vấn cá nhân - Bảng lật bài 10: 10.1 – 10.8

Chuẩn bị trước khi giảng: - Soạn nội dung bảng lật

Qui trình thực hiện bài giảng Thời gian (phút) 2 Giới thiệu mục tiêu bài học ►1

5 ►2 Liệt kê các kỹ năng truyền thông cơ bản

Trang 73/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

20 3 ►3 Mô tả 6 bước tư vấn Kết thúc bài học ►4 30 Tổng thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng

►1 Giới thiệu mục tiêu bài học

►2 Liệt kê các kỹ năng truyền thông cơ bản Phương pháp: Động não, thuyết trình ngắn

- Động não về các kỹ năng truyền thông cơ bản đã học ở bài trước

- Chiếu bảng lật 10.2 và trình bày tóm tắt các kỹ năng truyền thông cơ bản sử

dụng trong tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ

BL 10.2

BL 10.2

Các kỹ năng truyền thông cơ bản

• Kỹ năng Lắng nghe và thấu hiểu • Kỹ năng Quan sát • Kỹ năng Cung cấp thông tin • Kỹ năng Xây dựng niềm tin và cung cấp

hỗ trợ

- Nhấn mạnh: Chúng ta sẽ áp dụng các kỹ năng này vào 6 bước tư vấn cá

nhân

►3 Mô tả 6 bước tư vấn Phương pháp: Trò chơi, Thuyết trình ngắn

- Hướng dẫn HV tham gia trò chơi xếp thẻ

Trò chơi xếp thẻ - Phát cho mỗi học viên 1- 2 thẻ màu có viết các hoạt động của TVV trong từng bước tư vấn, ví dụ “Chào bà mẹ”, “Hỏi các câu hỏi mở để hiểu được vấn đề hiện tại của bà mẹ”…

Trang 74/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Đặt 6 thẻ có màu khác, mỗi thẻ được ghi 1 bước tư vấn: Giới thiệu và tạo sự ấm áp, Tìm hiểu tình trạng/vấn đề hiện tại, Phân tích và đánh giá, đưa ra lời khuyên bà mẹ có thể làm được, Thảo luận để đạt được cam kết, Tóm tắt và kết

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

thúc.

- Đề nghị HV suy nghĩ và xếp những thẻ mình được phát vào các bước thích hợp

- Hỏi HV xem có sự thay đổi gì không?

- Khuyến khích HV tìm ra những thẻ xếp vào vị trí chưa thích hợp, bình luận và điều chỉnh lại

- Mô tả 6 bước tư vấn cá nhân. Phát bảng kiểm tư vấn cá nhân cho HV. Đề

nghị HV đọc từng bước và nhìn lại các thẻ để điều chỉnh lại cho đúng

6 bước tư vấn cá nhân (BL 10.3 – 10.8)

Bước 1: Giới thiệu và tạo sự ấm áp - Chào bà mẹ - Tự giới thiệu - Nhìn bà mẹ thân thiện - Mỉm cười - Biểu thị sự tôn trọng

Bước 2: Tìm hiểu tình trạng/vấn đề hiện tại - Lắng nghe tích cực - Không phán xét - Hỏi các câu hỏi mởđể hiểu được vấn đề hiện tại của bà mẹ - Chấp nhận những điều bà mẹ nói

Bước 3: Phân tích và đánh giá - Không phán xét - Xác định các khó khăn, vấn đề tồn tại của bà mẹ - Trả lời câu hỏi của bà mẹ

Bước 4: Đưa lời khuyên bà mẹ có thể làm được - Cung cấp các thông tin liên quan (sử dụng từ ngữ dễ hiểu) - Tạo sự tự tin cho bà mẹ - Đưa 1-2 lời khuyên bà mẹ có thể làm được - Không phán xét

Bước 5: Thảo luận để đạt được sự cam kết - Thảo luận với bà mẹ về các giải pháp khác nhau (giải pháp thiết thực ) - Để cho bà mẹ quyết định chọn giải pháp - Đạt được cam kết của bà mẹ về việc làm thử 1-2 giải pháp - Sử dung ngôn ngữ đơn giản, không phán xét

Trang 75/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Bước 6: Tóm tắt và kết thúc - Đề nghị bà mẹ nhắc lại các lời khuyên vừa trao đổi - Chỉnh lại các lời khuyên cho thích hợp - Sắp xếp thời gian hẹn gặp lại bà mẹ

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

- Khen ngợi và cảm ơn bà mẹ

đưa ra một vài lời khuyên, giải pháp để khách hàng suy nghĩ

- Bước 5: Tùy theo sự phản hồi của khách hàng, cán bộ tư vấn thảo luận, cung cấp thêm thông tin

để khách hàng chọn được một giải pháp phù hợp với mình nhất Một buổi tư vấn cá nhân không quá 30 phút trừ trường hợp ngoại lệ.

GV giải thích: bước 3-4-5. - Bước 3: Cán bộ tư vấn tóm tắt nhanh trong đầu mọi thông tin đã nghe và quan sát được từ khách hàng để đánh giá xem khách hàng của mình đang ở mức độ nào (trong các bước thay đổi hành vi) - Bước 4: Căn cứ vào cấp độ thay đổi hành vi và hoàn cảnh thực tế của khách hàng, cán bộ tư vấn

- Đóng vai minh họa “sự thỏa thuận”

o GV mời 2 HV tình nguyện lên đóng vai “đi mua hàng” (1 người đóng vai

người bán, 1 người đóng vai người mua)

o GV hướng dẫn riêng người bán: Anh/chị có 1 chiếc cốc. Anh/chị hãy làm thế nào để bán chiếc cốc đó với giá cao nhất nhưng không dưới 50.000đ

o GV hướng dẫn riêng người mua: Anh/chị cần mua 1 chiếc cốc. Anh/chị hãy làm thế nào để mua chiếc cốc đó với giá thấp nhất nhưng không quá 50.000đ

o Cuối cùng kết thúc việc mua bán, người mua mua được chiếc cốc với

- GV giải thích việc tư vấn viên thỏa thuận để bà mẹ chấp nhận một hành vi

giá 50,000đ

mới cũng tương tự như vậy.

►4 Kết thúc bài học

- Đề nghị học viên nhớ và nhắc lại các điểm chính trong bài.

- Tóm tắt bài giảng.

Trang 76/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Hỏi xem học viên còn câu hỏi nào về bài học.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 11. Tư vấn nhóm bà mẹ về nuôi dưỡng trẻ nhỏ

Mục tiêu bài học

1. Mô tả được sự chuẩn bị cho việc tổ chức một buổi tư vấn nhóm

2. Mô tả được các bước tiến hành một buổi tư vấn nhóm về nuôi dưỡng trẻ nhỏ

Phương tiện và tài liệu

- Giấy A0, bút dạ, băng dính, kéo - Bảng trắng - Thẻ màu - Bảng kiểm kỹ năng tư vấn nhóm - Bảng lật bài 11: 11.1 – 11.10

Chuẩn bị trước khi giảng: - Soạn nội dung bảng lật

Qui trình thực hiện bài giảng Thời gian (phút) 2 Giới thiệu mục tiêu bài học ►1

5 ►2 Thảo luận về “Tại sao cần thực hiện tư vấn nhóm?”

►3 Liệt kê các việc cần chuẩn bị cho 1 buổi tư vấn nhóm 10 10 ►4

Trang 77/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

3 Mô tả các bước tiến hành một cuộc tư vấn nhóm về nuôi dưỡng trẻ nhỏ Kết thúc bài học ►5 30 Tổng thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Giới thiệu mục tiêu bài học

►2 Thảo luận về “Tại sao cần thực hiện tư vấn nhóm?” Phương pháp: Động não, thuyết trình ngắn

- Động não về “Tại sao cần thực hiện tư vấn nhóm về nuôi dưỡng trẻ nhỏ”.

- Chiếu bảng lật 11.2 và trình bày lý do cần thực hiện tư vấn nhóm

BL 11.2

BL 11.2

Tại sao cần thực hiện tư vấn nhóm?

• Cung cấp thông tin, hướng dẫn thực hiện các hành vi mới, thảo luận cách giải quyết khó khăn về nuôi dưỡng trẻ nhỏ cho nhiều BM hơn

• Vận động BM đến TYT có mô hình “phòng tư vấn nuôi dưỡng trẻ

nhỏ” để nhận tư vấn và được chăm sóc tốt hơn.

• Có thể tổ chức tư vấn nhóm ở thôn bản định kỳ theo kế hoạch ở

những xã chưa có mô hình “phòng tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ” tại TYT.

• Có thể lồng ghép với các buổi họp cộng đồng (phụ nữ, họp thôn,

câu lạc bộ …)

• Các bà mẹ được học hỏi và giúp đỡ nhau

►3 Liệt kê các việc cần chuẩn bị cho 1 buổi tư vấn nhóm Phương pháp: Động não, Thuyết trình ngắn

- Động não về các việc cần chuẩn bị cho một buổi tư vấn nhóm về nuôi dưỡng trẻ nhỏ

- Chiếu bảng lật 11.3 và trình bày việc cần chuẩn bị cho một buổi tư vấn nhóm về

nuôi dưỡng trẻ nhỏ

Trang 78/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

BL 11.3

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 11.3

Chuẩn bị cho một buổi tư vấn nhóm

• Xem lại các thời điểm bà mẹ cần được tư vấn về nuôi dưỡng trẻ để xác định đối tượng cần được tư vấn.

• Lựa chọn chủ đề, chuẩn bị nội dung thông tin phù hợp,

chọn tranh tư vấn

• Xác định thời gian, địa điểm phù hợp

• Mời đối tượng,

• Truyền thông viên đến trước để xem chỗ ngồi, nước

uống…đã đủ chưa.

►4 Mô tả các bước tiến hành một cuộc tư vấn nhóm về NDTN

Phương pháp: Động não, Thuyết trình ngắn - Hỏi học viên: Khi cần thực hiện một buổi thảo luận nhóm anh chị thường tiến

hành như thế nào? kể các việc cụ thể thường làm?

- Viết mọi ý kiến phản hồi lên bảng – sắp sếp theo trình tự hợp lý

- Tóm tắt kết quả thảo luận của HV

- Chiếu bảng lật 11.4 – 11.9 và trình bày 5 bước tiến hành một buổi tư vấn nhóm

Trang 79/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

BL 11.4

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 11.4

Các bước tiến hành một buổi tư vấn nhóm

• Bước 1: Giới thiệu • Bước 2: Lắng nghe & thấu hiểu (Tìm hiểu sự hiểu

biết, thái độ, thực hành của các BM về nuôi dưỡng trẻ)

• Bước 3: Phân tích & đánh giá • Bước 4: Cung cấp thông tin và thỏa thuận thay đổi • Bước 5: Tóm tắt và đạt được cam kết

Các bước tiến hành một buổi tư vấn nhóm

Bước 1: Giới thiệu (BL 11.5) - Chào hỏi các bà mẹ - Giới thiệu bản thân - Đề nghị bà mẹ tự giới thiệu - Giới thiệu chủ đề. - Khởi động tạo không khí vui vẻ, lôi cuốn sự tham gia (hát, trò chơi…) Bước 2: Tìm hiểu sự hiểu biết, thái độ, thực hành của các bà mẹ về chủ đề tư vấn (BL 11.6) - Dùng câu hỏi mở để xem các bà mẹ biết, tin, làm gì và quan tâm của họ - Lắng nghe chia sẻ của các bà mẹ - Chấp nhận những gì các bà mẹ đang nghĩ, đang làm - Tìm hiểu những gì các bà mẹ hiểu đúng, làm tốt để khen ngợi

Trang 80/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Bước 3: Phân tích và Đánh giá (BL 11.7) - Xác định những khó khăn của các bà mẹ trong thực hành chủ đề hiện tại. Bước 4: Cung cấp thông tin và thỏa thuận thay đổi (BL 11.8) - Đưa các thông tin liên quan đến chủ đề tư vấn. - Sử dụng tranh tư vấn phù hợp để giúp các bà mẹ hiểu, nhớ các thông tin - Thảo luận giải pháp thực hiện để vượt qua khó khăn - Đưa ra những lời khuyên thiết thực mà các bà mẹ có thể làm - Khuyến khích và thỏa thuận với mỗi bà mẹ chọn 1-2 việc để làm thử - Đạt được sự nhất trí về việc thực hiện hành vi mới và cam kết thực hiền từ bà mẹ - Thông báo: các bà mẹ có thể được tư vấn cá nhân tại TYT

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bước 5: Tóm tắt và kết thúc (BL 11.9) - Tóm tắt các điểm chính của buổi tư vấn - Xác định nhu cầu thăm hộ gia đình nếu cần - Thống nhất các việc cần làm và kế hoạch cho buổi sau. - Cảm ơn các bà mẹ.

BL 11.10

Giảng viên nói với học viên: tại phòng Tư vấn Mặt trời bé thơ sẽ được cung cấp những tài liệu truyền thông để hỗ trợ cán bộ khi tư vấn. Chiếu và trình bày bảng lật 11.10: Danh mục các tài liệu truyền thông được dự án cung cấp. BL 11.10

Tài liệu truyền thông

Tại cấp thôn:

•Thẻ mời bà mẹ

•Bài phát thanh

Tại cấp xã:

•Thẻ tư vấn bà mẹ

•Sổ theo dõi bà mẹ - trẻ em

•Tờ rơi

•Tranh cổ động

•Băng video giáo dục

- Thẻ mời bà mẹ: Được thiết kế như một tờ rơi trong đó có các thông điệp tuyên truyền về nuôi dưỡng trẻ nhỏ. Thẻ mời do các TTV quản lý. Khi xác định được bà mẹ mang thai 3 tháng cuối trong thôn, TTV sẽ phát thẻ mời và vận động bà mẹ đến phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ” tham gia chương trình.

- Bài phát thanh: mỗi 2-3 tháng, TTV sẽ được nhận một đĩa CD có các thông điệp

truyền thông phát trên hệ thống loa truyền thanh thôn, xã.

- Sổ theo dõi bà mẹ - trẻ em: Được thiết kế như một quyển sổ y bạ trong đó có nhiều thông tin kiến thức có liên quan đến những thực hành lý tưởng về NDTN. Trong lần đầu tiên đến phòng tư vấn, bà mẹ có thai hoặc có con nhỏ sẽ được đăng ký và nhận một quyển sổ theo dõi bà mẹ - trẻ em. TTV cần phải đảm bảo các bà mẹ sẽ giữ và sử dụng đúng sổ này.

-

- Thẻ tư vấn: Là một bộ tranh truyền thông với những thông điệp truyền thông chính về nuôi dưỡng trẻ nhỏ, mỗi phòng tư vấn sẽ được nhận 2 – 3 bộ và cách sử dụng như sử dụng bảng lật khi tư vấn cho bà mẹ. Tờ rơi: Khi đến phòng tư vấn, bà mẹ có thai hoặc có con nhỏ, ông bố và người chăm sóc trẻ sẽ được phát tờ rơi truyền thông với nhiều chủ đề khác nhau. Họ có thể tham khảo ý kiến của TTV về nội dung các tờ rơi khi về nhà.

Trang 81/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

GV giải thích:

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

►5 Kết thúc bài học

Trang 82/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Đề nghị học viên nhớ và nhắc lại các điểm chính trong bài. - Tóm tắt bài giảng. - Hỏi xem học viên còn câu hỏi nào về bài học.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

PHẦN 4 NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ (NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ - ĂN BỔ SUNG)

Trang 83/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 12. Chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và đang cho con bú

Mục tiêu bài giảng Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:

1. Trình bày được tầm quan trọng của chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và phụ nữ đang NCBSM

2. Nêu được cách ăn uống hợp lý của bà mẹ trong thời kì mang thai và đang NCBSM

3. Nêu những chăm sóc sức khỏe cần thiết cho người phụ nữ khi mang thai (chăm sóc vú, tiêm phòng, bổ sung sắt, vệ sinh, chế độ lao động nghỉ ngơi, hỗ trợ tinh thần...)

4. Liệt kê được các thực phẩm và món ăn hợp lý cho người phụ nữ mang thai và đang NCBSM tại địa phương

Phương tiện và tài liệu:

o Giấy A0, bảng lật, bút viết bảng Chuẩn bị trước khi giảng: o Soạn nội dung bảng lật

Qui trình thực hiện bài giảng

Thời gian (phút) 5 Mục tiêu của Bài học ►1 5 ►2

5 Tầm quan trọng của dinh dưỡng với phụ nữ có thai và NCBSM Thay đổi về trọng lượng cơ thể của bà mẹ khi mang thai ►3 15 ►4

Trang 84/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

10 Cách ăn uống hợp lý của bà mẹ trong thời kì mang thai và NCBSM Những chăm sóc y tế liên quan khác ►5 5 Tóm tắt nội dung bài học ►6 45 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Mục tiêu của Bài học BL 12.1

►2 Tầm quan trọng của dinh dưỡng với phụ nữ có thai và đang NCBSM .

- Đặt câu hỏi và thảo luận toàn thể về tầm quan trọng của dinh dưỡng với phụ nữ có thai và đang NCBSM: đối với sức khỏe mẹ và con

BL 12.2

- Chiếu bảng lật 12.2 : tầm quan trọng của chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ trong thời ký mang thai và đang NCBSM

Tầm quan trọng của chăm sóc phụ nữ trong thời kỳ mang thai

Ở nước ta cứ 5 phụ nữ mang thai thì có 1 người bị SDD nên việc chăm sóc dinh dưỡng thời kì mang thai đóng vai trò rất quan trọng để:

– Giúp bà mẹ có sức khỏe tốt và thai nhi phát triển

khỏe mạnh

– Giúp bà mẹ có sức khỏe tốt khi sinh đẻ

– Giúp bà mẹ có sức khỏe tốt để nuôi con bằng sữa mẹ

thành công

Nguồn: Điều tra dinh dưỡng (2010) - VDD

Nhấn mạnh vào vai trò giảm thấp còi và tăng dự trữ cho mẹ để có thể NCBSM tốt – đó chính là đáp ứng mục tiêu của dự án A&T

►3 Những thay đổi trong cơ thể của người mẹ khi mang thai

- Trình bày Bảng lật 12.3a Sự thay đổi trọng lượng cơ thể của bà mẹ khi mang thai

Trang 85/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

BL 12.3a

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 12.3a

Sự thay đổi trọng lượng cơ thể bà mẹ

khi mang thai

Mức tăng cân

3 tháng đầu (quý I)

3 tháng giữa (quý II)

3 tháng cuối (quý III)

Mẹ

1000 gam

Bào thai

100 gam

4000 - 5000 gam 1000 gam

5000 – 6000 gam 2000 gam

Giải thích cho HV: 3 tháng đầu, thai nhi phát triển cơ quan tổ chức, việc bổ sung các vi chất là rất quan trọng; 3 tháng giữa, thai nhi phát triển về chiều dài, thiếu dinh dưỡng của bà mẹ giai đoạn này nhiều khả năng dẫn đến thấp còi từ thời kì bào thai; 3 tháng cuối, thai nhi phát triển nhiều về cân nặng, mẹ tăng cân kém giai đoạn này thường dẫn đến con có cân nặng thấp.

- Trình bày Bảng lật 12.3b

BL 12.3b

BL 12.3b

Sự thay đổi trọng lượng cơ thể bà mẹ khi mang thai

Tùy theo tình trạng dinh dưỡng (chỉ số khối cơ thể: BMI) trước khi có thai để khuyến nghị mức tăng cân

Tình trạng dinh dưỡng gầy (BMI<18.5): mức tăng cân nên đạt 25% cân nặng trước khi có thai và

Tình trạng dinh dưỡng tốt (BMI: 18.5-22.9): Mức tăng cân nên đạt là 20% cân nặng trước khi có thai.

Tình trạng dinh dưỡng TC-BP (BMI>=23): mức tăng cân nên đạt 15% cân nặng trước khi có thai

Trang 86/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Trình bày Bảng lật 12.4

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Nhu cầu dinh dưỡng của

BL 12.4

phụ nữ khi mang thai và đang NCBSM

Khi mang thai cần thêm

Nhu cầu dinh dưỡng /ngày

Khi NCBSM cần thêm

Phụ nữ bình thường

6 tháng đầu

3 tháng cuối

Năng lượng

2200 – 2600 kcal/ngày

505 -675 kcal/ngày (2 -3 bát cơm)

360 kcal (1 bát cơm)

475 kcal ( 2 bát cơm)

Protein

55g/ngày

18 g/ngày 28g/ngày

15 g/ngày

60g/ngày

0

20 g/ngày 20 g/ngày

Lipid

39.2 mg

20 mg

-

Sắt

500 mcg

300 mcg

350 mcg

Vitamin A

*tuỳ trước đó mẹ được ăn uống tốt không ** Bổ sung viên sắt được khuyến nghị cho tất cả phụ nữ mang thai trong suốt thai kì

• Theo khuyến nghị của FAO/WHO cho người Đông Nam Á năm 2005: 3 tháng giữa nên ăn nhiều hơn sao cho cung cấp năng lượng tăng là 360kcal/ngày(tương đương 1 bát cơm đầy và thức ăn hợp lý), 3 tháng cuối nên tăng 475kcal/ngày (tương đương 2 miệng bát cơm và thức ăn hợp lý).

• Protein: đặc biệt 3 tháng đầu cần cho việc tạo hình và xây dựng các tổ chức nội tạng trong cơ thể như tim, gan, phổi và nhất là tế bào thần kinh. Nhu cầu: tăng 15g/ngày cho 6 tháng đầu và 18g/ngày cho 3 tháng cuối

• Lipit: ước tính chiếm 20-25% của tổng số năng lượng (khoảng 60 gram/ ngày lấy từ

dầu, mỡ)

►4 Cách ăn uống hợp lý của bà mẹ trong thời kì mang thai và cho con bú - Đặt câu hỏi và thảo luận toàn thể về Cách ăn uống của bà mẹ trong thời kỳ

mang thai/cho con bú và những thức ăn/ đồ uống cần hạn chế - Hỏi học viên liệt kê những thực phẩm tại địa phương mà phụ nữ có thai/cho con búnên ăn, không nên ăn - Trình bày Bảng lật 12.4, 12.5

Trang 87/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

BL 12.5

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 12.5

Cách ăn uống hợp lý của bà mẹ trong thời kì mang thai

Bữa ăn cần cung cấp đủ các chất dinh dưỡng qua việc ăn đủ 4 nhóm thực phẩm và ăn nhiều hơn so với khi không có thai. Trong đó: Cung cấp đủ năng lượng bằng gạo, mì, ngô, khoai sắn và các chế phẩm của nó. Protein (Đạm): được cung cấp từ các thức ăn nguồn gốc động vật như thịt, cá, trứng, sữa có nhiều chất đạm quý. Ngoài ra nên ăn thêm các loại đậu đỗ, lạc vừng cung cấp thêm đạm và dầu từ thực vật Cung cấp vitamin và khoáng qua việc sử dụng các loại rau xanh và trái cây. (Rau muống, rau ngót, rau cải xoong, rau dền.,. quả chín như chuối, đu đủ, cam, xoài..). Nếu có điều kiện nên ăn quả chín hàng ngày Lipid (Béo): được cung cấp từ dầu, mỡ, lạc vừng…

BL 12.6

BL 12.6

Những đồ ăn thức uống nên hạn chế

Không nên dùng các loại đồ uống kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá, nước chè đặc...

Giảm ăn các loại gia vị như ớt, hạt tiêu, tỏi

Giảm ăn mặn nhất là những người mẹ bị phù để giảm phù và tránh tai biến khi đẻ

►5 Những chăm sóc y tế liên quan khác - Hỏi học viên và Trình bày Bảng lật 12.6

Trang 88/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

BL 12.7

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 12.7

Chăm sóc y tế liên quan khác

Chăm sóc y tế: quản lý thai. đi khám thai ít nhất 3 lần, mỗi quý thai 1 lần Sử dụng viên sắt/acid folic phòng thiếu máu do thiếu sắt theo hướng dẫn của cán bộ y tế Chăm sóc vú: Việc vệ sinh vú, đặc biệt là núm vú là rất quan trọng nhằm đảm bảo sự thông tia sữa sau khi đẻ. Hàng ngày nên lau rửa nhẹ nhàng khi tắm. Vấn đề lao động nghỉ ngơi khi mang thai

BL 12.8

Chiếu BL 12.8

Chăm sóc dinh dưỡng và sức khoẻ cho PNCT và NCBSM

• Ăn nhiều hơn • Nghỉ ngơi hợp lý • Chăm sóc thai nghén • Tư vấn về dinh dưỡng

Tóm tắt nội dung bài học

Trang 89/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

►6

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 13. Tầm quan trọng của Nuôi con bằng sữa mẹ

Mục tiêu bài giảng Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:

1. Nêu được định nghĩa về NCBSMHT

2. Nêu được lợi ích của Bú ngay sau sinh và bú mẹ hoàn toàn

3. Nêu được thành phần sữa mẹ

4. Mô tả được sự khác nhau chủ yếu giữa sữa mẹ và sữa động vật.

Phương tiện và tài liệu: o Giấy dính Notepad o Đọc thêm: 10 điều kiện để NCBSM thành công o Giấy A0, bảng lật, bút viết bảng

Chuẩn bị trước khi giảng: o Soạn nội dung bảng lật

Qui trình thực hiện bài giảng

Thời gian (phút) 5 Mục tiêu của Bài học

15

25 Thành phần sữa mẹ ►1 ►2 Định nghĩa NCBSMHT, Lợi ích về NCBSM ►3 10 Sự khác nhau chủ yếu giữa sữa mẹ và sữa động vật

5

Trang 90/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

60 ►4 ►6 Tóm tắt nội dung bài học Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Mục tiêu của Bài học

►2 Định nghĩa và Lợi ích về NCBSM - Yêu cầu học viên nhắc lại định nghĩa NCBSMHT. Chiếu bảng lật 13.2

BL 13.2

BL 13.2

Định nghĩa NCBSM hoàn toàn

NCBSM hoàn toàn có nghĩa là chỉ cho trẻ bú mẹ mà không cho ăn, uống bất cứ thức ăn, đồ uống nào khác kể cả nước trắng, trừ các trường hợp phải uống bổ sung các vitamin, khoáng chất hoặc thuốc.

Trẻ cần được nuôi bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu (từ khi sinh đến 179 ngày tuổi)

Trang 91/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Đề nghị học viên mỗi người liệt kê 1 lợi ích cho mẹ và 1 lợi ích cho con của NCBSM. Mỗi lợi ích vào 1 tờ giấy màu. Sau đó học viên lên bảng và dán thành 2 nhóm: Lợi ích cho mẹ - Lợi ích cho con. Giảng viên tổng kết. - Giảng viên chiếu Bảng lật 13.3, 13.4, 13.5, 13.6 phân tích sâu và bổ sung những phần thiếu BL 13.3

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 13.3

Lợi ích NCBSM – Lợi ích cho con

Là nguồn dinh dưỡng hoàn hảo, đáp ứng đầy đủ nhu cầu trẻ trong 6 tháng đầu

Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển tối ưu

Kích thích sự phát triển tối ưu của não

Phòng ngừa các bệnh nhiễm khuẩn, nhất là tiêu chảy và NKHH

Dễ tiêu hóa, sử dụng hiệu quả

Cung cấp đầy đủ nước cho trẻ trong 6 tháng đầu

Đảm bảo dinh dưỡng nhất là trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, chiến tranh)

Sạch sẽ, luôn sẵn sàng và ở nhiệt độ phù hợp

BL 13.4

BL 13.4

Lợi ích NCBSM – Lợi ích cho mẹ

Cho trẻ bú sớm ngay sau khi sinh giúp xổ rau và tránh mất máu cho mẹ

Trẻ bú mẹ kích thích co hồi tử cung tốt

Cho trẻ bú ngay và thường xuyên kích thích tăng cường sản xuất sữa

Cho trẻ bú ngay và thường xuyên giúp phòng cương tức sữa

Bú mẹ có lợi ích kinh tế cao (tiết kiệm chi phí)

Giúp tăng cường tình cảm mẹ con

Tốt cho sức khỏe của mẹ (phòng ung thư vú, ung thư buồng trứng và cổ tử cung)

Tăng cường chuyển hóa dinh dưỡng có hiệu quả hơn cho mẹ

Chậm có kinh trở lại, chậm có thai lại

Trang 92/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM BL 13.5

BL 13.5

Lợi ích NCBSM – Lợi ích cho gia đình

• • •

Giảm bệnh tật Giảm các chi phí y tế Phòng có thai sớm trở lại

BL 13.6

BL 13.6

Nguy cơ của trẻ không được bú mẹ

Giảm gắn bó mẹ - con

Dễ mắc tiêu chảy và tiêu chảy kéo dài

Dễ bị nhiễm khuẩn hô hấp

Suy dinh dưỡng; thiếu vitamin A

Dễ bị dị ứng và không dung nạp sữa

Tăng nguy cơ mắc một số bệnh mạn tính

Béo phì, chỉ số thông minh thấp hơn

Bà mẹ có thể sớm có thai lại

Tăng nguy cơ thiếu máu, ung thư buồng trứng và ung thư vú ở bà mẹ.

►3 Thành phần sữa mẹ

- Hỏi học viên biết sữa mẹ có những dạng nào, thay đổi theo thời gian bú và tuổi của trẻ - Sữa non/sữa trưởng thành; sữa đầu bữa/sữa cuối bữa

Trang 93/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Cho học viên thảo luận xem tại sao cần cho trẻ bú ngay sau sinh - Cho học viên thảo luận về sự khác nhau giữa sữa đầu bữa và sữa cuối bữa - Chiếu bảng lật 13.7 và phân tích về sự khác biệt của sữa non và sữa trưởng thành, sữa đầu bữa và cuối bữa

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM BL 13.7

BL13.7

Sự khác nhau giữa sữa non và sữa trưởng thành

Sữa cuối

Sữa đầu Sữa đầu

Béo

Đạm

Đường

Sữa non

Sữa trưởng thành

(cid:3) Thành phần dinh dưỡng của sữa mẹ không phải lúc nào cũng như nhau mà thay đổi theo tuổi của

trẻ và từ đầu bữa cho tới cuối bữa bú, sơ đồ trên cho thấy một số sự thay đổi cơ bản.

(cid:3) Sữa non là loại sữa mẹ đặc biệt, được hình thành từ tuần thứ 14 - 16 của thai kì và được tiết ra trong 1 - 3 ngày đầu sau đẻ. Sữa non sánh đặc, có màu vàng nhạt hoặc trong. Sữa non chứa nhiều protein (đạm) hơn sữa trưởng thành (chỉ vào phần protein trên sơ đồ),

(cid:3) Sau 3 – 7 ngày, sữa non chuyển sang sữa trưởng thành. Số lượng sữa nhiều hơn làm 2 bầu vú bà

mẹ đầy, căng cứng. Người ta gọi đây là hiện tượng "xuống sữa".

(cid:3) Sữa đầu bữa có màu hơi xanh, số lượng nhiều và cung cấp nhiều protein, lactose, nước và các chất dinh dưỡng khác. Trẻ dưới 6 tháng tuổi chỉ cần bú mẹ là đủ, không cần uống thêm nước, ngay cả khi thời tiết nóng.

(cid:3) Sữa cuối bữa có màu trắng vì chứa nhiều chất béo hơn sữa đầu bữa (chỉ đặc điểm này trên sơ đồ). Chất béo cung cấp nhiều năng lượng cho trẻ, vì vậy điều quan trọng là cần để trẻ bú đến hết sữa cuối, không để trẻ nhả vú sớm quá.

(cid:3) Nhiều khi các bà mẹ lo rằng sữa của mình quá loãng, nhưng thực tế không phải như vậy. Điều quan trọng là trẻ phải bú được cả sữa đầu bữa và sữa cuối bữa để có một bữa ăn đầy đủ và lượng nước cần thiết cho trẻ.

- Chiếu bảng lật 13.8 về đặc tính và tầm quan trọng của sữa non, phân tích

Trang 94/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

BL 13.8

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 13.8

Lợi ích của sữa non và bú sớm

Sữa non

Đặc tính • Giàu kháng thể

Tầm quan trọng • Giúp phòng chống dị ứng và nhiễm

khuẩn

• Nhiều tế bào bạch cầu • Có tác dụng xổ nhẹ

• Giúp phòng chống nhiễm khuẩn • Đào thải phân su • Giảm mức độ vàng da

• Có yếu tố tăng trưởng biểu

bì ruột

• Giúp cho ruột trưởng thành • Phòng chống dị ứng, không dung

nạp thức ăn khác

• Giàu vitamin A

• Giảm mức độ nặng khi bị nhiễm

khuẩn

(cid:3) Bảng này cho thấy các tính chất đặc biệt của sữa non và giải thích vì sao sữa non là quan trọng.

(cid:3) Sữa non chứa nhiều kháng thể và các protein kháng khuẩn hơn sữa trưởng thành. Điều này cũng lý giải vì sao sữa non chứa nhiều protein hơn sữa trưởng thành. Hàm lượng các kháng thể và vitamin cao nhất trong sữa non trong vòng 60’ sau khi sinh sau đó giảm dần. Do đó cần cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau khi sinh

(cid:3) Sữa non chứa nhiều tế bào bạch cầu hơn sữa trưởng thành.

(cid:3) Sữa non giúp trẻ sơ sinh phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn nguy hiểm đối với trẻ và cung cấp

khả năng miễn dịch đầu tiên cho trẻ chống nhiều bệnh mà trẻ có thể bị mắc sau đẻ.

(cid:3) Sữa non có tác dụng xổ nhẹ, giúp thải phân su (phân đầu tiên có màu hơi đen), làm giảm việc tái

hấp thu bilirubin vào máu, nên giúp giảm mức độ vàng da sau sinh.

(cid:3) Sữa non chứa nhiều yếu tố tăng trưởng giúp cho ruột chưa trưởng thành của trẻ tiếp tục phát triển sau sinh và dễ tiêu hóa. Vì vậy giúp trẻ phòng dị ứng và phòng bệnh không dung nạp những thức ăn khác.

(cid:3) Sữa non chứa nhiều vitamin A có tác dụng làm giảm độ nặng của các bệnh nhiễm khuẩn mà trẻ

có thể mắc phải.

(cid:3) Trẻ được bú sữa non trong những bữa bú đầu tiên là rất quan trọng. Sữa non đã có sẵn trong vú

ngay khi trẻ sinh ra. Cho trẻ bú trong vòng một giờ đầu sau khi sinh.

(cid:3) Không nên cho trẻ bất cứ thức ăn, nước uống nào trước khi trẻ bắt đầu bú mẹ. Cho trẻ ăn các

thức ăn khác trước khi bú sữa non làm cho trẻ dễ bị dị ứng và nhiễm khuẩn.

- Chiếu bảng lật 13.9 về lượng nước có trong sữa mẹ và khẳng định: trẻ nhỏ dưới 6 tháng chỉ cần bú mẹ mà không cần bổ sung nước

Trang 95/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

BL 13.9

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 13.9

Sữa mẹ có 88% là nước

Trẻ bú mẹ hoàn toàn dưới 6 tháng tuổi

không cần bổ sung thêm nước

Sự khác nhau chủ yếu giữa sữa mẹ và sữa động vật ►4

- Cho học viên thảo luận về sự khác nhau giữa sữa mẹ và sữa động vật - Chiếu bảng lật 13.10, 13.11 và phân tích về sự khác biệt của thành phần

của sữa mẹ và sữa động vật để thấy được sự ưu việt của sữa mẹ

BL 13.10

BL 13.10

Các chất trong sữa mẹ và động vật

Nguồn: Tài liệu tập huấn tổng hợp tư vấn NDTN – WHO/UNICEF (2006)

dinh dưỡng hoàn hảo cho trẻ.

Trang 96/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

(cid:3) Trước hết, chúng ta hãy xem các chất dinh dưỡng trong sữa mẹ để biết vì sao sữa mẹ là nguồn

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM (cid:3) Sữa công thức được chế biến từ nhiều sản phẩm khác nhau, bao gồm: sữa động vật, đậu nành và dầu thực vật. Mặc dù các loại sữa này đã được điều chỉnh, chế biến để cho giống sữa mẹ, nhưng vẫn còn thấp hơn nhiều so với mức hoàn hảo đối với trẻ nhỏ.

(cid:3) Để biết được thành phần của sữa công thức, chúng ta cần biết được sự khác nhau giữa sữa động

vật và sữa mẹ; cách chế biến sữa công thức từ sữa động vật.

(cid:3) Biểu đồ này so sánh các chất dinh dưỡng có trong sữa mẹ, sữa bò tươi và sữa dê.

(cid:3) Tất cả các loại sữa đều chứa chất béo đảm bảo cung cấp năng lượng, chất protein đảm bảo cho

sự phát triển của trẻ và đường lactose trong sữa cũng cung cấp năng lượng

Hỏi: Lượng protein trong sữa mẹ và trong sữa động vật khác nhau như thế nào?

Dành thời gian cho một số học viên trả lời, sau đó lại tiếp tục.

(cid:3) Sữa động vật chứa nhiều protein hơn sữa mẹ

(cid:3) Do thận của trẻ chưa trưởng thành nên khó đào thải hết các chất dư thừa từ protein của sữa động vật.

(cid:3) Sữa mẹ có chứa các acid béo cần thiết, giúp cho quá trình hoàn thiện não bộ, mắt và làm vững bền mạch máu. Các acid béo này không có trong sữa động vật, tuy nhiên có thể được bổ sung trong sữa công thức.

BL 13.11

BL 13.11

Sự khác nhau giữa sữa mẹ và

sữa động vật

Protein dạng lỏng

Protein chống NK

(cid:3) Protein trong các loại sữa khác nhau về số lượng và chất lượng. Số lượng protein trong sữa bò có

thể thay đổi để chế biến sữa công thức nhưng chất lượng thì không thể thay đổi được.

(cid:3) Sơ đồ này cho thấy hầu hết protein trong sữa bò là casein.

(cid:3) Hỏi: Theo bạn, điều gì sẽ xảy ra nếu trẻ nhỏ ăn nhiều casein?

(cid:3) Dành thời gian cho một số học viên trả lời sau đó lại tiếp tục.

(cid:3) Casein tạo nên cục đông vón, khó tiêu hoá trong dạ dày của trẻ nhỏ.

(cid:3) Sơ đồ trên cho thấy sữa mẹ chứa nhiều protein dạng lỏng hoà tan (whey protein)

(cid:3) Protein chứa các protein kháng khuẩn giúp trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn.

Trang 97/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM (cid:3) Trẻ nuôi nhân tạo dễ có nguy cơ không dung nạp protein sữa động vật. Trẻ dễ mắc tiêu chảy, đau

bụng, nổi ban và các triệu chứng khác khi trẻ ăn thức ăn chứa các loại protein khác nhau.

►5 Tóm tắt nội dung bài học

Đọc thêm: Mười điều kiện để nuôi con bằng sữa mẹ thành công

Mười điều kiện để NCBSM thành công

Tất cả các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh phải:

1. Có một bản qui định về nuôi con bằng sữa mẹ, được phổ biến thường xuyên cho các cán bộ y tế.

2. Đào tạo cho tất cả cán bộ y tế những kỹ năng cần thiết để thực hiện quy định này.

3. Thông tin cho tất cả phụ nữ có thai về lợi ích và cách thực hiện nuôi con bằng sữa mẹ.

4. Giúp các bà mẹ bắt đầu cho con bú trong vòng 1 giờ sau đẻ.

5. Chỉ dẫn cho các bà mẹ cách cho con bú và duy trì nguồn sữa ngay cả khi phải xa con.

6. Không cho trẻ sơ sinh bất cứ đồ ăn thức uống gì ngoài sữa mẹ, trừ khi có chỉ định của y tế.

7. Thực hiện mẹ con ở cùng phòng để con gần mẹ suốt 24 giờ trong ngày.

8. Khuyến khích cho trẻ bú theo nhu cầu.

9. Không cho trẻ nhỏ đang bú mẹ bất cứ loại vú giả hoặc đầu vú cao su nào.

Trang 98/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

10. Khuyến khích thành lập các nhóm hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ và giới thiệu các bà mẹ tới đó sau khi họ ra viện về nhà.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 14. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ dưới 6 tháng tuổi

Mục tiêu bài giảng Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:

1. Mô tả được kích thước dạ dày trẻ

2. Mô tả được nhu cầu dinh dưỡng của trẻ bú mẹ

3. Nêu được tần suất và thời gian cho bú mẹ

Phương tiện và tài liệu:

o Các dụng cụ minh họa dung tích dạ dày trẻ theo thời gian o Giấy bìa màu o Giấy A0, bảng lật, bút viết bảng

Chuẩn bị trước khi giảng: o Soạn nội dung bảng lật

Qui trình thực hiện bài giảng

Trang 99/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Thời gian (phút) 5 Mục tiêu bài học ►1 10 Kích thước dạ dày trẻ ►2 5 Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ bú mẹ ►3 5 Tần suất và thời gian cho bú mẹ ►4 5 Tóm tắt nội dung bài học ►5 30 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Mục tiêu bài học

►2 Kích thước dạ dày trẻ - Phát cho mỗi học viên 1 mảnh giấy màu và yêu cầu họ vẽ kích thước thật của dạ dày trẻ trong ngày 1, ngày 3 và ngày 10 sau khi sinh - Thảo luận chung trong lớp về kích thước dạ dày: ai vẽ kích thước nhỏ nhất, ai vẽ kích thước to nhất, hỏi tại sao họ lại nghĩ như vậy - Chiếu bảng lật 14.2 và giải thích sự thay đổi kích thước dạ dày trong

BL 14.2

những ngày đầu BL 14.2

Kích thước dạ dày trẻ trong những ngày đầu

này sữa mẹ đã về

- Ngày 10: Kích thước bằng quả trứng gà to - dung tích 60-81ml

Như vậy sữa mẹ trong những ngàyđầu là hoàn toàn đủ cho trẻ bú và khả năng trẻ cũng chỉ bú được lượng sữa như vậy

- Ngày 1 và 2: Kích thước bằng quả nho - dung tích 5-7 ml. Lúc này, trong vú mẹ đã có sữa dự trữ từ khi có thai (bắt đầu có sữa non từ tuần 16) khoảng 250ml ở 2 bên vú - Ngày 3: Kích thước bằng quả chanh hoặc bằng nắm tay của trẻ- dung tích 22-27ml. Lúc

- Rót nước màu vào các cốc chia độ để minh hoạ cho học viên số lượng

sữa mẹ trong ngày 1, ngày 3 và ngày 10

►3 Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ bú mẹ

- Khẳng định thông điệp về NCBSMHT: nhu cầu năng lượng của trẻ hoàn

Trang 100/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

toàn đáp ứng bởi sữa mẹ trong 6 tháng đầu - Chiếu bảng lật 14.3 và đưa ra các bằng chứng:

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM BL 14.3

BL 14.3

Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ bú mẹ

Nhu cầu năng lượng của trẻ đủ tháng, cân nặng lúc sinh bình thường nhìn chung được đáp ứng hoàn toàn bởi sữa mẹ trong 6 tháng đầu nếu bà mẹ được có tình trạng dinh dưỡng tốt

Tháng tuổi

Sữa mẹ

Nhu cầu năng lượng

(kcal/ngày)

g/ngày

Năng lượng (Kcal/ngày)

0-2 tháng

404

714

493

3-5 tháng

505

784

540

- Việc sản xuất sữa của người mẹ được điều chỉnh phù hợp theo nhu cầu của trẻ: bà mẹ sinh đôi, sinh ba vẫn đủ sữa, khi nhu cầu của trẻ tăng thì sản xuất sữa của mẹ cũng tăng theo trong vòng vài ngày, thậm chí trong vòng vài giờ; nếu trẻ ăn bổ sung sớm thì lượng này lại giảm đi, bà mẹ tăng sản xuất sữa bằng việc vắt sữa thừa thường xuyên, cho bú lại sau khi đã dừng

- Sữa mẹ hoàn toàn đủ để đáp ứng nhu cầu của trẻ trong 6 tháng đầu

BL 14.4

Chiếu bảng lật 14.4

Nhu cầu năng lượng theo tuổi và năng lượng từ sữa mẹ

1000

800

NL thiếu hụt NL từ sữa mẹ

600

BL 14.4

y µ g n

400

/ l a c K

200

0

0-2 th

3-5 th

6 - 8th

9-11th

12-23th

Trang 101/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM (cid:3) Trong biểu đồ này, mỗi cột biểu thị tổng năng lượng cần của độ tuổi đó. Các cột cao dần lên cho thấy trẻ cần nhiều năng lượng hơn khi trẻ nhiều tuổi hơn, lớn hơn và hoạt động nhiều hơn. Phần màu sẫm biểu thị mức năng lượng do sữa mẹ cung cấp (Chỉ vào phần màu sẫm trên biểu đồ). (cid:3) Biểu đồ này lấy từ một trẻ “trung bình” và các chất dinh dưỡng từ sữa mẹ của một bà mẹ “trung bình”. Do vậy có những trẻ có thể có nhu cầu cao hơn và sự thiếu hụt lớn hơn. Một vài trẻ có thể có nhu cầu năng lượng ít hơn và vì vậy sự thiếu hụt ít hơn

(cid:3) Trong 6 tháng đầu sau đẻ, bú mẹ hoàn toàn có thể đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng và nước cho trẻ.

