
1
TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN KIẾN THỨC CHUNG, KỲ THI TUYỂN
CÔNG CHỨC TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2013
Phần I: Tổng quan hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy nhà nước, nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
I. Tổng quan hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là liên minh các thiết chế chính trị - xã hội
được thành lập, hoạt động trong mối liên hệ chặt chẽ mà vai trò lãnh đạo thuộc về
Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm thực hiện triệt để quyền
lực nhân dân, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay:
Hệ thống chính trị ở Việt Nam được hình thành trong tiến trình cách mạng và
ra đời từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945, sau khi lật đổ nền thống trị của thực
dân phong kiến, lập nên nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Nhà nước đầu tiên ở
khu vực Đông Nam Á. Đó là hệ thống chính trị mang tính chất dân chủ nhân dân.
Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân chuyển sang làm nhiệm vụ tính chất xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc từ năm 1954 và trong phạm vi cả nước vào năm 1975.
Hệ thống chính trị Việt Nam gồm các cấu thành thực hiện quyền lực chính trị:
Đảng Cộng sản Việt Nam; Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Các tổ
chức chính trị - xã hội và đoàn thể nhân dân.
1. Đảng Cộng sản Việt Nam
Vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng được ghi nhận trong Điều 4 Hiến pháp 1992
đã được sửa đổi bổ sung năm 2001: “Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của
giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội;
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuân khổ Hiến pháp và pháp luật”.
Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị,
vừa là lực lượng lãnh đạo hệ thống chính trị. Sự lãnh đạo của Đảng với hệ thống
chính trị là điều kiện cần thiết và tất yếu để đảm bảo cho hệ thống chính trị giữ
được bản chất gia cấp công nhân, quyền lực thuộc về nhân dân. Điều đó thực tiễn
Việt Nam đã chứng minh, từ khi có Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, Đảng lãnh
đạo nhân dân Việt Nam giành nhiều thắng lợi: Cách mạng Tháng 8 năm 1945 thành
công, lập nên nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa; kháng chiến chống Pháp thắng lợi
bằng chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954; kháng chiến chống Mỹ kết thúc bằng đại
thắng mùa xuân năm 1975. Ngày nay, trong công cuộc đổi mới với bao thế lực thù
địch vẫn đang ráo riết thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, gây bạo loạn lật đổ
chính quyền, sử dụng các chiêu bài “ Dân chủ”; “Nhân quyền”; “Dân tộc” chĩa mũi

2
nhọn vào nước ta nhưng Đảng ta vẫn lãnh đạo thành công công cuộc xây dựng đất
nước trong thời kỳ đổi mới. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết dân tộc giữ
vững, chính trị xã hội ổn định. Vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng
nâng cao, tạo ra thế và lực cho đất nước, xây dựng một xã hội dân giàu, nước
mạnh, công bằng, dân chủ và văn minh.
Bài học kinh nghiệm của cải tổ, cải cách ở Liên xô và các nước Đông Âu cho
thấy khi Đảng Cộng sản không giữ được vai trò lãnh đạo của hệ thống chính trị, sẽ
dẫn đến hậu quả làm rối loạn hệ thống chính trị và xã hội, quyền lực chính trị sẽ
không còn trong tay nhân dân và chế độ xã hội thay đổi.
2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam trong hệ thống chính trị
Nhà nước là tổ chức quyền lực thể hiện và thực hiện ý chí quyền lực của nhân
dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động
của đời sống xã hội. Mặt khác, Nhà nước chịu sự lãnh đạo chính trị của giai cấp
công nhân, thực hiện đường lối chính trị của giai cấp công nhân, thông qua đội tiên
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức trung tâm thực hiện quyền lực
chính trị, là trụ cột của hệ thống chính trị, là bộ máy tổ chức quản lý kinh tế, văn
hóa, xã hội, thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại.
