Science & Technology Development, Vol 16, No.Q1- 2013
Trang 68
Bất ổn kinh tế vĩ mô Việt Nam nhìn từ
chính sách tiền t
Hạ Thị Thiều Dao
Phạm Thị Tuyết Trinh
Tạp chí Công nghệ Ngân ng
(Bài nhận ngày 19 tháng 01 năm 2013, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 21 tháng 7 năm 2013)
TÓM TT:
Tính toán chỉ số bất ổn kinh tế
(macroeconomic instability index) cho thấy
kinh tế của Việt Nam đã thực sự rơi
vào trạng thái bất ổn. Bên cạnh những
nguyên nhân bên ngoài như luồng vốn vào
ròng nền kinh tế ng mạnh khủng hoảng
toàn cầu, chính sách tiền tệ (CSTT) và chính
sách tài khóa lỏng lẻo dẫn đến bong bóng
bất động sản chứng khoán những
nguyên nhân làm cho bất ổn kinh tế
bộc lộ. Trong đó, góp phần quan trọng trong
tình trạng trên các nguyên nhân thuộc về
chế điều hành chính sách tiền tệ như: (i)
tần suất xuất hiện quyết định dày; (ii) thiếu
nhất quán trong thực hiện mục tiêu chính
sách; (iii) thiếu chính sách dài hạn; (iv) sử
dụng nhiều biện pháp nh chính. Nghiên
cứu đưa ra một số gợi ý chính sách góp
phần giảm bất ổn kinh tế vĩ mô.
Từ khóa: bất ổn kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ, chỉ số MII, chỉ số mi
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
T sau khng hoảng Đông Á 1997 đến khi
gia nhp WTO, Việt Nam đã trải qua 10 năm
tăng trưởng phát trin trong bi cnh nn kinh
tế tương đi ổn định. Sau m 2007, sự kết ni
gia nn kinh tế Vit Nam thế gii không còn
dng li mc gii hn đi vi các hoạt động
ngoại thương, c ng vốn h tr phát trin
chính thức, đầu trực tiếp, các dòng kiu hi
như trước đây nữa đã mở rộng hơn u
hơn theo các cam kết m ca v c thương mại
đầu tư. Cũng từ thời điểm y, các vấn đề ca
nn kinh tế biu hin một ch ràng hơn: lm
phát tăng lên hai con số, t giá hối đoái biến
động, thâm ht ngân sách (THNS) tr nên trm
trng, d tr ngoi hi (DTNH) gim mạnh…
Theo nhận định ca các chuyên gia, kinh tế Vit
Nam đã rơi vào tình trng bt n.
Trong bài viết này, nhóm tác gi xem t bt
n kinh tế ca Vit Nam t góc độ ca
CSTT nhm phân tích mt cách đầy đ vai trò
của CSTT đối vi din biến xấu đi ca nn kinh
tế trong giai đon 2000-2012, đc bit là t 2007-
2012. T đó đề ra nhng gii pháp điều hành
CSTT góp phần đưa nền kinh tế vào trng thái n
định. Bài viết gm ba phn: phần 2 trình bày
s lý thuyết v khái nim, cách thức đo lường
nhng nguyên nhân dẫn đến bt n kinh tế mô;
phn 3 phân tích thc trng bt n kinh tế
ti Vit Nam và vai trò ca CSTT; phn 4
nhng gi ý chính sách nhm gim bt n kinh tế
vĩ mô tại Vit Nam
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 16, SOÁ Q1- 2013
Trang 69
2. SỞ THUYẾT VỀ BẤT ỔN KINH
TẾ VĨ MÔ
2.1. Khái niệm bất ổn kinh tế vĩ mô
Hin nay vẫn chưa một định nghĩa thống
nht cho vấn đề bt n kinh tế vĩ ti mt nn
kinh tế. Theo Azam (2001), bt n kinh tế
nhng biến đng theo chiu hướng xấu đối vi
tình hình kinh tế của mt nn kinh tế.
Sameti và các tác gi (2012) cho rng bt n kinh
tế được đánh giá bởi các biến động ca
mt tp hp các biến s kinh tế bao gồm
tăng trưởng, lm phát, THNS, thâm ht cán cân
vãng lai d tr ngoi hi (DTNH). Tình trng
“bt n kinh tế mô” nh trng không nên
xut hin trong mt nn kinh tế do nhng tác
động xu th gây ra đối với tăng trưởng
phát trin (Elbadawi Schmidt-Hebbek, 1998).
Như vậy, th thy bt n kinh tế gắn
lin vi s chuyn biến xấu đi của các biến s
kinh tế mô quan trng trong nn kinh tế, được
biu hin theo dõi theo thi gian thông qua s
kết hp các biến s như lạm phát, THNS, biến
động t giá, DTNH…
2.2. Đo lường bất ổn kinh tế vĩ mô
Các nghiên cứu đo lường nh trng bt n
ca các nn kinh tế đang đi theo hai xu
ng: da vào các biến s kinh tế đơn lẻ
và da ch s bt n kinh tế mô.
Các biến s đơn lẻ thưng dùng là: (i)
Lm phát. Lm phát biến s đưc s dng ph
biến nht mt trong nhng mc tiêu cui
cùng quan trng ca CSTT nói riêng và các chính
sách kinh tế nói chung, th đại din cho kh
ng điều hành nn kinh tế ca chính ph
(Fischer, 1993; Azam, 2001; Somoye Ilo,
2009); (ii) Thâm ht ngân sách. THNS du
hiu cho thy hiu qu can thip ca chính ph
giảm theo đó mất kh năng kiểm soát nn
kinh tế (Fischer, 1993); (iii) T giá hối đoái.