(cid:3) Từ sau 6 tháng tuổi, sữa mẹ không thể đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ, tất cả trẻ từ 6

tháng tuổi cần được ăn bổ sung ngoài sữa mẹ.

(cid:3) Tuy nhiên, sữa mẹ vẫn là một nguồn năng lượng quan trọng và cung cấp các chất dinh dưỡng có chất lượng cao cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở đi. Chúng ta sẽ tìm hiểu phần này kỹ hơn trong bài thức ăn bổ sung.

►4 Tần suất và thời gian cho bú mẹ - Chiếu bảng lật 14.5 và giải thích

BL 14.5

BL 14.5

Tần suất và thời gian cho bú

Bú theo nhu cầu

Dấu hiệu trẻ đòi bú (Xoay xở, không nằm yên; Há miệng và quay đầu sang hai bên; Đưa lưỡi ra vào; Mút ngón tay hoặc mút nắm tay)

Bú cho đến khi trẻ tự nhả vú ra, ít nhất 15-20’ cho mỗi bên vú

Bú hết một bên rồi chuyển sang bên kia

Trẻ được bú cả ngày lẫn đêm. Bú 8-12 lần/ngày

Bú đều duy trì việc tiết sữa

Trẻ được coi là bú đủ khi trẻ đi tiểu ít nhất 6 lần/ngày

►5

Trang 102/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Tóm tắt nội dung bài học

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 15. Quá trình sản xuất sữa mẹ

Mục tiêu bài giảng Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:

1. Nêu được cấu trúc cơ bản của vú và mô tả được chức năng của chúng.

2. Mô tả được sự điều khiển của hoócmôn tạo sữa và phun sữa.

o Giấy A0,bảng lật, bút viết bảng

Phương tiện và tài liệu:

Chuẩn bị trước khi giảng: o Soạn nội dung bảng lật

Qui trình thực hiện bài giảng

Thời gian (phút) 5 Mục tiêu của Bài học ►1 10 Giải phẫu của vú ►2 10 Prolactin ►3 10 Phản xạ Oxytocin

►4 ►5 Hỗ trợ và ức chế Phản xạ Oxytocin

Trang 103/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

5 5 Yếu tố ức chế sự tiết sữa ►6 5 Tóm tắt nội dung bài học ►7 50 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Mục tiêu của Bài học

►2 Giải phẫu của vú

BL 15.2

(cid:3) Sơ đồ này minh hoạ giải phẫu của vú

(cid:3) Trước tiên hãy nhìn vào núm vú và vùng da sẫm màu bao quanh được gọi là quầng vú. Vùng quầng vú có các tuyến nhỏ gọi là tuyến Mongomery, tuyến này tiết ra một chất nhờn có tác dụng bảo vệ da. (Chỉ vào các phần liên quan trong sơ đồ khi bạn giải thích)

(cid:3) Bên trong vú là các nang sữa, đó là những túi rất nhỏ được cấu tạo bởi các tế bào tiết sữa. Có hàng triệu nang sữa trong bầu vú, trong sơ đồ chỉ chiếu một số nang. Trong hình trên có 3 nang sữa được phóng to. Hormon prolactine có tác dụng kích thích các tế bào tiết sữa.

(cid:3) Xung quanh các nang sữa là các tế bào cơ có tác dụng co bóp và tống sữa ra ngoài. Hormon có

tác dụng co các tế bào cơ là oxytocin.

(cid:3) Những ống nhỏ dẫn sữa từ nang sữa ra ngoài. Giữa các bữa ăn, sữa được dự trữ ở các nang sữa

và các ống dẫn sữa.

(cid:3) Các xoang sữa ở phần dưới quầng vú phình ra trong lúc trẻ bú để dự trữ sữa tạm thời

(cid:3) Xung quanh nang sữa và ống dẫn sữa có các mô nâng đỡ và mỡ.

(cid:3) Hỏi: Một số bà mẹ nghĩ rằng vú quá nhỏ thì khó sản xuất đủ sữa. Vậy sự khác nhau giữa vú to và

vú nhỏ là gì?

(cid:3) Dành thời gian cho một số học viên trả lời, sau đó tiếp tục.

Trang 104/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Đề nghị học viên mô tả Giải phẫu của vú: các bộ phận, chức năng - Trình bày Bảng lật 15.2 và phân tích BL 15.2

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM (cid:3) Kết luận: Vú to và vú nhỏ đều chứa số lượng nang sữa và ống tuyến như nhau, mỡ và các cơ nâng đỡ tạo nên hình của vú đưa đến sự khác nhau giữa vú to và vú nhỏ. Sự tiết sữa sẽ không phụ thuộc vào kích cỡ của vú.

(cid:3) Vậy mọi bà mẹ đều có khả năng tiết sữa như nhau. Nếu bà mẹ cho con bú đúng cách thì luôn đủ

sữa cho trẻ bú hoàn toàn trong sáu tháng đầu kể cả khi đẻ sinh đôi.

►3 Prolactin (phản xạ tiết sữa)

BL 15.3

- Sơ đồ này giải thích về hormon Prolactine

- Khi trẻ bú, các xung động cảm giác từ núm vú truyền lên não kích thích tuyến yên sản xuất

prolactin

- Prolactine vào máu rồi đến vú, kích thích các tế bào tiết sữa sản xuất sữa.

- Phần lớn Prolactine tồn tại trong máu khoảng 30 phút sau bữa bú, do vậy giúp cho vú sản xuất

sữa cho bữa bú tiếp theo. Bữa bú hiện tại, trẻ bú sữa đã có sẵn trong vú.

- Hỏi: Điều này gợi ý gì về cách làm tăng tạo sữa của bà mẹ?

- Dành thời gian cho một số học viên trả lời.

- Điều này cho thấy nếu trẻ bú nhiều thì vú sẽ tạo nhiều sữa.

- Nếu một bà mẹ đẻ sinh đôi, cả hai trẻ đều bú thì vú của bà mẹ vẫn tạo đủ sữa cho cả hai. Nếu trẻ

ngừng bú bú thì vú sẽ ngừng tạo sữa.

- Có người cho rằng để làm cho bà mẹ có nhiều sữa thì chúng ta nên cho bà mẹ ăn nhiều, uống

nhiều, nghỉ ngơi nhiều hoặc dùng thuốc. Ăn uống đầy đủ là quan trọng cho bà mẹ nhưng nếu không cho trẻ bú thì cũng không giúp cho bà mẹ tạo sữa được.

- Một số điểm đặc biệt cần nhớ về prolactine:

• Prolactine được tiết nhiều vào ban đêm, vì vậy cho trẻ bú vào ban đêm là có ích cho việc duy

trì tạo sữa.

Trang 105/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Trình bày Bảng lật 15.3 và phân tích BL 15.3

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

• Prolactine ức chế sự rụng trứng do vậy NCBSM có thể giúp bà mẹ chậm có thai lại. Cho bú

vào ban đêm góp phần quan trọng đối với vấn đề này.

►4 Phản xạ Oxytocin (phản xạ phun sữa)

BL 15.4

(cid:3) Sơ đồ này giải thích về hormone oxytocin

(cid:3) Khi trẻ bú, các xung động cảm giác sẽ đi từ đầu vú lên não, kích thích tuyến yên bài tiết hormone

oxytocin

(cid:3) Oxytocin vào máu, đến vú có tác dụng co bóp các tế bào cơ xung quanh nang sữa.

(cid:3) Nang sữa co lại sẽ đẩy sữa có sẵn trong các nang sữa chảy theo các ống dẫn tới những ống dẫn lớn hơn gọi là xoang sữa ở phần quầng vú. Đây là phản xạ oxytocin, phản xạ tống (phun) sữa hay còn gọi là phản xạ xuống sữa.

(cid:3) Oxytocin được sản xuất nhanh hơn prolactin, làm cho sữa chảy ra ngay khi trẻ bú. Oxytocin có thể

bắt đầu hoạt động trước khi trẻ bú, khi bà mẹ chuẩn bị cho con bú.

(cid:3) Nếu phản xạ oxytocin hoạt động không tốt thì trẻ khó có thể bú đủ sữa. Đó là hiện tượng sữa

không chảy ra mặc dù các nang sữa vẫn tiết sữa.

(cid:3) Tác dụng quan trọng khác của oxytocin là làm cho tử cung của bà mẹ co hồi sau đẻ giúp giảm chảy máu nhưng đôi khi gây đau tử cung nhiều và bà mẹ có cảm giác người nóng bừng khi trẻ bú trong vài ngày đầu.

- Trình bày Bảng lật 15.4 và phân tích BL 15.4

Trang 106/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

►5 Hỗ trợ và ức chế Phản xạ Oxytocin - Trình bày Bảng lật 15.5 và phân tích

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 15.5

- Sơ đồ này cho thấy phản xạ oxytocin dễ bị ảnh hưởng bởi những ý nghĩ và cảm xúc của bà mẹ

như thế nào.

- Khi bà mẹ cảm thấy hài lòng, nghĩ về con với tình cảm yêu thương và luôn tin tưởng rằng sữa mình là tốt nhất đối với trẻ thì những cảm giác yên bình này sẽ hỗ trợ cho phản xạ oxytocin hoạt động tốt. Những cảm giác khi ngắm nhìn, vuốt ve con hoặc nghe tiếng con khóc cũng có thể hỗ trợ cho phản xạ này.

- Nhưng những cảm giác như đau đớn, lo lắng hoặc không tin tưởng là mình đủ sữa thì có thể ức chế phản xạ oxytoxin và làm sữa ngừng chảy. Điều may mắn là ảnh hưởng này chỉ là tạm thời.

- Hỏi: Vì sao sự hiểu biết phản xạ oxytocin là quan trọng đối với việc chăm sóc bà mẹ sau đẻ?

- Dành thời gian cho một số học viên trả lời, sau đó tiếp tục.

- Bà mẹ phải luôn ở bên cạnh con mình để có thể nhìn thấy con, âu yếm, vuốt ve và trò chuyện với con. Nếu bà mẹ phải cách ly với trẻ giữa các bữa bú thì sẽ làm cản trở họat động của phản xạ oxytocin.

- Trong khi nói chuyện, bạn cần chú ý đến những cảm xúc của bà mẹ, cố gắng tạo cho bà mẹ cảm giác thoải mái và củng cố niềm tin cho bà mẹ, tránh đề cập đến bất cứ điều gì làm cho bà mẹ nghi ngờ về khả năng tạo sữa của mình.

- Bà mẹ thường nhận biết được phản xạ oxytocin. Có nhiều dấu hiệu khi phản xạ hoạt động mà bà

mẹ hoặc bạn có thể nhận thấy.

BL 15.5

- Yêu cầu học viên mở sách học viên, tìm bảng “CÁC DẤU HIỆU VÀ CẢM

GIÁC CỦA PHẢN XẠ PHUN SỮA”

Trang 107/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Yêu cầu học viên đọc lần lượt các dấu hiệu này.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

CÁC DẤU HIỆU VÀ CẢM GIÁC KHI PHẢN XẠ PHUN SỮA HOẠT ĐỘNG

Bà mẹ có thể nhận thấy: (cid:3) Cảm giác bị ép hoặc như kiến bò trong vú ngay trước hoặc trong khi cho trẻ bú (cid:3) Sữa chảy ra khi bà mẹ nghĩ tới con hoặc nghe thấy tiếng con khóc (cid:3) Sữa chảy ra ở vú bên kia khi trẻ đang bú vú bên này (cid:3) Sữa chảy ra thành tia nếu trẻ nhả vú ra trong bữa bú (cid:3) Đau do những cơn co tử cung, đôi khi có cảm giác người nóng bừng khi cho con bú trong tuần lễ

đầu sau sinh.

(cid:3) Trẻ bú chậm, sâu và nuốt chứng tỏ sữa đang chảy vào miệng trẻ.

►6 Yếu tố ức chế sự tiết sữa

BL 15.6

BL 15.6

- Việc sản xuất sữa mẹ cũng do vú tự điều chỉnh

- Bạn có thể phân vân tại sao đôi khi vú một bên này ngừng tạo sữa, còn vú bên kia vẫn tiếp tục tạo sữa, mặc dù lượng oxytocin và prolactin đến 2 vú là như nhau. Sơ đồ này giải thích vì sao.

- Trong sữa mẹ có một chất làm giảm hoặc ức chế sự tạo sữa (là một protein hoà tan FIL – Feedback Inhibitorof Lactation). Nếu vú đầy sữa thì yếu tố ức chế sẽ tác dụng lên tế bào tiết sữa làm ngừng tiết sữa. Việc này bảo vệ vú tránh được những ảnh hưởng có hại do quá đầy sữa. Tác dụng này là cần thiết làm ngừng tiết sữa trong trường hợp trẻ tử vong hoặc phải ngừng bú mẹ vì một lý do nào đó.

Trang 108/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Trình bày Bảng lật 15.6 và phân tích

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

- Nếu trẻ bú hết hoặc vắt hết sữa trong vú thì yếu tố ức chế này cũng giảm hết, vú lại tạo sữa

nhiều hơn.

Điều này giúp bạn hiểu được vì sao:

- Nếu trẻ ngừng bú một bên vú thì vú đó cũng ngừng tạo sữa

- Nếu trẻ bú vú bên nào nhiều hơn thì vú đó sẽ tạo sữa nhiều hơn và to hơn bên kia.

Điều này cũng giúp bạn hiểu vì sao:

- Để vú tiếp tục tạo sữa thì phải được trẻ bú hoặc vắt hết ra

- Nếu trẻ không thể bú được một vú hoặc cả hai vú thì cần phải vắt sữa ra để vú vẫn tiếp tục

tạo sữa. Điều này rất quan trọng, chúng ta sẽ thảo luận trong bài sau, phần Vắt sữa.

Trang 109/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

►7 Tóm tắt nội dung bài học

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 16. Thực hành trên lớp – Tư vấn cá nhân về nuôi con

bằng sữa mẹ

Mục tiêu bài học 1. Thực hành được các kỹ năng tư vấn cá nhân về NCBSM

2. Áp dụng các nội dung cần tư vấn về NCBSM vào việc thực hành tư vấn cho

bà mẹ

Phương tiện và tài liệu

- Giấy A0, bút dạ, băng dính, kéo - Bảng trắng - Giấy màu - Tình huống tư vấn cá nhân tại cơ sở y tế về NCBSM - Bảng kiểm tư vấn cá nhân - Tài liệu truyền thông về nuôi dưỡng trẻ nhỏ

Chuẩn bị trước khi giảng: o Soạn nội dung bảng lật

Qui trình thực hiện bài giảng

Thời gian (phút) 2 Giới thiệu mục tiêu của Bài học

100

Trang 110/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

3 Kết thúc bài học ►1 ►2 Thực hành tư vấn cá nhân về NCBSM ►3 105 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Giới thiệu mục tiêu bài học ►2 Thực hành tư vấn cá nhân về nuôi con bằng sữa mẹ Phương pháp: Đóng vai, phản hồi

- Chia học viên thành 3 nhóm: 1 nhóm đóng vai bà mẹ, 1 nhóm đóng vai tư vấn

viên, và 1 nhóm quan sát viên

- Phát bản “Tình huống đóng vai tư vấn cá nhân tại cơ sở y tế về Nuôi con bằng

sữa mẹ” cho nhóm đóng vai bà mẹ và đề nghị nghiên cứu tình huống

- Đề nghị tư vấn viên và quan sát viên đọc lại bảng kiểm tư vấn cá nhân (đã được

phát ở bài 10)

- Đề nghị đóng vai theo nhóm 3 người (1 bà mẹ, 1 tư vấn viên & 1 quan sát viên)

và nhận xét trong nhóm

Tình huống tư vấn cá nhân tại cơ sở y tế về nuôi con bằng sữa mẹ

Tình huống 1: Chị Phương có thai được 7 tháng. Đây là đứa con đầu lòng của chị. Khi trò chuyện với chị, bạn được biết mẹ chồng chị bắt chị ăn kiêng một số thức ăn như cua, ốc, thịt trâu vì bà nói ăn những thứ đó sau này con dễ bị tiêu chảy. Bạn hãy tư vấn cho mẹ chồng chị

Tình huống 2: Bạn đang có thai tháng thứ 9, đây là đứa con đầu lòng của bạn. Bạn có ý định nuôi con bằng sữa mẹ nhưng bạn nghe nhiều người nói sữa mẹ thường “xuống” muộn nên cần phải chuẩn bị mang theo sữa bột đến bệnh viện khi sinh. Bạn rất băn khoăn vì không muốn cho con bú sữa ngoài nhưng sợ con khi sinh bị đói. Bạn có thể bắt đầu câu chuyện bằng câu: “Tôi không biết có nên mang theo sữa bột khi đi sinh con không?”

Tình huống 3: Chị Hương sinh con đầu lòng được 2 ngày đã về nhà nhưng chị không biết cho con bú như thế nào cho đúng cách, vì chị có nghe nói nếu không cho con bú đúng cách con sẽ không bú được, cháu sẽ đói. Bạn hãy tư vấn cho chị Hương cách cho con ngậm bắt vú đúng và cho bú đúng cách.

Tình huồng 4: Chị Nhung sinh con mới được 2 tháng. Bạn đến thăm gia đình chị Nhung thì thấy chị Nhung vẫn cho con bú sữa mẹ nhưng lại có hộp sữa bột cho trẻ và bình pha sữa, núm vú cao su… Chị cho biết chị vẫn nhiều sữa nhưng nghe nói cho trẻ ăn sữa hộp sẽ bụ bẫm hơn nên chị định tuần tới sẽ pha sữa cho trẻ ăn thêm. Bạn

Trang 111/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

hãy tư vấn cho chị Nhung Tình huống 5: Chị Ngân có con 3 tháng tuổi. Chị đang cho cháu bú nhưng chị cảm thấy mình không đủ sữa cho con bú hoàn toàn. Chị muốn cho cháu ăn dặm vì chị thấy có vẻ như lúc nào cháu cũng đói. Bạn hãy tư vấn cho chị Ngân. Tình huống 6: Chị Chung có con 4 tháng tuổi và đang nuôi con bằng sữa mẹ. Tuy nhiên chị sắp phải đi làm lại nên chị muốn bắt đầu cho cháu ăn một bát bột mỗi ngày (chia làm 2 lần). Bạn hãy tư vấn cho chị Chung.

- Mời 1 nhóm đóng vai thử và nhận xét góp ý (có sử dụng bảng kiểm kỹ năng tư

vấn cá nhân).

- Chia lớp thành 2 nhóm lớn và mỗi GV hướng dẫn 1 nhóm tiếp tục thực hành đóng vai và nhận xét, góp ý. Đảm bảo các cặp đều được thực hành đóng vai

Trang 112/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Nếu còn thời gian thì các nhóm sẽ đổi vai và thực hành lại

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BẢNG KIỂM KỸ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ -

Qui trình Các hoạt động Chưa làm Làm tốt Làm chưa tốt Chào bà mẹ 1 Giới thiệu và tạo sự ấm áp Tự giới thiệu

2

Tìm hiểu tình trạng/vấn đề hiện tại

Nhìn bà mẹ thân thiện Mỉm cười Biểu thị sự tôn trọng Lắng nghe tích cực Không phán xét Hỏi các câu hỏi mở để hiểu được vấn đề của bà mẹ Chấp nhận những điều bà mẹ nói

3 Phân tích và đánh giá

4

Đưa lời khuyên bà mẹ có thể làm được

5 Không phán xét Xác định các khó khăn, vấn đề tồn tại của bà mẹ Trả lời câu hỏi của bà mẹ Cung cấp các thông tin liên quan(Sử dụng từ ngữ dễ hiểu) Tạo sự tự tin cho bà mẹ Đưa 1-2 lời khuyên bà mẹ có thể làm được Không phán xét Thảo luận với bà mẹ các giải pháp khác nhau Thảo luận để đạt được cam kết

6 Tóm tắt và kết thúc

Trang 113/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Để cho bà mẹ quyết định chọn giải pháp Đạt được cam kết của bà mẹ về việc làm thử 1-2 lời khuyên Đề nghị bà mẹ nhắc lại các lời khuyên vừa trao đổi Chỉnh lại các lời khuyên cho thích hợp Sắp xếp việc hẹn gặp lại bà mẹ Khen ngợi và cảm ơn bà mẹ

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 17. Thực hành trên lớp – Tư vấn nhóm về nuôi con bằng sữa mẹ

Mục tiêu bài học

1. Thực hành được các kỹ năng tư vấn nhóm về NCBSM

2. Áp dụng các nội dung cần tư vấn về NCBSM vào việc thực hành tư vấn cho

bà mẹ

Phương tiện và tài liệu

- Giấy A0, bút dạ, băng dính, kéo - Bảng trắng - Giấy màu - Tình huống tư vấn nhóm về NCBSM - Bảng kiểm tư vấn nhóm - Tài liệu truyền thông về NDTN

Chuẩn bị trước khi giảng:

o Soạn nội dung bảng lật

Qui trình thực hiện bài giảng

Thời gian (phút) 2

90

Trang 114/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

3 Kết thúc bài học Giới thiệu mục tiêu của Bài học ►1 ►2 Thực hành tư vấn nhóm về NCBSM ►3 95 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Giới thiệu mục tiêu bài học

►2 Thực hành tư vấn nhóm về NCBSM

Phương pháp: Đóng vai, phản hồi

- Chia HV thành 4 nhóm

- Phát bản “Các tình huống đóng vai tư vấn nhóm về Nuôi con bằng sữa mẹ”

Tình huống tư vấn nhóm về nuôi con bằng sữa mẹ

Tình huống 1: Ở địa phương bạn, người dân ở xa trạm y tế. Cuộc sống người dân còn khó khăn. Các bà mẹ thường lao động vất vả và không được chú ý chăm sóc dinh dưỡng trong thời kỳ có thai. Bạn hãy tổ chức một cuộc tư vấn nhóm cho các phụ nữ có thai về chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai. Tình huống 2: Bạn tổ chức 1 cuộc tư vấn nhóm cho phụ nữ có thai. Mục đích của buổi tư vấn là nói chuyện về việc cho con bú sớm ngay sau sinh. Khi thảo luận với bà mẹ, bạn biết được rằng ở địa phương họ tin rằng những giọt sữa non đầu tiên không tốt cho trẻ. Bạn hãy tiến hành buổi tư vấn. Tình huống 3: Bạn tổ chức một buổi tư vấn nhóm về nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn cho các bà mẹ có con từ 3-4 tháng tuổi. Một số bà mẹ cho biết họ phải đi làm nên phải cho con ăn thêm thức ăn ngoài sữa mẹ. Bạn hãy tiến hành buổi tư vấn. Tình huống 4: Bây giờ là mùa hè, trời rất nóng và bạn nghe y tế thôn bản nói rằng rất nhiều bà mẹ cho con uống nước vì họ tin rằng nếu không làm như vậy thì trẻ sẽ bị mất nước. Bạn hãy tổ chức một buổi tư vấn cho bà mẹ để nói về nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn

- Phân cho mỗi nhóm 1 tình huống

- Đề nghị các nhóm thảo luận đóng vai tư vấn nhóm:

- Phân công 1 người đóng vai tư vấn viên, số học viên khác còn lại đóng vai

các bà mẹ/người quan sát

- Nghiên cứu tình huống của nhóm và xác định:

• Các hành vi nào cần thay đổi?

Trang 115/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

• Các khó khăn khi thực hiện hành vi mới là gì?

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

• Các thông tin nào cần đưa trong buổi tư vấn?

• Tranh tư vấn nào cần sử dụng?

- Thảo luận cách tiến hành cuộc tư vấn nhóm

- Đề nghị học viên lấy “bảng kiểm kỹ năng tư vấn nhóm về nuôi dưỡng trẻ nhỏ”

đã được phát ở bài tư vấn nhóm và lưu ý cách sử dụng.

Trang 116/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Các hoạt động tiếp theo giống như thực hành tư vấn cá nhân

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BẢNG KIỂM KỸ NĂNG TƯ VẤN NHÓM VỀ NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ

Qui trình Các hoạt động Chưa làm Làm tốt

Làm chưa tốt

Bước 2: Tìm hiểu sự hiểu biết, thái độ, thực hành của các BM về chủ đề tư vấn

Bước 3: Phân tích và Đánh giá Bước 4: Cung cấp thông tin và hỗ trợ

Bước 5: Tóm tắt & kết thúc

Trang 117/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Bước 1: Giới thiệu Chào hỏi các bà mẹ Giới thiệu bản thân Đề nghị bà mẹ tự giới thiệu Giới thiệu chủ đề Khởi động tạo không khí vui vẻ, lôi cuốn sự tham gia (hát, trò chơi…) Dùng câu hỏi mở để xem cácBM biết, tin, làm gì và quan tâm của họ Lắng nghe chia sẻ của các bà mẹ Chấp nhận những gì các bà mẹ đang nghĩ, đang làm Tìm hiểu những gì các BM hiểu đúng, làm tốt để khen ngợi Xác định những khó khăn của các BM trong thực hành chủ đề hiện tại Đưa các thông tin liên quan đến chủ đề tư vấn. Sử dụng tranh tư vấn phù hợp để giúp các BM hiểu, nhớ các thông tin Thảo luận giải pháp thực hiện để vượt qua khó khăn Đưa ra những lời khuyên thiết thực mà các bà mẹ có thể làm Khuyến khích các bà mẹ chọn 1-2 việc để làm thử Đạt được sự nhất trí về việc thực hiện hành vi mới. Thông báo: các BM có thể được tư vấn riêng tại TYT Tóm tắt các điểm chính của buổi tư vấn Thống nhất các việc cần làm và kế hoạch cho buổi sau Sắp xếp theo dõi việc thực hiện hành vi mới của các BM Cảm ơn các bà mẹ.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 18. Đặt trẻ vào vú mẹ và giúp trẻ ngậm bắt vú đúng

Mục tiêu bài giảng Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:

1. Nêu được 4 điểm then chốt về cách đặt trẻ vào vú mẹ

2. Mô tả được cách bà mẹ đỡ vú khi cho con bú

3. Giúp bà mẹ đặt trẻ vào vú

4. Giúp trẻ ngậm bắt vú đúng

5. Minh họa được các tư thế chủ yếu: ngồi, nằm, bế trẻ dưới cánh tay và dưới cánh tay đối diện.

Phương tiện và tài liệu: o Tài liệu phát tay o Búp bê, vú giả o Nội dung Minh họa đóng vai o CD rom o Giấy A0, bảng lật, bút viết bảng

Chuẩn bị trước khi giảng:

o Soạn nội dung bảng lật, tài liệu phát tay o Phân công đóng vai minh họa

Qui trình thực hiện bài giảng

Thời gian (phút) 5 Mục tiêu của Bài học ►1 10 Tư thế của mẹ khi cho con bú ►2 10 Tư thế của con khi bú mẹ ►3 10 ►4

5 Ngậm bắt vú đúng và sai, 4 dấu hiệu của ngậm bắt vú đúng và nguyên nhân của ngậm bắt vú sai Hậu quả của việc ngậm bắt vú sai ►5 5 Tóm tắt nội dung bài học ►6 5 Chiếu bảng lật về hướng dẫn ngậm bắt vú

Trang 118/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

50 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Mục tiêu của Bài học

►2 Tư thế của mẹ khi cho con bú - Mời 3 tình nguyện viên lên trình diễn các tư thế khác nhau khi cho con bú (dùng búp bê, vú giả) - Chiếu BL 18.2 - Tư thế bú truyền thống

Hình 18.3. 1 Bà mẹ bế trẻ ở tư thế dưới cánh tay

Hình 18.3. 2 Bà mẹ bế trẻ ở tư thế dưới cánh tay đối diện

Có ích cho:

Có ích cho:

• Trẻ sinh đôi

• Trẻ rất nhỏ

• Tắc ống dẫn sữa

• Trẻ bệnh

• Trẻ khó ngậm bắt vú

- Chiếu BL 18.3. Các tư thế ngồi khác

Trang 119/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Giải thích thêm: Trong trường hợp tắc ông dẫn sữa; trẻ khó ngậm bắt vú và trẻ bệnh… chỉ là một gợi ý nếu thay đổi tư thế bế trẻ có thể làm trẻ dễ chịu hơn, ngậm bắt vú tốt hơn

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM - Chiếu BL 18.4. Tư thế nằm

(cid:3) Để được thư giãn, bà mẹ cần nằm nghiêng, ở tư thế có thể ngủ được. Đa số bà mẹ nằm gối

đầu lên khuỷu tay thấy không được thoải mái.

(cid:3) Nếu có gối thì một gối để dưới đầu, 1 gối kê dưới cánh tay bà mẹ.

(cid:3) Thực hiện chính xác 4 điểm then chốt về cách đặt trẻ vào vú là rất quan trọng đối với bà mẹ

nằm cho con bú.

(cid:3) Bà mẹ có thể giữ trẻ bằng cẳng tay ở dưới. Bà mẹ có thể nâng nếu cần thiết bằng cẳng tay ở

trên.

(cid:3) Nếu bà mẹ không cần nâng vú thì có thể ôm trẻ bằng cẳng tay phía trên.

(cid:3) Lý do thông thường về ngậm bắt vú khó khi bà mẹ nằm cho con bú là trẻ nằm quá cao, sát với

vai bà mẹ và đầu của trẻ phải cúi về trước với đến núm vú.

(cid:3) Mẹ nằm cho con bú là có ích trong trường hợp:

(cid:3) Khi bà mẹ muốn ngủ vẫn có thể cho con bú mà không cần ngồi dậy

(cid:3) Sau khi mới mổ đẻ, nằm ngửa hoặc nằm nghiêng có thể giúp bà mẹ cho con bú thoải mái

hơn.

►3 Tư thế của trẻ khi bú mẹ

BL 18.5

- Chiếu bảng lật 18.5 và trình bày bốn điểm then chốt đặt trẻ vào vú mẹ BL 18.5

Bốn điểm then chốt đặt trẻ vào vú mẹ

1. Đầu và thân trẻ nằm trên cùng một đường thẳng

2. Bụng trẻ áp sát vào bụng mẹ

3. Mặt trẻ quay vào vú mẹ, mũi trẻ đối diện với núm vú

4. Đối với trẻ sơ sinh, bà mẹ không những đỡ đầu, vai trẻ

mà còn phải đỡ mông trẻ

Trang 120/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Giải thích 4 điểm then chốt đặt trẻ vào vú mẹ (tư thế bú đúng):

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

o Điểm thứ nhất - Đầu và thân trẻ phải nằm trên một đường thẳng: trẻ không thể bú hoặc

nuốt dễ dàng nếu đầu của trẻ bị xoay hoặc gập.

o Điểm thứ hai - Mẹ bế trẻ áp sát vào người mình. Trẻ không thể ngậm bắt vú tốt nếu trẻ cách xa thân của mẹ; toàn thân của trẻ hầu như quay về phía bà mẹ, thân của trẻ chỉ quay ra ngoài vừa đủ để trẻ ngậm bắt vú tốt nhất, vì núm vú hơi hướng xuống dưới. Nếu trẻ quay mặt hoàn toàn vào người mẹ thì sẽ dễ tuột ra khỏi vú mẹ. Bụng trẻ áp sát vào bụng mẹ.

o Điểm thứ 3 - Trẻ quay vào vú mẹ, mũi trẻ đối diện núm vú: chúng ta sẽ nói về điểm này

khi thảo luận về cách giúp một trẻ ngậm bắt vú.

o Điểm thứ 4 - Đỡ thân trẻ: Thân của trẻ được nâng đỡ bằng cách đặt lưng trẻ dọc theo cánh tay của bà mẹ, tư thế đỡ này đặc biệt quan trọng đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Đối với trẻ lớn hơn, nâng đỡ phần trên cơ thể trẻ là đủ. Bà mẹ cần thận trọng khi dùng một tay vừa đỡ lưng vừa đỡ mông trẻ. Vì như vậy có thể làm cho bà mẹ kéo trẻ ra quá xa lệch sang một bên đến nỗi đầu của trẻ ở trong cánh tay của mẹ, trẻ phải cúi đầu để hướng tới núm vú sẽ làm cho trẻ khó bú.

những điểm sau:

(cid:3) Quan trọng là hướng dẫn bà mẹ cách nâng vú bằng tay và cách đưa trẻ vào vú.

(cid:3) Nếu vú bà mẹ cao và nhỏ thì không cần nâng vú lên

(cid:3) Bà mẹ phải đặt 4 ngón tay áp vào thành ngực ở dưới vú, để ngón trỏ nâng phần dưới vú.

(cid:3) Bà mẹ có thể dùng ngón cái ấn nhẹ lên phía trên vú. Động tác này có thể làm thay đổi hình

dáng của vú để trẻ dễ dàng ngậm bắt vú tốt

(cid:3) Bà mẹ không nên đặt các ngón tay quá gần núm vú

(cid:3) Nếu giữ vú quá gần núm vú, trẻ sẽ khó ngậm bắt vú và bú khó hiệu quả. Giữ vú ở tư thế 'gọng

kìm' có thể chặn dòng sữa chảy ra.

Minh họa cho các học viên về các cách giữ vú và giải thích là những cách này làm cho trẻ khó ngậm

bắt vú:

(cid:3) Giữ vú bằng ngón tay trỏ và ngón tay cái gần quầng vú

(cid:3) Giữ núm vú hay quầng vú ở giữa ngón tay cái và ngón trỏ lên, cố gắng đẩy núm vú vào miệng

trẻ.

(cid:3) Giữ vú ở tư thế 'gọng kìm'- ngón tay trỏ để trên vú và ngón giữa để dưới vú.

- Giải thích hoặc hướng dẫn cho bà mẹ cách giúp trẻ ngậm bắt vú

Minh họa cách giúp bà mẹ cho trẻ ngậm bắt vú bằng búp bê và chính trên người bạn hoặc vú giả để giải thích cho các học viên những điểm sau:

(cid:3) Cần đặc biệt chú ý giúp bà mẹ trong lần đầu tiên cho con bú, tư thế mẹ phải thoải mái (có thể nằm hoặc nửa nằm nửa ngồi, kê thêm gối và chăn hỗ trợ), chuẩn bị cho mẹ về kĩ thuật và tinh thần

(cid:3) Bà mẹ bế trẻ, mũi trẻ phải đối diện với núm vú để trẻ hướng vào vú mẹ từ phía dưới núm vú.

(cid:3) Bà mẹ chạm núm vú vào môi trẻ để trẻ mở rộng miệng, đưa lưỡi ra và bắt vú.

(cid:3) Bà mẹ nên chờ cho tới khi miệng trẻ mở rộng, thì hãy đưa trẻ vào vú. Miệng trẻ phải mở rộng

để ngậm được đầy miệng.

(cid:3) Điều quan trọng là sử dụng các phản xạ của trẻ, để cho trẻ mở rộng miệng và tự ngậm bắt vú. Bạn không thể ép buộc trẻ bú và bà mẹ không nên mở miệng trẻ bằng cách kéo cằm trẻ xuống.

Trang 121/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Hướng dẫn cho bà mẹ biết cách nâng vú Minh họa cách giúp đỡ bà mẹ nâng vú trênchính người bạn hoặc vú giả để giải thích cho học viên

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

(cid:3) Giải thích hoặc hướng dẫn cho bà mẹ biết cách đưa trẻ vào vú nhanh chóng khi trẻ đang mở

miệng rộng.

(cid:3) Bà mẹ nên đưa trẻ vào vú mình. Bà mẹ không nên tự chuyển động người hoặc đưa vú vào

miệng trẻ.

(cid:3) Khi bà mẹ đưa trẻ vào vú, bà mẹ nên hướng môi dưới của trẻ tới phía dưới núm vú, mũi trẻ đối diện với núm vú để núm vú hướng lên vòm miệng của trẻ, lưỡi trẻ ở dưới quầng vú và cằm trẻ chạm vào vú mẹ.

(cid:3) Đỡ trẻ ở phía sau vai, không phải ở sau đầu trẻ, nên thận trọng không được đưa đẩy đầu trẻ

về phía trước.

- Yêu cầu học viên mở tài liệu, phần Bảng Giúp đỡ bà mẹ đặt trẻ vào vú và cùng học viên đi qua các bước cần thực hiện khi giúp đỡ bà mẹ đặt trẻ vào vú mẹ

Giúp đỡ bà mẹ đặt trẻ vào vú mẹ

(cid:3) Chào bà mẹ và hỏi bà mẹ việc nuôi con bằng sữa mẹ đang diễn ra như thế nào. (cid:3) Hãy giải thích những điều mà bạn có thể giúp đỡ bà mẹ, hỏi bà mẹ có muốn bạn chỉ dẫn không.

(cid:3) Đảm bảo bà mẹ được thoải mái và thư giãn. (cid:3) Bạn ngồi ở tư thế thoải mái và thuận tiện. (cid:3) Giải thích cách bế trẻ và hướng dẫn cho bà mẹ nếu cần thiết.

Bốn điểm then chốt là:

+ Đầu và thân trẻ nằm trên cùng một đường thẳng

+ Bụng trẻ áp sát vào bụng mẹ

+ Mặt trẻ quay vào vú mẹ, mũi trẻ đối diện với núm vú

+ Đối với trẻ sơ sinh, bà mẹ không những đỡ đầu, vai trẻ mà còn phải đỡ mông trẻ.

(cid:3) Hướng dẫn cho bà mẹ cách nâng vú:

+ Các ngón tay tựa vào thành ngực phía dưới vú

+ Ngón tay trỏ nâng vú

+ Ngón tay cái để ở phía trên

+ Các ngón tay của bà mẹ không nên để quá gần núm vú.

(cid:3) Giải thích hoặc hướng dẫn cho bà mẹ giúp trẻ ngậm bắt vú:

+ Chạm núm vú vào môi trẻ

+ Đợi đến khi miệng mở rộng

+ Nhanh chóng đưa miệng trẻ vào vú sao cho hướng môi dưới của trẻ ở dưới núm vú

(cid:3) Chú ý cách đáp ứng của bà mẹ và hỏi cảm giác của bà mẹ khi trẻ bú. (cid:3)

Tìm các dấu hiệu ngậm bắt vú đúng, nếu trẻ ngậm bắt vú sai thì cố gắng làm lại.

Trang 122/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

►4 Ngậm bắt vú đúng và sai - Trình bày Bảng lật 18.6 và phân tích

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 18.6

3/8

BL 18.6

Ngậm bắt vú (nhìn từ bên trong)

Bạn nhìn thấy những điểm khác nhau như thế nào?

1

2

- Yêu cầu học viên nhìn vào ô bên trái có 2 hình vẽ mô tả việc ngậm bắt vú (Hình 1 là đúng, hình 2 là sai) - Hỏi: Theo bạn, hình 2 và hình 1 khác nhau như thế nào?

- Đảm bảo phải hiểu các điểm dưới đây thật rõ ràng.

-

Nếu học viên nhận thấy các dấu hiệu được mô tả trong bảng lật trên thì chấp nhận những nhận xét của họ nhưng không nhắc lại hoặc nhấn mạnh ngay.

- Những khác biệt quan trọng nhất thấy trong hình 2 là:

• Trẻ chỉ ngậm núm vú, không ngậm cả mô vú phía dưới

• Các xoang sữa nằm ngoài miệng trẻ nên lưỡi của trẻ không thể với tới được

• Lưỡi của trẻ bị tụt về phía sau, trong miệng trẻ và không ép vào các xoang sữa được.

• Trong hình 2 trẻ ngậm bắt vú kém, trẻ chỉ “mút núm vú”.

- Dành thời gian cho một số học viên trả lời, sau đó tiếp tục.

• Hỏi: Bạn nhìn thấy hình 1 và hình 2 khác nhau như thế nào?

• Dành thời gian cho một số học viên trả lời, sau đó lại tiếp tục.

o Trong hình 1, bạn có thể nhìn thấy quầng vú phía trên còn nhiều hơn ở phía dưới miệng, điều này chứng tỏ trẻ đang đưa lưỡi tới phía dưới xoang sữa để ép sữa chảy ra. Trong hình 2, bạn có thể nhìn thấy quầng vú phía trên và phía dưới miệng trẻ đều như nhau. Như vậy lưỡi trẻ sẽ không với tới các xoang sữâ.

o Trong hình 1, miệng trẻ mở rộng; trong hình 2, miệng trẻ không mở rộng và chúm ra trước.

o Trong hình 1 môi dưới của trẻ hướng ra ngoài - Trong hình 2 môi dưới của trẻ không

hướng ra ngoài.

• Trong hình 1 cằm của trẻ chạm vào vú mẹ, trong hình 2 cằm của trẻ không chạm vào vú mẹ.

Đó là một số dấu hiệu nhìn từ bên ngoài để biết là trẻ ngậm bắt vú đúng.

Trang 123/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Yêu cầu học viên nhìn vào ô bên phải có 2 hình vẽ mô tả việc ngậm bắt vú nhìn từ bên ngoài tương ứng với ô bên trái

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

• Nhìn thấy quầng vú còn nhiều không phải là dấu hiệu tin cậy để khẳng định trẻ ngậm bắt vú đúng. Một số bà mẹ quầng vú rất rộng nên có thể nhìn thấy nhiều quầng vú ngay cả khi trẻ ngậm bắt vú đúng. Dấu hiệu chắc chắn là so sánh quầng vú ở phía trên và phía dưới miệng trẻ.

