
31
TĂNG HUYẾT ÁP
Năm 2018 Hội Tim Châu Âu (European Society of Cardiology – ESC)
phối hợp với Hội Tăng huyết áp Châu Âu (European Society of Hypertension –
ESH) đƣa ra Hƣớng dẫn cập nhật về xử trí tăng huyết áp, có nhiều điểm mới so
với Hƣớng dẫn 2013.
Cũng trong năm 2018, Hội đồng Chuyên gia thuộc Phân Hội Tăng huyết
áp Việt Nam/Hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam đã biên soạn “Khuyến cáo
về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 2018”, có nhiều điểm chính trùng hợp
với Hƣớng dẫn ESC/ESH 2018.
Phác đồ chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp của Khoa Cấp cứu –Hồi sức
tích cực và Chống độc năm 2020,dựa cơ sở trên khuyến cáo này, có tham khảo
một số thông tin từ Hƣớng dẫn ESC/ESH 2018.
I. PHÂN LOẠI CÁC MỨC HUYẾT ÁP
Trên bảng 1 là phân loại các mức huyết áp dựa trên số đo tại phòng khám.
Phân loại này dành cho ngƣời trƣởng thành và trẻ em trên 16 tuổi.
Bảng 1. Phân loại các mức huyết áp (HA) dựa trên số đo tại phòng khám
Phân loại
HA tâm thu
(mmHg)
HA tâm
trƣơng
(mmHg)
Tối ƣu
< 120
và
< 80
Bình thƣờng
120-129
và/hoặc
80-84
Bình thƣờng cao
130-139
và/hoặc
85-89
Tăng HA độ 1
140-159
và/hoặc
90-99
Tăng HA độ 2
160-179
và/hoặc
100-109
Tăng HA độ 3
≥ 180
và/hoặc
≥ 110
Tăng HA tâm thu đơn độc
≥ 140
và
< 90
Ghi chú: Nếu HA tâm thu và HA tâm trƣơng của bệnh nhân nằm ở 2 mức khác nhau,
phân loại dựa vào mức cao hơn. Tăng HA tâm thu đơn độc cũng đƣợc phân thành độ
1, 2 hoặc 3 dựa vào trị số HA tâm thu.
II. CHẨN ĐOÁN TĂNG HUYẾT ÁP
2.1. Đo huyết áp:
Đo HA đúng là điều kiện tiên quyết để xác định chẩn đoán tăng HA. Trên
bảng 2 là các điểm cần lƣu ý khi đo HA tại phòng khám. Ở ngƣời cao tuổi,
ngƣời bệnh đái tháo đƣờng (ĐTĐ) và những bệnh nhân có các nguyên nhân
khác gây tụt HA tƣ thế, đo thêm HA từ 1 đến 3 phút sau khi bệnh nhân đứng
dậy. Tụt HA tƣ thế (HA tâm thu giảm ≥ 20 mmHg hoặc HA tâm trƣơng giảm ≥