Quản lý xã hội chủ yếu bằng pháp luật, Nhà nước phải có đủ quyền lực, đủ
năng lực định ra pháp luật và năng lực để tổ chức và quản lý các mặt của đời sống
xã hội bằng pháp luật, thực hiện quyền lực nhân dân, phải luôn luôn chăm lo kiện
toàn các cơ quan Nhà nước, với cơ cấu gọn nhẹ hoạt động có hiệu lực, hiệu quả,
với một đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị vững vàng, năng lực
chuyên môn giỏi; thường xuyên giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức sống và làm
việc theo Hiến pháp và pháp luật; có cơ chế và biện pháp ngăn ngừa tệ nạn quan
liêu, tham nhũng, lộng quyền vô trách nhiệm... của đội ngũ cán bộ, công chức
nghiêm trị những hành động gây rối, thù địch, phát huy vai trò làm chủ của nhân
dân, tổ chức xã hội, xây dựng và tham gia quản lý nhà nước.
Nhấn mạnh vai trò của Nhà nước xã hội chủ nghĩa thực hiện quản lý xã hội
bằng pháp luật cần thấy:
Một là, toàn bộ hoạt động của hệ thống chính trị, kể cả sự lãnh đạo của Đảng
cũng phải trong khuôn khổ pháp luật hiện hành, chống mọi hành động lộng quyền,
coi thường pháp luật.
Hai là, có mối liên hệ thường xuyên và chặt chẽ giữa Nhà nước với nhân dân,
lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhân dân, quản lý đất nước vì lợi ích của nhân
dân, chứ không phải vì các cơ quan Nhà nước.
Ba là, không có sự đối lập giữa nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng
cường hiệu lực quản lý Nhà nước mà phải bảo đảm sự thống nhất để làm tăng sức

3
mạnh lẫn nhau. Tính hiệu lực và sức mạnh của Nhà nước là thể hiện hiệu quả lãnh
đạo của Đảng.
3. Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể nhân dân
Các tổ chức chính trị xã hội đại diện cho lợi ích của cộng đồng xã hội khác
nhau tham gia vào hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa tùy theo tôn chỉ, mục đích,
tính chất. Ở các nước xã hội chủ nghĩa khác nhau, các tổ chức này rất phong phú và
hoàn toàn không giống nhau; nội dung, hình thức và phương thức hoạt động cũng
rất đa dạng và sinh động. Các tổ chức đó có nhiệm vụ giáo dục chính trị, tư tưởng,
đạo đức... động viên phát huy tích cực xã hội của các tầng lớp nhân dân, góp phần
tích cực thực hiện dân chủ và đổi mới xã hội, chăm lo quản lý nhà nước, quản lý xã
hội; giữ vững và tăng cường mối liên hệ mật thiết với Đảng, Nhà nước và nhân
dân. Trong thực tế hiện nay cần phải tránh xu hướng biến các tổ chức này thành tổ
chức hành chính, quan liêu, dựa vào sự bao cấp của Nhà nước, không thể hiện được
tính tích cực, đa dạng, đặc thù của mình trong tổ chức và hoạt động.
II. Tổ chức Bộ máy Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam
1. Khái niệm, đặc điểm của Bộ máy Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam
* Khái niệm
Bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa là hệ thống các cơ quan Nhà nước từ
trung ương xuống cơ sở, được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo
thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước
xã hội chủ nghĩa.
Bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Hiến pháp 1992
bao gồm: Hệ thống cơ quan quyền lực (Quốc Hội và Hội đồng nhân dân); hệ thống
cơ quan hành chính (Chính phủ và Ủy ban nhân dân); hệ thống cơ quan xét xử (Tòa
án); hệ thống cơ quan kiểm sát(Viện kiểm sát) và Chủ tịch nước.
* Đặc điểm
Một là, bộ máy quản lý Nhà nước xã hội chủ nghĩa phát triển mạnh và không
ngừng được củng cố, hoàn thiện.