- Giảng viên kết luận về 4 điểm then chốt của Ngậm bắt vú , chiếu bảng lật 18.7

BL 18.7

BL 18.7

Bốn điểm then chốt của ngậm bắt vú đúng

1. Quầng vú phía trên còn nhiều hơn ở phía dưới 2. Miệng trẻ mở rộng 3. Môi dưới của trẻ hướng ra ngoài 4. Cằm trẻ chạm vào vú mẹ

BL 18.8

Giảng viên: phân tích những nguyên nhân dẫn đến ngậm bắt vú sai: BL 18.8

Nguyên nhân dẫn đến ngậm bắt vú sai

• Cho trẻ bú bình – khiến trẻ bị nhầm lẫn và

không thích bú mẹ nữa

• Một số bà mẹ đẻ con so chưa có kinh nghiệm • Những khó khăn thực thể : Trẻ đẻ nhẹ cân, trẻ quá yếu, mẹ bị núm vú tụt, vú qua căng sữa hoặc trẻ không được bú ngay sau sinh Bà mẹ thiếu sự hỗ trợ của người có kinh nghiệm (chuyên môn) trong cộng đồng, người đỡ đẻ…

Trang 124/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

• Trẻ nhầm lẫn núm vú là một cách nói nói tắt chỉ tình trạng trẻ không thích bú mẹ sau một vài lần được bú bình bởi vì: cách mút sữa từ bình rất khác với mút sữa từ vú mẹ. Bú từ bình với núm vú cao su sẽ dễ dàng (không phải mút mạnh như bú mẹ) nên trẻ đã được bú bình vài lần, trẻ sẽ quen với cách mút như vậy khi nếu không thấy sữa ra trẻ sẽ chán và không thích bú mẹ nữa. Cán bộ tư vấn cần biết để giúp bà mẹ xử trí và phòng tránh vấn đề này

►5 Hậu quả của việc ngậm bắt vú sai

BL 18.9

- Hỏi: Bạn nghĩ gì về hậu quả của việc ngậm bắt vú sai? - Dành thời gian cho một số học viên trả lời, sau đó lại tiếp tục. - Trình bày Bảng lật 18.9 và phân tích

Hậu quả của ngậm bắt vú sai

Tổn thương núm vú

• Đau núm vú • • Cương tức vú • •

Trẻ bú không đủ sữa, khóc nhiều Trẻ đòi bú liên tục, mỗi lần bú kéo dài hơn bình thường

• Giảm sự tạo sữa •

Trẻ không tăng cân

• Nếu trẻ ngậm bắt vú sai và trẻ chỉ bú núm vú thì bà mẹ sẽ đau. Ngậm bắt núm vú sai là

nguyên nhân quan trọng nhất gây đau núm vú.

• Khi trẻ cố gắng mút sữa, trẻ phải kéo đi kéo lại núm vú, làm cho da của núm vú chà sát lên miệng trẻ. Nếu trẻ tiếp tục bú theo cách này có thể gây tổn thương da núm vú và nứt núm vú

• Khi trẻ bú không hết sữa, có thể gây cương tức vú.

• Vì trẻ không bú đủ sữa, trẻ cảm thấy không thoả mãn và hay khóc, thường xuyên đòi bú hoặc

kéo dài thời gian cho mỗi bữa bú.

• Vú ứ đọng sữa do không được bú hết, có thể làm việc tạo sữa ít hơn

• Trẻ có thể không tăng cân và bà mẹ có thể cảm thấy rằng mình thất bại trong việc NCBSM.

• Để tránh hiện tượng này, cần giúp đỡ bà mẹ cách đặt trẻ vào vú và giúp trẻ ngậm bắt vú.

• Không nên cho trẻ bú bình. Nếu trẻ bú bình trước khi bú mẹ lần đầu thì trẻ khó có thể mút vú có hiệu quả. Thậm chí những trẻ trẻ đã bú mẹ trong vài tuần sau đẻ rồi bú bình, đến khi bú mẹ lại vẫn có thể bú không hiệu quả.

►6 Tóm tắt nội dung bài học

- Giảng viên chiếu bảng lật 18.10 mô tả các bước ngậm bắt vú đúng

Trang 125/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

BL 18.10: Các bước để ngậm bắt vú đúng

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Đưa mũi của bé lên ngang hàng với đầu vú. Lấy ngón tay hoặc đầu vú gõ nhẹ vào môi bé để bé há miệng ra.

Chờ đến khi bé há miệng rộng thì đưa đầu vú thẳng vào bên trong.

Đảm bảo bé ngậm đầy miệng bầu vú, có thể bao phủ gần hết quầng vú.

Khi bé ngậm bắt vú đúng - Quầng vú phía trên miệng trẻ còn nhiều hơn

- Miệng trẻ mở rộng - Môi dưới hướng ra ngoài - Cằm trẻ chạm vào vú mẹ

Khi bé đã bú thoải mái, ôm bé chắc chắn trong tay.

Khi đã xong, việc cho con bú sẽ mang lại một cảm giác hài lòng cho cả con và mẹ.

Trang 126/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- HV thực hành ngậm bắt vú - GV nhận xét, phản hồi và tóm tắt nội dung chính

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 19. Đánh giá một bữa bú

Mục tiêu bài giảng Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:

1. Giải thích được nội dung và cách sử dụng Mẫu đánh giá một bữa bú

2. Đánh giá được 1 bữa bú bằng cách quan sát bà mẹ và trẻ

3. Nhận biết được các dấu hiệu của tư thế đặt trẻ và ngậm bắt vú đúng hay sai

Phương tiện và tài liệu:

o Mẫu đánh giá một bữa bú - Giải thích từng phần o Nội dung đóng vai minh họa o Giấy A0, bảng lật, bút viết bảng

Chuẩn bị trước khi giảng:

o Soạn nội dung bảng lật, tài liệu phát tay o Phân công đóng vai minh họa

Qui trình thực hiện bài giảng

Trang 127/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Thời gian (phút) 5 Mục tiêu của Bài học ►1 20 Mẫu đánh giá một bữa bú ►2 15 Bài tập ►3 5 Tóm tắt nội dung bài học ►4 45 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Mục tiêu của Bài học

Mẫu đánh giá một bữa bú

Các dấu hiệu bú khó khăn:

►2 Mẫu đánh giá một bữa bú Tên bà mẹ________________ Ngày______________ Tên trẻ___________________ Tuổi của trẻ________ Các dấu hiệu bú tốt: Tình trạng chung Bà mẹ: (cid:5) Khoẻ mạnh (cid:5) Thư giãn và thoải mái (cid:5) Những dấu hiệu gắn bó giữa Bà mẹ: (cid:5) Ốm yếu hoặc buồn rầu (cid:5) Căng thẳng và không thoải mái (cid:5) Không tiếp xúc giữa mẹ và con mẹ và con

Trẻ: (cid:5) Ốm yếu, thờ ơ (cid:5) Quấy khóc (cid:5) Không tìm vú mẹ

Trẻ: (cid:5) Khoẻ mạnh (cid:5) Yên tĩnh và thoải mái (cid:5) Tìm vú mẹ khi đói Vú (cid:5) Tình trạng tốt (cid:5) Không đau, không khó chịu (cid:5) Những ngón tay đỡ vú đặt (cid:5) Vú sưng, đỏ, đau (cid:5) Vú hoặc núm vú đau (cid:5) Những ngón tay đỡ vú đặt trên quầng vú cách xa núm vú

Tư thế (cid:5) Đầu và thân trẻ nằm trên một đường thẳng (cid:5) Bụng trẻ áp sát vào bụng mẹ (cid:5) Cổ và đầu trẻ bị vẹo để bú (cid:5) Bụng trẻ không áp sát vào bụng mẹ (cid:5) Trẻ không được nâng đỡ (cid:5) Mặt trẻ không quay vào vú mẹ, môi dưới/cằm đối diện với núm vú

(cid:5) Trẻ được đỡ đầu và cổ (cid:5) Mặt trẻ quay vào vú mẹ, mũi trẻ đối diện với núm vú

Ngậm bắt vú (cid:5) Quầng vú phía trên miệng (cid:5) Quầng vú phía dưới miệng trẻ còn nhiều hơn

trẻ còn nhiều hơn (cid:5) Miệng trẻ mở rộng (cid:5) Môi dưới hướng ra ngoài (cid:5) Cằm trẻ chạm vào vú mẹ (cid:5) Miệng trẻ không mở rộng (cid:5) Môi hướng ra trước hoặc mím vào trong (cid:5) Cằm trẻ không chạm vào vú mẹ

Bú (cid:5) Bú chậm, sâu, có lúc ngừng nghỉ

Trang 128/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

(cid:5) Má căng phồng khi bú (cid:5) Có tiếng nuốtừngực khi trẻ (cid:5) Bú nhanh, nông (cid:5) Má lõm khi bú (cid:5) Có tiếng tóp tép khi trẻ bú (cid:5) Bà mẹ dứt trẻ ra vú ra khỏi vú bú (cid:5) Trẻ tự nhả vú khi bú xong

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM Giải thích hai phần đầu: Tình trạng chung và tình trạng vú

□ Yêu cầu học viên mở tài liệu ở phần Mẫu đánh giá một bữa bú cho đến khi học xong bài này.

□ Yêu cầu 2 học viên đóng vai bà mẹ và trẻ trong phần minh hoạ sau.

Bà mẹ A (tên) ngồi thoải mái và thư giãn với cử chỉ hài lòng và âu yếm trẻ. Bà mẹ bế trẻ sát vào người mình, mặt trẻ đối diện với vú và bà mẹ đỡ toàn thân trẻ. Bà mẹ nhìn vào trẻ và vuốt ve, âu yếm trẻ một cách yêu thương. Các ngón tay của bà mẹ đặt phía dưới vú và ngón cái đặt phía trên vú cách xa núm vú để đỡ vú

Bà mẹ B (tên) ngồi không thoải mái, tỏ ra buồn bã và không quan tâm đến trẻ. Bà mẹ bế trẻ một cách thờ ơ, không ôm sát vào lòng, cổ trẻ bị vẹo và bà mẹ không đỡ toàn thân trẻ. Bà mẹ không nhìn vào trẻ, không vuốt ve trẻ mà lại đung đưa trẻ vài lần để thúc ép trẻ tiếp tục bú. Các ngón tay bà mẹ khum lại như chiếc gọng kìm để đỡ vú

□ Yêu cầu các học viên khác (không đóng vai này) quan sát “bà mẹ và trẻ”. (kéo dài trên 2 phút). Khi học viên quan sát hãy hỏi xem họ thấy gì trong 2 phần đầu của Mẫu đánh giá một bữa bú.

□ Lưu ý các điểm dưới đây, đảm bảo rằng học viên có thể hiểu được các nội dung trong Mẫu đánh giá một bữa bú:

(cid:3) Nhìn xem bà mẹ có khoẻ không. Cử chỉ, biểu hiện nét mặt của bà mẹ có thể cho thấy cảm giác

của bà mẹ như các biểu hiện khi bà mẹ bị đau.

(cid:3) Quan sát bà mẹ xem có thư giãn thoải mái không. Nếu bà mẹ bế trẻ một cách yên tâm và tin tưởng thì làm cho trẻ bú dễ có hiệu quả, sữa dễ chảy ra. Nếu bà mẹ lo lắng và thiếu tin tưởng, thể hiện bằng cách lắc hoặc thúc ép trẻ tiếp tục bú, thì có thể làm trẻ không thoải mái ảnh hưởng đến việc mút vú của trẻ và sữa khó chảy ra.

(cid:3) Quan sát sự giao tiếp của bà mẹ với trẻ trong khi cho bú là quan trọng. Như đã biết từ bài trước, nếu bà mẹ cảm thấy tự tin trong việc cho con bú thì sẽ giúp cho phản xạ oxytocin hoạt động tốt, giúp cho sữa chảy ra nhiều.

(cid:3) Quan sát trẻ về tình trạng sức khoẻ chung, dinh dưỡng và sự hoạt bát. Tìm các dấu hiệu có thể

cản trở trẻ bú như: ngạt mũi, khó thở.

(cid:3) Quan sát vú của bà mẹ có bình thường không. Bạn cần lưu ý tìm xem có thấy nứt núm vú hoặc

viêm vú. Các vấn đề của vú sẽ được thảo luận chi tiết trong bài sau.

(cid:3) Nếu khi cho trẻ bú, bà mẹ cảm thấy thoải mái, hài lòng thì trẻ có thể ngậm bắt vú đúng. Hỏi một

bà mẹ xem có cảm giác thế nào khi cho con bú.

(cid:3) Chú ý cách bà mẹ đỡ vú.

□ Minh hoạ những điểm này bằng vú giả và búp bê hoặc trên cơ thể bạn:

(cid:3) Cách giữ vú của bà mẹ trong khi cho con bú là rất quan trọng

(cid:3) Bà mẹ có phải ngả người về phía trước và cố gắng đẩy núm vú vào miệng trẻ không; hoặc bà mẹ

có đưa trẻ đến vú, dùng tay nâng vú không?

(cid:3) Bà mẹ có giữ vú gần quầng vú không? Động tác này làm cho trẻ khó bú vì có thể chặn các ống

dẫn sữa gây cho trẻ khó bú mẹ.

(cid:3) Bà mẹ có dùng ngón tay nén vú lại để tránh che mũi trẻ hay không? Động tác này không cần thiết.

(cid:3) Bà mẹ có giữ vú ở tư thế “gọng kìm” không. Bà mẹ có giữ núm vú và quầng vú giữa ngón trỏ ở

trên và ngón giữa ở dưới không. Động tác này cản trở sữa chảy vào miệng trẻ.

(cid:3) Bà mẹ có đỡ vú đúng cách không:

Dùng các ngón tay áp vào thành ngực

Dùng ngón tay thứ nhất để đỡ vú

Ngón tay cái để phía trên vú, cách xa núm vú.

Trang 129/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM Giải thích: Tư thế của trẻ

□ Yêu cầu một học viên đọc to các điểm trong phần 3 của MẪU ĐÁNH GIÁ MỘT BỮA BÚ (Phần “Tư thế của trẻ”), đọc lần lượt các mục trong cột bên trái, sau đó đọc phần tương ứng ở cột bên phải. Yêu cầu học viên quan sát về đóng vai trong phần 3 này. Sau đó trình bày các điểm sau:

(cid:3) Quan sát tư thế bà mẹ bế trẻ, chú ý đầu và thân trẻ có nằm trên một đường thẳng hay không?

(cid:3) Quan sát xem bà mẹ có bế trẻ sát vào lòng và quay mặt vào vú để cho trẻ dễ bú có hiệu quả. Nếu

bà mẹ bế trẻ hờ hững hoặc quay mặt đi làm cho cổ trẻ bị vẹo thì trẻ bú khó có hiệu quả.

(cid:3) Nếu trẻ nhỏ, chú ý xem bà mẹ có đỡ toàn thân trẻ hay chỉ đỡ đầu và vai của trẻ.

Giải thích: Ngậm bắt vú

□ Yêu cầu một học viên đọc to các điểm trong phần 4 của MẪU ĐÁNH GIÁ MỘT BỮA BÚ (Trẻ “Ngậm bắt vú” ), đọc lần lượt các mục từ cột tay trái, sau đó đọc phần tương ứng cột tay phải. Các điểm này không thể nhìn thấy trong phần đóng vai bằng búp bê, 4 điểm chính này đã có trong bài trước.

Giải thích: Bú

□ Yêu cầu một học viên đọc to các mục trong phần 5 của Mẫu đánh giá một bữa bú (Phần “Bú”) lần lượt từ cột tay trái sau đó đọc phần tương ứng cột tay phải. Các điểm này không thể nhìn thấy trong phần dùng búp bê đóng vai.

□ Trình bày các điểm sau:

(cid:3) Nhìn và chú ý lắng nghe xem trẻ bú có chậm, có sâu không; đây là một dấu hiệu quan trọng cho

thấy trẻ mút vú hiệu quả. Nếu trẻ bú chậm, sâu chứng tỏ trẻ ngậm bắt vú đúng.

(cid:3) Nếu trẻ bú nhanh, nông trong mỗi bữa bú thì đây là dấu hiệu chứng tỏ trẻ ngậm bắt vú không tốt.

(cid:3) Nếu nghe thấy tiếng chép môi khi bú thì đây là dấu hiệu trẻ ngậm bắt vú không tốt.

(cid:3) Chú ý xem trẻ tự nhả vú ra sau khi bú xong, trông trẻ có vẻ hài lòng và buồn ngủ

(cid:3) Nếu bà mẹ kéo trẻ ra khỏi vú trước khi trẻ ngừng bú thì trẻ không được bú sữa cuối.

►3 Bài tập

Các dấu hiệu có thể thấy rõ:

+ Quầng vú phía dưới miệng trẻ còn nhiều như ở phía trên + Miệng trẻ không mở rộng và môi trẻ không hướng ra trước + Cằm trẻ không chạm vào vú mẹ + Quầng vú của bà mẹ này rất rộng vì thế bạn có thể nhìn thấy quầng vú bị lộ ra

nhiều ngay cả khi trẻ ngậm bắt vú tốt. Tuy nhiên nếu trẻ ngậm bắt vú tốt bạn phải nhìn thấy quầng vú ở phía trên miệng trẻ lộ ra nhiều hơn phía dưới miệng trẻ

+ Trẻ ngậm bắt bú kém + Người trẻ không áp sát vào người mẹ

Trang 130/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Chiếu các hình ảnh bú mẹ và yêu cầu học viên thảo luận, sử dụng Mẫu đánh giá một bữa bú.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Các dấu hiệu bạn có thể nhìn thấy rõ:

+ Quầng vú ở phía trên miệng trẻ còn nhiều hơn ở phía dưới miệng + Miệng trẻ mở rộng hoàn toàn + Môi dưới của trẻ mím vào trong và không hướng ra ngoài + Cằm trẻ chạm vào vú mẹ + Trẻ này ngậm bắt vú không tốt + Môi dưới của trẻ mím vào trong vì thế trẻ ngậm bắt vú không tốt mặc dù các dấu

hiệu khác đều tốt.

+ Ngoài ra còn thấy: đầu và thân trẻ thẳng hàng, trẻ quay mặt vào vú.

Các dấu hiệu có thể nhìn thấy rõ:

+ Quầng vú ở phía dưới miệng trẻ còn nhiều hơn ở phía trên miệng + Miệng trẻ không mở rộng, môi của trẻ hướng ra ngoài + Cằm trẻ không chạm vào vú mẹ + Trẻ ngậm bắt vú sai. Hình ảnh này trông giống như trẻ đang bú bình. + Ngoài ra, trẻ xoay người ra và không áp sát vào vú mẹ.

Trang 131/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Các dấu hiệu bạn có thể nhìn thấy rõ:

+ Quầng vú ở phía trên miệng trẻ còn nhiều hơn ở phía dưới + Miệng trẻ mở rộng hoàn toàn + Môi dưới của trẻ hướng ra ngoài + Cằm trẻ chạm vào vú mẹ. + Những dấu hiệu này cho thấy trẻ ngậm bắt vú tốt + Ngoài ra còn thấy: trẻ áp sát vào ngực mẹ và quay mặt vào vú. + Trẻ thở hoàn toàn tốt, bà mẹ không cần lấy ngón tay nén vú lại.

- Hỏi học viên cần sửa lại những điểm sai bằng cách nào - Giảng viên kết luận từng hình ảnh

Trang 132/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

►4 Tóm tắt nội dung bài học

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 20. Vắt sữa và cách bảo quản sữa

Mục tiêu bài giảng

Sau khi học bài này học viên có khả năng:

1. Liệt kê được các tình huống cần vắt sữa

2. Giải thích và thực hành được cách kích thích phản xạ oxytocin

3. Giải thích cho một bà mẹ các bước vắt sữa bằng tay

4. Giới thiệu được một số dụng cụ vắt sữa khác

5. Nêu được cách bảo quản sữa mẹ

Phương tiện và tài liệu:

o Bảng LÀM THẾ NÀO ĐỂ KÍCH THÍCH PHẢN XA OXYTOCIN o Dụng cụ vắt sữa o Giấy A0, bảng lật, bút viết bảng

Chuẩn bị trước khi giảng:

o Soạn nội dung bảng lật

Qui trình thực hiện bài giảng

Thời gian (phút) 2 Mục tiêu của Bài học ►1 5 Khi nào cần vắt sữa ►2 5 Cách kích thích Phản xạ Oxytocin ►3 5 Minh họa cách vắt sữa bằng tay ►4 5 ►5

Trang 133/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

5 Minh họa phương pháp vắt sữa bằng bơm hút/các dụng cụ vắt sữa khác Cách bảo quản sữa mẹ ►6 3 Tóm tắt nội dung bài học ►7 30 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Mục tiêu của Bài học

►2 Khi nào cần vắt sữa - Thảo luận với học viên khi nào cần vắt sữa - Trình bày Bảng lật 20.2. Khi nào cần vắt sữa

BL 20.2

BL 20.2

Khi nào cần vắt sữa

(cid:1) để lại sữa cho con khi mẹ đi làm. (cid:1) nuôi trẻ nhẹ cân, không thể bú mẹ được. (cid:1) nuôi trẻ bệnh, không thể bú đủ. (cid:1) duy trì nguồn sữa khi bà mẹ hoặc trẻ bị ốm. (cid:1) ngăn không cho sữa chảy ra khi mẹ đi làm xa. (cid:1) giúp trẻ ngậm bắt bầu vú căng đầy. (cid:1) giúp cải thiện tình trạng vú như cương tức vú (cid:1) chuyển sang phương pháp nuôi dưỡng khác hoặc

tiệt khuẩn sữa.

►3 Cách kích thích Phản xạ Oxytocin

- Thảo luận vì sao cần kích thích phản xạ Oxytocin (Nhớ lại bài Diễn biến một bữa bú) - Mở tài liệu tìm Bảng LÀM THẾ NÀO ĐỂ KÍCH THÍCH PHẢN XA OXYTOCIN.

Đề nghị học viên đọc to.

Làm thế nào để kích thích phản xạ oxytocin.

- Giúp đỡ bà mẹ về tâm lý:

- Xây dựng niềm tin cho bà mẹ - Cố gắng làm giảm nguyên nhân gây đau hoặc lo lắng. - Giúp bà mẹ có ý nghĩ và cảm xúc tốt với trẻ. - Giúp đỡ bà mẹ về mặt thực hành. Giúp hoặc khuyên bà mẹ:

mẹ đang vắt sữa.

- Ngồi nơi yên tĩnh và riêng tư hoặc với một người hỗ trợ. - Một số bà mẹ có thể vắt sữa một cách dễ dàng nếu cùng ngồi với nhóm các bà

Trang 134/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Bế con tiếp xúc da kề da với con nếu có thể.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

bà mẹ có thể chỉ cần nhìn hoặc nhìn ảnh của con.

- Bà mẹ có thể bế con vào lòng trong khi vắt sữa. Nếu không làm được điều này

- Chườm nóng hai bầu vú

Ví dụ bà mẹ có thể dùng một miếng gạc ấm, nước ấm hoặc phun nước ấm.

-

- Kích thích núm vú

- Bà mẹ có thể dùng ngón tay kéo hoặc vê núm vú một cách nhẹ nhàng.

- Xoa bóp hoặc vuốt bầu vú một cách nhẹ nhàng.

hoặc bằng một chiếc lược.

- Một số bà mẹ có cách vuốt bầu vú một cách nhẹ nhàng bằng các đầu ngón tay

về phía núm vú.

- Một số người khác lại thấy hiệu quả nếu dùng nắm tay lăn một cách nhẹ nhàng

- Đề nghị một người giúp xoa bóp lưng bà mẹ.

- Chiếu hình 20.3 và mời một học viên lên cùng minh họa với giảng viên về

BL 20.3

cách kích thích phản xạ Oxytocin BL 20.3

Cách kích thích phản xạ Oxytocin

- Đề nghị một học viên giúp bạn. Bà mẹ ngồi trên ghế, ngả người về phía trước, gập cánh tay

trên bàn, đầu dựa vào cánh tay, ngồi thoải mái.

- Bà mẹ mặc quần áo nhưng giải thích với bà mẹ rằng lưng và hai bầu vú phải để trần. - Đảm bảo rằng ghế và bàn cách nhau vừa phải sao cho hai bầu vú được thả lỏng. Giải thích

với bà mẹ bạn sẽ làm gì và xin phép bà mẹ trước khi tiến hành.

- Bạn nắm tay và dùng hai ngón tay cái day hai bên cột sống, tạo thành những vòng tròn nhỏ từ

trên cổ xuống hai bả vai (nhìn hình trên).

- Hỏi xem bà mẹ cảm thấy thế nào và có thấy dễ chịu thư giãn hay không. - Đề nghị các học viên thực hành theo từng cặp kỹ thuật này.

Trình bày những điểm sau:

Trang 135/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Minh họa cách vắt sữa bằng tay ►4

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM - Vắt sữa bằng tay là cách vắt sữa tiện lợi nhất. Cách này không đòi hỏi dụng cụ gì nên bà mẹ có

thể làm ở bất cứ đâu và bất cứ lúc nào.

- Bà mẹ nên tự vắt sữa mình. Nếu để người khác vắt cho mình sẽ đau hơn. - Nếu hướng dẫn cho bà mẹ cách vắt sữa bạn nên hướng dẫn trên chính người bạn để bà mẹ có thể làm theo. Nếu bạn cần chỉ cho bà mẹ nơi ấn tay vào bạn nên chạm nhẹ vào người bà mẹ.

- Giải thích cách chuẩn bị dụng cụ đựng sữa - Cho các học viên xem một số loại dụng cụ đựng sữa mà bạn thu thập được. Hãy đọc các điểm sau

Cách chuẩn bị dụng cụ đựng sữa

Chọn dụng cụ đựng sữa như một chiếc cốc, ly, lọ hoặc bình đựng có miệng rộng. Rửa dụng cụ đựng sữa bằng xà phòng và nước sạch (Bà mẹ có thể chuẩn bị từ hôm trước) Rót nước sôi vào dụng cụ đựng sữa và để trong vài phút. Nước đang sôi sẽ tiêu diệt hầu hết các vi khuẩn. Khi đã sẵn sàng vắt sữa thì đổ nước đi.

-

Minh họa cách vắt sữa bằng tay. - Minh họa ngay trên người bạn càng nhiều càng tốt. Nếu không thích bạn có thể sử dụng một mẫu vú giả hoặc thực hành trên cánh tay hoặc trên má bạn. Bạn có thể vẽ núm vú và quầng vú lên cánh tay bạn. Làm theo từng bước trong bảng Cách vắt sữa bằng tay và giải thích những điều bạn làm.

Cách vắt sữa bằng tay

Hướng dẫn cho bà mẹ tự làm. Không vắt sữa hộ bà mẹ. Cần nhẹ nhàng, chỉ chạm vào bà mẹ

khi hướng dẫn bà mẹ cách vắt sữa.

Bà mẹ phải rửa tay thật kỹ. Ngồi hoặc đứng một cách thoải mái và hứng cốc sát kề vú. Đặt ngón tay cái của bà mẹ lên phía trên núm vú và quầng vú, ngón tay trỏ ở phía dưới núm vú và quầng vú, đối diện với ngón tay cái. Bà mẹ đỡ vú bằng các ngón tay khác (xem hình 20.4).

Ấn ngón cái và ngón trỏ một cách nhẹ nhàng vào phía thành ngực. Bà mẹ không nên ấn quá

mạnh vì sẽ làm tắc ống dẫn sữa.

Ấn vào phía sau núm vú và quầng vú giữa ngón cái và ngón trỏ. Bà mẹ nên ấn vào các xoang chứa sữa ở phía dưới quầng vú. Đôi khi có thể cảm thấy những xoang này ở những vú đang tiết sữa. Chúng ta sẽ cảm thấy như sờ vào tổ kén hoặc những hạt lạc. Nếu cảm thấy điều này bà mẹ có thể ấn vào đó.

Ấn vào rồi thả ra, ấn vào rồi thả ra. Làm như vậy không cảm thấy đau, nếu thấy đau là do kỹ thuật sai. Lúc đầu sữa chưa chảy ra nhưng sau khi bóp vài lần sữa bắt đầu chảy ra. Sữa có thể chảy thành dòng nếu phản xạ oxytocin có hiệu quả.

Ấn xung quanh quầng vú tương tự từ nhiều phía để đảm bảo vắt được sữa từ hết các phần của

vú.

Tránh chà xát hoặt trượt ngón tay trên da. Các ngón tay vắt bằng cách lăn trên da. Tránh ấn vào núm vú. Ấn hoặc kéo núm vú không thể vắt được sữa. Làm như vậy giống như

đứa trẻ chỉ bú từ núm vú.

Vắt một bên vú tối thiểu từ 3 - 5 phút cho tới khi thấy sữa chảy chậm lại thì chuyển sang vắt vú bên kia, sau đó vắt lại cả hai bên. Bà mẹ có thể vắt bằng một tay sau đó có thể đổi tay. Giải thích cho bà mẹ biết cần 20 – 30 phút để vắt sữa, đặc biệt trong một vài ngày đầu khi sữa

chưa về nhiều. Không nên vắt sữa trong thời gian ít hơn.

Trang 136/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Chiếu Hình 20.4. Cách vắt sữa

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM BL 20.4

BL 20.4

Cách vắt sữa

Đặt ngón cái và ngón trỏ vào trên và dưới quầng vú, ấn vào trong và về phía thành ngực.

Bóp phía sau núm vú và quầng vú

Bóp xung quanh để vắt hết sữa từ các phần của vú.

Nói với học viên có thể xem bảng Cách vắt sữa bằng tay trong sách học viên.

Thảo luận về số lần vắt sữa

Hỏi: Bà mẹ nên vắt sữa bao nhiêu lần?

Chờ một số học viên trả lời rồi tiếp tục.

Số lần vắt phụ thuộc vào lý do vắt sữa, nhưng thường bằng số lần trẻ bú.

Thiết lập sự tạo sữa để nuôi dưỡng trẻ nhẹ cân hoặc trẻ sơ sinh bệnh: bà mẹ nên bắt đầu vắt sữa càng sớm càng tốt ngay trong ngày đầu tiên. Lúc đầu bà mẹ chỉ có thể vắt được vài giọt sữa non nhưng vắt sữa sẽ giúp cho việc tạo sữa được bắt đầu, cũng tương tự như vậy khi trẻ sơ sinh mút vú sớm ngay sau khi đẻ sẽ giúp cho việc tạo sữa được bắt đầu.

Bà mẹ nên vắt sữa càng nhiều như trẻ bú thường xuyên càng tốt. Nên vắt sữa ít nhất 3 giờ một lần kể cả ban đêm. Nếu chỉ vắt sữa vài lần hoặc khoảng cách giữa các lần dài thì bà mẹ sẽ có thể không tạo đủ sữa.

Duy trì nguồn sữa để nuôi trẻ bệnh: Bà mẹ nên vắt sữa ít nhất 3 giờ một lần.

Để tạo nguồn sữa nếu sữa mẹ đang giảm đi sau vài tuần: Vắt sữa thường xuyên trong vài ngày (cứ 2 giờ một lần hoặc hàng giờ), và ít nhất 3 giờ một lần vào ban đêm.

Để lại sữa cho trẻ khi mẹ đi làm: Vắt càng nhiều càng tốt nếu có thể trước khi đi làm và để lại cho trẻ. Một điều cũng rất quan trọng là phải vắt sữa cả ở nơi làm việc để duy trì nguồn sữa

Làm giảm các triệu chứng như cương tức vú hoặc rỉ sữa tại nơi làm việc: Chỉ cần vắt một lượng sữa nhất định.

Yêu cầu học viên thực hành kỹ thuật vắt sữa. Đề nghị họ thực hành động tác lăn các ngón tay lên mẫu vú giả hoặc lên cánh tay họ, tránh làm đau. Đề nghị các học viên thực hành trên cơ thể mình ở những nơi kín đáo

Trang 137/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

o Vắt sữa bằng tay sẽ khó khăn trong một số trường hợp như vú cương tức, đau.

o Trường hợp đó nên vắt sữa bằng bơm hút.

o Vắt sữa bằng bơm hút chỉ dễ dàng khi bầu vú căng sữa. Nếu bầu vú mềm vắt sẽ khó

khăn.

►5 Minh họa phương pháp vắt sữa bằng bơm hút/các dụng cụ vắt sữa khác - Trình bày những điểm sau:

- Chiếu Bảng lật 20.5: một số loại máy hút sữa trên thị trường (hút bằng bóng cao su, bằng xylanh, bằng điện…)

BL 20.5

BL 20.5

Một số loại máy vắt sữa

- Bạn có thể minh họa phương pháp này nếu có sẵn bơm hút sữa và một số dụng cụ vắt sữa thông dụng khác trên thị trường.

►6 Cách bảo quản sữa mẹ

- Chiếu Bảng lật 20.6: Thời gian bảo quản sữa mẹ

Trang 138/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

BL 20.6

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 20.6

Thời gian bảo quản sữa mẹ

Nơi bảo quản

Nhiệt độ 19-26°C

Thời gian bảo quản 4 tiếng (lý tưởng), có thể để từ 6-8 tiếng

Ở nhiệt độ phòng

<4°C

3 ngày (lý tưởng), có thể để tới 8 ngày

Trong ngăn mát tủ lạnh

-18 đến -20°C 6 tháng (lý tưởng), có

thể để tới 12 tháng

Trong ngăn đá tủ lạnh

Bảng lật 20.7: Cách bảo quản và sử dụng sữa bảo quản

BL 20.7

BL 20.7

Cách bảo quản và sử dụng sữa bảo quản

Khi bảo quản sữa, tốt nhất là: •Bình chứa nên làm bằng thủy tinh hoặc nhựa cứng có nắp đậy kín •Không nên đổ đầy sữa vào bình, để lại một khoảng trống nhỏ vì sữa đông lạnh chiếm nhiều thể tích hơn sữa lỏng •Chỉ để từ 60-120ml sữa trong bình chứa (lượng sữa trẻ thường bú trong một bữa bú) để tránh lãng phí •Không đun sôi sữa, không cho sữa vào lò vi sóng để làm nóng sữa •Đặt bình chứa sữa vào một bát nước nóng hoặc đổ nước nóng qua bình chứa sữa để làm ấm sữa.

Trang 139/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Tóm tắt nội dung bài học ►7

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 21. Các khó khăn thường gặp khi nuôi con bằng sữa mẹ

Mục tiêu bài giảng

Sau khi học bài này, học viên có khả năng xác định triệu chứng, nguyên nhân của những khó khăn thường gặp khi NCBSM và biết cách giúp đỡ bà mẹ trong xử trí và phòng tránh

Phương tiện và tài liệu:

o Giấy A0, bảng lật, bút viết bảng o Máy chiếu, laptop (nếu có điều kiện)

Chuẩn bị trước khi giảng: o Soạn nội dung bảng lật

Qui trình thực hiện bài giảng Thời gian (phút)

5 Mục tiêu của Bài học ►1

Khó khăn thường gặp về phía bà mẹ

35 ►2 Khó khăn về phía trẻ - quấy khóc không chịu bú 15 ►3

5 Tóm tắt nội dung bài học ►4

Trang 140/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

60 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Mục tiêu của Bài học

►2 Khó khăn 1: Vấn đề về phía bà mẹ

- Đề nghị HV động não: Liệt kê những khó khăn thường gặp khi đang nuôi con bằng sữa mẹ? - Giảng viên: viết mọi ý kiến phản hồi của học viên lên bảng. Nhận xét và tóm tắt lại những khó khăn hay gặp nhất như sau:

o Không đủ sữa o Núm vú phẳng, tụt vào trong o Nứt núm vú o Cương tức vú o Viêm vú o Trẻ quấy khóc – không chịu bú mẹ - Chia HV thành 6 nhóm: mỗi nhóm thảo luận một khó khăn. Giành 15’ cho thảo luận.

- Kết quả thảo luận viết lên giấy A0 theo 3 cột : 1) mô tả (triệu chứng biểu hiện) của khó khăn 2) Cần làm gì để giải quyết được khó khăn 3) Cách phòng phòng tránh thế nào

- Các nhóm treo kết quả thảo luận lên trên bảng. - GV: Cùng HV phân tích các khó khăn và đối chiếu phần Bảng lật với kết quả thảo luận của HV

2.1. Không đủ sữa

Trang 141/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Chiếu Bảng lật 21.2 ; 21.2a; 21.2b BL 21.2

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 21.2

Mẹ không đủ sữa

Dấu hiệu chắc chắn • Trẻ tăng cân kém: Dưới 500 gam/1 tháng • Trẻ đi tiểu ít (dưới 6 lần/1 ngày) và nước tiểu cô đặc Một số dấu hiệu khác

– Trẻ không thoả mãn sau mỗi bữa bú , quấy khóc thường xuyên – Các bữa bú quá gần nhau – Trẻ không chịu bú mẹ hoặc bú kéo dài – Trẻ đi ngoài phân rắn hoặc xanh – Khi bà mẹ vắt sữa không thấy sữa chảy ra – Hai bầu vú không to lên trong khi có thai – Sữa không “về” sau khi sinh

BL 21.2a

BL 21.2a

Mẹ không đủ sữa Xử trí

• Tìm hiểu quá trình nuôi dưỡng trẻ của bà mẹ

• Quan sát và đánh giá một bữa bú để xem tư thế và cách ngậm bắt

vú của trẻ đã đúng chưa

• Lắng nghe bà mẹ và gia đình để xác định bà mẹ có vấn đề về tâm lý

hoặc niềm tin không

• Phát hiện đúng nguyên nhân không đủ sữa để đưa ra lời khuyên

phù hợp và biện pháp hỗ trợ thiết thực

• Hẹn thăm khám lại bà mẹ để giúp bà mẹ tự tin hơn cho tới khi trẻ

tăng cân

Trang 142/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM BL 21.2b

BL 21.2b

Mẹ không đủ sữa Phòng tránh

• Tuyên truyền giáo dục NCBSM ngay từ khi bà mẹ mang thai • Đặt trẻ da kề da với mẹ ngay sau sinh để trẻ được bú mẹ

ngay trong vòng 1 giờ đầu sau sinh

• Hỗ trợ bà mẹ cho con bú đúng cách ngay từ bữa bú đầu tiên • Cho trẻ bú liên tục theo nhu cầu, cả ngày lẫn đêm • Bà mẹ được ăn uống tốt từ khi mang thai và trong suốt thời

gian NCBSM

2.2. Tình trạng vú của mẹ

Trang 143/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Núm vú phẳng và tụt vào trong Chiếu Bảng lật 21.3; 21.3a, 21.3b

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM BL 21.3

BL 21.3

Núm vú phẳng, tụt vào trong

Tụt

Bình thường

Phẳng

BL 21.3a

BL 21.3a

Núm vú phẳng & tụt vào trong Xử trí

(cid:2)Xây dựng niềm tin cho bà mẹ bằng cách giải thích: Trẻ bú từ vú chứ không phải từ núm vú, cần cho trẻ bú nhiều hơn khi trẻ bú, núm vú sẽ được kéo ra. (cid:2)Kiên nhẫn giúp đặt trẻ vào vú mẹ sớm ngay sau sinh trước khi sữa về và vú chưa bị căng sữa (cid:2)Hướng dẫn bà mẹ tự kéo dài núm vú trước khi cho trẻ bú giúp trẻ ngậm bắt vú dễ hơn. (cid:2)Hướng dẫn bà mẹ nâng phần dưới vú bằng các ngón tay của mình và dùng ngón cái ấn nhẹ lên phần trên vú giúp cho quầng và núm vú nhô ra để trẻ ngậm bắt vú tốt hơn. (cid:2)Nếu vú căng sữa: hãy vắt sữa ra, cho trẻ ăn bằng cốc. Tiếp tục cho trẻ bú khi vú đỡ căng sữa (trẻ ngậm bắt vú dễ hơn và núm vú sẽ được cải thiện ) (cid:2)Trường hợp rất khó khăn hãy dùng bơm tiêm (cắt cụt đầu cắm kim tiêm, quay ngược xylanh và áp phần cán của bơm tiêm vào đầu vú, kéo xy lanh để dùng áp lực âm kéo núm vú ra)

Trang 144/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM BL 21.3b

BL 21.3b

Núm vú phẳng & tụt vào trong Phòng tránh

• Phát hiện sớm trong thời kỳ mang thai có thế hướng dẫn

bà mẹ kéo dài núm vú hoặc đeo chắn núm vú.

• Phần lớn chỉ có thể cải thiện tình trạng núm vú ngay trước hoặc sau khi sinh mà không cần điều trị gì.

• Giúp bà mẹ cho trẻ bú sớm ngay sau khi sinh.

Đau nhức hay nứt núm vú Chiếu Bảng lật 21.4; 21.4a, 21.4b

BL 21.4

BL 21.4

Đau nhức hay nứt núm vú

Nứt nẻ từ đầu núm đến xung quanh chân núm vú

Có khi chảy máu

Có thế dẫn tới nhiễm trùng

Trang 145/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM BL 21.4a

BL 21.4a

Đau nhức hay nứt núm vú Xử trí

Không nên dừng cho con bú – Chỉnh lại cách ngậm bắt vú

Hãy bắt đầu với bên vú đau ít hơn

Thử cho con bú theo nhiều tư thế khác nhau

Để trẻ tự tìm đến, ngậm bắt vú

Vắt vài giọt sữa xoa lên núm vú rồi để khô tự nhiên

Không rửa vú bằng xà phòng hoặc bôi kem lên núm vú

Không để vú bị căng sữa

Tiếp tục cho trẻ bú mẹ, không cho trẻ bú bình

BL 21.4b

BL 21.4b

Đau nhức hay nứt núm vú Phòng tránh

• Ngậm bắt vú đúng cách • Không cho trẻ bú bình • Không để vú bị căng sữa quá • Không vệ sinh vú bằng xà phòng hoặc bôi

kem lên núm vú

Trang 146/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM Vú cương tức – tắc tuyến sữa Chiếu Bảng lật 21.5; 21.5a, 21.5b

BL 21.5 Cương tức – tắc tuyến sữa

BL 21.5

Triệu chứng:

Sưng, nóng, đỏ, đau

Da căng bóng và núm vú phẳng như bị tụt vào trong

Thường xảy ra vào ngày thứ 3-4 sau đẻ

BL 21.5a

BL 21.5a

Cương tức - tắc tuyến sữa Xử trí

Đắp khăn lạnh lên vú để giảm sưng

Cho con bú liên tục, cho bú cả hai bên bầu vú

Chỉnh lại cách ngậm bắt vú của trẻ

Mát-xa nhẹ bầu vú giúp cho sữa lưu thông (dân gian thường lấy lược chải nhẹ lên 2 bầu vú từ trên xuống)

Ấn vào chỗ quầng thâm để giảm sự căng cứng giúp trẻ ngậm bắt vú tốt hơn

Vắt bớt sữa để giảm áp lực giúp trẻ bú dễ dàng hơn

Trang 147/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 21.5b Cương tức - tắc tuyến sữa

BL 21.5b

Phòng tránh

• Đặt trẻ da kề da với mẹ ngay sau sinh để trẻ được bú

ngay trong vòng 1 giờ đầu sau sinh

• Giúp trẻ ngậm bắt vú đúng ngay từ bữa bé đầu tiên

• Cho trẻ bú thường xuyên theo nhu cầu và bú cả ngày

lẫn đêm (ít nhất: 10-12 lần trong vòng 24 giờ)

• Vắt bớt sữa thừa sau mỗi lần bú

Tắc tia sữa và biến chứng viêm vú Chiếu Bảng lật 21.6; 21.6a, 21.6b

BL 21.6 Tắc tia sữa và biến chứng viêm vú

BL 21.6

Triệu chứng viêm vú

Sưng, cứng, rất đau

Da đỏ từng mảng

Sốt, toàn thân không khỏe

Trang 148/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM BL 21.6a

BL 21.6a

Tắc tia sữa và biến chứng viêm vú Xử trí

• Đảm bảo ngậm bắt vú tốt. Tiếp tục cho trẻ bú thường xuyên hơn

• Cho trẻ bú ở nhiều tư thế khác nhau sao cho lưỡi và cằm của trẻ áp gần vào vùng da tấy đỏ. Lưỡi và cằm của trẻ sẽ mát xa vùng viêm giúp lưu thông sữa tại các vùng này

• Nếu căng sữa quá trẻ khó bú – xoa nhẹ nhàng bầu vú bằng lòng bàn tay rồi vuốt từ trên xuống phía dưới núm vú sắt đó vắt sữa ra cho trẻ ăn bằng cốc 2-3 giờ một lần cả ngày lẫn đêm

• Mẹ cần nghỉ ngơi

• Cho mẹ uống nhiều nước hoa quả

• Sau 24 giờ mà không đỡ thì chuyển mẹ đến cơ sở y tế

BL 21.6b Tắc tia sữa và biến chứng viêm vú

BL 21.6b

Phòng tránh

• Đảm bảo trẻ ngậm bắt vú tốt

• Cho trẻ bú theo nhu cầu và để trẻ tự kết thúc bữa bú

như trẻ muốn

• Tránh mặc áo nịt chật

• Gia đình hỗ trợ bà mẹ việc nhà giúp bà mẹ có nhiều thời gian gần con – đảm bảo con được bú mẹ theo nhu cầu

• Tránh giữ vú bằng hai ngón tay theo tư thế gọng kìm

làm cản trở lưu thông tia sữa

Trang 149/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

►3 Khó khăn 2: Trẻ quấy khóc

- Đề nghị HV Liệt kê các lý do có thể làm cho trẻ khóc nhiều

- Viết mọi ý kiến của HV lên giấy A0 và tóm tắt theo một số nguyên nhân sau:

Trẻ khó chịu do bẩn, nóng, lạnh

Mệt mỏi (do có nhiều khách đến thăm)

Trẻ bị bệnh hoặc đau – thường kiểu khóc thay đổi khác thường

Đói do bú không đủ: bú không đúng cách hoặc trẻ lớn quá nhanh

• Nói với học viên: Nhìn chung khi trẻ quấy khóc, chúng ta cần tìm hiểu xác định được nguyên nhân khiến trẻ khóc để khuyên nhủ, trợ giúp bà mẹ chăm sóc trẻ thích hợp

• Chiếu bảng lật 21.7 – 21.7e

Đau bụng

BL 21.7

BL 21.7

Trẻ quấy khóc

Đói do trẻ lớn quá nhanh hoặc không bú đủ

sữa

Biểu hiện

– Trẻ không nằm yên, quấy khóc – Trẻ đi tiểu ít – Trẻ thường xuyên đòi bú (rúc tìm vú mẹ) – Trẻ lớn quá nhanh thường gặp nhất vào lúc trẻ được 2 tuần, 6 tuần và 3 tháng tuổi nhương cũng có thể xảy ra vào các thời điểm khác

Trang 150/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM BL 21.7a

BL 21.7a

Trẻ quấy khóc

Đói do trẻ lớn quá nhanh hoặc không bú đủ

sữa

Xử trí

– Tìm hiểu, xác định tại sao trẻ không bú đủ sữa để đưa ra lời

khuyên phù hợp bằng cách

• Quan sát, đánh giá một bữa bú: kiểm tra tư thế bú, cách

ngậm bắt vú và độ dài bữa bú

• Kiểm tra sự lên cân của trẻ

– Khuyên bà mẹ đừng vội cho con bú bình – Nói chuyện với gia đình giúp giảm sức ép của gia đình để bà mẹ

không phải cho trẻ ăn thức ăn bổ sung khi không cần thiết – Hãy cho trẻ bú thường xuyên hơn sẽ giúp tăng sự tạo sữa và

đáp ứng được nhu cầu của trẻ

BL 21.7b

BL 21.7b

Trẻ quấy khóc

Trẻ bỏ bú mẹ

Biểu hiện

– Một số kiểu không chịu bú mẹ:

• Trẻ ngậm bắt vú nhưng không bú hoặc bú rất ít • Trẻ khóc và không bú khi bà mẹ cố cho trẻ bú • Trẻ bú một lúc rồi nhả vú ra và khóc. Trẻ có thể

làm thế vài lần trong một bữa bú

• Đôi khi trẻ chỉ bú một bên vú mà không bú bên kia

Trang 151/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM BL 21.7c

BL 21.7c

Trẻ quấy khóc

Trẻ bỏ bú mẹ

Xử trí

– Để con gần mẹ - không đưa trẻ cho người khác chăm

sóc để trẻ có thể bú bất cứ lúc nào trẻ muốn

– Giúp trẻ bú bằng các cách sau:

• Vắt sữa vào miệng trẻ • Bế trẻ sao cho trẻ có thể dễ dàng bú mẹ - cố gắng bế theo các

tư thế khác nhau

• Vắt sữa mẹ ra cho trẻ ăn bằng cốc

– Tránh sử dụng bình sữa, núm vú giả và đầu vú cao su

BL 21.7d

BL 21.7d

Trẻ quấy khóc

Trẻ bị đau (cơn đau bụng)

Biểu hiện

– Khi khóc trẻ có thể co chân lên như bị đau bụng – Trẻ có vẻ muốn bú nhưng không bú lâu được – Trẻ khóc theo kiểu này thường là do tăng nhu động ruột, đầy hơi nhưng nguyên nhân không rõ ràng

– Điều này gọi là “Cơn đau bụng”

Trang 152/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 21.7e

BL 21.7e

Trẻ quấy khóc

Trẻ bị đau (cơn đau bụng)

Xử trí

– Hướng dẫn cho bà mẹ cách bế trẻ khi trẻ khóc – bế trẻ sát vào lòng, xoa lưng nhẹ nhàng và xoa bụng trẻ – Xem hướng dẫn và tranh minh họa cách bế trẻ khi trẻ

bị đau bụng dưới đây

– Theo dõi trẻ nếu đã thực hiện những hướng dẫn này mà trẻ không đỡ đau, bụng căng cứng thì đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế để được trợ giúp

Minh họa cách bế khi trẻ bị đau bụng

Trình diễn:

(cid:3) Bế búp bê dọc theo cánh tay của bạn, dùng tay kia vuốt lưng.

(cid:3) Vuốt nhẹ nhàng từ trên xuống và từ dưới lên (Hình 21.8.a)

(cid:3) Ngồi, bế búp bê nằm quay mặt vào lòng bạn và xoa nhẹ nhàng lưng búp bê.

(cid:3) Bạn ngồi và bế búp bê ngồi trên lòng bạn, lưng quay vào người bạn.

(cid:3) Ôm vòng quanh bụng và xoa nhẹ nhàng lên bụng búp bê (Hình 21.8.b).

(cid:3) Đề nghị một người đàn ông giúp bạn trình diễn thao tác này (Hình 21.8.c).

(cid:3) Đề nghị anh ấy bế búp bê đứng thẳng áp vào ngực, đầu búp bê áp vào cổ anh

Trang 153/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ấy. Anh ấy nói thầm nhẹ nhàng để búp bê có thể nghe được.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 21. 8

a. Bế trẻ dọc theo cánh tay

b. Bế trẻ trên lòng bạn.

c. Người cha bế trẻ áp vào ngực mình.

Ôm vòng quanh bụng trẻ

Chiếu Hình 21.8 Một số cách bế trẻ bị đau bụng

►4 Tóm tắt nội dung bài học

Trang 154/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Đề nghị học viên đọc thêm phần tài liệu về những khó khăn khác có ảnh hưởng đến NCBSM

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 22. Thực hành lâm sàng

Mục tiêu bài giảng

Sau khi học bài này học viên có khả năng:

1. Sử dụng được các kỹ năng tư vấn thích hợp khi tư vấn bà mẹ về nuôi dưỡng trẻ nhỏ.

2. Đánh giá một bữa bú bằng Mẫu đánh giá một bữa bú 3. Minh họa được cách giúp đỡ bà mẹ đặt trẻ vào vú mẹ và cho trẻ ngậm bắt vú đúng

Phương tiện và tài liệu:

o Bảng kiểm kĩ năng tư vấn cá nhân o Mẫu đánh giá bữa bú

Hướng dẫn bài giảng Giảng viên cần chuẩn bị trước

1. Liên hệ với bệnh viện, khoa phòng, nói rõ mục tiêu thực hành để được sự đồng ý cho học viên đến thực hành và bố trí cho gặp gỡ đúng đối tượng cần thực hành 2. Chuẩn bị sẵn:

• Bảng kiểm thảo luận thực hành lâm sàng • Hướng dẫn thảo luận sau thực hành • Mẫu hướng dẫn quan sát một bữa bú • Bảng kiểm kỹ năng tư vấn cá nhân • Lưu ý : số lượng = số nhóm HV thực hành

3. Chuẩn bị tinh thần cho HV trước buổi thực hành (tại lớp)

Giải thích cho học viên: (cid:3) Các bạn sẽ thực hành tại sơ sở y tế với bà mẹ về

• Kĩ năng tư vấn, • Đánh giá một bữa bú • Giúp bà mẹ đặt trẻ vào vú mẹ

(cid:3) Trên thức tế , các bạn sẽ gặp phải một số tình huống như : Bà mẹ mệt mỏi không muốn tiếp, trẻ ngủ không thực hành được... tùy theo tình hình cụ thế các bạn nên nói chuyện , hỏi thăm bà mẹ có khó khăn gì cần giúp đỡ, hướng dẫn bà mẹ “4 điểm mấu chốt cách đặt trẻ vào vú mẹ...làm như vậy trẻ sẽ thức dậy và tiến hành thực hành được

(cid:3) Mỗi người nhớ mang theo 1 “Bảng kiểm kỹ năng tư vấn cá nhân” 2 “Mẫu quan sát một bữa bú” bút chì và vở ghi chép.

Trang 155/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

(cid:3) Mọi người sẽ thực hành nhóm 3 - 4 học viên với 1 giảng viên

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM Tại nơi thực hành lâm sàng

Bắt đầu tại bệnh phòng hoặc phòng khám:

(cid:3) Giới thiệu bản thân và nhóm của bạn với nhân viên phụ trách khoa phòng và mục

đích của nhóm và xin phép cho HV bắt đầu gặp các bà mẹ để thực hành (cid:3) Đảm bảo mỗi học viên được nói chuyện ít nhất với 1 bà mẹ theo trình tự sau:

(cid:3) Hãy tự giới thiệu về mình với bà mẹ và xin phép được nói chuyện với bà mẹ. (cid:3) Học viên sẽ nói chuyện với bà mẹ, đánh giá một bữa bú, giúp bà mẹ đặt trẻ vào vú mẹ và giúp trẻ ngậm bắt vú nếu bà mẹ cần giúp đỡ.

(cid:3) Cảm ơn bà mẹ khi kết thúc cuộc nói chuyện (cid:3) Lần lượt từng bạn sẽ nói chuyện với bà mẹ trong khi các bạn khác quan sát.

o Khi quan sát bà mẹ cho con bú, dùng mẫu đánh giá một bữa bú để đánh dấu vào các ô tương ứng.

o Đánh dấu ((cid:2)) vào BẢNG KIỂM KĨ NĂNG TƯ VẤN trong khi quan sát bạn khác thực hành.

• Hãy đứng ở đằng sau và cố gắng để học viên làm việc, không bị can thiệp nhiều • Không nên sửa lỗi của học viên ngay lập tức. Nếu có thể hãy chờ đến cuộc thảo luận. Sau đó bạn có thể khen ngợi những điều học viên đã làm đúng và nói về bất cứ điều gì mà học viên đã làm không đúng.

• Nếu học viên mắc quá nhiều lỗi hoặc không có sự tiến bộ nào thì bạn cần giúp đỡ một cách tế nhị, không làm cho học viên lúng túng trước mặt bà mẹ và cả nhóm. • Nếu bà mẹ và trẻ biểu hiện một dấu hiệu quan trọng nào mà học viên không quan sát thấy thì bạn có thể lặng lẽ lôi cuốn sự chú ý của họ vào đó.

Thảo luận nhóm sau khi đã thực hành xong: (cid:3) Đề nghị cả nhóm ra xa các bà mẹ và thảo luận về những gì mà họ quan sát được.

(cid:3) Hãy sử dụng bảng kiểm thảo luận thực hành lâm sàng để giúp bạn tiến hành cuộc thảo luận

(cid:3) Xem qua bảng kiểm các kĩ năng tư vấn, thảo luận xem học viên thực hành những kĩ năng đó như thế nào.

(cid:3) Đầu tiên, để học viên tự nhận xét xem mình làm có tốt không, sau đó hỏi những học viên khác. Cố gắng, khuyến khích học viên sử dụng những kĩ năng tư vấn bằng cách phản hồi lại với các học viên khác.

(cid:3) Giảng viên xem qua Mẫu đánh giá một bữa bú của học viên và thảo luận xem cả nhóm đã quan sát được bao nhiêu dấu hiệu.

(cid:3) Đề nghị họ xác định xem trẻ ở tư thế đúng hay sai và ngậm bắt vú đúng hay sai. Trong quá trinh thực hành nếu phát hiện bà mẹ có khó khăn cần giúp đỡ: (cid:3) Khi phát hiện có bà mẹ cần giúp đỡ hoặc bà mẹ có tình huống đặc biệt, hãy nắm lấy cơ hội để giảng về vấn đề đó.

Trang 156/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

(cid:3) Nên hỏi nhân viên của bệnh phòng hoặc phòng khám xem họ có đồng ý cho mình giúp đỡ hay không. Nếu họ đồng ý thì bạn cùng với học viên giúp đỡ bà mẹ.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM (cid:3) Trao đổi lại với nhân viên khoa phòng để đảm bảo rằng họ biết tình trạng của bà

mẹ và mong để họ tiếp tục theo dõi.

(cid:3) Có thể gợi ý học viên đến thăm lại các bà mẹ mà họ đã nói chuyện để theo dõi họ trong buổi thực hành sau.

Đề nghị học viên cần quan sát thêm các điểm:

(cid:3) Trẻ có ở cùng phòng với mẹ ?

(cid:3) Trẻ có ăn sữa ngoài hoặc nước đường?

(cid:3) Trẻ có bú bình?

(cid:3) Có quảng cáo về sữa cho trẻ?

(cid:3) Trẻ có được nhập viện cùng mẹ khi bà mẹ bị ốm không?

(cid:3) Trẻ nhẹ cân được nuôi dưỡng như thế nào?

(cid:3) Trẻ có ăn thức ăn hoặc nước uống nào khác?

(cid:3) Trẻ có được bú bình hay ngậm vú giả khi chờ sữa mẹ?

(cid:3) Tiếp xúc giữa mẹ và con?

(cid:3) Các tranh, ảnh hoặc thông tin khác về nuôi dưỡng trẻ ở trong phòng.

Lưu ý Giải thích với học viên không nên bình luận hoặc tỏ ra không tán thành khi họ đang ở tại cơ sở y tế mà trao đổi với giảng viên để góp ý với cơ sở y tế sau . Khi kết thúc buổi thực hành, hỏi xem HV có câu hỏi nào không và cố gắng trả lời họ. Nhắc nhở các học viên nên tránh các lỗi sau:

CÁC LỖI NÊN TRÁNH

Không được nói rằng bạn đang quan tâm đến việc NCBSM

Thái độ của bà mẹ có thể thay đổi, bà mẹ có thể cảm thấy không thoải mái nếu họ đang cho trẻ ăn sữa ngoài. Bạn nên nói là bạn đang quan tâm đến việc ‘’Nuôi dưỡng trẻ nhỏ’’ hoặc quan tâm đến ‘’Cách cho trẻ ăn’’.

Hãy cẩn thận để các mẫu phiếu không trở thành vật cản.

Trang 157/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Trong khi nói chuyện với bà mẹ, học viên không nên ghi chép. Học viên cần tham khảo những mẫu phiếu để nhắc mình phải làm gì, nếu học viên muốn ghi chép thì nên viết sau. Các học viên đang quan sát có thể ghi chép được.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BẢNG KIỂM THẢO LUẬN THỰC HÀNH LÂM SÀNG

Những câu hỏi chung

Buổi thực hành lâm sàng của bạn để tiến hành như thế nào? Bạn có làm tốt không?

Bạn gặp những khó khăn gì?

Bà mẹ có vui lòng nói chuyện không? Bà mẹ có thích nói chuyện với bạn không?

Bà mẹ có câu hỏi nào không? Bạn đáp lại như thế nào?

Điều gì thú vị nhất mà bạn hiểu biết được từ bà mẹ?

Bà mẹ có khó khăn hoặc tình huống đặc biệt nào đã giúp cho bạn hiểu biết không?

Lắng nghe và thấu hiểu

Bạn đã sử dụng được bao nhiêu kĩ năng lắng nghe và thấu hiểu?

Bạn có nhiều câu hỏi không?

Việc sử dụng các kĩ năng có khuyến khích bà mẹ nói chuyện không?

Bạn có đồng cảm với bà mẹ không? Nêu một ví dụ.

Xây dựng niềm tin và cung cấp hỗ trợ

Bạn đã sử dụng được bao nhiêu kĩ năng về xây dựng niềm tin và cung cấp hỗ trợ? (đặc biệt là khen 2 điều và đưa ra 2 thông tin thích hợp)

Sử dụng 1 số kĩ năng có khó không?

Bà mẹ có đáp ứng gì với các gợi ý của bạn?

Đánh giá một bữa bú

Bạn đã hiểu biết được gì khi quan sát chung?

Trang 158/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Bạn đã hiểu biết được gì khi sử dụng Mẫu đánh giá một bữa bú?

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 23: Tầm quan trọng của ăn bổ sung

Mục tiêu bài giảng

Sau khi học bài này học viên có khả năng:

1. Giải thích được tầm quan trọng của việc tiếp tục nuôi con bằng sữa mẹ

2. Định nghĩa ăn bổ sung

3. Giải thích được tại sao lại có độ tuổi thích hợp cho trẻ bắt đầu ăn bổ sung

Phương tiện và tài liệu: o Giấy A0, bảng lật, bút viết bảng

Chuẩn bị trước khi giảng: o Soạn nội dung bảng lật

Qui trình thực hiện bài giảng

Thời gian (phút) 5

5

5 Mục tiêu của Bài học ►1 ►2 Định nghĩa Ăn bổ sung ►3 Độ tuổi thích hợp bắt đầu cho trẻ ăn bổ sung và những dấu hiệu cho thấy trẻ muốn ăn 10 ►4 Điều gì xảy ra nêu cho trẻ ABS quá sớm/muộn – cửa sổ

Trang 159/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

5 can thiệp Tóm tắt nội dung bài học ►5 30 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Mục tiêu của Bài học

BL 23.2

►2 Định nghĩa Ăn bổ sung - Chiếu định nghĩa (Bảng lật 23.2 ): -

Định nghĩa Ăn bổ sung

• Ăn bổ sung nghĩa là cho ăn thêm các thức ăn khác

ngoài sữa mẹ

Các thức ăn khác ngoài sữa mẹ gọi là thức ăn bổ

sung

GV trình bày các điểm sau: Khi đến một độ tuổi nào đó sữa mẹ không còn đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của trẻ và lúc đó cần phải cho trẻ ăn thức ăn bổ sung. Chúng ta sẽ tìm hiểu thế nào là ăn bổ sung. (cid:3) Các thức ăn và chất lỏng thêm này được gọi là thức ăn bổ sung vì chúng bổ sung cho sữa mẹ,

chứ không hoàn toàn thay thế được sữa mẹ để cung cấp đủ chất dinh dưỡng. Thức ăn bổ sung

phải là các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và đủ về mặt số lượng để trẻ có thể tiếp tục phát triển.

(cid:3) Thuật ngữ “thức ăn bổ sung” được dùng để nhấn mạnh rằng ăn bổ sung hỗ trợ sữa mẹ chứ không

phải là thay thế cho sữa mẹ. Các cách cho ăn bổ sung có hiệu quả là phải hỗ trợ việc duy trì nuôi

con bằng sữa mẹ.

(cid:3) Trong giai đoạn cho ăn bổ sung, trẻ bắt đầu làm quen dần với các loại thức ăn của gia đình. Cho

trẻ ăn không chỉ đơn thuần nói về các loại thức ăn cung cấp cho trẻ. Việc cho trẻ ăn như thế nào

cũng có tầm quan trọng không kém việc cho trẻ ăn các loại thức ăn nào.

►3 Độ tuổi thích hợp bắt đầu cho trẻ ăn bổ sung và những dấu hiệu cho biết trẻ muốn ăn

Lí do bắt đầu cho ăn bổ sung:

Trang 160/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Hỏi học viên: Các lí do gì thường gặp khiến gia đình bắt đầu cho trẻ ăn bổ sung và tại sao

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM Gia đình cho rằng trẻ đã sẵn sàng ăn thức ăn bổ sung vì:

- Họ nhận thấy một số dấu hiệu phát triển nhất định của trẻ (với thức ăn khi người khác đang

ăn hay bắt đầu mọc răng)

- Trẻ có các biểu hiện mà họ tin là dấu hiệu trẻ đói (cho tay vào miệng, khóc)

- Họ tin rằng sữa mẹ không còn đáp ứng đủ dinh dưỡng cho trẻ

- Bà mẹ sẽ không được ở bên trẻ thường xuyên (mẹ phải đi làm…)

- Trẻ dưới 6 tháng tuổi không tăng cân tốt

- Bị ảnh hưởng bởi những gì người khác nói với họ về bắt đầu cho trẻ ăn các loại thức ăn bổ sung.

- Nói với học viên: Cho trẻ ăn bổ sung bắt đầu từ khi nào là thích hợp nhất cần dựa vào Nhu cầu năng lượng theo tuổi và năng lượng từ sữa mẹ

BL 23.3

□ Giải thích về nhu cầu năng lượng: Cơ thể chúng ta sử dụng thức ăn để sinh ra năng lượng giúp duy trì sự sống, phát triển, chống lại bệnh tật, để di chuyển và vận động. Thức ăn như là củi giúp đống lửa cháy đều - nếu chúng ta không có đủ củi, đống lửa sẽ không được cung cấp đủ nhiệt hay năng lượng. Tương tự, nếu trẻ không có đủ thức ăn dinh dưỡng, trẻ sẽ không có đủ năng lượng để phát triển và hoạt động. (cid:3) Trong biểu đồ này, mỗi cột biểu thị tổng năng lượng cần của độ tuổi đó. Các cột cao dần lên cho thấy trẻ cần nhiều năng lượng hơn khi trẻ nhiều tuổi hơn, lớn hơn và hoạt động nhiều hơn. Phần màu sẫm biểu thị mức năng lượng do sữa mẹ cung cấp (Chỉ vào phần màu sẫm trên biểu đồ). (cid:3) Bạn có thể nhìn thấy là sau 6 tháng (sau 180 ngày), bắt đầu có sự thiếu hụt giữa mức tổng năng lượng cần cho trẻ và mức năng lượng do sữa mẹ cung cấp. Trẻ càng lớn thì sự thiếu hụt này càng tăng (Chỉ vào vùng màu trắng trên biểu đồ).

(cid:3) Biểu đồ này lấy từ một trẻ “trung bình” và các chất dinh dưỡng từ sữa mẹ của một bà mẹ “trung bình”. Do vậy có những trẻ có thể có nhu cầu cao hơn và sự thiếu hụt lớn hơn. Một vài trẻ có thể có nhu cầu năng lượng ít hơn và vì vậy sự thiếu hụt ít hơn.

Vì vậy đối với đa số trẻ, thời gian tốt nhất bắt đầu cho ăn bổ sung là khi trẻ được 6 tháng tuổi (tức là được 180 ngày). Ăn bổ sung khi 6 tháng tuổi giúp trẻ phát triển, hoạt động tốt và khỏe mạnh

Trang 161/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Chiếu Bảng lật 23.3 BL 23.3

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

(cid:3) Tuy nhiên vẫn cần cho trẻ bú sữa mẹ đến 24 tháng tuổi vì đến thời điểm này, sữa mẹ vẫn cung

cấp gần 50% năng lượng cần thiết của trẻ, đồng thời bổ sung cho trẻ các vi chất dinh dưỡng quan trọng đặc biệt là Vitamin A. Chiếu bảng lật 23.4

BL 23.4

BL 23.4 Nhu cầu hàng ngày

Sữa mẹ trong năm thứ hai

Thiếu hụt

i

Hàm lượng trong 550ml sữa

y à g n g n à h t ế h t n ầ c ệ l

T

Sắt

Năng lượng

Chất dinh dưỡng

Giải thích thêm: Nhìn vào bảng này ta thấy sữa mẹ trong năm thứ 2 vẫn còn rất tốt với trẻ, đặc biệt là Vitamin A, vẫn đảm bảo cung cấp được hơn 60% tổng lượng Vitamin A trẻ cần trong một ngày

- Chiếu Bảng lật 23.5 - Thực hành lý tưởng số 8

Trang 162/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

BL 23.5

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 23.5

Thực hành lí tưởng 8

Tất cả trẻ nhỏ được ăn bổ sung từ 6 tháng tuổi

Lưu ý: • Cho trẻ ABS được bắt đầu khi sữa mẹ không còn đáp ứng đủ năng lượng cho trẻ (trẻ tròn

sáu tháng tuổi ở đây được tính là khi trẻ đủ 180 ngày tuổi)

• Sau 6 tháng tuổi, trẻ cần được học cách ăn bột hay các thức ăn nghiền. Các thức ăn này cung

cấp năng lượng nhiều hơn các thức ăn loãng.

• Ngoài ra, ở thời điểm này, hệ tiêu hóa của trẻ đã phát triển đủ để tiêu hóa một số loại thức ăn.

Hỏi học viên điều gì làm chúng ta biết được trẻ muốn ăn (đủ điều kiện để cho ABS)? Nhận xét những ý kiến HV sau đó chiếu bảng lật 23.6

Trang 163/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

BL 23.6

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 23.6

Những dấu hiệu cho thấy trẻ sẵn sàng ABS

• Đòi, với thức ăn khi thấy người khác ăn • Bắt đầu mọc răng •

Trẻ hay cho tay vào miêng mút và khóc

BL 23.7

►4 Điều gì xảy ra nếu cho trẻ ABS quá sớm/muộn – cửa sổ can thiệp - Hỏi học viên:“Điều gì xảy ra nếu cho ăn bổ sung quá sớm?” và viết câu trả lời lên giấy to, đối chiếu với (Bảng lật 23.7) BL 23.7

Cho ăn bổ sung quá sớm có thể: Làm cho trẻ ít bú sữa mẹ - - Dẫn đến kết quả là bữa ăn nghèo chất dinh

-

dưỡng Tăng nguy cơ mắc bệnh: + Thiếu các yếu tố miễn dịch bảo vệ cơ thể + Thức ăn bổ sung không sạch + Khó tiêu hóa thức ăn

- Tăng nguy cơ mang thai của bà mẹ

- Điều gì xảy ra nếu cho ăn bổ sung quá muộn: Hỏi cả lớp và viết câu trả lời lên - -

Trang 164/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

giấy to, đối chiếu với (Bảng lật 23.8)

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 23.8

BL 23.8

Cho trẻ ăn bổ sung quá muộn có thể:

-

Làm cho trẻ không nhận đủ chất dinh dưỡng cần thiết

Trẻ chậm lớn

- - Nguy cơ thiếu các chất dinh dưỡng và bị suy

dinh dưỡng

BL 23.9

BL 23.9

- Giảng viên chiếu bảng lật 23.9: Cửa sổ cơ hội

Tỷ lệ thấp còi theo nhóm tuổi (2007, WHO)

45

40

35

Cửa sổ cơ hội từ 6- 24 tháng

30

25

20

15

10

5

0

0-6

6-12

12-24

24-36

36-48

48-60

- Từ bảng lật này ta có thể thấy tỉ lệ trẻ thấp còi dưới 6 tháng tuổi không nhiều. Tuy nhiên, tỉ lệ này tăng mạnh trong thời gian từ 6 - 24 tháng. Sau 24 tháng, tỉ lệ này không tăng nhiều cũng không giảm nhiều. Vì vậy nếu chúng ta muốn tác động để thay đổi thì cơ hội can thiệp hiệu quả nhất là 6 đến 24 tháng tuổi

- Sau khi trẻ qua tuổi thứ 2 thì rất khó có thể biến chuyển được tình trạng thấp còi đã xảy ra

trước đó

Trang 165/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

- Do vậy, trong hai năm đầu tiên chúng ta phải chú trọng cải thiện các thực hành NCBSM và

ABS để ngăn chặn tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em.

►5 Tóm tắt nội dung bài học

Trang 166/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 24: Số lượng và chất lượng ăn bổ sung

Mục tiêu bài giảng

Sau khi học bài này học viên có khả năng:

1. Trình bày được số bữa ăn bổ sung và số lượng thức ăn bổ sung

2. Giải thích các lý do về sử dụng thức ăn đặc

3. Mô tả các cách làm tăng đậm độ năng lượng của thức ăn

4. Giải thích được tầm quan trọng của việc sử dụng nhiều loại thực phẩm, sử dụng các thực phẩm giàu sắt và Vitamin A

Phương tiện và tài liệu:

o Giấy A0, bảng lật, bút viết bảng

Chuẩn bị trước khi giảng:

Soạn nội dung bảng lật

Qui trình thực hiện bài giảng

Thời gian (phút) 10

10

10

10

10

10

10

5

5

Trang 167/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

80 ►1 Mục tiêu của Bài học, nguyên tắc ăn bổ sung ►2 Số lượng thức ăn bổ sung: số bữaăn và lượng thức ăn ►3 Độ đậm đặc của thức ăn bổ sung ►4 Đậm độ năng lượng của thức ăn bổ sung ►5 Tầm quan trọng của việc sử dụng nhiều loại thực phẩm ►6 Tầm quan trọng của sắt và vitamin A ►7 Tầm quan trọng của các thực phẩm có nguồn gốc động vật ►8 Các thực phẩm có tăng cường vi chất ►9 Đọc thêm: Nhu cầu nước ở trẻ nhỏ ►10 Tóm tắt nội dung bài học Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Mục tiêu của Bài học - Yêu cầu học viên nêu các nguyên tắc của ăn bổ sung Chiếu bảng lật 24.2 và bổ sung những điểm thiếu

BL 24.2

Nguyên tắc cho trẻ ăn bổ sung

• Cho trẻ ăn bổ sung đúng độ tuổi (bắt đầu từ sau 6 tháng), không quá sớm hoặc quá muộn. Vẫn tiếp tục cho trẻ bú mẹ càng nhiều càng tốt.

• Cho trẻ ăn từ lỏng đến đặc, từ ít đến nhiều, tập cho trẻ quen dần với thức ăn mới (thời gian tập cho ăn lỏng chỉ nên dưới 2 tuần)

• Số lượng thức ăn và bữa ăn tăng dần theo tuổi, đảm bảo thức ăn hợp với khẩu vị của trẻ.

• Khi chế biến đảm bảo thức ăn mềm dễ nhai và dễ nuốt. • Chế biến các thức ăn hỗn hợp giàu dinh dưỡng, sử dụng các thức ăn sẵn có tại địa phương.

• Tăng đậm độ năng lượng của thức ăn bổ sung: Có thể thêm dầu, mỡ hoặc vừng, lạc (mè, đậu phộng) làm cho bát bột vừa thơm, vừa béo, mềm trẻ dễ nuốt lại cung cấp thêm năng lượng giúp trẻ mau lớn hoặc bổ sung bột men tiêu hóa.

• Tất cả dụng cụ chế biến phải sạch sẽ, rửa tay sạch trước khi chế biến thức ăn và khi cho trẻ ăn.

• Cho trẻ ăn nhiều hơn trong và sau khi bị ốm, cho trẻ ăn uống nhiều chất lỏng hơn đặc biệt khi bị tiêu chảy và sốt cao.

• Không nên cho trẻ ăn mì chính/bột ngọt vì không có chất dinh dưỡng lại không có lợi. Không cho trẻ ăn bánh kẹo, uống nước ngọt trước bữa ăn vì cho ăn chất ngọt sẽ làm tăng đường huyết gây ức chế tiết dịch vị làm cho trẻ chán ăn, trẻ sẽ bỏ bữa hoặc ăn ít đi trong bữa ăn.

□ Trình bày các điểm sau:

(cid:3) Khi bắt đầu ăn bổ sung, hệ tiêu hoá của trẻ cần có thời gian để thích nghi với thức ăn, trẻ cần học cách ăn, gia đình nên tập ăn cho trẻ bằng cách cho trẻ ăn lượng tăng dần, lúc đầu 2-3 thìa nhỏ/lần x 2 lần/ngày.

(cid:3) Tăng dần lượng thức ăn và loại thức ăn cho trẻ, đến khi được 12 tháng tuổi, trẻ có thể ăn 1 bát

nhỏ/bữa và ăn thêm 2 bữa phụ/ngày, nguyên tắc là cho trẻ quen dần với nhiều loại thức ăn.

(cid:3) Mỗi bữa trẻ ăn một bát đầy, do vậy dạ dày của trẻ không thể chứa thêm thức ăn.

(cid:3) Gia đình có thể cho trẻ ăn thường xuyên hơn. Cho trẻ ăn thêm bữa phụ (chuẩn bị dễ dàng), không

cần chuẩn bị thêm bữa chính, nhưng bữa ăn phụ không thay thế bữa chính.

Trang 168/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

►2 Số lượng ăn bổ sung: số bữa ăn và lượng thức ăn

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM (cid:3) Không nên nhầm lẫn giữa bữa ăn phụ và các đồ ăn vặt cho trẻ như kẹo, khoai tây chiên hoặc các

sản phẩm khác.

(cid:3) Bữa ăn phụ có thể chuẩn bị dễ dàng, tuy nhiên khi trẻ ăn, cần giúp đỡ và theo dõi bữa ăn của trẻ.

Hỏi: Như thế nào là bữa ăn phụ tốt, dễ chuẩn bị cho trẻ?

Chờ một vài học viên trả lời, sau đó lại tiếp tục.

(cid:3) Bữa ăn phụ tốt cần đảm bảo cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng như: sữa chua; các sản

phẩm của sữa; bánh mỳ; mật ong; trái cây; bánh đậu xanh; khoai tây nấu chín...

(cid:3) Bữa ăn phụ không tốt là đồ ăn chứa nhiều đường, ít dinh dưỡng, ví dụ nước có ga, nước quả

đóng hộp, kẹo, kem, bánh qui ngọt ...

(cid:3) Khi trao đổi với gia đình về việc cho trẻ ăn nhiều bữa hơn, cần đưa ra một số phương án để gia

đình lựa chọn. Vì khi cho trẻ ăn nhiều bữa có thể sẽ gặp khó khăn nếu người chăm sóc trẻ không có thời gian hoặc không đủ tiền mua hoặc khó kiếm thức ăn. Các thành viên trong gia đình có thể giúp đỡ, tìm giải pháp phù hợp.

(cid:3) Khi trẻ lớn hơn và đã quen dần với cách ăn cần thay đổi thức ăn cho trẻ từ rất mềm đến nghiền,

thái nhỏ và ăn cùng với thức ăn gia đình.

Hỏi: Như vậy, số lượng thức ăn cho trẻ mỗi bữa và số bữa trong ngày là bao nhiêu là hợp lý cho từng độ tuổi của trẻ?

- Chia học viên thành 3 nhóm, phát cho mỗi nhóm một bảng “Số lượng thức ăn” để trống và các thẻ màu đã viết sẵn nội dung. Yêu cầu học viên xếp thẻ vào các ô đúng, mỗi nhóm xếp theo một lứa tuổi

Chiếu bảng lật 24.3 - Số lượng và số bữa ABS theo lứa tuổi

BL 24.3

BL 24.3

Số lượng thức ăn

Tuổi

Loại thức ăn

Số bữa/ngày

Số lượng mỗi bữa ăn

6- 8 tháng

thức ăn

2-3 thìa (lúc bắt đầu

Bột đặc, nghiền

tập ăn bột) tăng dần

2-3 bữa chính + 1-2 bữa phụ + bú mẹ thường xuyên

lên 1/2 bát 250 ml

9 -11 tháng

1/2 bát 250 ml

3-4 bữa + 1-2 bữa phụ + bú mẹ

Thức ăn thái nhỏ, nghiền hoặc thức ăn trẻ có thể cầm nắm được

12-23 tháng

3/4 đến 1 bát 250 ml

3-4 bữa + 1-2 bữa phụ + bú mẹ

Thức ăn gia đình, có thể thái nhỏ hoặc nghiền

Lượng thức ăn trên tính cho trẻ bú mẹ, nếu trẻ không được bú mẹ thì cho trẻ uống thêm 1- 2 cốc sữa/ngày và ăn thêm 1-2 bữa/ngày

Thống nhất cách dùng từ: Ly/cốc để đo số lượng: 1 cốc = 250 ml,

Muỗng/thìa: 1 thìa = 10 ml. - Bột loãng chỉ cho trẻ ăn trong thời gian 1-2 tuần khi bắt đầu tập ăn bổ sung và nhanh chóng

chuyển sang bột đặc để đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho trẻ

Trang 169/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ểm sau: Các bạn có thể thấy trong biểu đồ, lượng th

ợng thức ăn tăng dần theo

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM T NAM - Tiếp tục trình bày các điể tuổi của trẻ. Cho trẻ ăn đủ

n đủ nhu cầu và động viên, khuyến khích khi trẻ ăn.

- Giảng viên nhấn mạnh ạnh Thực hành lý tưởng 9 (BL 24.4)

Tất cả trẻ nhỏ (6-24 tháng) ày theo khuyến 24 tháng) đều được cho ăn đủ số bữa mỗi ngày theo khuy nghị

- Chiếu bảng lật 24.5: Th Thực hành lý tưởng 10

Tất cả trẻ nhỏ (6-24 tháng) ề năng lượng hàng 24 tháng) đều đáp ứng được các yêu cầu về nă ngày theo khuyến nghị

đặc của thức ăn bổ sung

n trong bát của trẻ. Giả sử trẻ sẽ ăn bát thức ăn này (đưa m

(cid:3) Chúng ta có thức ăn trong bát c có tại địa phương như bột g

ột gạo …). Thức ăn có thể loãng hay có thể đặc và đư

đưa một ví dụ về thức ăn sẵn à được giữ lại ở trên thìa.

ợ thức ăn đặc gây khó nuốt, nghẹn hay táo bón cho tr ăn dễ hơn. Việc cho thêm nước hay nấu loãng làm kh n với số lượng gấp đôi hoặc gấp rưỡi so với nấu đặ

cho trẻ. Do vậy họ thường ãng làm khối lượng trẻ cần ăn u đặc) mà dung tích dạ dày

(cid:3) Thường các gia đình sợ th cho thêm nước để trẻ ăn d vào tăng lên (trẻ phải ăn vớ của trẻ chỉ có giới hạn nhấ

n nhất định

►3 Độ đậm đặc củ □ Trình bày những điểm sau:

Chiếu Bảng lật 24.6– Kích c Kích cỡ dạ dày và trình bày các điểm sau:

ây là cháu Minh. Cháu được tám tháng tuổi. a cháu mỗi lần có thể ủa bé Minh đã nấu bột a bé Minh sợ con mình ên đã cho thêm nước. ột sẽ tăng lên gấp đôi ẽ bị đầy trước khi cháu y bé không thể có đủ năng (cid:3) Đây là cháu Minh. Cháu đư Ở độ tuổi này dạ dày của cháu m chứa khoảng 200 ml. Mẹ của bé Minh cho bé từ bột gạo. Mẹ của bé Minh s không thể nuốt được bột nên đ Như vậy thể tích của bát bột s và dạ dày của cháu Minh sẽ bị đầ ăn hết bát bột. Vì vậy bé không th lượng cần để tăng trưởng.

Mẹ bé Minh đã nói chuyện vớ i ý cô ấy nên dùng bột đặc. Bà mẹ nấu bột với mộ n với bạn, một cán bộ y ới một lượng bột tương ó, cháu Minh có thể ăn hết một tế, và bạn gợi ý cô ấy n tự như trên nhưng không cho thêm n bát bột và có thể đáp ứ ng không cho thêm nước. Khi đó, cháu Minh có th đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng của bé.

(cid:3) Bây giờ sử dụng thìa ìa để biểu diễn độ đậm đặc của bột.

đặc của bột ở thìa. Đây là cách tốt nhất để ch ợc nấu đặc như thế nào. Thức ăn phải đủ để chỉ cho gia đình xem ải đủ đặc để dễ dàng + Xem độ đậm đặc củ thức ăn nên được n đọng ở trên thìa không b ên thìa không bị chảy khi nghiêng thìa.

Trang 170/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư v

ư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ợp thức ăn quá loãng có thể cho được vào bình có thể uống được sẽ không cung cấp đủ nă ào bình hay chảy trên đủ năng lượng hoặc các + Bột hoặc hỗn hợp th tay hoặc trẻ có thể chất dinh dưỡng.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

+ Độ đậm đặc của thức ăn tạo nên sự khác biệt lớn trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của trẻ. Thức ăn đặc giúp cho việc bù đắp sự thiếu hụt năng lượng.

+ Vì vậy bạn cần nói chuyện với gia đình và đưa ra thông điệp sau:Thức ăn đủ độ đậm đặc cung cấp nhiều năng lượng hơn cho trẻ

- Trình bày các điểm sau:

(cid:3) Hãy nghĩ về bát hay đĩa ăn của trẻ, chúng ta đều biết rằng tăng độ đậm đặc của thức ăn sẽ cung cấp nhiều năng lượng hơn cho trẻ nhưng nhiều khi thức ăn quá đặc khiến trẻ khó nuốt, đặc biệt đối với trẻ nhỏ mới tập ABS vậy ta cần nghĩ cách làm tăng đậm độ năng lượng mà vẫn không làm thức ăn quá đậm đặc

(cid:3) Thức ăn đầu tiên chúng ta có thể nghĩ đến để chế biến bát bột của trẻ là lương thực sẵn có của

gia đình . Loại lương thực thường gặp nhiều nhất ở các địa phương này là:

+ Ngũ cốc như gạo, bột mỳ, ngô hoặc kê + Các loại khoai củ như sắn, củ từ, khoai tây + Các loại quả có tinh bột như chuối, mít. - Hỏi: Địa phương bạn sử dụng loại lương thực chính nào? - Ghi lại các câu trả lời của học viên lên giấy khổ to

►4 Đậm độ năng lượng của thức ăn bổ sung

- Hỏi học viên kể các cách làm tăng đậm độ năng lượng cho trẻ. Đối chiếu với Bảng CÁC CÁCH LÀM TĂNG ĐẬM ĐỘ NĂNG LƯỢNG THỨC ĂN CHO TRẺ trong tài liệu học viên

Thức ăn có thể được làm tăng đậm độ năng lượng và dinh dưỡng bằng nhiều cách: - Đối với bột hay các lương thực khác

+ Nấu với ít nước và làm bột đặc hơn như chúng ta vừa xem. Không nên nấu bột quá loãng.