Xuất phát từ cơ sở kinh tế, chính trị, xã hội trong chủ nghĩa xã hội và từ bản
chất của mình, Nhà nước xã hội chủ nghĩa không thể đứng bên trên hoặc bên lề của
các quá trình phát triển kinh tế xã hội, mà nó phải đứng bên trong các quá trình đó.
Nhà nước phải thực hiện quản lý mọi mặt của đời sống xã hội để bảo đảm sự ổn
định về chính trị, củng cố quyền lực nhân dân, phát huy dân chủ, bảo đảm công
bằng xã hội; thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế-xã hội. Toàn bộ những hoạt
động quản lý rộng lớn và phức tạp đó đòi hỏi Nhà nước phải có một bộ máy có đủ
năng lực và sức mạnh để thực hiện các chức năng quản lý xã hội. Bộ máy trấn áp
của nhà nước xã hội chủ nghĩa phải duy trì và củng cố.

4
Hai là, bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa được tổ chức theo nguyên tắc
quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan
Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, bắt nguồn từ nhân dân. Nhân
dân thực hiện quyền lực của mình theo hai hình thức trực tiếp và gián tiếp thông
qua các cơ quan đại diện do mình trực tiếp bầu ra. Nhà nước càng phát triển thì các
hình thức dân chủ trực tiếp càng mở rộng và bộ máy Nhà nước cũng phải được tổ
chức và hoạt động bảo đảm cho nhân dân tham gia ngày càng nhiều vào việc quản
lý và quyết định các vấn đề của Nhà nước.
Tuy tổ chức theo nguyên tắc quyền lực Nhà nước là thống nhất, nhưng trong
bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa phải có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp. Đó là sự phân công và phối hợp dựa trên cơ sở tổ chức lao động quyền lực
khoa học tránh sự trùng lặp, chồng chéo, mâu thuẫn trong việc thực hiện ba quyền
với những chức năng, nhiệm vụ cụ thể trong từng cơ quan, bảo đảm sự vận hành
nhịp nhàng, đồng bộ của cả bộ máy Nhà nước trong quá trình thực thi quyền lực mà
nhân dân trao cho Nhà nước.
Ba là, bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa có đội ngũ cán bộ, công chức đáp
ứng tiêu chuẩn chung: có tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tận tụy phục vụ
nhân dân; có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, có quan hệ mật thiết với nhân dân,
được nhân dân tín nhiệm, có trình độ lý luận thực tiễn, kiên định tư tưởng và quan
điểm của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, có đủ năng lực và trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ cụ thể được giao trong bộ máy nhà
nước, không quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
Bộ máy Nhà nước được hợp thành từ nhiều cơ quan và tổ chức từ trung ương
đến địa phương, có cơ cấu phức tạp, phong phú và đa dạng. Mỗi cơ quan tổ chức có
vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ riêng, nhưng chúng hợp thành một thể thống
nhất, tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, cùng thực hiện các chức
năng chung và nhằm đạt được những mục tiêu thống nhất đặt ra trước nhà nước.
2. Vị trí pháp lý của các cơ quan trong tổ chức bộ máy nhà nước
2.1. Quốc hội
Điều 83 (Hiến pháp 1992, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001)
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà
nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
Quốc hội Quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về
tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của
công dân.

5
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
Điều 84 (Hiến pháp 1992, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001)
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết định
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
2- Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và Nghị
quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
3- Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
4- Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân
sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách
nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;
5- Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6- Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương;
7- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác
của Chính phủ; phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách thành viên Hội
đồng quốc phòng và an ninh; bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức
vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
8- Quyết định thành lập, bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ của Chính
phủ; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
9- Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trái với Hiến pháp, luật và Nghị quyết của Quốc hội;
10- Quyết định đại xá;
11- Quy định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại
giao và những hàm, cấp Nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và
danh hiệu vinh dự Nhà nước;
12- Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn
cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;