+ Rang ngũ cốc trước khi xay thành bột. Hạt bột rang không to lắm nên cần ít nước trong khi nấu.

- Với những thực phẩm như đậu rau, thịt, cá: Nghiền hoặc băm nhỏ cho trẻ ăn cả cái thay vì chỉ cho trẻ ăn phần nước.

- Thêm các loại thực phẩm giàu năng lượng và dinh dưỡng vào trong bột, cháo.

+ Thay thế một phần (hay toàn bộ) nước dùng để nấu bằng sữa tươi hoặc sữa chua, nước cốt dừa.

+ Cho thêm một thìa sữa bột sau khi nấu. + Trộn bột đậu với bột ngũ cốc trước khi nấu. + Khuấy bột sệt lại với bột lạc hay vừng. + Thêm một thìa dầu ăn, mỡ hay bơ thực vật

Trang 171/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Yêu cầu học viên đọc thêm MỠ VÀ DẦU ĂN và BỘT LÊN MEN HAY BỘT MẦM NGŨ CỐC trong tài liệu học viên - Chiếu Bảng lật 24.7 và nhấn mạnh thực hành lý tưởng số 11

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Tất cả trẻ nhỏ (6-24 tháng) được cho ăn những thực phẩm giàu năng lượng và dinh dưỡng

►5 Tầm quan trọng của việc sử dụng nhiều loại thực phẩm

- Phát cho mỗi học viên một tấm thẻ màu và yêu cầu học viên viết tên một loại thực phẩm thường cho trẻ ăn tại địa phương, sau đó dán lên bảng

BL 24.8

- Giảng viên sắp xếp tên các loại thực phẩm theo nhóm - Chiếu Bảng lật 24.8: Các nhóm thực phẩm

Các nhóm thực phẩm

- Yêu cầu học viên trình bày trước lớp về tầm quan trọng của mỗi loại thực phẩm

- Giảng viên nhận xét và chiếu bảng lật 24.9: Thực hành lý tưởng 12

Cho trẻ ăn đa dạng thực phẩm (với 4 nhóm thực phẩm hoặc nhiều hơn)

►6 Tầm quan trọng của sắt và vitamin A

Trang 172/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Chiếu Bảng lật 24.10: Nhu cầu về sắt của trẻ và Sắt được cung cấp từ sữa mẹ

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 24.10

(cid:3) Vùng được tô đậm ở phía dưới của các cột biểu thị lượng sắt được sữa mẹ cung cấp nếu trẻ vẫn

tiếp tục được cho bú mẹ (chỉ vào các vùng được tô đậm).

(cid:3) Sự phát triển của trẻ nhỏ trong năm đầu thường nhanh hơn năm thứ hai. Vì vậy trẻ càng nhỏ thì

nhu cầu sắt càng cao.

(cid:3) Tuy nhiên, cơ thể sẽ sử dụng lượng sắt dự trữ được trong 6 tháng đầu tiên. Vì vậy, sau 6 tháng ta sẽ thấy khoảng cách giữa nhu cầu của trẻ và lượng sắt từ sữa mẹ. Đây là khoảng thiếu hụt sắt cần được bù đắp từ các thức ăn bổ sung. (chỉ vào các vùng để trắng - đây là khoảng thiếu hụt).

□ Đề nghị học viên nêu câu hỏi (nếu có) và giải thích các điểm chưa rõ, sau đó tiếp tục.

Hỏi: Điều gì sẽ xảy ra nếu trẻ không được bổ sung đủ sắt cho khoảng thiếu hụt này?

Chờ một vài câu trả lời sau đó tiếp tục:

(cid:3) Nếu trẻ bị thiếu sắt sẽ bị thiếu máu, dễ bị các bệnh nhiễm khuẩn và nếu bị sẽ hồi phục chậm. Trẻ

cũng đồng thời tăng trưởng và phát triển chậm.

(cid:3) Kẽm cũng là một vi chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ tăng trưởng và phát triển khoẻ mạnh. Các thực phẩm giàu sắt cũng thường giàu kẽm vì vậy nếu trẻ được ăn bổ sung các thực phẩm giàu sắt thì cũng đồng thời được bổ sung kẽm.

(cid:3) Mục đích của các nhân viên y tế là:

+ Biết được các thực phẩm giàu sắt sẵn có ở địa phương

+ Hướng dẫn các gia đình sử dụng các thực phẩm giàu sắt để cho trẻ ăn bổ sung

(cid:3) Trong biểu đồ này, đỉnh trên cùng của các cột biểu thị lượng sắt được hấp thu theo nhu cầu sắt hàng ngày của trẻ. Một đứa trẻ sinh đủ tháng có dự trữ sắt tốt sẽ có đủ cho tới khi được 6 tháng tuổi (chỉ vào các vùng được kẻ sọc).

- Chiếu Bảng lật 24.11: Thực hành lý tưởng 13

Cho trẻ ăn những thực phẩm giàu sắt hoặc được bổ sung sắt hàng ngày

Trang 173/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Đề nghị HV đọc thêm phần HẤP THỤ SẮT trong tài liệu học viên

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM - Chiếu Bảng lật 24.12: Nhu cầu về Vitamin A và lượng Vitamin A được cung cấp

BL 24.12

từ sữa mẹ

y à g n

Trong biểu đồ trên, đỉnh trên cùng của mỗi cột biểu thị nhu cầu vitamin A của trẻ mỗi ngày. Sữa mẹ cung cấp một lượng vitamin lớn cần thiết trong trường hợp trẻ vẫn được tiếp tục bú mẹ và khẩu phần ăn của bà mẹ đủ vitamin A. Khi trẻ lớn dần lên, có một khoảng cách về vitamin A cần được bù đắp bằng thức ăn bổ sung (Chỉ vào khoảng màu trắng trên biểu đồ - đây là khoảng cách cần được bù đắp).

Hỏi các học viên còn câu hỏi hay thắc mắc nào không, sau đó tiếp tục.

- Các thực phẩm dùng để lấp khoảng cách này là các loại rau lá màu xanh thẫm, màu vàng và các

loại quả

- Các nguồn giàu vitamin A khác chúng ta đã đề cập gồm:

+ Phủ tạng (gan) động vật

+ Sữa và các sản phẩm từ sữa như bơ, pho mát, sữa chua

+ Lòng đỏ trứng

+ Các loại bơ thực vật, sữa bột và các thực phẩm có bổ sung vitaminA.

Dầu cọ đỏ (chưa qua tẩy trắng) cũng là thực phẩm rất giàu vitaminA

Cơ thể trẻ có thể dự trữ vitamin A trong vài tháng. Do vậy cần khuyến khích các gia đình cho trẻ ăn các thực phẩm giàu vitamin A hàng ngày hoặc càng thường xuyên càng tốt vào mùa các thực phẩm này sẵn.có. Trẻ được ăn khẩu phần có nhiều loại rau và quả sẽ đáp ứng được các nhu cầu dinh dưỡng khác nhau.

Cần nhớ rằng sữa mẹ cung cấp một lượng vitamin A đáng kể cần cho trẻ. Nếu trẻ không được

nuôi bằng sữa mẹ rất cần một khẩu phần ăn giàu vitamin A.

Trình bày các điểm sau: Chúng ta sẽ thảo luận tầm quan trọng của các thực phẩm có nguồn động vật trong khẩu phần ăn của trẻ. Thực phẩm có nguồn động vật, thịt và phủ tạng như gan, tim, tiết cũng như sữa, sữa chua, pho mát và trứng rất giàu các chất dinh dưỡng.

Trang 174/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

►7 Tầm quan trọng của các thực phẩm có nguồn gốc động vật

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM Hỏi: Trong số các thực phẩm này, loại nào thường hay được cho trẻ ăn tại địa phương của bạn?

Chờ một số học viên trả lời và viết các câu trả lời trên tờ giấy khổ to.

- Thịt hoặc phủ tạng của động vật, chim và cá (bao gồm cả tôm cua sò hến và cá nhỏ đóng hộp) cũng như các thức ăn chế biến từ tiết rất giàu sắt và kẽm. Gan không chỉ là nguồn cung cấp sắt phong phú mà còn cung cấp cả vitamin A

- Ăn các thực phẩm nguồn gốc động vật hàng ngày hoặc càng thường xuyên càng tốt.

- Một vài gia đình không cho trẻ nhỏ ăn thịt vì nghĩ rằng thịt quá dai trẻ không ăn được. Hoặc họ

không dám cho trẻ ăn cá vì họ sợ trẻ bị hóc xương

Hỏi: Chế biến các thực phẩm này thế nào để trẻ có thể ăn được dễ dàng hơn?

Chờ một vài câu trả lời và sau đó tiếp tục.

(cid:3) Một vài cách chế biến thực phẩm để trẻ ăn dễ hơn như sau:

+ Nấu gan gà hoặc các loại thịt khác với gạo hoặc các loại lương thực khác, rau các loại sau đó

nghiền nát.

+ Thái thịt sau đó băm nhỏ.

+ Giã cá khô để nghiền nát xương thành bột sau đó lọc lại trước khi trộn với các thực phẩm

khác.

(cid:3) Thực phẩm nguồn động vật thường đắt tiền. Tuy vậy, bổ sung dù chỉ một lượng nhỏ thực phẩm nguồn gốc động vật vào bữa ăn của trẻ cũng là bổ sung các chất dinh dưỡng. Một số loại phủ tạng như gan, tim chứa nhiều sắt hơn thịt.

Trình bày những điểm sau:

- Thực phẩm nguồn gốc động vật như sữa và trứng cũng rất tốt cho trẻ em vì chúng có nhiều protit và các chất dinh dưỡng khác. Tuy nhiên sữa và các sản phẩm của sữa như pho mát, sữa chua không phải là thực phẩm giàu sắt.

- Váng sữa chứa nhiều vitamin A. Bởi vậy, sữa chưa tách bơ là nguồn cung cấp vitamin A rất tốt.

- Các sản phẩm chế biến từ sữa (sữa chưa tách bơ, sữa tách bơ, hay sữa bột) và bất kỳ thức ăn nào có xương ví dụ các loại bột cá khô nghiền là nguồn cung cấp can xi rất tốt cho sự phát triển của xương.

-

Lòng đỏ trứng rất giàu các chất dinh dưỡng và vitamin A.

- Chỉ có các thức ăn có nguồn động vật mới có thể cung cấp đủ sắt cho nhu cầu của trẻ. Các thực phẩm được bổ sung sắt như bột mì, mỳ, bột ngũ cốc chế biến sẵn bổ sung sắt, cũng là một nguồn cung cấp sắt tốt cho nhu cầu của cơ thể trẻ.

- Một số trẻ em cần phải được uống thêm sắt nếu như những trẻ này không ăn đủ các thực phẩm

giàu sắt hoặc nếu chúng có nhu cầu sắt cao.

- Chiếu Bảng lật 24.13: Thực hành lý tưởng số 14

Tất cả trẻ nhỏ (6-24 tháng) đều được cho ăn thịt, cá và thịt gia cầm hàng ngày

►8 Các thực phẩm có tăng cường vi chất

Trang 175/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Hỏi học viên có biết đến loại thức ăn nào được tăng cường vi chất - Yêu cầu học viên đọc thêm trong tài liệu Học viên Các thực phẩm cần bổ sung có tăng cường vi chất - Giới thiệu một số sản phẩm sẵn có trên thị trường: nước mắm sắt, bột mì sắt, đường Vitamin A

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

►9 Đọc thêm Nhu cầu nước ở trẻ nhỏ ở sách học viên

Trang 176/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

►10 Tóm tắt nội dung bài học

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 25. Cách cho trẻ ăn

Mục tiêu bài giảng

Sau khi học bài này học viên có khả năng:

1. Mô tả được cách cho trẻ ăn và tác động đến việc cho ăn của trẻ

2. Giải thích được cho gia đình cách khuyến khích cho trẻ ăn Phương tiện và tài liệu:

o Tình huống 1, 2, 3 bài 25 o Để minh họa cần: 1 cái thìa, 1 cái bát có ít thức ăn nghiền, 1 miếng bánh qui hoặc bánh mì hoặc một miếng nhỏ thức ăn khác, 1 cái yếm dãi, 1 cái chậu, nước, xà phòng, khăn rửa tay, 1 cái chiếu hoặc ghế ngồi cho trẻ ăn, phù hợp với địa phương bạn.

o Giấy A0, bảng lật, bút viết bảng

Chuẩn bị trước khi giảng:

o Soạn nội dung bảng lật o Yêu cầu 2 học viên hỗ trợ phần minh họa

Qui trình thực hiện bài giảng

Thời gian (phút) 5 Mục tiêu của Bài học ►1

20 ►2

Thực hành cho trẻ ăn dựa theo đáp ứng • Mô tả cách cho trẻ ăn và tác động đến việc ăn của trẻ • Kĩ năng 1: hỗ trợ trẻ ăn, nhận biết tín hiệu của trẻ.

• Kĩ năng 2: Cho ăn từ từ, kiên trì, khuyến khích, không ép buộc.

• Kĩ năng 3: Trong bữa ăn, nói chuyện với trẻ, tiếp xúc mắt-mắt với trẻ.

Trang 177/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

5 Tóm tắt nội dung bài học ►3 30 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

- Ngoài vấn đề chế biến thức ăn với đủ chất và đậm độ năng lượng thì việc hỗ trợ cho trẻ ăn được hết định mức thức ăn cần thiết cho mỗi bữa là rất quan trong. Trong trường hợp trẻ không có đủ thức ăn, thì cách cho ăn đúng cũng đem lại hiệu quả to lớn.

- Thời điểm thích hợp để giúp trẻ ăn đủ theo nhu cầu là thời gian ăn của trẻ. Các gia đình thường

cho trẻ ăn theo các cách khác nhau. Sau đây chúng ta sẽ xem trình diễn 3 cách cho trẻ ăn

►1 Mục tiêu của Bài học ►2 Thực hành cho trẻ ăn dựa theo đáp ứng. Trình bày các điểm sau:

Yêu cầu 2 học viên (đã được chuẩn bị) lần lượt đóng vai minh hoạ các cách cho ăn. Một bạn sẽ đóng vai trẻ 18 tháng, 1 bạn đóng vai người 'chăm sóc trẻ' đóng vai theo các tình huống sau: Lưu ý chỉ đóng vai thôi, không nói đây là tình huồng gì

Tình huống 1: Cho ăn ép buộc

- "Trẻ" ngồi đối diện với người chăm sóc (hoặc ngồi lên đùi), người chăm sóc giữ tay trẻ không cho để gần bát thức ăn.

Hỏi: Theo bạn, đây là hình thức cho ăn nào?

Chờ một vài học viên trả lời, sau đó lại tiếp tục.

Hỏi: Theo bạn, cảm giác của trẻ khi ăn như thế nào?

Chờ một vài học viên trả lời, sau đó hỏi trực tiếp "trẻ".

"Trẻ" có thể sẽ nói cảm thấy rất sợ ăn thậm chí kinh hãi.

(cid:3) (cid:3) Kết luận: Đây là ví dụ cho ăn ép buộc, trẻ không được tự điều hoà lượng thức ăn, cách cho ăn này

có thể làm trẻ béo phì và sau đó không chịu ăn, sợ ăn.

(cid:3) Bây giờ chúng ta sẽ theo dõi một tình huống khác.

- Người chăm sóc đưa thìa thức ăn vào miệng trẻ. - Nếu trẻ quay ngang, ngửa thì quay trẻ lại vị trí cũ. - Nếu trẻ không ăn sẽ bị ép buộc ăn. - Người chăm sóc tự quyết định thời gian trẻ ăn xong và đem cất bát.

Tình huống 2: Để trẻ tự ăn

"Trẻ" ngồi dưới sàn nhà, trên giường, phản...

- - Người chăm sóc đặt bát thức ăn và thìa bên cạnh trẻ. - Người chăm sóc quay đi và làm việc khác, không để ý đến trẻ. - Người chăm sóc không tiếp xúc mắt mắt với trẻ, chỉ thỉnh thoảng giúp trẻ ăn - Thức ăn bị vãi ra khỏi bát, trẻ nhìn người chăm sóc để giúp đỡ, trẻ ăn từng ít một, cầm thìa chưa chắc chắn, trẻ cố gắng lấy thức ăn nhưng bị rơi ra ngoài, trẻ không ăn nữa và đi chỗ khác.

Hỏi: Theo bạn, đây là hình thức cho ăn nào?

Chờ một vài học viên trả lời, sau đó lại tiếp tục.

Trang 178/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Người chăm sóc nói: "ồ, con không đói à" và mang bát đi cất.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM (cid:3) Đây là ví dụ cho trẻ tự ăn. Nếu trẻ ăn ít, trẻ quá ít tuổi để tự ăn thì có thể dẫn đến suy dinh dưỡng.

Hỏi: Theo bạn, cảm giác của trẻ khi ăn như thế nào?

Chờ một vài học viên trả lời, sau đó lại tiếp tục.

(cid:3)

"Trẻ" có thể sẽ nói cảm thấy là việc ăn rất khó khăn. Trẻ có thể bị đói hoặc buồn bã

(cid:3) Kết luận: Nếu để trẻ tự ăn, không có sự hỗ trợ, khuyên khích của người lớn trẻ sẽ ăn không đủ lượng cẫn thiết khi thấy chán, buồn hoặc không ăn nữa khi thức ăn không hợp khẩu vị…đặc biệt đối với trẻ nhỏ dưới 12 tháng tuổi

(cid:3) Bây giờ chúng ta sẽ theo dõi một tình huống khác.

Tình huống 3: Cho trẻ ăn dựa theo đáp ứng

- Người chăm sóc trẻ rửa tay cho cả 2 người (trẻ và người chăm sóc), ngồi ngang bằng với trẻ. Người chăm sóc nhìn trẻ và mỉm cười, dùng thìa nhỏ và bát xúc một ít thức ăn, để vào môi trẻ, trẻ há miệng và ăn thức ăn.

- Người chăm sóc khen ngợi và động viên trẻ- "Con ngoan quá", "đây là bữa

ăn thật ngon", cho trẻ ăn từ từ.

- Trẻ không há miệng ăn nữa, quay mặt đi chỗ khác. Người chăm sóc thử cho thêm 1 thìa nữa và nói "con ngoan nào, ăn 1 thìa nữa". Trẻ không ăn, người chăm sóc thôi không cho ăn nữa.

- Người chăm sóc cho trẻ một mẩu thức ăn(miếng bánh mỳ, bánh qui ...) để trẻ

cầm và nói "Con có muốn tự ăn không?" Trẻ cầm thức ăn, cười và ăn.

- Người chăm sóc khuyến khích "Con thích tự ăn phải không?"

- Sau vài phút, người chăm sóc cho trẻ ăn thêm 1 ít thức ăn trong bát, trẻ lại

Hỏi: Theo bạn, lần này khi ăn trẻ có cảm giác như thế nào?

Chờ một vài học viên trả lời, sau đó lại tiếp tục.

(cid:3) Trẻ sẽ thấy thích khi được ăn, trẻ thích được tiếp xúc, khen ngợi và thích tự ăn.

Hỏi: Theo bạn, lần này hình thức cho ăn là như thế nào?

Chờ một vài học viên trả lời, sau đó lại tiếp tục.

(cid:3) Trong phần minh họa cuối cùng, người chăm sóc cho trẻ ăn theo đáp ứng và tín hiệu của trẻ.

• Tín hiệu đói của trẻ là: mệt mỏi, đòi thức ăn hoặc khóc.

• Tín hiệu trẻ không muốn ăn nữa là quay đi, gạt đổ thức ăn hoặc khóc.

• Người chăm sóc cần biết tín hiệu của trẻ và đáp ứng lại tín hiệu một cách thích hợp.

tiếp tục ăn.

Trang 179/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Chiếu bảng lật 25.2: Kết luận về các tình huống đóng vai

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 25.2

Kết luận về 3 tình huống minh hoạ

Tình huống 1: cho ăn ép buộc

Trẻ không điều hòa được lượng thức ăn, có thể làm trẻ béo phì và sau đó không chịu ăn

Trẻ rất sợ ăn

Tình huống 2: để trẻ tự ăn

Trẻ ăn ít, dẫn đến suy dinh dưỡng

Trẻ bị đói và buồn bã

Tình huống 3: cho trẻ ăn dựa vào đáp ứng

Trẻ ăn đủ theo nhu cầu

Trẻ thấy thích thú khi ăn

BL 25.3

Chiếu bảng lật 25.3: Một số kĩ năng cơ bản khi cho trẻ ăn

Những kỹ năng cơ bản cho trẻ ăn

Kĩ năng 1: hỗ trợ trẻ ăn, nhận biết tín hiệu của trẻ

Kĩ năng 2: Cho ăn từ từ, kiên trì, khuyến khích, không ép buộc

Kĩ năng 3: Trong bữa ăn, nói chuyện với trẻ, tiếp xúc mắt-mắt với trẻ

Giải thích: - Ăn thức ăn đặc là một kĩ năng mới, trẻ cần được học cách ăn nên lúc đầu trẻ sẽ ăn chậm, không

gọn gàng, cần phải kiên trì để dạy trẻ.

- Có khi trẻ nhè thức ăn ra vì trẻ chưa biết cách đảo thức ăn trong miệng để nuốt, người chăm sóc trẻ nghĩ là trẻ không muốn ăn nên mới nhè ra => Cần phải giải thích cho người chăm sóc trẻ về điều này, trẻ cần có thời gian để học ăn

- Trẻ sẽ ăn nhiều hơn nếu trẻ yêu quí người cho ăn.

Trang 180/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM - Anh, chị của trẻ có thể cho trẻ ăn; nhưng vẫn cần sự giám sát của người lớn để đảm bảo trẻ được

ăn đủ, được khuyến khích trong bữa ăn

Hỏi HV: Đến mấy tuổi trẻ có thể tự ăn? Và tại sao nên để trẻ tự ăn

- Từ 9-10 tháng trẻ đã biết tự cầm thức ăn và đưa vào miệng

-

15 tháng trẻ mới có thể tự ăn đủ thức ăn tuy nhiên trẻ vẫn cần hỗ trợ khi ăn cho đến khi trẻ dưới 2 tuổi hoặc lớn hơn

- Khả năng lấy thức ăn, cầm thìa, cầm cốc của trẻ phát triển dần theo tuổi và thời gian được tự án.

- Anh, chị của trẻ có thể cho trẻ ăn; nhưng vẫn cần sự giám sát của người lớn để đảm bảo trẻ được

ăn đủ, được khuyến khích trong bữa ăn

- Để trẻ tự ăn, trẻ sẽ ăn dược nhiều hơn

Chờ một vài học viên trả lời, sau đó giải thích

BL 25.4

Chiếu Bảng lật 25.4 những điểm cần lưu ý khi cho trẻ ăn dựa theo đáp ứng

Cho trẻ ăn dựa theo đáp ứng Giao tiếp với trẻ bằng cử chỉ tích cực như cười, tiếp xúc mắt-mắt và khích lệ trẻ Cho trẻ ăn từ từ, kiên nhẫn và yêu thương Cố gắng cho trẻ ăn nhiều loại thức ăn để khuyến khích trẻ ăn Tạm ngừng khi trẻ không ăn nữa, sau đó lại tiếp tục Cho trẻ cầm thức ăn để trẻ tự ăn Không nên để trẻ sao lãng trong bữa ăn Ngồi cùng trẻ, chú ý đến trẻ trong bữa ăn.

Hỏi: Nhìn bức tranh bữa ăn trên, chúng ta thấy điểm gì có thể khuyến khích trẻ ăn?

Trang 181/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Chiếu Bảng lật 25.5: Bữa ăn của trẻ - Nhận xét hình vẽ có những điểm gì khuyến khích trẻ ăn

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Viết các câu trả lời của học viên lên giấy khổ to, sau đó tiếp tục. Liên hệ những câu trả lời của học viên khi trình bày những điểm sau:

- Không khí bữa ăn gia đình cũng có ảnh hưởng đến bữa ăn của trẻ.

+ Trẻ được ngồi cùng mọi người trong gia đình, do đó trẻ có thể nhìn thấy người khác ăn

+ Trẻ có thể được ăn thêm thức ăn khác khi ngồi ăn cùng gia đình

+ Trẻ được ăn bát riêng nên có thể biết lượng thức ăn trẻ đã dùng

+ Trẻ có thể nói chuyện với trẻ khác

+ Khuyến khích cả gia đình giúp trẻ ăn dựa theo đáp ứng của trẻ.

Chiếu thực hành lý tưởng số 14 (Bảng lật 25.6):

Tất cả trẻ nhỏ (6-24 tháng) đều được hỗ trợ và được chăm cho ăn no trong các bữa ăn

Trang 182/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

►3 Tóm tắt nội dung bài học

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 26. Thực hành trên lớp - Khuyến khích và

quản lý ăn bổ sung hợp lý

Mục tiêu bài giảng Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:

Áp dụng những kỹ năng tư vấn đã học để thực hành thành thạo tư vấn cho bà mẹ về chuẩn bị bữa ăn bổ sung phù hợp với từng độ tuổi của trẻ

Phương tiện và tài liệu: o Dụng cụ nấu ăn và một số thực phẩm đủ dùng cho trình diễn một bữa ăn bố sung cho trẻ

o Tài liệu phát tay, tình huống đóng vai, bảng kiểm kỹ năng tư vấn o Tài liệu truyền thông về NDTN (Thẻ tư vấn “Cách nấu thức ăn bổ sung cho trẻ”)

Chuẩn bị trước khi giảng: o Soạn 4 tình huống đóng vai, photo đủ cho mỗi học viên 1 tình huống

Qui trình thực hiện bài giảng

Thời gian (phút) 5 Mục tiêu của Bài học ►1 30 Hướng dẫn trình diễn chuẩn bị 1 bữa ABS ►2

►3

Trang 183/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

60 30 Chia nhóm thực hành: tư vấn chuẩn bị một bữa ABS phù hợp với tuổi của trẻ Thực hành trươc lớp và nhận xét ►4 5 Tóm tắt nội dung bài học ►5 130 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng dạy

►1 Mục tiêu của Bài học :

►2 Hướng dẫn trình diễn chuẩn bị 1 bữa ABS

Hướng dẫn thực hiện:

GV cần chuẩn bị trước: • Các dụng cụ nấu ăn cần thiết: Bếp ga, xoong quấy bột (3 cái), bát, đũa, đĩa, thìa (5ml), dao, thớt khăn lau sạch, xô nước sạch...

• Thực phẩm: đủ để nấu 3 bữa ABS cho các nhóm trẻ khác nhau (đã sơ chế sạch) • Qui trình chế biến • Thực đơn ABS theo độ tuổi của trẻ • Sắp xếp thực phẩm và dụng cụ sẵn sàng

Tiền hành buổi trình diễn: (cid:4) GV thực hành mẫu: chuẩn bị thức ăn bổ sung cho trẻ 7 tháng tuổi

Vừa làm vừa hỏi nói mình đang làm gì, • Cách đong nước, đong bột cho chính xác • Trình tự cho các loại thực phẩm thế nào đúng nhất:

o Đầu tiên cho bột (nhóm tinh bột) + thịt/tôm/cá (nhóm Protein) + nước đun và quấy cho chín kỹ , tiếp theo cho rau, nước mắm cuối cùng cho dầu ăn.

• Nhắc nhở vệ sinh an toàn khi chế biến (bốn sạch)

Vừa trình diễn vừa đặt câu hỏi để kiểm tra kiến thức của HV ví dụ: • Trẻ 7 tháng một bữa cần bao nhiêu năng lượng? Tương đương một lượng thức ăn là bao nhiêu…

• Nhu cầu năng lượng của trẻ ở các độ tuổi khác nhau? • Kiểm tra độ đậm đặc của thức ăn như thế nào? • Cách hóa lỏng bát bột? • Cách làm tăng đậm độ năng lượng?... • Chế biến thức ăn cho trẻ bệnh cần lưu ý gì ?

Sau khi thức ăn đã nấu chín: đề nghị mọi người nếm và cùng nhận xét

Hỏi xem HV có hỏi gì nữa không?

Trang 184/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

►3 Thực hành: tư vấn về Cho trẻ ABS đúng cách và chuẩn bị một bữa ABS phù hợp với tuổi của trẻ

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

(cid:4) Nói với HV: Bây giờ mọi người sẽ thực hành tư vấn cho bà mẹ theo từng nhóm 3 người . Mỗi người sẽ đóng vai là: 1) người chăm sóc trẻ 2) cán bộ tư vấn 3) người quan sát .

(cid:3) Người đóng vai "người chăm sóc trẻ" sẽ đọc kỹ tình huống của mình để

(cid:3) Người đóng vai “cán bộ tư vấn" lắng nghe tình huống của bạn và tiến hành tư vấn. Trong quá trình tư vấn về ABS nên hướng dẫn chuẩn bị bữa ăn cho trẻ hợp độ tuổi và cách nấu ăn như đã quan sát được trong phần trình diễn thức ăn ở trên

(cid:3) Người đóng vai "người quan sát": Sử dụng bảng kiểm để ghi lại mọi

đến gặp cán bộ tư vấn

(cid:3) Kết thúc tư vấn : „người quan sat“ trình bầy những điểm đã ghi được

nhận xét của mình

trong bảng kiểm và cả nhóm cùng chia sẻ kinh nghiệm

(cid:4) Hỏi mọi người xem đã rõ cách làm và có câu hỏi gì không? Giải thích thêm nếu

còn thắc mắc

(cid:4) Chia nhóm và phát mỗi nhóm một tình huống dưới đây. (cid:4) Giành 30 phút cho các nhóm thực hành. GV đi vòng quanh các nhóm để đảm

bảo mọi người thực hành theo đúng yêu cầu

(cid:4) Kết thúc thực hành nhóm nhỏ, GV mời một nhóm bất kỳ lên thực hành trước

lớp để cả lớp nhận xét và góp ý

Tình huống về nuôi trẻ ăn bổ sung

Câu chuyện 1:

Con bạn 6 tháng tuổi, tăng trưởng tốt. Đây là đứa con thứ hai của bạn. Bạn tới cơ sở y tế với câu hỏi về nuôi dưỡng con bạn.

Một số bạn bè khuyên bạn nên cho con bạn tập bú bình vì bạn có thể cho các thức ăn loãng vào bình và con bạn có thể tự ăn bằng bình.

Bạn không chắc chắn lắm về ý kiến đó có tốt hay không.

Bạn có thể bắt đầu câu chuyện bằng câu

"Tôi đang suy nghĩ cho con tôi ăn bột loãng bằng bình để con tôi có thể tự ăn có được không?". (cid:6)-----------------------------------------------------------------------------------------

Câu chuyện 2:

Bạn tới cơ sở y tế vì bạn nghĩ con bạn chậm lớn và hay bị ốm. Con bạn 8 tháng tuổi. Đây là đứa con đầu lòng của bạn.

Trang 185/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Bạn đang thực sự bối rối bởi những thông tin trái ngược bạn nghe được. Bạn chẳng biết nghe ai. Ban thực hiện một vài điều do bạn cho là đúng, một vài điều chồng và mẹ chồng bạn khuyên nhủ.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM Bạn không cho con ăn thịt và rau nghiền mà chỉ cho nấu với nước luộc chúng vì bạn nghĩ còn quá sớm để cho con bạn ăn những thức ăn này.

Bạn có thể bắt đầu câu chuyện bằng câu

"Tôi không cho con tôi ăn rau nghiền hay thịt - mẹ chồng tôi bảo rằng chúng không tốt cho trẻ quá nhỏ tuổi". (cid:6)-----------------------------------------------------------------------------------------

Câu chuyện 3:

Bạn tới cơ sở y tế để kiểm tra cân nặng định kỳ. con bạn 18 tháng tuổi và rất chậm lớn. Bạn rất lo lắng, băn khoăn và chán nản. Đây là đứa con đầu lòng của bạn.

Bạn cho con ăn nhiều loại thức ăn khác nhau (bột, quả nghiền, rau, đậu) nhưng cháu chỉ ăn một vài miếng mỗi lần rồi sau đó khóc và nhổ đi. Bạn cho con bạn ăn đều đặn hàng ngày. Bạn không cho con bú sữa mẹ.

Bạn có thể bắt đầu câu chuyện bằng câu

" Con tôi không lên cân - tại sao?",

"Tôi cố gắng cho con tôi ăn nhưng cháu không muốn",

" Tôi cần phải làm gì - hãy nói cho tôi biết tôi cần làm gì để con tôi ăn".

(cid:6)-----------------------------------------------------------------------------------------

Câu chuyện 4:

Con bạn 7 tháng tuổi. Đây là đứa con đầu lòng của bạn. Bạn bè khuyên bạn nên đến

cơ sở y tế để tư vấn về nuôi trẻ ăn bổ sung. Điều đó làm bạn ngạc nhiên vì bạn nghĩ

rằng con bạn chưa cần ăn bổ sung vì nó còn nhỏ, chưa đến 1 năm tuổi.

Con bạn chỉ bú sữa mẹ hoàn toàn và đang tăng trưởng tốt. Bạn không bận tâm, chỉ

tò mò và thích thú muốn biết.

Bạn có thể bắt đầu câu chuyện bằng câu

"Tôi vẫn chưa nghĩ đến việc bắt đầu cho con tôi ăn bổ sung, con tôi chưa cân ăn

thêm cho tới khi nó được 1 năm tuổi, có đúng không?"

Trang 186/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

►5 Tóm tắt nội dung buổi thực hành

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 27. Chuẩn bị bữa ăn hợp vệ sinh và an toàn thực phẩm Mục tiêu bài giảng

Sau khi học bài này học viên có khả năng:

Giải thích được cách giữ vệ sinh và an toàn trong việc nuôi dưỡng trẻ nhỏ Phương tiện và tài liệu: o Giấy A0, bảng lật, bút viết bảng

Chuẩn bị trước khi giảng: o Soạn nội dung bảng lật

Qui trình thực hiện bài giảng

Thời gian (phút) 2 Mục tiêu của Bài học

3

5 Bàn tay sạch ►1 ►2 Yêu cầu có bữa ăn sạch và an toàn ►3 5 Dụng cụ sach ►4 5 Thực phẩm và nước an toàn ►5 5 Nơi bảo quản sạch

►6 ►7 Đọc thêm: Năm điểm chính để có thức ăn an toàn (trong

Trang 187/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

5 tài liệu học viên) Tóm tắt nội dung bài học ►8 30 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Mục tiêu của Bài học

►2 Yêu cầu có bữa ăn sạch và an toàn

Trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ có nguy cơ dễ mắc bệnh vì 2 lý do sau đây:

Các bữa ăn thay thế dễ bị nhiễm khuẩn là lý do gây nên các bệnh nhiễm khuẩn

Trẻ không được sữa mẹ bảo vệ.

Từ 6 tháng trở đi (180 ngày trở đi) trẻ cần được ăn bổ sung. Thức ăn bổ sung sạch, an toàn là cần thiết làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn và giảm nguyên nhân mắc các bệnh nhiễm khuẩn.

Cần nhớ các điểm chính sau đây để có bữa ăn sạch và an toàn:

(cid:2) Bàn tay sạch (cid:2) Dụng cụ sạch (cid:2) Thực phẩm và nước sạch (cid:2) Bảo quản an toàn

Trình bày những điểm sau:

BL 27.2

BL 27.2

►3 Bàn tay sạch - Chiếu Bảng lật 27.2: Bàn tay sạch

Bàn tay “sạch”

Rửa tay bằng xà phòng và

nước sạch khi

• Cầm thức ăn, chuẩn bị bữa ăn

• Sau khi đi vệ sinh hay vệ sinh cho trẻ hoặc tiếp xúc với động vật.

• Rửa tay mình và tay trẻ khi

cho trẻ ăn

(cid:3) Luôn rửa bàn tay:

+ Sau khi đi vệ sinh, sau khi vệ sinh cho trẻ, sau khi đổ bô và thay tã cho trẻ.

+ Sau khi chế biến thức ăn dễ bị nhiễm khuẩn như thịt sống, thịt gia cầm

+ Sau khi sờ tay vào các loại động vật

Trang 188/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

+ Trước khi chuẩn bị hoặc chế biến thức ăn

+ Trước khi ăn và cho trẻ ăn

(cid:3) Nhấn mạnh: phải rửa tay bằng

+ Xà phòng

+ Nước chảy từ vòi hoặc nước chứa sạch

+ Rửa lòng bàn tay, kẽ ngón tay và móng tay, mu bàn tay.

(cid:3) Hãy để tay khô tự nhiên hoặc lau khô bằng khăn sạch. Không nên lau tay vào quần áo đang mặc

hoặc dùng khăn chung với người khác.

Dụng cụ sạch

►4 - Chiếu Bảng lật 27.3: Dụng cụ sạch

Dụng cụ “sạch”

BL 27.3

• Giữ gìn dao, thớt, đồ đựng thức ăn và nơi nấu ăn luôn gọn gàng sạch sẽ.

• Rửa ngay các dụng cụ sau khi chế biến

thức ăn

• Giữ sạch và che đậy các dụng cụ nấu

ăn cho trẻ

• Để riêng thịt sống, gia cầm và hải sản

với các thức ăn khác

• Sử dụng dụng cụ đựng và thớt thái

thức ăn sống và chín riêng

• Phải đậy nắp dụng cụ chứa thức ăn khi

bảo quản

(cid:3) Nếu có thể bạn hãy sử dụng bàn chải mềm để rửa cả các ngóc ngách của dụng cụ. (cid:3) Người chăm sóc trẻ cần sử dụng thìa khác khi nếm thức ăn cho trẻ.

Lưu ý thêm:

Thực phẩm và nước an toàn

Trang 189/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

►5 - Chiếu Bảng lật 27.4: Thực phẩm và nước an toàn

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 27.4

Thực phẩm “sạch”

Nước: • Dùng nước sạch hoặc nước đã lọc • Cho trẻ uống nước đun sôi để nguội Thức phẩm: • Sử dụng thực phẩm tươi có nguồn gốc

rõ ràng

• Không sử dụng thực phẩm cũ/quá hạn • Rửa sạch trước khi chế biến • Thức ăn phải nấu chín kỹ • Cho trẻ ăn ngay sau khi chế biến • Cần đun lại thức ăn đã bảo quản

(cid:3) Thực phẩm và nước an toàn là đặc biệt quan trọng đối với trẻ

Hỏi: Làm thế nào để có nước an toàn cho trẻ?

Chờ một vài học viên trả lời rồi tiếp tục.

(cid:3) Đun sôi nước trước khi sử dụng. Đun sôi sẽ diệt được hầu hết mầm bệnh. Nước đun sôi là khi mặt

nước sôi sùng sục trong 1 hoặc 2 giây.

(cid:3) Để nước nguội tự nhiên nhưng phải có nắp đậy sạch.

(cid:3) Dụng cụ chứa nước tốt nhất là có miệng hẹp và có vòi để hứng nước chảy ra, nhằm tránh việc

mọi người dùng cốc hoặc cả tay vào để lấy nước sẽ không an toàn.

(cid:3) Khi nước để hơn 48 giờ nên sử dụng vào việc khác như nấu ăn hoặc cho trẻ lớn hơn uống.

Trang 190/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

►6 Bảo quản an toàn - Chiếu Bảng lật 27.5: Bảo quản an toàn

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL27 .5

Bảo quản “sạch”

• Đựng thức ăn trong dụng cụ có

nắp đậy kín.

• Giữ thức ăn ở nơi sạch sẽ, khô

mát.

• Bảo quản thực phẩm khô (như

bột, đường) cẩn thận tránh kiến, côn trùng bò vào.

• Sử dụng thức ăn đã chế biến

trong vòng một giờ.

(cid:3) Các thực phẩm khô như sữa bột, đường, bánh mì và bánh qui có thể để được lâu hơn các loại

thực phẩm lỏng hoặc hơi lỏng.

(cid:3) Nếu không có tủ lạnh, bà mẹ cần phải chế biến thức ăn cho từng bữa. Nên cho trẻ ăn trong vòng

1 giờ sau khi nấu.

(cid:3) Nếu trẻ ăn không hết, bà mẹ nên cho trẻ lớn ăn nốt hoặc sử dụng để nấu cho gia đình. (cid:3) Cho học viên thảo luận thêm về các kinh nghiệm thực tế của từng địa phương về cách chuẩn bị

bữa ăn sạch, an toàn và bảo quản thực phẩm tốt.

Trang 191/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

►7 Đọc thêm: Năm điểm chính để có thức ăn an toàn (trong tài liệu học viên) ►8 Tóm tắt nội dung bài học

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 28. Nuôi dưỡng trẻ bệnh và trẻ có mẹ bị nhiễm HIV

Mục tiêu bài giảng

Sau khi học bài này học viên có khả năng:

1. Giải thích được tầm quan trọng của việc nuôi dưỡng khi trẻ bệnh

2. Trình bày được cách nuôi dưỡng khi trẻ bệnh, trẻ đang hồi phục và trẻ có mẹ bị nhiễmHIV

3. Nêu được các dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ nhỏ và xử trí Phương tiện và tài liệu: o Giấy A0, bảng lật, bút viết bảng

Chuẩn bị trước khi giảng: o Soạn nội dung bảng lật

Qui trình thực hiện bài giảng

Thời gian (phút) 2 Mục tiêu của Bài học ►1 5 Tầm quan trọng của việc nuôi dưỡng trẻ bệnh ►2

Trang 192/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

►3 15 Nuôi dưỡng trẻ bệnh, giai đoạn hồi phục và tư vấn nuôi dưỡng trẻ có mẹ bị nhiễm HIV Các dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ nhỏ ►4 5 3 Tóm tắt nội dung bài học ►5 30 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Mục tiêu của Bài học

- Hỏi học viên: Vì sao trẻ biếng ăn khi bị bệnh ? Viết các câu trả lời của học viên lên giấy khổ to, nhận xét các câu trả lời của học viên và trình bày các điểm sau:

Khi bị bệnh, trẻ biếng ăn do:

• Trẻ không cảm thấy đói, trẻ mệt, thờ ơ

• Trẻ có thể bị nôn/ói, đau miệng, đau họng

• Viêm đường hô hấp làm trẻ ăn, bú khó hơn

• Khi trẻ ốm, người chăm sóc trẻ cho trẻ ăn ít đi vì nghĩ rằng đó là cách tốt nhất

• Gia đình không có thức ăn phù hợp cho trẻ

• Trẻ biếng ăn, người chăm sóc trẻ không kiên nhẫn

• Một số người khuyên bà mẹ ngừng cho trẻ ăn, ngừng bú mẹ.

►2 Tầm quan trọng của việc nuôi dưỡng trẻ bệnh

Giảng viên nhấn mạnh:

- Trẻ bệnh thường bị giảm cân vì hoặc là trẻ không muốn ăn hoặc gia đình sợ trẻ không hấp thu được nên cho trẻ ăn ít.

- Trẻ khi đang khoẻ mạnh được nuôi dưỡng tốt, khi bị bệnh cân nặng sẽ bị giảm ít. Sau khi khỏi bệnh trẻ hồi phục nhanh hơn. Trẻ khoẻ được bảo vệ tốt hơn.

- Trẻ bú mẹ được bảo vệ chống lại nhiều bệnh tật, những trẻ không được bú mẹ không có được sự bảo vệ này nên cần được chăm sóc đặc biệt.

BL 28.2

Trang 193/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

►3 Nuôi dưỡng trẻ bệnh và giai đoạn hồi phục - Chiếu Bảng lật 28.2: Nuôi dưỡng trẻ bệnh

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 28.2

Nuôi dưỡng trẻ bệnh

Đối với trẻ < 6 tháng (cid:3)Tiếp tục cho bú mẹ (cid:3)Cho trẻ bú mẹ nhiều hơn Đối với trẻ ≥ 6 tháng (cid:3)Tiếp tục cho trẻ bú mẹ (cid:3)khuyến khích trẻ ăn, uống - cần sự kiên trì (cid:3)cho trẻ ăn nhiều bữa, mỗi bữa một ít (cid:3)cho ăn thức ăn trẻ thích (cid:3)đa dạng bữa ăn, thức ăn giàu dinh dưỡng (cid:3)Chế biến thức ăn mềm, dễ tiêu hóa

BL 28.3

BL 28.3

Chiếu Bảng lật 28.3: Nuôi dưỡng trẻ giai đoạn hồi phục

Nuôi dưỡng trẻ giai đoạn hồi phục

•tăng cường cho bú mẹ •tăng thêm bữa •tăng số lượng mỗi bữa •tăng thêm thức ăn giàu năng lượng •tăng sự kiên trì và dành tình cảm yêu thương nhiều hơn cho trẻ.

- Chiếu Bảng lật 28.4 - 28.6: Một số lưu ý đối với trẻ tiêu chảy và NKHH cấp và trẻ có mẹ bị nhiễm HIV

Trang 194/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

BL 28.4

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 28.4

Trẻ bị tiêu chảy

• • •

Đề phòng mất nước Nhanh chóng bù nước và điện giải Chế độ ăn

– – – – – –

Tiếp tục cho bú, bú nhiều hơn Cho ăn nhiều lần, ít một Ăn mềm, nấu kỹ, loãng Ăn thêm quả chín Tránh thức ăn nhiều chất xơ, nhiều đường Khuyến khích ăn càng nhiều càng tốt

BL 28.5

BL 28.5

Trẻ bị sốt cao

• • • •

Tiếp tục cho bú mẹ Ăn quả chín nhiều Vitamin C; thực phẩm giàu đạm Thức ăn mềm, dễ tiêu hóa, chia nhiều bữa Uống nhiều nước

Trang 195/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

BL 28.6

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 28.6

Trẻ có mẹ nhiễm HIV

• Hầu hết bà mẹ có HIV đều được những cán bộ y tế đã qua đào tạo đặc biệt tư vấn

• Bà mẹ không nên cho con ăn kết hợp,

nghĩa là vừa cho con bú lại vừa cho con ăn các thức ăn khác

Chiếu bảng lật 28.7: Khuyến nghị về nuôi dưỡng trẻ nhỏ có mẹ bị nhiễm HIV

BL 28.7

Nuôi dưỡng trẻ nhỏ là con của bà mẹ có HIV

Các lựa chọn nuôi dưỡng trẻ từ 0-6 tháng tuổi

Bú mẹ hoàn toàn

Nuôi bằng thức ăn thay thế (sữa bột, sữa ĐV tự pha tại nhà có bổ sung vi chất) khi đáp ứng đủ 5 điều kiện

-Được chấp nhận

Ngừng bú sớm khi thức ăn thay thế đáp ứng được 5 điều kiện

-Có khả năng -Đáp ứng được -Lâu dài -An toàn

Trang 196/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Giải thích thêm

Nuôi thức ăn thay thế: là quá trình nuôi dưỡng trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ bằng chế độ ăn

cung cấp đầy đủ năng lượng và chất dinh dưỡng đáp ứng nhu cầu của trẻ cho đến khi trẻ có thể ăn

được các thức ăn cùng với gia đình.

5 điều kiện bao gồm :

1. Được chấp nhận: Bà mẹ không gặp cản trở khi nuôi trẻ bằng thức ăn thay thế. Các cản trở

này có thể là do tập quán hoặc các vấn đề về xã hội hoặc do sợ hãi hoặc sự kỳ thị.

2. Có khả năng: Bà mẹ (hoặc gia đình) có đủ thời gian, kiến thức, kỹ năng và các nguồn lực

khác để chuẩn bị thức ăn thay thế cho trẻ ăn cho tới 12 lần trong 24 giờ.

3. Đáp ứng được: Bà mẹ, gia đình được cộng đồng và hệ thống y tế hỗ trợ khi cần, có thể chi

trả cho việc mua thức ăn thay thế, chuẩn bị và sử dụng thức ăn thay thế bao gồm tất cả

nguyên liệu, nhiên liệu, nước sạch, xà phòng và dụng cụ mà không ảnh hưởng đến sức

khoẻ và tình trạng dinh dưỡng của gia đình

4. Lâu dài: Tất cả các nguyên liệu và sản phẩm cần thiết để chuẩn bị thức ăn thay thế an toàn

phải được tiếp tục cung cấp liên tục theo nhu cầu của trẻ cho tới 1 tuổi hoặc lâu hơn.

trẻ ăn đầy đủ chất lượng, bàn tay người chăm sóc trẻ và dụng cụ phải đảm bảo sạch sẽ và tốt hơn là cho trẻ ăn bằng cốc

5. An toàn: Thức ăn thay thế phải được chế biến và bảo quản đúng cách và hợp vệ sinh, cho

►4

Các dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ nhỏ

- Chiếu Bảng lật 28.7: các dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ nhỏ. Nếu trẻ có một trong

Trang 197/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

những triệu chứng sau, cần theo dõi thêm và chuẩn bị sẵn sàng để đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời BL 28.8

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 28.8

Các dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ nhỏ cần đưa trẻ đến cơ sở y tế

• • • • • • • • • • •

Trẻ không bú được Trẻ bị tiêu chảy và rất khát nước Trẻ không uống được hoặc uống rất kém Trẻ nôn/ói nhiều Vàng da Trong phân có lẫn máu Sốt trên 38o Hạ nhiệt độ Trẻ bị co giật Trẻ ngủ li bì khó đánh thức Trẻ có biểu hiện khác thường (Thở nhanh, thở khó, rút lõm lồng ngực)

Tóm tắt nội dung bài học

Trang 198/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

►5

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 29. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng

Mục tiêu bài giảng

Sau khi học bài này học viên có khả năng:

1. Khái niệm về TTDD

2. Phân loại và đánh giá TTDD bằng phương pháp nhân trắc

3. Các kỹ thuật cân đo cân nặng, chiều cao và vòng cánh tay

4. Thực hành sử dụng biểu đồ tăng trưởng để tư vấn

Phương tiện và tài liệu:

o Quần thể tham chiếu của WHO o Biểu đồ tăng trưởng o Tình huống thực hành sử dụng biểu đồ tăng trưởng o Giấy A0, bảng lật, bút viết bảng

Chuẩn bị trước khi giảng:

o Soạn nội dung bảng lật, tài liệu phát tay Qui trình thực hiện bài giảng

Thời gian (phút) 5 Mục tiêu của Bài học ►1 5 Khái niệm về TTDD ►2 5 ►3

10 ►4

Trang 199/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

60 Phân loại và đánh giá TTDD bằng phương pháp nhân trắc Các kỹ thuật cân đo cân nặng, chiều cao và vòng cánh tay Thực hành sử dụng biểu đồ tăng trưởng để tư vấn ►5 5 Tóm tắt nội dung bài học ►6 90 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Mục tiêu của Bài học

►2 Khái niệm về TTDD

BL 29.2

- Trình bày bảng lật 29.2, 29.3

Khái niệm về TTDD

Định nghĩa: Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu trúc và hoá sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dưỡng của các cá thể là kết quả của ăn uống và sử dụng các chất dinh dưỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ảnh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào và tình trạng sức khoẻ, khi cơ thể thiếu hoặc thừa dinh dưỡng là thể hiện có vấn đề về sức khoẻ hoặc vấn đề về dinh dưỡng.

BL 29.3

Định nghĩa SDD và các loại SDD

Thiếu cân: cân nặng thấp hơn so với mức tiêu chuẩn của trẻ cùng

tuổi và giới (sử dụng điểm ngưỡng cân nặng theo tuổi dưới -2SD

hoặc chỉ số khối cơ thể BMI thấp)

Thấp còi: là giảm mức độ tăng trưởng cơ thể, biểu hiện của SDD

mạn tính. Đây là dấu hiệu hàng đầu của SDD từ thời kỳ sớm bao

gồm cả SDD bào thai do mẹ bị thiếu dinh dưỡng. Được xác định

khi chiều cao theo tuổi dưới -2SD

Gày còm: là hiện tượng cơ và mỡ cơ thể bị teo đi, thường được

coi là SDD cấp tính vì thường biểu hiện trong một thời gian ngắn.

Được xác định khi cân nặng theo chiều cao dưới -2SD .

Trang 200/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

►3 Phân loại và đánh giá TTDD bằng phương pháp nhân trắc

BL 29.4

- Trình bày bảng lật 29.4, 29.5, 29.6, 29.6a

Phương pháp nhân trắc học dinh dưỡng

1. Nhân trắc học dinh dưỡng là đo các kích thước và cấu

trúc cơ thể để đánh giá tình trạng dinh dưỡng.

2. Đó là kết quả tổng hợp của các yếu tố di truyền và môi trường bên ngoài, trong đó yếu tố dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng.

BL 29.5

Phương pháp nhân trắc học dinh dưỡng

Có thể chia ra nhóm kích thước nhân trắc sau đây:

a) Khối lượng cơ thể, biểu hiện bằng cân nặng

b) Các kích thước về độ dài, đặc hiệu là chiều dài nằm,

chiều cao đứng.

c) Cấu trúc cơ thể và các dự trữ về năng lượng và

protein, thông qua các mô mềm bề mặt: Lớp mỡ dưới

da và cơ...

Trang 201/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BL 29.6

Kỹ thuật thu thập số liệu nhân trắc

Cách tính tuổi theo quy ước của Tổ chức y tế thế giới: năm 1983 mà hiện nay đang được áp dụng. Tính tháng tuổi (đối với trẻ dưới 5 tuổi):

(cid:7) 0 tháng tuổi: Kế từ khi mới sinh đến trước

ngày tròn tháng (từ 1 đến 29 ngày)

(cid:7) 12 tháng tuổi: Từ tròn 12 tháng đến 12

tháng 29 ngày .

(cid:7) 1 tháng tuổi: Kể từ ngày tròn 1 tháng đến trước ngày tròn 2 tháng (từ 30 ngày đến 59 ngày)

BL 29.6a

Kỹ thuật thu thập số liệu nhân trắc (tiếp)

Cách tính tuổi theo quy ước của Tổ chức y tế thế giới: năm 1983 mà hiện nay đang được áp dụng. Tính năm tuổi:

(cid:7) 0 tuổi hay dưới một tuổi: Từ sơ sinh đến trước ngày đầy năm (tức là năm thứ nhất)

(cid:7) Một

tuổi: Từ ngày tròn 1 năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ hai (tức là năm thứ hai)

Khi nói trẻ dưới 5 tuổi tức là trẻ từ 1 đến 60 tháng.

►4 Các kỹ thuật cân đo cân nặng, chiều cao và vòng cánh tay

Trang 202/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Trình bày bảng lật 29.7: Giới thiệu các dụng cụ cân

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Chú ý

1. Khi trẻ không đo đứng được sẽ phải đo nằm rồi lấy kết quả trừ đi 0.7cm. 2. Khi trẻ 24 tháng tuổi có thể đo đứng hoặc nằm nhưng lưu ý khi đo đứng phải so sánh với

bảng phân loại cho đo đứng và khi đo nằm thì so sánh kết quả với bảng phân loại đo nằm.

3. Trẻ từ 24 tháng trở lên đo đứng

Trang 203/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Trình bày bảng lật 29.8, 29.9, 29.10: Giới thiệu các dụng cụ đo (chiều dài nằm và chiều cao đứng)

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM - Trình bày bảng lật 29.11: Giới thiệu dụng cụ và phương pháp đo chu vi cánh tay

- Nhận định kết quả: Trình bày bảng lật 29.12 - 29.16 Đánh giá tình trạng dinh dưỡng 3 chỉ tiêu:

• Cân nặng/tuổi (CN/T). • Chiều cao/tuổi (CC/T). • Cân nặng/chiều cao (CN/CC).

Quần thể tham chiếu của Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã được áp dụng ở Việt nam từ 2006. Cân nặng theo tuổi Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất. Điểm ngưỡng là dưới -2SD được coi là SDD thể thiếu cân.

Mức độ Ngưỡng phân loại

Suy dinh dưỡng vừa (độ 1) Dưới -2SD đến ≥ -3SD

Suy dinh dưỡng nặng (độ 2) Dưới -3SD đến ≥ -4SD

Suy dinh dưỡng rất nặng (độ 3) Dưới - 4SD

Bình thường - 2SD đến + 2SD

Trên +2SD Thừa cân

Chỉ tiêu cân nặng theo tuổi chỉ cho biết tình trạng suy dinh dưỡng nhưng không phân biệt được suy dinh dưỡng mới xảy ra hay mạn tính. CChhiiềềuu ccaaoo tthheeoo ttuuổổii Chiều cao của trẻ được so sánh với trẻ cùng tuổi, cùng giới của quần thể tham chiếu của WHO. Thang phân loại dựa trên độ lệch chuẩn như sau: Mức độ Ngưỡng phân loại

Bình thường - 2 SD trở lên

Trang 204/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Suy dinh dưỡng độ 1 (thấp còi độ I) Dưới -2SD đến - 3SD

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Suy dinh dưỡng độ 2 (thấp còi độ II) Dưới -3SD

Chỉ tiêu chiều cao/tuổi thấp (dưới -2SD) phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài hoặc SDD trong quá khứ Cân nặng theo chiều cao Cân nặng/chiều cao thấp so với điểm ngưỡng là dưới -2SD theo quần thể tham chiếu WHO phản ánh SDD ở thời điểm hiện tại, mới xảy ra làm đứa trẻ ngừng lên cân hay tụt cân bị SDD thể gày còm. Nếu chỉ tiêu CN/CC trên +2SD là trẻ có biểu hiện thừa cân. Khi cả hai chỉ tiêu chiều cao/tuổi và cân nặng/chiều cao đều thấp hơn điểm ngưỡng (-2SD) đề nghị thì đứa trẻ đó bị SDD thể phối hợp (mạn tính và cấp tính), vừa gày còm vừa thấp còi. Đo vòng cánh tay (MUAC) Theo khuyến nghị của Tổ chức y tế Thế giới năm 2006 1. Được coi là suy dinh dưỡng cấp tính nặng khi MUAC <115mm (tương tự <- 3SD Cân nặng/chiều cao với quần thể tham khảo của WHO)

2. Được coi là suy dinh dưỡng cấp tính vừa khi 115mm≤MUAC<125mm (tương tự -3SD ≤ MUAC < -2SD Cân nặng/chiều cao với quần thể tham khảo của WHO)

►5 Thực hành sử dụng biểu đồ tăng trưởng để tư vấn - Chia lớp làm các nhóm nhỏ 3-4 người: một người đóng vai cán bộ tư vấn, một

Trang 205/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

người đóng vai bà mẹ/người chăm sóc, số còn lại quan sát và nhận xét - Phát cho mỗi nhóm một biểu đồ tăng trưởng và bắt thăm một tình huống

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Tình huống 1

Cháu Minh 3 tháng tuổi, con trai - Cân nặng lúc sinh: 3.4kg - 1 tháng: 4.2 kg - 2 tháng: 5 kg - 3 tháng: 5.7 kg

Tình huống 2

Cháu Vân 6 tháng tuổi, con gái - Cân nặng lúc sinh: 3.1 kg - 2 tháng: 4.5 kg - 3 tháng: 4.7 kg - 4 tháng: 4.7 kg

Tình huống 3

Cháu Nga 9 tháng tuổi, con gái - Cân nặng lúc sinh: 4 kg - 6 tháng: 8 kg - 7 tháng: 7.8 kg - 9 tháng: 7.9 kg

Tình huống 4

Cháu Lan 13 tháng tuổi, con trai - Cân nặng lúc sinh: 3.5 kg - 10 tháng: 9.3 kg - 11 tháng: 9.6 kg - 12 tháng: 10.1 kg

Tình huống 5

Cháu Hoa 15 tháng tuổi, con trai - Cân nặng lúc sinh: 2.5 kg - 12 tháng: 12 kg - 13 tháng: 12.5 kg - 14 tháng: 13.5 kg

- Các nhóm tiến hành đóng vai tư vấn: • Người đóng vai bà mẹ: nghiên cứu mức tăng cân của trẻ để xây dựng tình huống (chế độ ăn, chăm sóc, bệnh tật...)

Trang 206/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

• Cán bộ tư vấn hoàn thành biểu đồ tăng trưởng và sử dụng để tư vấn • Quan sát viên sử dụng Bảng kiểm kỹ năng tư vấn để đánh giá

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM - Mời các nhóm đại diện cho từng tình huống lên trình bày trước cả lớp. Giảng viên

cùng lớp học nhận xét và đánh giá

- Trả lời thắc mắc nếu có

Trang 207/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

►6 Tóm tắt nội dung bài học

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Bài 30. Nghị định 21

Mục tiêu bài giảng

Sau khi học bài này học viên có khả năng:

1. Nêu được tầm quan trọng của Nghị định 21

2. Nêu được những điểm của Nghị định 21 có liên quan đến cơ sở y tế và cán bộ y tế

Phương tiện và tài liệu: o Tài liệu phát tay o Giấy A0, bảng lật, bút viết bảng

Chuẩn bị trước khi giảng:

o Soạn nội dung bảng lật, tài liệu phát tay Qui trình thực hiện bài giảng

Thời gian (phút) 2 Mục tiêu của Bài học ►1

8 Tổng quan về Nghị định 21 ►2

10 Các điểm liên quan đến cơ sở y tế và cán bộ y tế ►3

5 Thảo luận về việc thực hiện tại cơ sở

►4 ►5 Đọc thêm: Mười bước để nuôi con bằng sữa mẹ thành

5 công Tóm tắt nội dung bài học ►6

Trang 208/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

30 Tổng số thời gian

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn giảng chi tiết

►1 Mục tiêu của Bài học

►2 Tổng quan về Nghị định 21

- Hỏi HV xem họ biết gì về Nghị định 21 hay Nghị định 21 đề cập đến vấn đề gì - Tóm tắt ý kiến HV, nhận xét và trình bày các bảng lật sau

BL30.2:

NGHỊ ĐỊNH 21/2006/NĐ-CP

Về việc kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ

7/9/2010

3

Luật Quốc tế về marketing các sản phẩm thay thế sữa mẹ

• KHÔNG quảng cáo hay quảng bá sữa cho trẻ nhỏ, bình sữa và núm vú trên thông tin đại chúng. • Cơ sở y tế và nhân viên y tế

KHÔNG giúp quảng bá cho các sản phẩm thay thế sữa mẹ. • KHÔNG cung cấp cho phụ nữ

mang bầu, các bà mẹ và gia đình các mẫu sản phẩm miễn phí hoặc quà tặng.

7/9/2010

4

BL 30.3:

- Mục tiêu của Luật không nhằm hạn chế hay đặt các sản phẩm thay thế sữa mẹ ra ngoài

vòng pháp luật mà nhằm đảm bảo việc quảng bá các sản phẩm thay thế sữa mẹ được

Trang 209/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Ghi chú:

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

thực hiện một cách có đạo đức và không triệt tiêu việc khuyến khích nuôi con bằng sữa

mẹ.

-

Luật này là một khuyến nghị quốc tế và được phần lớn các nước tham gia WHO chấp

thuận. Nó không có tính bắt buộc và không có hiệu lực pháp lý.

- Thay vào đó, các nước được khuyến khích gắn các nguyên tắc của Luật này vào các luật

của quốc gia mình

- Từ 1981, 65 nước đã ban hành luật liên quan và hơn 20 nước đã có dự thảo luật chờ

thông qua

Các quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm thay thế sữa mẹ tại Việt Nam

• Quyết định 307/Ttg ngày 10/06/1994 của Thủ tướng Chính phủ quy

định một số vấn đề về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế

1994

sữa mẹ để hỗ trợ việc nuôi con bằng sữa mẹ

• Nghị định 74/2000/NĐ-CP ngày 06/12/2000 của Chính phủ về kinh

doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ để bảo vệ và

2000

khuyến khích việc nuôi con bằng sữa mẹ

• Nghị định 21/2006/NĐ-CP ngày 27/02/2006 của Chính phủ về việc

kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ

2006

7/9/2010

5

Ghi chú:

• Một số nội dung của Luật của WHO đã được thể hiện lần đầu tiên trong Quyết định 307/TTG

năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ, quy định một số vấn đề về kinh doanh và sử dụng các

sản phẩm thay thế sữa mẹ .

• Quyết định này có hiệu lực đến tháng 12 năm 2000 khi Nghị định 74/2000/NĐ-CP được ban

hành.

Nghị định 21/2006/NĐ-CP (viết tắt là Nghị định 21 hoặc NĐ 21) ban hành năm 2006 thay thế

Nghị định 74/2000/NĐ-CP và có hiệu lực đến nay.

BL 30.4: Tại Việt Nam

Trang 210/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

BL 30.5:

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Nghị định 21/2006/NĐ-CP

“Nghị định này quy định việc thông tin, giáo dục, truyền thông, quảng cáo, kinh doanh và sử dụng về các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú với đầu vú nhân tạo và núm vú giả ”

7/9/2010

6

Các sản phẩm điều chỉnh bởi Nghị định 21

• Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ (sữa

bột, sữa cho trẻ em, sản phẩm thay thế sữa mẹ)

• Bình bú với đầu vú nhân tạo

• Núm vú giả

7/9/2010

7

Ghi chú:

- Trẻ nhỏ là trẻ từ 0 đến 24 tháng tuổi

Trang 211/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

BL 30.6:

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM BL 30.7:

Các thuật ngữ sử dụng

Sản phẩm dinh dưỡng:

Thức ăn bổ sung:

• Sữa, thức ăn dùng cho

trẻ dưới 6 tháng tuổi; và

• Sữa dùng cho trẻ từ 6

đến 24 tháng tuổi.

• là thực phẩm hoặc sữa dùng để bổ sung thêm cùng với sữa mẹ cho trẻ từ 6 đến 24 tháng tuổi.

7/9/2010

8

Phạm vi điều chỉnh của Nghị định

• Thông tin – Giáo dục – Truyền thông • Hạn chế quảng cáo

• Yêu cầu về nhãn mác

• Trách nhiệm của cơ sở y tế và nhân viên y

tế.

• Trách nhiệm của cơ sở sản xuất và kinh

doanh sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ em.

7/9/2010

9

Ghi chú:

- Các điều khoản trong NĐ về hạn chế quảng cáo và yêu cầu về nhãn mác là quy đinh mà

các công ty sản xuất và kinh doanh sữa phải tuân thủ.

- NĐ có các quy định đối với việc phát hành tài liệu hoặc tổ chức các sự kiện thông tin, giáo

dục, truyền thông về dinh dưỡng cho trẻ nhỏ của các tổ chức, cơ quan. - Một phần quan trọng của NĐ là trách nhiệm của cơ sở y tế và nhân viên y tế.

Trang 212/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

BL 30.8:

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM BL30.9:

Thông tin – Giáo dục – Truyền thông

• CẤM tranh ảnh, lời văn khuyến khích trẻ

bú bình

• CẤM không khuyến khích NCBSM;

• CẤM so sánh sản phẩm dinh dưỡng với

sữa mẹ;

• CẤM tên hoặc biểu tượng của sản phẩm

dinh dưỡng, bình bú, núm vú giả.

7/9/2010

10

Ghi chú;

- Tài liệu hoặc sự kiện thông tin, giáo dục, truyền thông về dinh dưỡng cho trẻ nhỏ phải:

(như trên slide).

Quảng cáo

• PHẢI có thông điệp: "Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ"

• PHẢI có các hướng dẫn về cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn và trình bày các lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ.

• CẤM khuyến khích nuôi trẻ bằng bú bình hoặc không khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ.

• PHẢI có hướng dẫn cách sử dụng và tiệt khuẩn các

dụng cụ dùng cho trẻ nhỏ ăn

7/9/2010

11

BL 30.10:

Trang 213/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Ghi chú: có thể nêu một số ví dụ về quảng cáo sữa trên TV.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM BL 30.11:

Quảng cáo và Bán hàng

• CẤM quảng cáo: sữa cho trẻ dưới 12 tháng tuổi, thức ăn bổ sung cho trẻ dưới 6 tháng tuổi, bình sữa và núm vú.

• KHÔNG khuyến mãi, tặng quà. • KHÔNG trưng bày sản phẩm tại cơ sở y tế. • KHÔNG tiếp xúc với bà mẹ tại cơ sở y tế để

khuyến mãi hoặc bán sản phẩm.

• KHÔNG tặng quà, sản phẩm và các lợi ích

vật chất cho nhân viên y tế.

7/9/2010

12

Nhãn mác

• PHẢI có các thông điệp theo quy định. • Phải có hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt. • PHẢI ghi xuất xứ, ngày sản xuất, hạn sử

dụng, thành phần, số chứng nhận công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và thông tin dinh dưỡng của sản phẩm.

• PHẢI ghi rõ độ tuổi phù hợp của trẻ để dùng

sản phẩm.

7/9/2010

13

Ghi chú:

- Nhãn mác của các sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ nhỏ phải tuân thủ các quy định: (như

trên slide)

- Có thể nêu một số ví dụ về nhãn mác, sản phẩm có nhãn mác tuân thủ tốt NĐ 21, sản

phẩm vi phạm.

Trang 214/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

BL 30.12:

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM BL 30.13:

Nhãn mác

• KHÔNG có hình ảnh, tranh vẽ trẻ dưới 12

tháng tuổi.

• KHÔNG có hình ảnh, tranh vẽ bình bú với

đầu vú nhân tạo, núm vú giả;

• KHÔNG so sánh sản phẩm dinh dưỡng

với sữa mẹ

• KHÔNG được sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh thể hiện sản phẩm có chất lượng tương đương hoặc tốt hơn sữa mẹ.

7/9/2010

14

►3 Các điểm liên quan đến cơ sở y tế và cán bộ y tế

- GV trình bày các bảng lật sau

Trách nhiệm của Nhân viên y tế

• PHẢI khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ.

• PHẢI tuyên truyền về nuôi con bằng sữa mẹ.

• PHẢI tạo điều kiện để bà mẹ được cho con

bú trong vòng một giờ đầu sau khi sinh.

• PHẢI hướng dẫn cho bà mẹ và gia đình sử dụng đúng các sản phẩm dinh dưỡng trong trường hợp cần thiết.

(NĐ 21, Chương IV, Điều 11 & 12)

7/9/2010

15

Ghi chú:

- Nhân viên y tế bao gồm người đứng đầu cơ sở y tế và cán bộ, nhân viên y tế nói chung.

Trang 215/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

BL 30.14:

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM BL 30.15:

Trách nhiệm của Nhân viên y tế

• KHÔNG bán hoặc cho phép bán các sản phẩm

dinh dưỡng tại cơ sở y tế.

• KHÔNG cho phép các công ty niêm yết hoặc

trưng bày sản phẩm tại cơ sở y tế.

• KHÔNG nhận quà tặng, sản phẩm, tài trợ hoặc các lợi ích vật chất khác từ các công ty hoặc giúp các công ty phân phát các mẫu sản phẩm hoặc quà tặng.

• KHÔNG hướng dẫn sử dụng các sản phẩm

dinh dưỡng trong trường hợp không cần thiết. (NĐ 21, Chương IV, Điều 11 & 12)

7/9/2010

16

Thi hành và Giám sát

• Cục An toàn Vệ sinh thực phẩm (Bộ Y tế): Thẩm tra và cấp phép quảng cáo -> yêu cầu ngừng quảng cáo nếu vi phạm.

• Thanh tra Y tế: chịu trách nhiệm thanh tra, giám sát thực hiện -> ra quyết định xử phạt nếu vi phạm.

• Nếu phát hiện bất kỳ vi phạm nào -> hãy báo cho:

(cid:3) Cục An toàn Vệ sinh thực phẩm (Bộ Y tế) (cid:3) (cid:3)

Thanh tra Y tế (Bộ Y tế) Sở Y tế

7/9/2010

17

Ghi chú:

- Việc thanh tra, giám sát được thực hiện hàng năm do Thanh tra của Bộ Y tế và Thanh tra

của Sở Y tế tỉnh tiến hành.

- Xử phạt các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm DD vi phạm được quy định trong Nghị

định 45/2005/NĐ-CP. Tuy nhiên do ra đời trước NĐ 21 nên nhiều biện pháp xử phạt của NĐ 45 không tương thích với NĐ 21.

- Bộ Y tế đã lên kế hoạch sửa đổi NĐ 21. A&T đang hỗ trợ UNICEF và BYT trong việc sửa

đổi này

BL 30.16:

►4 Thảo luận về việc thực hiện tại cơ sở

Ví dụ:

- Có công ty sữa tặng cơ sở y tế của anh chị một số tài liệu truyền thông về dinh dưỡng trẻ nhỏ, trên đó có in logo của công ty; hoặc tặng một số sản phẩm miễn phí, cơ sở y tế của anh chị có được phép nhận không?

Trang 216/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

- Có công ty sữa tài trợ cho cơ sở y tế của anh chị tổ chức hội thảo về dinh dưỡng trẻ nhỏ với điều kiện là họ được treo quảng cáo của sản phẩm tại hội thảo đó, anh chị có được phép nhận tài trợ không?

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

- Có công ty sữa trả tiền cho cán bộ y tế để có được danh sách các bà mẹ đến sinh con để họ tiếp cận chào hàng, nếu nhận, nhân viên y tế này có vi phạm NĐ 21 không?

Bảo vệ nuôi con bằng sữa mẹ

BL 30.17

CAM KẾT

Cộng đồng Cổ vũ Ủng hộ

Hoạch định chính sách Nghị định 21 Thời gian nghỉ sinh Theo dõi các thông số NCBSM

Các đơn vị cung cấp dịch vụ sức khỏe Tư vấn Quản lý

BẢO VỆ

ĐẨY MẠNH

HỖ TRỢ

7/9/2010

2

Ghi chú: - Để bảo vệ và khuyến khích NCBSM, chúng ta cần sự cam kết của cả xã hội: cộng đồng, gia đình cổ vũ, ủng hộ, tạo điều kiện cho bà mẹ NCBSM; các cơ sở y tế và cán bộ y tế tư vấn, hướng dẫn bà mẹ NCBSM hoàn toàn trong 6 tháng đầu, tiếp tục cho con bú đến 24 tháng tuổi; các cơ quan nhà nước tăng cường các chính sách liên quan như NĐ 21, chính sách nghỉ thai sản, theo dõi các thông số NCBSM để có các chương trình dinh dưỡng thích hợp.

►6 Tóm tắt nội dung bài học:

- Đề nghị học viên nhắc lại: 8 điều khoản của nghị định 21 liên quan đến cán

Trang 217/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

bộ y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế (2002). Bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam. NXB Y học. 2. CARE - IYCF-E (2007). Infant and Young Child Feeding Counselling: a Community-focused Approach . Kenya. 3. Hà Huy Khôi (1997). Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng. Trong: Phương pháp dịch tễ học dinh dưỡng. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 4. PAHO (2003). Guiding principles for complementary feeding of the breastfed child. WashingtonDC 5. PAHO (2004). Propan: Process for the Promotion of Child Feeding. WashingtonDC.

6. Silverman, WA, ed. (1961) Dunham's Premature Infants, 3rd edition. New York: Hoeber, Inc., Medical Division of Harper and Brothers, p. 143–144.

7. WHO (2003) Complementary feeding Counselling: A training course 8. WHO (2003). Breastfeeding Counselling:A training course. WHO/CDR/ 93.4; UNICEF/NUT/93.2 9. WHO/UNICEF (2006). Infant and young child feeding counselling : an integrated course. Geneva

Trang 218/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

10. WHO/ UNICEF/ ORSTOM/ University of California at Davis (1998). Complementary feeding of young children in developing countries: a review of current scientific knowledge ; Geneva, World Health Organization

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

PHẦN 5 PHỤ LỤC

Trang 219/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BẢNG KIỂM KỸ NĂNG TƯ VẤN CÁ NHÂN VỀ NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ

Qui trình Chưa làm Làm tốt Các hoạt động Làm chưa tốt Chào bà mẹ 1 Giới thiệu và tạo sự ấm áp Tự giới thiệu

2

Tìm hiểu tình trạng/vấn đề hiện tại Nhìn bà mẹ thân thiện Mỉm cười Biểu thị sự tôn trọng Lắng nghe tích cực Không phán xét Hỏi các câu hỏi mở để hiểu được vấn đề của bà mẹ

Chấp nhận những điều bà mẹ nói

3 Phân tích và đánh giá

4

Đưa lời khuyên bà mẹ có thể làm được

Không phán xét Xác định các khó khăn, vấn đề tồn tại của bà mẹ Trả lời câu hỏi của bà mẹ Cung cấp các thông tin liên quan(Sử dụng từ ngữ dễ hiểu) Tạo sự tự tin cho bà mẹ Đưa 1-2 lời khuyên bà mẹ có thể làm được Không phán xét

5 Thảo luận với bà mẹ các giải pháp khác nhau Thảo luận để được cam kết

6 Tóm tắt và kết thúc

Trang 220/268

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế

Để cho bà mẹ quyết định chọn giải pháp Đạt được cam kết của bà mẹ về việc làm thử 1-2 lời khuyên Đề nghị bà mẹ nhắc lại các lời khuyên vừa trao đổi Chỉnh lại các lời khuyên cho thích hợp Sắp xếp việc hẹn gặp lại bà mẹ Khen ngợi và cảm ơn bà mẹ

Franchisor Operations Manual

4/8/2010

BẢNG KIỂM KỸ NĂNG TƯ VẤN NHÓM VỀ NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ

Qui trình Các hoạt động Chưa làm Làm tốt

Làm chưa tốt

Bước 2: Tìm hiểu sự hiểu biết, thái độ, thực hành của các BM về chủ đề tư vấn

Bước 3: Đánh giá

Bước 4: Cung cấp thông tin và hỗ trợ

Bước 5: Kết thúc buổi tư vấn và đạt được cam kết

[Type text]

[Type text] [Type text]

Bước 1: Giới thiệu Chào hỏi các bà mẹ Giới thiệu bản thân Bà mẹ tự giới thiệu Giới thiệu chủ đề Khởi động tạo không khí vui vẻ, lôi cuốn sự tham gia (hát, trò chơi…) Dùng câu hỏi mở để xem cácBM biết, tin, làm gì và quan tâm của họ Lắng nghe chia sẻ của các bà mẹ Chấp nhận những gì các bà mẹ đang nghĩ, đang làm Tìm hiểu những gì các BM hiểu đúng, làm tốt để khen ngợi Xác định những khó khăn của các BM trong thực hành chủ đề hiện tại Đưa các thông tin liên quan đến chủ đề tư vấn. Sử dụng tranh tư vấn phù hợp để giúp các BM hiểu, nhớ các thông tin Thảo luận giải pháp thực hiện để vượt qua khó khăn Đưa ra những lời khuyên thiết thực mà các bà mẹ có thể làm Khuyến khích và thỏa thuận với mỗi bà mẹ chọn 1-2 việc để làm thử Đạt được sự nhất trí về việc thực hiện hành vi mới. Thông báo: các BM có thể được tư vấn riêng tại TYT Tóm tắt các điểm chính của buổi tư vấn Thống nhất các việc cần làm và kế hoạch cho buổi sau Sắp xếp theo dõi việc thực hiện hành vi mới của các BM Cảm ơn các bà mẹ.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

BÀI KIỂM TRA ĐẦU CUỐI KHÓA HỌC

ALIVE & THRIVE

LƯỢNG GIÁ TRƯỚC VÀ SAU KHÓA HỌC

I.

Thông tin chung

TT

CÂU HỎI

TRẢ LỜI MÃ

SỐ ĐIỂM

___ ____ / ___ ____ / 2010

Ngày đào tạo

1.

Tên học viên

2.

Tên của huyện/Tỉnh, thành phố

3.

4.

Trình độ nghề nghiệp

Tiến sĩ ....................................................... 1 Bác sĩ ........................................................ 2 Trợ lý bác sĩ .............................................. 3 Y tá ........................................................... 4 Nữ hộ sinh ................................................ 5 Khác(nêu rõ) .............................................

Tuổi

5.

Giới tính

6.

7.

Nơi làm việc

Nam .......................................................... 1 Nữ ............................................................. 2 Trung tâm SKSS ....................................... 1 TT Y tế Dự phòng ..................................... 2 Bệnh viện tỉnh/thành phố .......................... 3 Bệnh viện huyện/quận .............................. 4 Khác: (nêu rõ) ______________________

II.

Mô hình Phòng tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ Alive & Thrive

TT

CÂU HỎI

TRẢ LỜI MÃ

SỐ ĐIỂM

1. 1 .

Dinh dưỡng trẻ nhỏ đề cập đến dinh dưỡng cho trẻ ở độ tuổi

0-6 tháng .................................................. 1 0-12 tháng ................................................ 2 0-24 tháng ................................................ 3 0-36 tháng ................................................ 4 0-60 tháng ................................................ 5 Không biết ................................................ 98

2.

Tập trung vào vấn đề Nuôi dưỡng trẻ nhỏ là quan trọng bởi vì trong giai đoạn này …

3.

Tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thấp còi ở Việt Nam hiện nay là?

4.

Tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị thiếu cân ở Việt Nam hiện nay là?

Tỉ lệ SDD tăng nhanh ............................... 1 Tỉ lệ SDD tăng chậm ................................ 2 Tỉ lệ SDD giảm nhanh .............................. 3 Tỉ lệ SDD giảm chậm ............................... 4 Không biết ................................................. 98 12.3% ........................................................ 1 18.9% ........................................................ 2 25.6% ........................................................ 3 31.9% ........................................................ 4 Không biết ................................................. 98 12.3% ........................................................ 1 18.9% ........................................................ 2 25.6% ........................................................ 3 31.9% ....................................................... 4 Không biết ................................................ 98

222

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

TT

CÂU HỎI

TRẢ LỜI MÃ

SỐ ĐIỂM

5.

Dự án Alive & Thrive (A&T) được thực hiện từ ?

6.

Mục tiêu đầu tiên của dự án A&T là

7.

Mục tiêu thứ ba của dự án A&T là

8.

Mô hình chính mà dự án A&T xây dựng để tăng cường dinh dưỡng trẻ nhỏ có tên là

9.

Trọng tâm của mô hình A&T là ?

2009-2011 ................................................ 1 2009-2012 ................................................ 2 2009-2013 ................................................ 3 Không biết ................................................ 98 Tăng gấp 1,5 lần tỉ lệ NCBSM.……………………………….1 Tăng gấp đôi tỉ lệ NCBSMHT……………...…………………2 Tăng gấp 3 lần tỉ lệ Giảm tỉ lệ SDD thấp còi 1% một năm………………………..1 Giảm tỉ lệ SDD thấp còi 1,5 % một năm………….……..…..2 Giảm tỉ lệ SDD thấp còi 2% một năm…………………….….3 Không Sáng kiến bệnh viện thân thiện với trẻ em……………… ....................................... 1 “Mặt trời bé thơ” .................................................................. ………… ………2 Cung cấp các dịch vụ tư vấn chất lượng cao……………. ......................................... 1 Chăm sóc và điều trị cho trẻ bị SDD……………………….2 Cung cấp khẩu phần ăn cho các gia đình có trẻ nhỏ……. ................................................... 3 Không biết .................................................................. ………… ………98

10.

___________________________________ Không biết ................................................ 98

11.

12.

Trong mô hình A&T, vai trò của đội ngũ A&T và Viện Dinh dưỡng QG là? Trong mô hình A&T, vai trò của các cơ sở y tế ở tỉnh là ? Trong mô hình A&T, vai trò của TTV cơ sở là?

13.

Trong mô hình A&T, yêu cầu là phải?

14.

Trong mô hình A&T, thời điểm thích hợp để tiếp cận bà mẹ/người chăm sóc để khuyến khích Nuôi con bằng sữa mẹ là ?

15.

Trong mô hình A&T, thời điểm thích hợp để tiếp cận bà mẹ/người chăm sóc để hỗ trợ Nuôi con bằng sữa mẹ là ?

___________________________________ Không biết ................................................ 98 ___________________________________ Không biết ................................................ 98 Cung cấp gói dịch vụ tiêu chuẩn ............. 1 Thu phí dịch vụ ........................................ 2 Xây dựng thương hiệu ............................ 3 Tất cả các đáp án trên ............................. 4 Không có đáp án nào .............................. 5 Không biết ................................................ 98 Từ 0-6 tháng ............................................ 1 Khi mang thai .......................................... 2 Từ 5-6 tháng ............................................ 3 Khi sinh con ............................................ 4 Từ 6-24 tháng .......................................... 5 Không biết ................................................ 98 Từ 0-6 tháng ........................................... 1 Khi mang thai .......................................... 2 Từ 5-6 tháng ............................................ 3 Khi sinh con ............................................ 4 Từ 6-24 tháng .......................................... 5 Không biết ................................................ 98

223

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

TT

CÂU HỎI

TRẢ LỜI MÃ

SỐ ĐIỂM

16.

Trong mô hình A&T, thời điểm thích hợp để tiếp cận bà mẹ/người chăm sóc để quản lý Nuôi con bằng sữa mẹ là ?

17.

Trong mô hình A&T, thời điểm thích hợp để tiếp cận bà mẹ/người chăm sóc để khuyến khích Ăn bổ sung là ?

18.

Trong mô hình A&T, thời điểm thích hợp để tiếp cận bà mẹ/người chăm sóc để quản lý Ăn bổ sung là?

19.

Để thực hành NCBSM tốt, bà mẹ cần tổng cộng bao nhiêu lần tiếp xúc kể từ khi mang thai cho đến khi trẻ được 6 tháng tuổi

20.

Để thực hành ABS tốt, bà mẹ cần tổng cộng bao nhiêu lần tiếp xúc

Từ 0-6 tháng ........................................... 1 Khi mang thai .......................................... 2 Từ 5-6 tháng ............................................ 3 Khi sinh con ............................................ 4 Từ 6-24 tháng .......................................... 5 Không biết ................................................ 98 Từ 0-6 tháng ........................................... 1 Khi mang thai .......................................... 2 Từ 5-6 tháng ............................................ 3 Khi sinh con ............................................ 4 Từ 6-24 tháng .......................................... 5 Không biết ................................................ 98 Khi mang thai ........................................... 1 Khi sinh con ............................................. 2 Từ 0-6 tháng ............................................ 3 Từ 5-6 tháng ............................................ 4 Từ 6-24 tháng .......................................... 5 Không biết ................................................ 98 5 lần ......................................................... 1 6 lần ......................................................... 2 7 lần ......................................................... 3 8 lần ......................................................... 4 Không biết ................................................ 98 5 lần ......................................................... 1 6 lần ......................................................... 2 7 lần ......................................................... 3 8 lần ......................................................... 4 Không biết ................................................ 98

III. Mang thai và Cho con bú

TT

CÂU HỎI

SỐ ĐIỂM

TRẢ LỜI MÃ

21.

Nếu một bà mẹ có tình trạng dinh dưỡng tốt, trọng lượng cơ thể cần tăng trong thời kì mang thai là?

22.

Nếu một bà mẹ có tình trạng dinh dưỡng kém, trọng lượng cơ thể cần tăng trong thời kì mang thai là?

15% trọng lượng cơ thể trước khi mang thai .................................................................. …….1 20% trọng lượng cơ thể trước khi mang thai….… .2 25% trọng lượng cơ thể trước khi mang thai…….….3 Không biết .................................................................. ……….. …..98 15% trọng lượng cơ thể trước khi mang thai .................................................................. …….1 20% trọng lượng cơ thể trước khi mang thai….… .2 25% trọng lượng cơ thể trước khi mang thai…….….3 Không biết .................................................................. ……….. …..98

224

II.

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

TT

CÂU HỎI

SỐ ĐIỂM

TRẢ LỜI MÃ

23.

Nếu một bà mẹ bị thừa cân béo phì, trọng lượng cơ thể cần tăng trong thời kì mang thai là?

24.

Nên bắt đầu cho trẻ bú sau khi sinh bao lâu?

25.

Vắt bỏ sữa non và cho trẻ bú bình trong ngày đầu sau sinh là tốt cho trẻ

26.

Vào ngày đầu tiên sau sinh, trẻ cần bao nhiêu ml sữa trong mỗi bữa bú

27.

Bà mẹ đẻ mổ không thể cho con bú trong ngày đầu tiên

28.

Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn là

29.

Bà mẹ nên cho con bú hoàn toàn đến

30.

Bà mẹ có bầu vú nhỏ không thể tạo đủ sữa?

31.

32.

33.

Sữa cuối chứa nhiều chất béo hơn sữa đầu, nên cho trẻ bú hết sữa cuối? Bà mẹ nên cho con bú vào những khoảng thời gian nhất định, cả ngày lẫn đêm? Nếu bà mẹ cảm thấy mình không đủ sữa thì nên cho con ăn thêm sữa ngoài?

34.

Ngậm bắt vú kém là nguyên nhân chính dẫn đến đau núm vú

35.

Vào mùa hè, trẻ dưới 6 tháng tuổi đang bú mẹ cần cho uống thêm nước để đỡ khát

15% trọng lượng cơ thể trước khi mang thai .................................................................. …….1 20% trọng lượng cơ thể trước khi mang thai….… .2 25% trọng lượng cơ thể trước khi mang thai…….….3 Không biết .................................................................. ……….. …..98 Ngay lập tức………………………………..…….1 Sau một vài giờ nhưng không quá 24 tiếng………………………………………………..2 Sau một ngày……………………….…………….3 Sau nhiều hơn một ngày………….…………….4 Không biết…………………………..……………98 Đúng……………………………………………….1 Sai………………………………………………….2 Không biết…………………………..……………98 5-7 ml……………………………………………..1 10-15 ml…………………………………………..2 16-20 ml…………………………………………..3 Không biết……………………………………….98 Đúng……………………………….……………..1 Sai………………………………….……………..2 Không biết………………………..…………….98 Chỉ bú mẹ………………………….…………….1 Bú mẹ + Nước………………………………….2 Bú mẹ + Nước+ chất lỏng……….…………….3 Bú mẹ + Sữa ngoài……………………………..4 Không biết………………………….…………..98 3 tháng tuổi……………………….…………….1 4 tháng tuổi……………………….….…………2 5 tháng tuổi……………………….…………….3 6 tháng tuổi……………………….…………….4 7 tháng tuổi……………………….…………….5 12 tháng tuổi……………………..…………….6 Không biết……………………….……………98 Đúng……………………………………………….1 Sai………………………………………………….2 Không biết…………………………..……………98 Đúng……………………………………………….1 Sai………………………………………………….2 Không biết…………………………..……………98 Đúng……………………………………………….1 Sai………………………………………………….2 Không biết…………………………..……………98 Đúng……………………………………………….1 Sai………………………………………………….2 Không biết…………………………..……………98 Đúng……………………………………………….1 Sai………………………………………………….2 Không biết…………………………..……………98 Đúng……………………………………………….1 Sai………………………………………………….2 Không biết…………………………..……………98

225

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

TT

CÂU HỎI

SỐ ĐIỂM

TRẢ LỜI MÃ

36.

Bà mẹ có con nhỏ mà bị ốm thì không thể tạo đủ sữa

37.

Viêm vú có thể phát triển từ bầu vú bị cương tức hoặc tắc tia sữa

38.

Nếu bà mẹ có vấn đề về vú thì có thể vắt sữa và cho con uống bằng cốc

39.

Sữa mẹ có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng trong thời gian lí tưởng là bao lâu?

40.

Trẻ nên được bú mẹ đến khi nào?

41.

Đúng……………………………………………….1 Sai………………………………………………….2 Không biết…………………………..……………98 Đúng……………………………………………….1 Sai………………………………………………….2 Không biết…………………………..……………98 Đúng……………………………………………….1 Sai………………………………………………….2 Không biết…………………………..……………98 1 giờ…………………………………………………1 2-3 giờ……………………………… ……………2 4 giờ…………………………………………………3 6-8 giờ……………………………………………4 Không biết………………………………………..98 Đến 12 tháng tuổi……………………………….1 Đến 18 tháng tuổi……………………………….2 Đến 24 tháng tuổi……………………………….3 Không biết………………………………………98 Hình 1 …………………………………………….1 Hình 2 …………………………………………....2

Trong bức tranh bên dưới, hình nào chỉ ngậm bắt vú đúng – hình 1 hay hình 2?

3/9

Ngậm bắt vú (nhìn từ bên ngoài)

1

2

226

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

IV. Cho ăn bổ sung

TT

CÂU HỎI

TRẢ LỜI MÃ

SỐ ĐIỂM

42.

Trẻ cần được cho ăn bổ sung bắt đầu từ khi trẻ được

43.

Trẻ từ 9-11 tháng tuổi cần ăn bao nhiêu lần trong một ngày (số lần tối thiểu)?

44.

Với mỗi bữa ăn chính, trẻ từ 9-11 tháng tuổi cần ăn lượng thức ăn là bao nhiêu?

45.

Nêu tên bốn nhóm thực phẩm chính?

46.

Khi ta cho thêm rau có lá màu xanh đậm vào bát bột của trẻ thì sẽ cải thiện điều gì?

47.

Khi nấu bột cho ít nước hơn thì chúng ta đã cải thiện được điều gì?

48.

Khi thêm dầu ăn vào bát bột của trẻ thì ta đã cải thiện được điều gì?

49.

Khi nấu bột/cháo cho trẻ, rau xanh cần được cho vào từ khi nào?

50.

Cho trẻ ăn dựa vào đáp ứng có nghĩa là?

51.

52.

53.

Trẻ 1 năm tuổi có thể ăn các thức ăn giống như những người khác trong gia đình? Khi trẻ đi ngoài xong, bà mẹ không cần rửa tay sau khi làm vệ sinh cho trẻ? Bà mẹ không cần rửa tay trước khi cho trẻ ăn.

3 tháng tuổi ............................................... 1 4 tháng tuổi ............................................... 2 5 tháng tuổi ............................................... 3 6 tháng tuổi ............................................... 4 7 tháng tuổi ............................................... 5 12 tháng tuổi ............................................. 6 Không biết ................................................ 98 A. Bữa chính: ______ lần trong một ngày B. Bữa phụ: ______ lần trong một ngày Không biết ................................................ 98 ¼ bát nhỏ (250 ml) ................................... 1 ½ bát nhỏ (250 ml) ................................... 2 ¾ bát nhỏ (250 ml) ................................... 3 Một bát nhỏ (250 ml) ................................ 4 Hơn một bát nhỏ (250 ml) ........................ 5 Không biết ................................................ 98 1. 2. 3. 4. Không biết ................................................ 98 Sự đa dạng thức ăn.................................. ………….1 Độ đậm đặc của thức ăn .......................... …………2 Độ đậm năng lượng………………………………….3 Không biết ................................................ ……….98 Sự đa dạng thức ăn ................................. …………1 Độ đậm đặc của thức ăn.......................... …………2 Độ đậm năng lượng………………………………….3 Không biết ................................................ ……….98 Sự đa dạng thức ăn ................................. …………1 Độ đậm đặc của thức ăn.......................... …………2 Độ đậm năng lượng………………………………….3 Không biết ................................................ ……….98 Bắt đầu ..................................................... ..…….1 Khi bột chín tới ......................................... ..…….2 Lúc cuối cùng, ngay trước khi bột chín kỹ ……..3 Không biết ................................................ 98 Để cho trẻ tự ăn, trẻ đói sẽ ăn, ngừng ăn là trẻ đã no.…….1 Hỗ trợ trẻ ăn, nhận biết tín hiệu của trẻ ……………....…….2 Người mẹ biết trẻ cần ăn bao nhiêu và cần ép cho trẻ ăn hết suất……………………………………………………… ……..3 Không biết…………………………………………………….. 98 Đúng ......................................................... 1 Sai ............................................................. 2 Không biết ................................................ 98 Đúng ......................................................... 1 Sai ............................................................ 2 Không biết ................................................ 98 Đúng ......................................................... 1 Sai ............................................................ 2 Không biết ................................................ 98

227

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

TT

CÂU HỎI

TRẢ LỜI MÃ

SỐ ĐIỂM

54.

Trẻ bị nhẹ cân có nghĩa là trẻ có?

55.

Trẻ bị thấp còi có nghĩa là trẻ có?

56.

Trẻ bị gầy còm có nghĩa là trẻ có?

57.

58.

59.

Chiều cao thấp so với tuổi ....................... 1 Cân nặng thấp so với tuổi ........................ 2 Cân nặng thấp so với chiều cao .............. 3 Chiều cao thấp so với cân nặng .............. 4 Không biết ................................................ 98 Chiều cao thấp so với tuổi ....................... 1 Cân nặng thấp so với tuổi ........................ 2 Cân nặng thấp so với chiều cao .............. 3 Chiều cao thấp so với cân nặng .............. 4 Không biết ................................................ 98 Chiều cao thấp so với tuổi ....................... 1 Cân nặng thấp so với tuổi ........................ 2 Cân nặng thấp so với chiều cao .............. 3 Chiều cao thấp so với cân nặng .............. 4 Không biết ................................................ 98 Đúng ......................................................... 1 Sai ............................................................ 2 Không biết ................................................ 98 Đúng ......................................................... 1 Sai ............................................................ 2 Không biết ................................................ 98 Đúng ......................................................... 1 Sai ............................................................ 2 Không biết ................................................ 98

60.

Đúng ......................................................... 1 Sai ............................................................ 2 Không biết ................................................ 98

61.

Đúng ......................................................... 1 Sai ............................................................ 2 Không biết ................................................ 98

Nghị Định 21 nêu rõ rằng các cơ sở y tế có thể treo quảng cáo các sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi Nghị Định 21 nêu rõ rằng các cán bộ y tế không được khuyến khích các bà mẹ sử dụng sữa bột Nghị Định 21 nêu rõ rằng tất cả các cơ sở y tế/ các cán bộ y tế có thể bán các sản phẩm sữa bột dành cho trẻ dưới 12 tháng tuổi Nghị Định 21 nêu rõ rằng các cơ sở y tế/các cán bộ y tế có thể nhận các quà tặng khuyến mại (đồng hồ/ bảng đo chiều cao, v.v.) từ các đơn vị sản xuất sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ Nghị Định 21 nêu rõ rằng các cán bộ y tế có thể sử dụng tiền của các đơn vị sản xuất để in các tài liệu giáo dục truyền thông sức khỏe

V.

Kỹ năng tư vấn và Truyền thông thay đổi hành vi

STT

CÂU HỎI

TRẢ LỜI MÃ

SỐ ĐIỂM

62.

Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ nhằm

63.

Có tất cả bao nhiêu giai đoạn mà mỗi cá nhân trải qua khi người đó nghĩ tới việc thay đổi hành vi của mình

64.

Để đảm bảo thay đổi hành vi diễn ra tại hộ gia đinh, chúng ta cần…

Giáo dục cộng đồng về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ…………………………………………..1 Thay đổi thái độ của cộng đồng về NDTN…………………………………………..2 Tạo ra các chuẩn mực mới trong cộng đồng về NDTN………………………………………3 3 giai đoạn ................................................ 1 4 giai đoạn ................................................ 2 5 giai đoạn ................................................ 3 6 giai đoạn ................................................ 4 Không biết ................................................ 98 Thay đổi các tập quán của cộng đồng .... 1 Thuyết phục để từng cá nhân thay đổi ... 2 Truyền thông thay đổi .............................. 3 Tập huấn & xây dựng năng lực ............... 4 Không biết ................................................ 98

228

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

STT

CÂU HỎI

TRẢ LỜI MÃ

SỐ ĐIỂM

65.

Để đảm bảo thay đổi hành vi diễn ra tại cộng đồng, chúng ta cần…

66.

Để đảm bảo thay đổi hành vi diễn ra tại cơ sở y tế, chúng ta cần…

67.

Để đảm bảo thay đổi hành vi diễn ra tại cấp chính sách, chúng ta cần…

68.

Một tư vấn viên tốt là người (có thể khoanh vào nhiều phương án cho là phù hợp)

69.

Bước thứ hai của một cuộc tư vấn cá nhân là

70.

Bước thứ ba của một cuộc tư vấn cá nhân là

71.

Bước thứ tư của một cuộc tư vấn cá nhân là

72.

Bước thứ năm của một cuộc tư vấn cá nhân là

73. Ví dụ nào sau đây là ví dụ về một

câu hỏi mở

74.

Các cuộc tư vấn nhóm giúp ích vì

Thay đổi các tập quán của cộng đồng .... 1 Thuyết phục để từng cá nhân thay đổi ... 2 Vận động thay đổi .................................... 3 Tập huấn & xây dựng năng lực ............... 4 Không biết ................................................ 98 Thay đổi các tập quán của cộng đồng .... 1 Thuyết phục để từng cá nhân thay đổi ... 2 Truyền thông thay đổi .............................. 3 Tập huấn & xây dựng năng lực ............... 4 Không biết ................................................ 98 Thay đổi các tập quán của cộng đồng .... 1 Thuyết phục để từng cá nhân thay đổi ... 2 Vận động thay đổi .................................... 3 Tập huấn & xây dựng năng lực ............... 4 Không biết ................................................ 98 Nói nhanh ................................................. ………..1 Biết lắng nghe .......................................... ………..2 Biết quan sát ............................................ ………..3 Không đặt câu hỏi .................................... ………..4 Thuyết phục để người đến tư vấn thay đổi .5 Chọn giải pháp phù hợp cho bà mẹ ......... ………..6 Đặt câu hỏi ............................................... ………..7 Không đồng ý với bà mẹ…………………………….8 Trả lời các câu hỏi của bà mẹ………………………9 Phân tích và đánh giá .............................. 1 Đưa ra lời khuyên bà mẹ có thể làm được 2 Tìm hiểu tình trạng/vấn đề hiện tại .......... 3 Thỏa thuận, đạt được sự cam kết…………………4 Phân tích và đánh giá .............................. 1 Đưa ra lời khuyên bà mẹ có thể làm được 2 Tìm hiểu tình trạng/vấn đề hiện tại .......... 3 Thỏa thuận, đạt được sự cam kết…………………4 Phân tích và đánh giá .............................. 1 2 Đưa ra lời khuyên bà mẹ có thể làm được Tìm hiểu tình trạng/vấn đề hiện tại .......... 3 Thỏa thuận, đạt được sự cam kết…………………4 Phân tích và đánh giá .............................. 1 2 Đưa ra lời khuyên bà mẹ có thể làm được Tìm hiểu tình trạng/vấn đề hiện tại .......... 3 Thỏa thuận, đạt được sự cam kết…………………4 Hôm nay cháu có ốm không? .................. 1 Cháu nhà chị hôm nay thế nào? .............. 2 Cháu nhà chị hôm nay có khỏe không? .. 3 Tư vấn viên có thể sử dụng phương pháp thuyết trình ……………..…………………..1 Tư vấn viên sử dụng các phương tiện nghe nhìn……………………………………………..…………....2 Bà mẹ có thể yên lặng lắng nghe/ không cần thiết phải nói ..…………………..……………..3 Bà mẹ có thể chia sẻ với người khác …………..………..4

229

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

ĐÁNH GIÁ TỔNG KẾT KHÓA HỌC “Kỹ năng truyền thông - tư vấn Nuôi Dưỡng Trẻ nhỏ” Chúng tôi mong muốn tìm hiểu nhận xét góp ý của các anh chị về khóa tập để giúp dự án và nhóm giảng nâng cao chất lượng cho các khóa tập huấn sau. Rất mong anh chị có các ý kiến đóng góp thẳng thắn và cụ thể cho chúng tôi. 1. Điền số điểm từ 1 đến 4 tương ứng với mức độ bạn hài lòng của anh chị về giảng viên

3= Hài lòng

4= Rất hài lòng

hướng dẫn từng phần nội dung giảng sau 1 = Rất không hài lòng

2 = Không hài lòng

TT

Giảng viên hướng dẫn

Các bài giảng về cho ăn bổ sung

Các bài giảng về nuôi con bằng sữa mẹ

Các bài giảng về mô hình nhượng quyền

Các bài giảng về truyền thông, tư vấn

1 Có kiến thức và hiểu biết rõ về các chủ đề/nội dung tập huấn (đưa ra nội dung đầy đủ, chính xác)

các câu hỏi của học viên

2 Đưa ra lời giải đáp rõ ràng và bổ ích cho

một cách dễ hiểu

3 Các khái niệm phức tạp được diễn đạt

4 Sử dụng thời gian hiệu quả, hợp lý (trình bày, thảo luận nhóm, các hoạt động khác…)

phát biểu và các hoạt động khác trong lớp tập huấn.

5 Khuyến khích học viên học tham gia

hoạt động của buổi giảng

6 Đưa ra các hướng dẫn rõ ràng cho các

cách hiệu quả cho bài giảng

7 Đưa ra các ví dụ, hình ảnh minh họa một

230

8 Sử dụng phương tiện hỗ trợ giảng dạy một cách hiệu quả (máy chiếu, bảng, bút, giấy, búp bê, mô hình… )

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

2. Sau khoá học này, anh chị có cảm thấy mình đã được chuẩn bị đến mức độ nào để thực

hiện các công việc có liên quan đến chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ nhỏ?

2

3

1

Chưa được chuẩn bị

Được chuẩn bị một chút

Được chuẩn bị tốt

2.1. Nếu anh chị cảm thấy chưa được chuẩn bị gì liên quan đến chăm sóc dinh dưỡng,

hãy giải thích ngắn gọn tại sao.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

3. Sau khoá học này, anh chị có cảm thấy mình đã được chuẩn bị đến mức độ nào để thực

hiện các Công việc có liên quan đến truyền thông, tư vấn về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ

nhỏ?

1

2

3

Chưa được chuẩn bị

Được chuẩn bị một chút

Được chuẩn bị tốt

3.1. Nếu anh chị cảm thấy chưa được chuẩn bị về truyền thông, tư vấn chăm sóc dinh

dưỡng, hãy giải thích ngắn gọn tại sao.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

231

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

4. Sau khoá học này, anh chị có cảm thấy mình đã được chuẩn bị đến mức độ nào để có

thể trở thành một tư vấn viên của phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ” tại địa phương mình ?

1

2

3

Chưa được chuẩn bị

Được chuẩn bị một chút

Được chuẩn bị tốt

4.1. Nếu anh chị cảm thấy chưa được tự tin để làm tốt công việc của cán bộ tư vấn

Nuôi dướng trẻ nhỏ tại địa phương mình xin hãy giải thích ngắn gọn tại sao

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

5. Anh chị có muốn học thêm chủ đề nào có liên quan đến chăm sóc dinh dưỡng

không?(khoanh tròn vào lựa chọn)

1 Có 2 Không

5.1. Nếu có anh/chị hãy liệt kê các chủ đề muốn học thêm

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

232

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

6. Nếu anh chị được phân công nhiệm vụ tổ chức lại khóa tập huấn, anh chị sẽ thay đổi gì

so với khóa tập huấn này? (khoanh tròn vào lựa chọn)

1 Có 2 Không

6.1. Nếu có anh/chị hãy liệt kê các thay đổi

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

7. Hãy chia sẻ một số ý kiến để giúp ban tổ chức cải thiện nâng cao khóa tập huấn.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

………………………………………………………………………………………………………………………

.

233

Franchisor Operations Manual

4/8/2010 4/8/2010

Hướng dẫn t

ẫn tập huấn về Theo dõi và Giám sát õi và Giám sát

Trang

ớng dẫn sử dụng mẫu giấy

ẫu điện tử

ống

2 3 4-33 34-37 38-47 48-50

Bao gồm: Sơ đồ hệ thống theo dõi và giám sát õi và giám sát Danh sách các công cụ Các công cụ và hướng dẫ Hướng dẫn sử dụng mẫu Bài tập tình huống Đáp án Bài tập tình huố

[Type text]

[Type text] [Type text]

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hệ thống Báo cáo và Giám sát của A&T

Luồng Báo và Giám sát

Luồng Báo cáo Luồng Giám sát và Phản hồi (Mẫu GS)

A&T Hà Nội & VDD

Nguồn thông tin Phòng Tư vấn (PTV)

VB Báo cáo Quý của Vùng3

M2 Phiếu Góp ý

Đếm # P2 # Khách đã Đăng ký

A&T Vùng Văn phòng Dự án

P1 Sổ Quản lý PTV

PB1 Báo cáo Tháng của PTV

TB Báo cáo Quý của Tỉnh3

P4 Tổng hợp Tư vấn nhóm

Tuyến Tỉnh Ban Quản lý

PTV Tuyến Tỉnh

PB1 Báo cáo Tháng PTV

P3 Tổng hợp Dịch vụ hàng Ngày

HB Báo cáo Quý của Huyện

PYB hoặc Tương tự2 # Đối tượng trong Độ tuổi Quản lý của PTV

PB1 Báo cáo Tháng PTV

PTV Tuyến Huyện

Tuyến Huyện Ban Quản lý

P2 Thẻ Bà mẹ

Y1 & YB # Đối tượng trong Độ tuổi Quản lý của PTV tại Thôn (Chỉ ở PTV tuyến xã)

PB1 Báo cáo Tháng PTV

PTV Tuyến Xã

1 Báo cáo tháng BP của PTV có thể được sử dụng ở PTV tất cả các cấp 2 Số đối tượng có thẻ lấy ở các nguồn tương tự như: sổ quản lý thai sản (A3), báo cáo dân số, tiêm chủng, hoặc PEMC 3 Báo cáo vùng (VB), tuyến tỉnh (TB) & huyện (HB) tương tự như báo cáo PTV (PB) nhưng sẽ được tạo bằng biểu mẫu điện tử trên Excel

235

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

DANH SÁCH CÔNG CỤ GIÁM SÁT DỰ ÁN A&T Mã phiếu

Báo cáo/Sổ/Mẫu phiếu

Người thực hiện

Thời gian thực hiện

Mục đích

Trang

Phiếu của Khách hàng

Sổ tay Mẹ và Bé

M1

CB phòng tư vấn và các bà mẹ, người chăm sóc trẻ

Phiếu góp ý của khách hàng

M2

4

Khách hàng (bà mẹ, bố, ông, bà,...)

Cung cấp thông tin về thực hành nuôi dưỡng trẻ.Lưu lại kết quả các lần tư vấn, những lời khuyên của CBYT dành cho bà mẹ. Thu thập ý kiến của khách hàng giúp cải thiện chất lượng dịch vụ PTV

Phiếu của Tuyên tryền Viên

Y1

Tuyên truyền viên

5-7

Danh sách PNMT 7-9 tháng và bà mẹ có con dưới 2 tuổi Tổng hợp theo dõi bà mẹ tại thôn/bản Tổng hợp theo dõi bà mẹ tại xã

YB PYB

Tuyên truyền viên CB phòng tư vấn

Tháng 6 và 12 Tháng 6 và 12

Công cụ để tổng hợp vào báo cáo hàng tháng của CB YTTB (mẫu phiếu YB) Đánh giá độ bao phủ của dự án Đánh giá độ bao phủ của dự án

8-9 10-11

Phiếu của Phòng Tư vấn

P1

CB phòng tư vấn

Cập nhật khi có thay đổi

Quản lý nhân sự, tài liệu, tài sản của PTV

12-17

P1.1 Theo dõi tập huấn cán bộ PTV P1.2 Theo dõi tài liệu truyền thông P1.3 Kiểm kê 6 tháng vật tư PTV Thẻ theo dõi bà mẹ tại PTV Tổng hợp dịch vụ tư vấn hàng ngày Báo cáo về Tư vấn nhóm và Hội thi bé khỏe Phiếu chuyển tuyến Báo cáo hàng tháng phòng tư vấn

CB phòng tư vấn CB phòng tư vấn CB phòng tư vấn CB phòng tư vấn CB quản lý PTV

P2 P3 P4 P5 PB

Tháng 6 và 12 Các lần tư vấn Các ngày có tư vấn Các ngày có tư vấn Khi có yêu cầu chuyển Ngày 5 hàng tháng

Tính các chỉ số dịch vụ tư vấn của PTV Tổng hợp số lượng dịch vụ đã cung cấp Thống kê tư vấn nhóm và hội thi bé khỏe Theo dõi thông tin tư vấn khi chuyển tuyến Tổng hợp hoạt động của PTV trong tháng

18-21 22-23 24-25 26-27 28-29

Phiếu dành cho Giám sát viên (Huyện, tỉnh, vùng, và A&T)

GS GB GG

Bảng kiểm cho giám sát Báo cáo giám sát Gợi ý các mục trong bảng kiểm

Giám sát viên Giám sát viên

Các lần giám sát Các lần giám sát

Giám sát hỗ trợ Báo cáo giám sát hỗ trợ

30 31 32-33

Mẫu Báo cáo quý tuyến Huyện, Tỉnh và Vùng

HB

Báo cáo hàng quý tuyến huyện

Ngày 10 tháng 3, 6, 9, 12

Tính các chỉ số hoạt động của PTV

TB VB AT

Báo cáo hàng quý tuyến tỉnh Báo cáo hàng quý cấp vùng Báo cáo hàng quý dự án A&T

Thư ký BQL dự án tuyến huyện BQL dự án tuyến tỉnh Quản lý vùng CB giám sát A&T

Ngày 20 tháng 3, 6, 9, 12 Ngày 30 tháng 3, 6, 9, 12 Ngày 30 tháng 3, 6, 9, 12

Tính các chỉ số hoạt động của PTV Tính các chỉ số hoạt động của PTV Tính các chỉ số hoạt động của PTV

236

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

M

Tỉnh:..........................................

Tên cơ sở y tế: ..........................................

Quận/ huyện:............................ Năm 201 ___

Mã số Phòng tư vấn: __ __ __ __ __

PHIẾU GÓP Ý CỦA KHÁCH HÀNG Việc hoàn thành phiếu này, quý khách hàng rất có ý nghĩa với chúng tôi trong việc cung cấp những dịch vụ có chất lượng tốt nhất. Xin hãy bỏ phiếu này vào hộp thư góp ý. Những ý kiến của anh/chị được giữ bí mật hoàn toàn.Trân trọng cảm ơn!

Ngày đến tư vấn: ___/ ____/______

Dịch vụ nhận được ……………………………………………………………………………

1. Anh/chị biết về phòng tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ từ ai, nguồn nào? (Có thể chọn nhiều lựa chọn) Khoanh tròn:

d. Tờ rơi, TV, quảng cáo e. Biển hiệu PTV tại cơ sở y tế f. Khác (ghi rõ)............................................

f. Others (specify).....................................................

a. Cán bộ y tế b. Tuyên truyền viên c. Các bà mẹ khác

2. Anh/chị phải đợi tư vấn trong bao lâu? Ghi thời gian chờ (theo phút)

…………………………………………………………..………………………………

3. Những nhận xét của anh/chị về buổi tư vấn

a. Sự thân thiện 1. CÓ 2. KHÔNG

b. Cung cấp đủ thông tin để anh/chị xác định cách chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ 1. CÓ 2. KHÔNG

c. Tư vấn viên lắng nghe anh/chị 1. CÓ 2. KHÔNG

d. Giải đáp các thắc mắc của anh/chị về nuôi dưỡng trẻ nhỏ 1. CÓ 2. KHÔNG

e. Tư vấn viên hiểu ý, hỗ trợ và không phán xét 1. CÓ 2. KHÔNG

4. Nhìn chung, anh/chị đánh giá chất lượng dịch vụ tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ (NDTN) ở PTV này như thế nào? Khoanh tròn: 1. KHÔNG TỐT 2. ĐƯỢC 3. TỐT 4. RẤT TỐT

Góp ý:

…………………………………………………………..…………………………………………………………………………

…………………………………………………………..…………………………………………………………………………

5. Anh/chị có khuyến nghị nào để nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn ở phòng tư vấn này không?

…………………………………………………………..…………………………………………………………………………

…………………………………………………………..…………………………………………………………………………

6. Anh/chị có định giới thiệu về dịch vụ tư vấn NDTN này cho bạn bè, người thân trong gia đình không?

Khoanh tròn: 1. CÓ 2. KHÔNG

Nếu KHÔNG, xin hãy giải thích:

…………………………………………………………..…………………………………………………………………………

…………………………………………………………..…………………………………………………………………………

Trân trọng cảm ơn!

237

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Y1. SỔ THEO DÕI PHỤ NỮ MANG THAI 7 - 9 THÁNG VÀ BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 2 TUỔI

Họ và tên tuyên truyền viên: _________________________________

Thôn/xóm/ấp/tổ/đội: ______________________________________

Xã/phường: _____________________________________________

Huyện/quận: ____________________________________________

Tỉnh/Thành phố: _________________________________________

238

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Y1

Y1. Danh sách phụ nữ có thai 7-9 tháng và bà mẹ có con dưới 2 tuổi

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

STT Họ và tên của bà mẹ

8

9 10 11 12 1

2

3

4

5

6

7

8

9 10 11 12 1

2

3

4

5

6

7

8

9 10 11 12

Ngày sinh của trẻ

Năm sinh mẹ

Ngày nhận giấy mời đầu tiên

(1)

(2)

(4)

(5)

(3)

(6)

(7)

(8)

__ __ __.__.__

__.__.__

__ __ __.__.__

__.__.__

__ __ __.__.__

__.__.__

__ __ __.__.__

__.__.__

__ __ __.__.__

__.__.__

__ __ __.__.__

__.__.__

__ __ __.__.__

__.__.__

__ __ __.__.__

__.__.__

__ __ __.__.__

__.__.__

__ __ __.__.__

__.__.__

__ __ __.__.__

__.__.__

__ __ __.__.__

__.__.__

__ __ __.__.__

__.__.__

__ __ __.__.__

__.__.__

__ __ __.__.__

__.__.__

__ __ __.__.__

__.__.__

__ __ __.__.__

__.__.__

Điền tháng tuổi của trẻ vào các ô tương ứng. TTV sử dụng phiếu này để làm báo cáo tổng hợp 239

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn sử dụng Mẫu Y1

Mẫu phiếu Ký hiệu

Mục đích

Danh sách phụ nữ có thai 7-9 tháng và bà mẹ có dưới 2 tuổi Y1 Theo dõi các đối tượng là bà mẹ từ lúc có thai 7 tháng cho đến khi con được 24 tháng Cấp thông tin cho Mẫu YB Thôn/bản Tuyên truyền viên (TTV)

Tuyế n/vị trí Người thực hiệ n Nguồn số liệ u sử dụng Danh sách phụ nữ có thai do xã cung cấp kết hợp với thông tin do TTV quản lý Thời gian/ tần xuất

Cập nhật hàng tháng hoặc khi có đối tượng mới

Quản lý/ lưu trữ

Mẫu Y1 do TTV điền và bảo quản.

Điền đầy đủ thông tin ở trang bìa: Họ và tên TTV, Thôn/xóm, Xã, Huyện, và Tỉnh. Cột (2) Điền đầy đủ họ và tên của bà mẹ/PNMT. Nếu cần để phân biệt, có thể thêm tên chồng hoặc tên bố mẹ trong ngoặc đế xác định. Ví dụ: Nguyễn Thị Thanh (Hòa). Lưu ý: Thứ tự điền tên bà mẹ: từ bà mẹ có con lớn nhất đến phụ nữ mang thai. Cột (3) Năm sinh của mẹ (Nếu biết) Cột (4) Ngày sinh của trẻ: - Đối với phụ nữ mang thai, ghi bằng bút chì ngày sinh dự kiến / tuổi thai. Sau khi sinh, cập nhật bằng ngày sinh thực tế bằng bút mực. - Trường hợp thai chết lưu thì ghi lại hiện trạng khi sinh và gạch ngang phần còn lại của lịch theo dõi

Thứ tự và cách điền phiếu

Cột (5) Ngày nhận giấy mời đầu tiên: Ngày TTV đưa giấy mời cho bà mẹ lần đầu tiên và giới thiệu về PTV MTBT.

Các cột (6,7,8): Mỗi cột tương ứng với 1 tháng của năm từ tháng 8 năm 2011 đến hết tháng 12 năm 2013; TTV ghi tháng tuổi của trẻ vào các ô tương ứng. Chú ý:

- Khi trẻ được 24 tháng gạch ngang những tháng còn lại, không thống kê những tháng sau. - Nếu bà mẹ chuyển chỗ ở đi nơi khác, hoặc từ chối tham gia, trẻ tử vong thì ghi chú lại và gạch ngang những tháng còn lại.

Kiểm tra/ giám sát, hỗ trợ

A) Người giám sát (tần xuất) 1. Cán bộ PTV (quý) 2. Cán bộ giám sát tuyến trên (Ngẫu nhiên) B) Phương pháp kiểm tra: Số lượng bà mẹ tương ứng với số trong sổ A3 và sổ Chương trình Dinh dưỡng Quốc gia C) Bảng kiểm 1. Điền đủ thông tin tuyên truyền viên, tổ, thôn, đội; 2. Điền đúng và đủ tháng tuổi của trẻ hàng tháng

240

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Y

Xã/ phường:.......................................

Tỉnh:..........................................

Thôn/ tổ/ đội:.......................................

Quận/ huyện:............................

Tổng hợp theo dõi bà mẹ tại thôn/bản/ấp/tổ/đội*

Họ và tên tuyên truyền viên:…………………………………………….

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Thống kê bà mẹ/ phụ nữ có thai

Tháng 6

Tháng 12

Tháng 6

Tháng 12

Tháng 6

Tháng 12

(3)

Số TT (1)

(2)

1 Số phụ nữ có thai 7-9 tháng

2 Số bà mẹ mới sinh trong tháng

3 Số bà mẹ có trẻ 0 - 4 tháng 29 ngày

4 Số bà mẹ có trẻ 5 - 5 tháng 29 ngày

5 Số bà mẹ có trẻ 6 - 11 tháng 29 ngày

6 Số bà mẹ có trẻ 12 - 23 tháng 29 ngày

7 Số bà mẹ có trẻ đúng 24 tháng

8 Số giấy mời đã phát

* Chú ý: Phiếu này do tuyên truyền viên giữ và điền 2 lần 1 năm để thông báo cho cán bộ PTV xã vào tháng 6 và tháng 12 (số liệu của tháng 6 và tháng 12)

241

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn sử dụng Mẫu YB

Mẫu phiếu Ký hiệu

Mục đích

Tổng hợp theo dõi bà mẹ tại thôn/bản YB Tổng hợp các đối tượng được theo dõi Cung cấp thông tin cho Mẫu PYB Thôn/bản Tuyên truyền viên

A3 và hoặc PEMC; nếu không có, tổng hợp từ Y1

Tuyến/vị trí Người thực hiện Nguồn số liệu sử dụng

Thời gian/ tần xuất Tháng 6 và tháng 12

Quản lý/ lưu trữ Mẫu YB do TTV tổng hợp và báo cáo với cán bộ PTV vào tháng 6 và tháng 12.

Thứ tự và cách điền phiếu

Kiểm tra/ giám sát, hỗ trợ

Điền mỗi cột sử dụng thông tin từ A3 và PEMC; nếu không có, tổng hợp từ Y1 vào tháng 6 hoặc tháng 12 Số phụ nữ có thai 7-9 tháng Số bà mẹ mới sinh trong tháng Số bà mẹ có trẻ 0 - 4 tháng 29 ngày Số bà mẹ có trẻ 5 - 5 tháng 29 ngày Số bà mẹ có trẻ 6 - 11 tháng 29 ngày Số bà mẹ có trẻ 12 - 23 tháng 29 ngày Số bà mẹ có trẻ đúng 24 tháng Số giấy mời đã phát A) Người giám sát (tần xuất) 1. Cán bộ quản lý dự án MTBT (tháng) 2. Cán bộ giám sát tuyến trên (Ngẫu nhiên) B) Phương pháp kiểm tra: 1. Số lượng đối tượng khớp với sổ A3 và PEMC hoặc Y1

242

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

PYB

Tỉnh:..........................................

Tháng: __ __

Xã/ phường:.......................................

Số mã phòng tư vấn: __ __ __ __ __

Quận/ huyện:............................

Năm: 201 _ Tổng hợp theo dõi bà mẹ tại xã/phường

Họ và tên người tổng hợp:…………………………………………….

Tên các thôn (mỗi cột dùng cho 1 thôn)

Thống kê bà mẹ/ phụ nữ có thai

Tổng

Mã DV

(2)

(3)

(1)

1 Số phụ nữ có thai 7-9 tháng

2 Số bà mẹ mới sinh trong tháng

3 Số bà mẹ có trẻ 0 - 4 tháng 29 ngày

4 Số bà mẹ có trẻ 5 - 5 tháng 29 ngày

5 Số bà mẹ có trẻ 6 - 11 tháng 29 ngày

6 Số bà mẹ có trẻ 12 - 23 tháng 29 ngày

7 Số bà mẹ có trẻ đúng 24 tháng

8 Số giấy mời đã phát

* Chú ý: Phi ếu nà y do cán bộ y tế tổng hợp trong cuộc họp gi a o ban tại trạm y tế

Ngày………..tháng……...201…. Quản lý phòng tư vấn Họ tên và chữ ký

243

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn sử dụng Mẫu PYB

Tổng hợp theo dõi bà mẹ tại xã PYB Cấp thông tin cho Mẫu PB về số phụ nữ có thai 7-9 tháng và trẻ dưới 24 tháng tuổi trên địa bàn Xã Cán bộ PTV

A3 và hoặc PEMC; nếu không có, tổng hợp từ Y1

Mẫu phiếu Ký hiệu Mục đích Tuyến/vị trí Người thực hiện Nguồn số liệu sử dụng

Thời gian/ tần xuất Tháng 6 và tháng 12 hàng năm

Quản lý/ lưu trữ

Lưu tại PTV

Thứ tự và cách điền phiếu

Điền mỗi cột được dùng cho tháng 6 hoặc tháng 12, sử dụng thông tin từ A3 và PEMC; nếu không có, tổng hợp từ YB Số phụ nữ có thai 7-9 tháng Số bà mẹ mới sinh trong tháng Số bà mẹ có trẻ 0 - 4 tháng 29 ngày Số bà mẹ có trẻ 5 - 5 tháng 29 ngày Số bà mẹ có trẻ 6 - 11 tháng 29 ngày Số bà mẹ có trẻ 12 - 23 tháng 29 ngày Số bà mẹ có trẻ đúng 24 tháng Số giấy mời đã phát

Sau khi đã có số liệu báo cáo của tất cả các thôn, cán bộ PTV tổng hợp vào cột “Tổng”.

Kiểm tra/ giám sát, hỗ trợ

A) Người giám sát (tần xuất) 1. Cán bộ quản lý PTV MTBT (tháng) 2. Cán bộ giám sát tuyến trên (Ngẫu nhiên) B) Phương pháp kiểm tra: 1. Số lượng đối tượng khớp với sổ A3 và PEMC hoặc YB

244

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

ẢN LÝ PHÒNG TƯ V

Ư VẤN

ư vấn: _ _ _ _ _

___________________________________ ___________________________________

___________________________________ n lý PTV: ___________________________________

___________________________________ ___________________________________

___________________________________ ___________________________________

___________________________________ ___________________________________

SỔ QUẢN LÝ PH Mã số phòng tư v Cơ sở y tế: Họ và tên quản lý PTV: Xã/phường: Huyện/quận: Tỉnh/Thành phố:

245

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Sổ quản lý phòng tư vấn

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG Mẫu phiếu

P1.1 Theo dõi tập huấn cán bộ phòng tư vấn về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ

P1.2 Theo dõi tài liệu truyền thông của dự án A&T

Ký hiệu

P1.3 Bảng kiểm kê 6 tháng vật tư phòng tư vấn

Quản lý PTV sử dụng trong các trường hợp sau:

- Tổng hợp báo cáo và lập kế hoạch

Mục đích

- Kiểm kê tài sản định kỳ

PTV tuyến tỉnh, huyện và xã

Tuyến/vị trí

Cán bộ PTV

Người thực hiện

Thống kê sổ sách

Nguồn số liệu sử dụng

- Trang Theo dõi tập huấn cán bộ PTV: cập nhật khi có sự thay đổi (chuyển công tác, thêm cán bộ mới…)

- Các tài liệu truyền thông: cập nhật khi có sự kiện thay đổi (nhập, xuất và kiểm kê)

Thời gian/ tần xuất

- Bảng kiểm kê vật tư PTV: 2 lần/năm (vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm) – Sử dụng bản copy của P1.3 để báo cáo cho cơ quan quản lý vào tháng 6 và tháng 12.

Sổ quản lý được cán bộ quản lý lưu trữ trong hộp (tủ) hồ sơ của PTV.

Quản lý/ lưu trữ

Mẫu P1.1. Theo dõi tập huấn cán bộ PTV

Họ và tên: ghi họ tên đầy đủ của cán bộ. Các cán bộ mới bổ sung sẽ ghi vào cuối danh sách.

Chức danh tại cơ sở y tế và PTV

Đã tập huấn: ghi thời gian đã tập huấn và nội dung khóa tập huấn.

Nếu cán bộ chưa được tập huấn đánh dấu “X” vào cột “Chưa tập huấn”

Đánh dấu "X" vào cột đơn vị tổ chức tập huấn (có thể có nhiều lựa chọn, như do A&T và VDD đồng tổ chức)

Mẫu P1.2. Thẻ theo dõi tài liệu truyền thông dự án A&T - Nội dung giống như “Sổ kho”. Mỗi sản phẩm truyền thông có 1 thẻ riêng biệt, không ghi 2 tài liệu trên cùng 1 thẻ.VD: Giấy mời, Sổ theo dõi mẹ và trẻ, tờ rơi…

Thứ tự và cách điền phiếu

- Mỗi lần nhập, xuất tài liệu cán bộ điền đầy đủ thông tin của dòng.

- Nếu sang thẻ mới, cán bộ ghi số dư cuối kỳ của trang trước sang dòng đầu tiên cột số dư cuối kỳ của thẻ mới.

Mẫu P1.3. Kiểm kê 6 tháng vật tư PTV (sử dụng bản copy để báo cáo)

- Đây là danh mục cơ sở vật chất, trang thiết bị của 1 PTV Đánh giá chất lượng khi nhận và sau đó vào tháng 6 hoặc 12.Cột “Tốt” điền “X” khi còn dùng được và “O” khi bị hỏng cần sửa chữa hoặc thay thế.Khi cột “Tốt” là “O”, điền cột “Xử lý”: ví dụ sửa chữa, mua mới… Cần báo cáo ngay cho đơn vị quản lý về hỏng hóc này để có xử trí kịp thời. A) Người giám sát (tần xuất) 1. Cán bộ quản lý PTV (tháng, quý) 2. Cán bộ giám sát tuyến trên (tháng, quý) B) Phương pháp kiểm tra:

Kiểm tra/ giám sát, hỗ trợ

1. Cán bộ giám sát kiểm tra cán bộ PTV ghi đầy đủ thông tin vào sổ 2. Kiểm tra ngẫu nhiên 1 loại tài liệu truyền thông: so sánh số dư trong sổ và số dư thực tế.

246

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

P1.1

1. THEO DÕI TẬP HUẤN CÁN BỘ PHÒNG TƯ VẤN VỀ CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG TRẺ

Đã tập huấn

Đơn vị đào tạo

STT Họ và tên

Ghi chú

Chức vụ

Thời gian Nội dung

VDD A&T

Khác

Chưa tập huấn

247

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

P1.2

2. THEO DÕI TÀI LIỆU TRUYỀN THÔNG CỦA DỰ ÁN A&T 2.1. Sổ tay Mẹ và Bé Nhận

Phân phối

Tồn

Ký nhận

Ghi chú

STT Ngày

Số Lượng

Từ

Số lượng

Cho

1

/ / 201…

/ / 201…

/ / 201…

/ / 201…

/ / 201…

/ / 201…

/ / 201…

/ / 201…

/ / 201…

/ / 201…

/ / 201…

/ / 201…

/ / 201…

/ / 201…

/ / 201…

/ / 201…

/ / 201…

/ / 201…

/ / 201…

/ / 201…

/ / 201…

/ / 201…

/ / 201…

248

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

P1.3

Mã Phòng tư vấn: __ __ __ __ __

3. KIỂM KÊ 6 THÁNG VẬT TƯ PHÒNG TƯ VẤN Chú ý: Đánh giá chất lượng khi nhận và sau đó vào tháng 6 hoặc 12.Cột “Tốt” điền “X” khi còn dùng được và “O” khi bị hỏng hoặc mất.Khi cột “Tốt” là “O”, điền cột “Xử lý”: ví dụ sửa chữa, mua mới… Cần báo cáo ngay cho đơn vị quản lý về tình trạng mất mát và hỏng hóc này để có xử trí kịp thời. Kiểm kê 5 / /201….. Tốt Xử lý

Khi tiếp nhận / /201….. SLượng Tốt Xử lý

Kiểm kê 4 / /201….. Tốt Xử lý

Kiểm kê 2 / /201….. Tốt Xử lý

Kiểm kê 1 / /201….. Tốt Xử lý

Kiểm kê 3 / /201….. Tốt Xử lý

Kiểm kê 6 / /201….. Tốt Xử lý

Tài liệu truyền thông cấp 1 lần

Bộ tranh tư vấn Tranh TT 1: Bú nhiều

hơn

Tranh TT 2: Không nước Tranh TT 3: Không sữa

bột

CD chuyện phát thanh Phim 1: Bú nhiều hơn Phim 2: Không nước Phim 3: Không sữa bột Phim 3D: Sữa mẹ và

NCBSM Biển hiệu

Biển hiệu (ngoài PTV) Biển hiệu (trong PTV)

Đồ gỗ nội thất

Ghế gỗ Ghế đẩu bằng nhựa Bàn tròn tư vấn Tủ tài liệu Bàn chế biến thực

phẩm

Giá treo TV & DVD

249

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Khi tiếp nhận / /201….. SLượng Tốt Xử lý

Kiểm kê 1 / /201….. Tốt Xử lý

Kiểm kê 2 / /201….. Tốt Xử lý

Kiểm kê 3 / /201….. Tốt Xử lý

Kiểm kê 4 / /201….. Tốt Xử lý

Kiểm kê 5 / /201….. Tốt Xử lý

Kiểm kê 6 / /201….. Tốt Xử lý

Giá trưng bầy Kệ bầy tài liệu truyền

P1.3

Hộp Thảm xốp Bộ đồ chơi trẻ em 1 Bộ đồ chơi trẻ em 2

thông Khu vực cho trẻ nhỏ chơi

Đồ đạc trong phòng

Bảng dài Cân người lớn Cân trẻ em Bộ ấm trà Đồng hồ treo tường

Đề can dán Thước Logo cỡ nhỏ Logo cỡ lớn Đề can trang trí

Dụng cụ nấu ăn Bát canh Bát ăn cơm Tạp dề Đĩa Cốc đong 50 ml Cốc đong 100 ml / 150

ml

250

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Cốc đong 250 ml Thùng/ xô đựng nước Gáo múc nước Chậu nhựa

Khi tiếp nhận / /201….. SLượng Tốt Xử lý

Kiểm kê 1 / /201….. Tốt Xử lý

Kiểm kê 2 / /201….. Tốt Xử lý

Kiểm kê 3 / /201….. Tốt Xử lý

Kiểm kê 4 / /201….. Tốt Xử lý

Kiểm kê 5 / /201….. Tốt Xử lý

Kiểm kê 6 / /201….. Tốt Xử lý

Trang thiết bị có liên quan Tivi Đầu đĩa Tháp dinh dưỡng Thước đo chiều cao

251

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

P2

Mã số của trẻ: _____._____.______

Họ và tên bà mẹ: ________________________________________ Địa chỉ:_________________________Điện thoại:______________ Ngày lập thẻ tư vấn: __ __/__ __/__ __ Ngày kết thúc: __ __/__ __/__ __ Lý do:_____________________

Mã số Phòng tư vấn: __ __ __ __ __

THẺ THEO DÕI BÀ MẸ TẠI PHÒNG TƯ VẤN

Tiếp cận TTĐC*

Ngày hẹn

STT

Dịch vụ

Ngày tư vấn

Thực hành (điền ô)/Chủ đề tư vấn(ghi thêm)

Cán bộ Y tế

Ghi chú

Giai đoạn tư vấn

Không

Người đến TV: Mẹ của trẻ; Bố; Ông/bà; Khác

G1a

/ /

/ /

Khuyến khích NCBSMHT 1

Tháng thứ 7 thai kỳ

G1b

/ /

/ /

Khuyến khích NCBSMHT 2

Tháng thứ 8 thai kỳ

Nhận đủ G1 khi có tối thiểu 1 lần tiếp xúc vào tháng thứ 9 thai kỳ

G1c

/ /

/ /

Khuyến khích NCBSMHT 3

Tháng thứ 9 thai kỳ

Kết quả sinh: Sinh một; Sinh đôi; sinh nhiều; thai chết lưu; tử vong sơ sinh

Nơi sinh: Trạm YT; Bệnh viện huyện; BV tỉnh/TP/TW; Tại nhà; Khác

Nhận đủ G1: Có Không

Ngày sinh: Dự kiến: Thực tế:

(cid:8) 1

/ / / /

Khi sinh

G2

/ /

/ /

Bú sớm <1 giờ: Có Không

Hỗ trợ NCBSMHT

Bú mẹ[ ] Uống nước[ ] Sữa ngoài[ ] ABS[ ]**

G3a

/ /

/ /

Quản lý NCBSMHT 1

2-4 tuần sau sinh

Bú mẹ[ ] Uống nước[ ] Sữa ngoài[ ] ABS[ ]

G3b

/ /

/ /

Quản lý NCBSMHT 2

1-2 tháng tuổi

Bú mẹ[ ] Uống nước[ ] Sữa ngoài[ ] ABS[ ]

G3c

/ /

/ /

Quản lý NCBSMHT 3

2-3 tháng tuổi

Bú mẹ[ ] Uống nước[ ] Sữa ngoài[ ] ABS[ ]

G3d

/ /

/ /

Quản lý NCBSMHT 4

4-5 tháng tuổi

Bú mẹ[ ] Uống nước[ ] Sữa ngoài[ ] ABS[ ]

G4

/ /

/ /

Giáo dục ăn bổ sung

5-6 tháng tuổi

Nhận đủ G3 khi nhận được 2 gói G3a và G3c

KT: / /

Nhận đủ G3: Có Không

Bú mẹ HT 6 tháng đầu Có Không

Trẻ 6 tháng tuổi: (Kiểm tra cuối tháng )

(cid:8) 2

252

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Tiếp cận TTĐC*

STT

Dịch vụ

Ngày tư vấn

Thực hành (điền ô)/Chủ đề tư vấn(ghi thêm)

Ngày hẹn

Cán bộ Y tế

Ghi chú

Giai đoạn tư vấn

Không

Người đến TV: Mẹ của trẻ; Bố; Ông/bà; Khác

Bú mẹ[ ] Sữa ngoài[ ] ABS[ ]

G5a

/ /

/ /

Quản lý ABS 1

6-7 tháng tuổi

BM [ ] ABS: lượng(2 bữa, 1/2 bát) [ ] Đa dạng[ ]

G5b

/ /

/ /

Quản lý ABS 2

8-9 tháng tuổi

BM [ ] ABS: lượng(3 bữa, 1/2 bát)[ ] Đa dạng[ ]

G5c

/ /

/ /

Quản lý ABS 3

10-11 tháng tuổi

BM [ ] ABS: lượng(3 bữa, 3/4 bát)[ ] Đa dạng[ ]

G5d

/ /

/ /

Quản lý ABS 4

12-14 tháng tuổi

BM [ ] ABS:lượng(3-4 bữa,3/4bát)[ ] Đa dạng[ ]

G5e

/ /

/ /

Quản lý ABS 5

15-18 tháng tuổi

BM [ ] ABS:lượng (≥3-4 bữa,1 bát)[ ] Đa dạng[ ]

G5f

/ /

/ /

Quản lý ABS 6

18-24 tháng tuổi

Nhận đủ G5 khi nhận được 4 gói G5a, G5b, G5c và G5d

KT: / /

Trẻ tiếp tục bú đến 24th Có Không

Trẻ 24 tháng tuổi (Kiểm tra cuối tháng)

Nhận đủ G5: Có Không

(cid:8) 3

____ ____

Tổng số lần được tư vấn

Nhận đủ 5 gói khi nhận đủ các gói G1, G2, G3, G4 và G5

Nhận đủ 5 gói: Có Không

Từ viết tắt: ABS=Ăn bổ sung

* Tiếp cận thông tin đại chúng của bà mẹ:

Trong 30 ngày qua chị có nghe, xem, nhìn thấy thông tin về NCBSM và ABS trên các phương tiện thông tin đại chúng như Tivi, đài, báo, internet không? (không tính quảng cáo sữa)

** Điền ô [ ]: X = có, 0 = không

BM = Bú mẹ G=Gói tư vấn NCBSMHT=Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn TTĐC=Thông tin đại chúng

253

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn sử dụng Mẫu P2

Thẻ theo dõi bà mẹ tại phòng tư vấn P2 Theo dõi các loại dịch vụ của PTV cho từng bà mẹ PTV tuyến tỉnh, huyện và xã Cán bộ tư vấn

Mẫu phiếu Ký hiệu Mục đích Tuyến/vị trí Người thực hiện Nguồn số liệu sử dụng Cán bộ tư vấn điền

Thời gian/ tần xuất

Cập nhật mỗi lần tư vấn; với trẻ mới sinh, 6 tháng và 24 tháng thì kiểm tra phiếu vào cuối tháng để điền thông tin về Kết quả

Quản lý/ lưu trữ

Thứ tự và cách điền phiếu

Quản lý thẻ P2 trong các hộp đựng hồ sơ Xếp hồ sơ theo thứ tự tăng dần mã số của trẻ theo các nhóm: phụ nữ mang thai 7-9 tháng, trẻ 0-5 tháng, trẻ 6-23 tháng và trẻ ≥ 24 tháng Lấy thẻ ra và sử dụng trong quá trình tư vấn Sau khi tư vấn, để tạm thẻ trong khay đựng thẻ tư vấn trong ngày Cuối ngày làm việc, sử dụng thẻ đã tư vấn để cập nhật Mẫu P3 – Tổng hợp dịch vụ tư vấn hàng ngày Cất thẻ P2 vào vị trí cũ Chuyển các thẻ kết thúc theo dõi (trẻ trên 24 tháng, trẻ tử vong, bà mẹ chuyển đi nơi khác) sang cặp hồ sơ lưu thẻ P2. Tất cả các thẻ P2 cần được lưu giữ ít nhất 1 năm sau khi kết thúc dự án và bàn giao cho đơn vị quản lý A) Lập và tìm thẻ P2 1. Bà mẹ đến lần đầu tiên: Lập thẻ P2 cho bà mẹ Cấp mã số: Trẻ dưới 2 tuổi, căn cứ vào vào năm/tháng/ngày sinh của trẻ (ví dụ: 110715 (trẻ sinh ngày 15 tháng 7 năm 2011). Phụ nữ mang thai, ghi mã số tạm thời bằng bút chì năm/tháng/ngày dự kiến sinh và cấp mã số chính thức bằng bút mực theo ngày sinh thực tế. Nhiều trẻ trùng ngày sinh thì ghi mã số như trên kèm theo chữ a, b, c… để phân biệt. Điền mã số và các thông tin cơ bản vào Sổ tay dành cho Mẹ và Bé (M1). Phát và hướng dẫn bà mẹ cách sử dụng sổ theo dõi.

2. Nếu bà mẹ đã có thẻ tại PTV , dựa trên mã số trẻ hoặc ngày sinh dự kiến và tên mẹ để tìm và rút thẻ P2

B) Ghi thông tin trên thẻ khi tư vấn Lưu ý, chấp nhận thông tin hồi cứu ở G2 và (cid:8) 1-3. Khi hồi cứu G2, nhận được G2 khi (1) được hướng dẫn cách cho con bú và (2) không sử dụng sữa bột 1. Cho các dòng bắt đầu bằng G: Dựa vào thời điểm đến (tháng thai, tháng tuổi trẻ) để xác định dòng cần ghi theo các cột sau: 1.1. Người đến TV: Ghi tất cả những người đến tư vấn theo các nhóm: Mẹ của trẻ; Bố, Ông/bà, Khác. 1.2. Ngày tư vấn: Ghi ngày thực hiện tư vấn.

254

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Kiểm tra/ giám sát, hỗ trợ

1.3. Thực hành (điền ô)/Chủ đề tư vấn (ghi thêm): Ở ngày trước khi tư vấn Đánh dấu vào ô thực hành vào ô [ ] (X cho có và 0 cho không). Ví dụ ở dòng G3c: Trẻ bú mẹ, uống nước, ăn sữa ngoài, và chưa ABS thì đánh mã là: Bú mẹ [X] Uống nước [X] Sữa ngoài [X] ABS[0]. Ghi lại chủ đề đã tư vấn, các điểm đặc biệt cần quan tâm, theo dõi tiếp 1.4. Tiếp cận thông tin đại chúng: Hỏi bà mẹ về tiếp cận thông tin đại chúng về nuôi đưỡng trẻ nhỏ trong vòng 30 ngày trước khi tư vấn; nếu có đánh dấu X vào cột Có, nếu không đánh dấu X vào cột Không 1.5. Ngày hẹn: TVV thống nhất với bà mẹ và ghi ngày hẹn cho lần tư vấn sau. 1.6. Cán bộ y tế: TVV ký tên 1.7. Ghi chú: TVV ghi một số thông tin khác nếu cần. Ví dụ trể bị ốm, mẹ mất sữa... 2. Cho các dòng bắt đầu bằng dấu (cid:8): (cid:8) 1. Về sinh nở: Ghi ngày sinh dự kiến Khi đã sinh, khoanh tròn vào chữ thích hợp trong mục Kết quả sinh và Nơi sinh (cid:8) 2. Khi trẻ 6 tháng tuổi: Bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu: Căn cứ vào thực hành nuôi con của bà mẹ ở các dòng G3a-d: Khoanh Có , nếu tất cả các dòng chỉ có bú mẹ, không uống nước, không ăn sữa ngoài và không ăn bất kỳ một thức ăn bổ sung nào khác; Các trường hợp khác khoanh Không Hãy gọi điện thoại để điền thông tin này nếu bà mẹ không đến Nhận đủ G3: Nhận đủ G3 khi nhận được 2 gói G3a và G3c (cid:8) 3. Khi trẻ 24 tháng tuổi: Trẻ tiếp tục bú đến 24 tháng: Khi ở lần tiếp xúc G5f, trẻ vẫn được bú mẹ Hãy gọi điện thoại để điền thông tin này nếu bà mẹ không đến Nhận đủ G5: Nhận đủ G5 khi nhận được 4 gói G5a, G5b, G5c và G5d Đếm và ghi tổng số lần tư vấn Nhận đủ 5 gói khi nhận đủ gói G1, G2, G3, G4, và G5 Ghi ngày và lý do kết thúc theo dõi. Lý do phổ biến sẽ là: ≥ 24 tháng tuổi, di chuyển khỏi địa phương, và tử vong A) Người giám sát (tần xuất) 1. Cán bộ quản lý PTV (tuần, tháng) 2. Cán bộ giám sát tuyến trên (tháng, quý) B) Phương pháp kiểm tra: 1. Giám sát viên rút ngẫu nhiên 3 thẻ P2 mỗi lần giám sát, kiểm tra thông tin chung và thông tin các lần tư vấn 2. So sánh thẻ của bà mẹ (P2) với các dòng dịch vụ tương ứng của P3

255

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

P3

Tên cơ sở y tế: ..........................................

Tỉnh:..........................................

Tháng: __ __

Mã số Phòng tư vấn: __ __ __ __ __

Quận/ huyện:............................

Năm: 201 _

1

2

3

4

5

6

10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Tổng

Tổng hợp dịch vụ tư vấn hàng ngày 7

9

8

G1

Dịch vụ Khuyến khích NCBSMHT

Nhận đủ G1

G2 Hỗ trợ NCBSMHT

G3 Quản lý NCBSMHT

Nhận đủ G3

G4 Giáo dục ABS

G5 Quản lý ABS

Nhận đủ G5

GF1

GF2

Nhận đủ 5 gói DV (9- 14 lần TV) Nhận đủ 5 gói DV (15 lần TV)

Người đến nhận tư vấn

M Mẹ của trẻ

Bố

B

Ô Ông/bà

KH Đối tượng khác Số lượt tư vấn (số thẻ P2 đã tư vấn trong ngày) Số khách hàng mới (số thẻ P2 mới) Tiếp cận TTĐC (số người trả lời: Có)

Kết quả

BS Bú sớm trong 1 giờ

BHT BMHT 6 tháng đầu

ABS Ăn bổ sung hợp lý

BM Bú mẹ đến 24tháng

256

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn sử dụng Mẫu P3

Mẫu phiếu Ký hiệu

Mục đích

Tuyến/vị trí Người thực hiện Nguồn số liệu sử dụng

Thời gian/ tần xuất

Quản lý/ lưu trữ

Thứ tự và cách điền phiếu

Kiểm tra/ giám sát, hỗ trợ

Tổng hợp dịch vụ tư vấn hàng ngày P3 Ghi lại số lượng các loại dịch vụ cung cấp từng ngày của PTV Cung cấp thông tin cho Mẫu PB PTV tuyến tỉnh, huyện và xã Cán bộ PTV P2 Cập nhật cuối ngày tư vấn Tổng hợp cuối tháng để điền vào Mẫu PB Quản lý trong tủ hồ sơ của PTV Toàn bộ Mẫu P3 được sắp xếp theo năm, tháng và cất chung vào một cặp tài liệu. Bên ngoài cặp tài liệu ghi rõ "P3. Phiếu tổng hợp dịch vụ tư vấn hàng ngày", tên PTV và tên người quản lý. Phiếu phải được giữ cho đến hết dự án. A) Cập nhật hàng ngày: 1. Cuối ngày tư vấn, tập trung các thẻ bà mẹ đã tư vấn trong ngày và điền thông tin vào cột ngày đó. 2. Kiểm tra từng thẻ P2 để ghi số lượng, nếu không ghi số 0, theo các mục tương ứng. Dịch vụ tư vấn: số lượt dịch vụ các gói tư vấn Người đến nhận tư vấn theo các nhóm: Mẹ của trẻ, bố, ông/bà và đối tượng khác Số lượt tư vấn: đếm và ghi tổng số thẻ P2 trong ngày Số khách hàng mới: đếm và ghi số thẻ P2 mới lập trong ngày Số người có tiếp cận với truyền thông đại chúng trong 30 ngày trước đó về nuôi con bằng sữa mẹ và ABS hợp lý Kết quả: - Bú sớm trong 1 giờ: kiểm tra thẻ P2 và điền hàng ngày - BMHT 6 tháng đầu: Đếm các phiếu P2 có ghi “Có” ở (cid:8) 2 - Bú mẹ đến 24 tháng: Đếm các phiếu P2 có ghi “Có” ở (cid:8) 3 - Ăn bổ sung hợp lý: Đếm số phiếu P2 có trẻ được ABS hợp lý (khi đủ lượng và đa dạng) vào ngày trước tư vấn. B) Tổng hợp cuối tháng: Cộng theo từng dòng vào cột “Tổng” để tổng hợp vào báo cáo tháng PTV - PB. A) Người giám sát (tần xuất) 1. Cán bộ quản lý PTV (tuần, tháng) 2. Cán bộ giám sát tuyến trên (tháng, quý) B) Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra cộng cột và dòng với báo cáo tháng của PTV

257

P4

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Tên cơ sở y tế: ..........................................

Tỉnh:..........................................

Tháng: __ __

Mã số Phòng tư vấn: __ __ __ __ __

Quận/ huyện:............................

Năm: 201 _

BÁO CÁO VỀ TƯ VẤN NHÓM VÀ HỘI THI BÉ KHỎE

1. Tư vấn theo nhóm

Số đối tượng tham gia theo nhóm

STT

Ngày

Chủ đề tư vấn

Vật tư/ tài liệu cung cấp

Bố Ông/bà

Tổng số đối tượng

Mẹ có trẻ 6-11 tháng

Mẹ có trẻ 12-23 tháng

Phụ nữ có thai

Mẹ có trẻ 0 - 5 tháng

1

2

3

4

Tổng số đối tượng tham gia

2. Hội thi bé khỏe:

1. Có 2. Không

Số đối tượng tham gia theo nhóm

No

Ngày

Tổng cộng

Trẻ 0-5 tháng

Trẻ 6-11 tháng

Trẻ 12-23 tháng

Ngày………..tháng……...201…. Quản lý PTV Họ tên và chữ ký

1

2

258

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn sử dụng Mẫu P4

Mẫu phiếu Ký hiệu

Mục đích

Báo cáo về Tư vấn nhóm và Hội thi bé khỏe P4 Thống kê các buổi thảo luận nhóm đã thực hiện trong tháng Cung cấp thông tin cho Mẫu PB PTV tuyến tỉnh, huyện và xã Cán bộ tư vấn

Tuyến/vị trí Người thực hiện Nguồn số liệu sử dụng Thảo luận nhóm và hội thi bé khoẻ được tổ chức tại địa phương

Thời gian/ tần xuất

Quản lý/ lưu trữ

Tổng hợp mỗi buổi tư vấn nhóm Copy 1 bản để làm báo cáo tháng Lưu 1 bản tại PTV Gửi báo cáo cho cơ quan quản lý 1. Phần “Tư vấn theo nhóm”: Mỗi dòng tương ứng với 1 buổi tư vấn nhóm. Cán bộ tư vấn lần lượt điền các thông tin tương ứng: - Ngày tư vấn - Chủ đề tư vấn - Vật tư/tài liệu cung cấp: vật tư, đồ dùng cho buổi tư vấn, tài liệu cung cấp cho khách hàng - Thống kê đối tượng tham gia buổi tư vấn theo các nhóm:

Thứ tự và cách điền phiếu

Phụ nữ có thai Mẹ có trẻ 0-5 tháng tuổi Mẹ có trẻ 6-11 tháng tuổi Mẹ có trẻ 12-23 tháng tuổi Nếu có bố, ông/bà của trẻ tham gia, tư vấn viên thống kê vào bảng này

Kiểm tra/ giám sát, hỗ trợ

- Ghi tổng số đối tượng tham gia buổi tư vấn - Cuối tháng, CB PTV tổng hợp số lượng đối tượng tham gia tư vấn nhóm vào dòng “Tổng số đối tượng tham gia”. 2. Phần “Hội thi bé khỏe”: Khoanh Có và ghi lại số lượng trẻ / mẹ tham gia nếu có tổ chức; Khoanh Không nếu không tổ chức A) Người giám sát (tần xuất) 1. Cán bộ quản lý PTV (tháng) 2. Cán bộ giám sát tuyến trên (tháng, quý) B) Phương pháp kiểm tra: 1. Cán bộ giám sát kiểm tra báo cáo tháng ghi đầy đủ thông tin mỗi buổi tư vấn nhóm 2. Quan sát buổi tư vấn nhóm thực tế: quan sát cán bộ tư vấn điền thông tin trong quá trình tư vấn.

259

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

P5

Họ và tên bà mẹ: __________________________________

Mã số của trẻ: _____._____.______

Địa chỉ:___________________________________________

Họ và tên trẻ: _____________________________________

Mã số Phòng tư vấn: __ __ __ __ __

Ngày sinh (dự kiến sinh) của trẻ: ___/__ __/__________

PHIẾU CHUYỂN TUYẾN

Tên cơ sở y tế/PTV chuyển đi: ________________________________________________

1.

Ngày chuyển đi: __ __/__ __/_________

2.

Dịch vụ đã nhận ở PTV này: (Khoanh tròn, có thể chọn nhiều dịch vụ)

3.

3.1. Khuyến khích NCBSMHT

3.3. Quản lý NCBSMHT

3.2. Hỗ trợ NCBSMHT

3.4. Giáo dục ABS

3.5. Quản lý ABS

Tên cơ sở y tế/PTV chuyển đến: ____________________________________________

4.

Dịch vụ cần nhận ở PTV chuyển đến: (Khoanh tròn, có thể chọn nhiều dịch vụ)

5.

5.1. Khuyến khích NCBSMHT

5.3. Quản lý NCBSMHT

5.2. Hỗ trợ NCBSMHT

5.4. Giáo dục ABS

5.5. Quản lý ABS

Lý do chuyển tuyến (VD: Bà mẹ muốn sinh ở bệnh viện tuyến trên, ca đẻ khó, bà mẹ có vấn đề về sức khỏe…)

6.

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

Kết quả chuyển tuyến: ……………………………………………………………………….

7.

Lưu ý, ý kiến khác: ………………………………………………………………………….

8.

_________, ngày___ tháng ___ năm 201__

_________, ngày___ tháng ___ năm 201__

Nơi chuyển đi

Nơi nhận khách hàng

Cán bộ PTV

Cán bộ PTV

Họ tên và chữ ký

Họ tên và chữ ký

260

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn sử dụng Mẫu P5

Phiếu chuyển tuyến P5 Giới thiệu bà mẹ/PNMT đến PTV khác để nhận dịch vụ PTV tuyến tỉnh, huyện và xã

Tư vấn viên điền dựa trên những thông tin trên thẻ P2

Mẫu phiếu Ký hiệu Mục đích Tuyến/vị trí Người thực hiện Tư vấn viên Nguồn số liệu sử dụng Thời gian/ tần xuất

Quản lý/ lưu trữ

Thứ tự và cách điền phiếu

Kiểm tra/ giám sát, hỗ trợ

Dùng khi chuyển/giới thiệu bà mẹ/PNMT đến PTV khác; mỗi phiếu dùng cho 1 lượt chuyển khách hàng Đưa phiếu này cho khách hàng mang đến PTV khác Ghi lại vào Mẫu P2 - Điền đầy đủ thông tin chung: Họ và tên mẹ; địa chỉ; họ và tên trẻ và ngày sinh (nếu trẻ đã sinh); mã số trẻ và mã số PTV - Tên CSYT/PTV chuyển đi - Tư vấn viên khoanh tròn số các dịch vụ bà mẹ đã nhận ở PTV này và dịch vụ bà mẹ cần nhận ở PTV chuyển đến; lý do chuyển tuyến và các lưu ý (nếu có) - Đưa phiếu này cho bà mẹ giữ và bà mẹ sẽ đưa phiếu này cho PTV mới A) Người giám sát (tần xuất) 1. Cán bộ quản lý PTV (tháng, quý) 2. Cán bộ giám sát tuyến trên (ngẫu nhiên) B) Phương pháp kiểm tra: 1. Cán bộ giám sát kiểm tra cán bộ PTV ghi đầy đủ thông tin trên Mẫu P5 và P2 2. Quan sát trực tiếp (nếu có): CB giám sát quan sát tư vấn viên điền phiếu sau khi tư vấn.

261

PB

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Tỉnh:.......................................... Tháng:....

Tên cơ sở y tế: ..........................................

Quận/ huyện:............................ Năm 201....

Mã số Phòng tư vấn: __ __ __ __ __

BÁO CÁO HÀNG THÁNG PHÒNG TƯ VẤN

1.1. Số lượng khách hàng (đếm phiếu P2 đang QL)2.1. Tổng hợp dịch vụ tư vấn (từ phiếu P3)

Số lượng

Số lượng Tỷ lệ %

Nhóm đối tượng Phụ nữ có thai 7-9 tháng

Bà mẹ mới sinh

Mẹ có trẻ 0-5 tháng

Mẹ có trẻ 6-23 tháng

Kết thúc (mẹ có trẻ 24 tháng)

Dịch vụ G1 - Khuyến khích NCBSMHT Nhận đủ G1 G2 - Hỗ trợ NCBSMHT G3 - Quản lý NCBSMHT Nhận đủ G3 G4 - Giáo dục ăn bổ sung G5 - Quản lý ăn bổ sung Nhận đủ G5 GF1 - Nhận đủ 5 gói DV (9-14 lần tư vấn) GF2 - Nhận đủ hoàn toàn 5 gói DV (15 lần tư vấn)

Người đến nhận tư vấn

Số lượng

1.2. Thống kê toàn xã (từ phiếu PYB: cập nhật từ sổ A3 và báo cáo PEMC) Nhóm đối tượng Phụ nữ có thai 7-9 tháng Số trẻ dưới 24 tháng

3. Phiếu góp ý của khách hàng (Đếm M2)

Số phiếu góp ý

Kết quả

Ý kiến khách hàng:

Mẹ của trẻ Bố Ông/bà Đối tượng khác Số lượt tư vấn Số khách hàng mới Tiếp cận thông tin đại chúng Bú sớm trong 1 giờ BMHT 6 tháng đầu Ăn bổ sung hợp lý Bú mẹ đến 24 tháng

2.2. Tổng hợp tư vấn nhóm (từ phiếu P4)

Số lần họp tư vấn nhóm

4. Vật tư tiêu hao (từ sổ P1, báo cáo vào tháng 6 và tháng 12)

Đơn vị

STT

Tên vật tư

Xuất trong quý

Tồn quý trước

Nhận trong quý

Tổng tồn và nhập

Tồn sau xuất

1

2

3=1+2

4

5= 3-4

Yêu cầu cấp bổ sung 6

B

A 1 2 3 4 5 6 7 8

Sổ tay Mẹ và Bé Tờ rơi 1: Bú mẹ Tờ rơi 2: ABS Tờ rơi 3: BMHT Giấy mời 1: G1 & G2 Giấy mời 2: G3 Giấy mời 3: G4 Giấy mời 4: G5

C quyển tờ tờ tờ tờ tờ tờ tờ

5. Ý kiến/khuyến nghị Số khá ch hà ng mới (tă ng hoặ c giả m s o với thá ng trước) …………………………………………………………………………………………..…… Trở ngại (l ụt, bã o, mấ t mùa ...)………………………………………………………………………………………………………………………………………..…… Cá c hoạt động NCBSM và ABS do cá c đơn vị khá c tổ chức? ……………………………………………………………………………………………...… Yêu cầ u cấ p bách: …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Date………..month……...201….

Người làm báo cáo Họ tên và chữ ký

Ngày………..tháng……...201… Quản lý PTV Họ tên và chữ ký

262

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Hướng dẫn sử dụng Mẫu PB

Mẫu phiếu Ký hiệu Mục đích

Báo cáo hàng tháng phòng tư vấn PB Báo cáo hoạt động PTV hàng tháng; Báo cáo cho tháng 6 và 12 thì chụp và gửi kèm phiếu PYB và P1.3. PTV tuyến tỉnh, huyện và xã Cán bộ PTV Mẫu P1, P3, P4, M2, PYB

Tuyến/vị trí Người thực hiện Nguồn số liệu sử dụng

Các PTV tuyến xã có thể sử dụng số liệu sẵn từ sổ quản lý thai sản (A3) và báo cáo PEMC để điền phiếu PYB

Thời gian/ tần xuất Quản lý/ lưu trữ

Ngày 5 hàng tháng Lưu 1 bản tại PTV PTV tuyến xã và huyện gửi báo cáo cho Ban quản lý dự án tuyến huyện, PTV tuyến tỉnh gửi cho Ban quản lý tuyến tỉnh.

1.1. Số lượng khách hàng (Đếm Mẫu P2 đang theo dõi tại PTV) theo các nhóm đối tượng. 1.2. Thống kê toàn xã: Chỉ ở PTV tuyến Xã. Lấy từ cột “Tổng” của Mẫu PYB (cập nhật từ sổ A3 và báo cáo PEMC). Thông tin này được cập nhật vào trong báo cáo tháng 6 và tháng 12. Photocopy và gửi kèm PYB.

2.1. Tổng hợp dịch vụ tư vấn (lấy từ Mẫu P3): Lấy số liệu từ cột “Tổng” của Mẫu P3 để điền thông tin mục này

Tỷ lệ % = Số lượng từng dịch vụ / nhóm đối tượng đang quản lý Mẫu số là số

Tử số là số

- Phụ nữ có thai 7-9 tháng

G1

- Bà mẹ mới sinh - Mẹ có trẻ 0-5 tháng - Mẹ có trẻ 6-23 tháng

Nhận đủ G1 hoặc gói G2 G3, nhận đủ G3, hoặc G4 G5

Thứ tự và cách điền phiếu

- Kết thúc (Mẹ có trẻ 24 tháng)

Nhận đủ G5, GF1, và GF2

2.2. Số lần họp nhóm: lấy thông tin từ Mẫu P4

3. Phiếu góp ý của khách hàng (M2): Ghi số phiếu đã nhận được. 4. Quản lý vật tư luân chuyển dựa trên số liệu trên Mẫu P1.2; báo cáo vào tháng 6 và 12 5. Ý kiến khác/đề nghị: theo một số mục sau: Số khách hàng mới (tăng hoặc giảm so với tháng trước) Trở ngại (lụt, bão, mất mùa...) Các hoạt động NCBSM và ABS do các đơn vị khác tổ chức? Yêu cầu cấp bách

Kiểm tra/ giám sát, hỗ trợ

A) Người giám sát (tần xuất) 1. Cán bộ giám sát tuyến trên (quý) B) Phương pháp kiểm tra: 1. So sánh báo cáo với mẫu P3 và sổ quản lý PTV.

263

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

GS

Ngày giám sát: ____/_____/201__

Tỉnh:..........................................

Quận/ huyện:............................

BẢNG KIỂM GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG PHÒNG TƯ VẤN

Giám sát viên:…………………………………………….. Phòng tư vấn: ................................................ Mã PTV:……………………………….

Nhận xét

Yêu cầu quan sát

Vấn đề phát hiện và hướng giải quyết

STT

Tốt

Không tốt

1

Cơ sở vật chất và cán bộ

Trang thiết bị

Môi trường thân thiện

Đủ 2-3 nhân viên được đào tạo

Tuân thủ nghị định 21

2

Cung cấp dịch vụ (Nếu gặp tư vấn)

Cung cấp gói dịch vụ đúng thời điểm

Nội dung tư vấn

Kỹ năng tư vấn

3 Ghi chép và Báo cáo

PTV có đủ các biểu mẫu của A&T

Ghi chép biểu mẫu đủ và đúng

Quản lý hồ sơ và báo cáo

Tình hình cung cấp dịch vụ

4

Phí dịch vụ

Có thu phí?

Sử dụng phí dịch vụ (nếu có thu)

Nhận xét: Mặt tốt cần phát huy

Vấn đề tồn tại cần tiếp tục theo dõi

Giám sát viên Họ tên và chữ ký

Quản lý phòng tư vấn Họ tên và chữ ký

264

G

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Tỉnh:..........................................

Ngày giám sát: ____/_____/201__

Quận/ huyện:............................

BÁO CÁO GIÁM SÁT

Giám sát viên:……………………………………………..

Vấn đề phát hiện

STT

Phòng tư vấn

Đã giải quyết

Cần tiếp tục theo dõi

1

Tên:

Mã số:

2

Tên:

Mã số:

3

Tên:

Mã số:

4

Tên:

Mã số:

Nhận xét và đề xuất:

Giám sát viên Họ tên và chữ ký

265

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

G

Gợi ý cho bảng kiểm Phòng tư vấn Cơ sở vật chất

1 1.1.

Góc chơi trẻ nhỏ Khu vực chờ tư vấn Góc tư vấn Góc nấu ăn

1.2.

Biển hiệu

Biển hiệu lớn (ngoài trời) Biển hiệu treo tường (ngoài PTV) Biển hiệu dán trong PTV

1.3.

Điều kiện vệ sinh

2 2.1.

Sổ sách và báo cáo P1 (Sổ quản lý PTV)

P1.1 Điền đầy đủ thông tin các cán bộ của PTV P1.2 So sánh số lượng tồn trong báo cáo và thực tế tại PTV P1.3 Quan sát nhanh các trang thiết bị PTV

2.2.

P2 (Thẻ theo dõi bà mẹ tại PTV)

Các thẻ bà mẹ được sắp xếp theo mã số Điền đầy đủ thông tin cơ bản trên mỗi thẻ Điền đầy đủ thông tin mỗi lần tư vấn Tư vấn phù hợp với lứa tuổi của trẻ

2.3.

P3 (Tổng hợp dịch vụ hàng ngày)

Thống kê đầy đủ số lượng dịch vụ các ngày có tư vấn Rút ngẫu nhiên 3 thẻ P2, đối chiếu dịch vụ tương ứng ngày đó ở P3

2.4.

P4 (Báo cáo thảo luận nhóm)

Điền đầy đủ số liệu vào báo cáo

2.5. M2 (Phiếu góp ý của khách hàng)

Khay để phiếu góp ý ở vị trí thuận tiện cho khách hàng Có sẵn mẫu phiếu M2 in sẵn và bút ở khay Đã thực hiện phiếu M2 PB (Báo cáo tháng của PTV)

2.5.

Điền đầy đủ thông tin trong báo cáo So sánh với PYB về phần thông tin chung So sánh với P3 về số lượt tư vấn trong tháng So sánh số lượng phiếu M2 trong báo cáo và số lượng PTV hiện có

Tư vấn cá nhân Giới thiệu và chào hỏi

3 3.1.

3.2.

Chào hỏi Giới thiệu bản thân Quan sát bà mẹ, tạo sự tin cậy và thân thiện Cười Bày tỏ sự tôn trọng Lắng nghe và thấu hiểu Nghe chủ động Không phán xét Sử dụng các câu hỏi mở để tìm hiểu nhu cầu và các vấn đề của bà mẹ Bày tỏ sự đồng tình với sự chia sẻ của bà mẹ

266

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

3.3.

Phân tích và đánh giá Không phán xét Xác định các rào cản, khó khăn của bà mẹ Trả lời tất cả các câu hỏi

3.4.

Đưa ra những lời khuyên hữu ích

Cung cấp các thông tin liên quan (miêu tả trực quan) Tạo sự tự tin cho bà mẹ Đưa ra 1 – 2 lời khuyên để bà mẹ thực hiện Không phán xét

3.5.

Thuyết phục để đạt được cam kết

Thảo luận những giải pháp khả thi với bà mẹ Để bà mẹ tự lựa chọn giải pháp và quyết định làm thử Đạt được cam kết của bà mẹ thực hiện 1 – 2 lời khuyên

3.6.

Tổng hợp và kết thúc buổi tư vấn

Hỏi để bà mẹ nhắc lại những lời khuyên đã được tư vấn Cam kết sẽ thực hiện những lời khuyên Hẹn ngày tư vấn tiếp theo Khích lệ và cảm ơn bà mẹ.

Tư vấn nhóm Giới thiệu và khởi động

4 4.1.

Chào hỏi Giới thiệu bản thân Các thành viên nhóm giới thiệu về bản thân Giới thiệu chủ đề Khởi động để tạo không khí vui vẻ, mời thành viên hát, chơi trò chơi...

Lắng nghe và thấu hiểu

4.2.

Sử dụng các câu hỏi mở để tìm hiểu sở thích, kiến thức và thái độ của các Lắng nghe và chia sẻ thông tin, kiến thức với các BM Bày tỏ sự đồng tình với suy nghĩ và hành động của các BM Xác định và khuyến khích các suy nghĩ, hành động đúng của các bà mẹ

4.3.

Phân tích và đánh giá

Xác định các khó khăn của các bà mẹ trong chủ đề thảo luận, tư vấn

4.4.

Cung cấp thông tin và hỗ trợ

Cung cấp thông tin, kiến thức đúng về chủ đề tư vấn nhóm Sử dụng các tài liệu truyền thông hợp lý để giúp các bà mẹ hiểu và ghi nhớ Thảo luận về những giải pháp khả thi để vượt qua những khó khăn Đưa ra các lời khuyên hữu ích để bà mẹ thực hiện Khích lệ và mời mỗi bà mẹ chọn và thực hiện 1 – 2 hành động Thể hiện sự khích lệ với việc thực hiện hành vi mới Thuyết phục đạt được cam kết và tổng kết buổi tư vấn

4.5.

Tóm tắt các thông tin chính của buổi tư vấn Thống nhất mục tiêu và thời gian buổi TV tiếp theo Sắp xếp thời gian để theo dõi việc thực hành hành vi mới của các bà mẹ Nói lời cảm ơn các bà mẹ.

267

ALIVE & THRIVE VIỆT NAM

Trang 268

Tài liệu phát tay:Tư vấn Nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cơ sở y tế