Đưc s dng khá ph biến trong các nn kinh tế
m, biến đng ca t giá hối đoái biểu hin cho
s không chc chn trong c giao dch quc tế
v c hàng hóa ln tài sn tài chính (Azid các
tác gi, 2005); (iv) D tr quc tế. D tr quc tế
đặc bit quan trọng dưới chế đ t giá c định
ngân hàng trung ương phải liên tc can thip vào
th trường ngoi hối để gi vng t giá đã n
định (Edwards, 1983). Trong thc tế, các chính
ph dù theo đuổi chế độ t giá nào đều duy trì
cng c mc d tr quc tế như một tấm đệm
gim sc cho nhng tác động t bên ngoài đến
nn kinh tế (Clark, 1970).
Các ch s bt n kinh tế mô thường dùng
gm: (i) Ch s bt n kinh tế (MII) ca
Ismihan các tác gi (2002) được tính theo
công thc 1, bng cách ly bình quân gia quyn
không trng s ca t l lm phát, t l
THNS/GNP, t l n c ngoài/GNP biến
động ca t giá hối đoái.
(1)
Trong đó It giá tr ch s thành phn ca biến
s vĩ mô X trong năm t; xt là giá tr ca biến s
X m t, XMin (XMax) giá tr nh nht (ln
nht) ca biến s X trong c giai đoạn
nghiên cu. MII nm trong khong [0, 1], MII
càng gn 0 thì mức độ bt n ng thp; (ii) Ch
s bt n kinh tế (mi) theo Jaramillo
Sancak (2007). Ch s này được tính theo công
thc 2, da trên bn ch s kinh tế mô, bao
gm: biến động ca lm phát t giá hối đoái,
t l tích lũy d tr so vi tiền sở t l
THNS/GDP.
Trong đó, mi ch s bt n kinh tế
ti thi điểm t, ln logarit số t nhiên, cpi
ch s giá tiêu dùng, er t giá hối đoái của ni
t so vi USD, res lượng d tr quc tế, bm
(2)
Science & Technology Development, Vol 16, No.Q1- 2013
Trang 70
tiền sở, fbal trng thái THNS gdp
GDP danh nghĩa, σ độ lch chun ca tng
biến s. mi ng ln thì kinh tế càng bt
n.
2.3. Nguyên nhân dẫn đến bất ổn kinh tế vĩ mô
Bt n kinh tế phát sinh do hai nhóm
nguyên nhân: c sc t bên ngoài s
không phù hp ca các chính sách kinh tế. Ngoài
ra, bt n kinh tế cũng thể do phn ng
chính sách chưa phù hợp khi tương tác với các
sc bên ngoài. Yếu t này gii tại sao tác đng
ca mt sốc bên ngoài đến các nn kinh tế li
khác nhau v c nhng ảnh hưởng th gây ra
ln mức đ ca nh hưởng đó mặc s xut
hin ca các sc bên ngoài không ph thuc
vào các chính sách trong nước (Raddatz, 2007).
Những nguyên nhân bên ngoài như: (i)
sc t l ngoại thương (chỉ ra tác đng ca t l
ngoại thương đến cán cân vãng lai) (Svensson
Razin, 1983); (ii) Lung vn vào ròng t làm
ảnh hưởng đến sc cạnh tranh thương mại ng
hóa (Cardarelli các tác gi, 2009), tim n kh
năng mất kim soát lượng tin cung ng theo
đó lạm phát gia tăng (Takagi Esaka, 2001),
dẫn đến tình trạng tăng trưởng quá nóng ca nn
kinh tế, to nn các bong ng tài sn (Pradhan
các tác giả, 2011) nguy gây ra khủng
hong tin t (Reinhart Reinhart, 2008); (iii)
Khng hong kinh tế thế gii. Trong bi cnh
ca mt nn kinh tế m nói chung, đc bit là các
nn kinh tế đang phát triển, nhng ảnh hưởng ca
mt cuc khng hong thế giới được lan truyn
qua kênh tài chính, ngoại thương, kênh đầu tư,
kênh kiu hi kênh vin tr phát trin chính
thc (Clipa và Caraganciu, 2009).
Những nguyên nhân chính sách thường được
đề cp gm CSTT, chính sách tài khóa
(CSTK) s phi hp CSTK-CSTT; bài viết
chi tp trung vào nguyên nhân ca CSTT. Theo
trường phái tin t, CSTT không phù hp
nguyên nhân quan trng nht ca bt n kinh tế
vĩ mô, được lý gii qua s thay đổi ca cung tin.
Lch s đã chứng kiến không ít nhng sai
lm trong vic m rng tin t để kích thích tăng
trưởng kinh tế, to nên nhng bong ng i sn.
Vic m rng tin t mt ch nhanh chóng s
tạo điều kin d dàng hơn cho nhân doanh
nghip trong nn kinh tế tiếp cn tín dng s
dng các khoản đó cho các hoạt động tiêu dùng
đầu tư. Trong một thi gian ngn, khi các tài
sn trong nn kinh tế không đi, tín dụng tăng
nhanh s đẩy giá c trong nn kinh tế lên cao hơn
mc cân bng ca nó, bao gm c giá bất đng
sn c phiếu. Nếu NHTW lúc này gii hn
tăng trưởng tín dng s giá tài sản tăng trưởng
quá nóng hoc lm phát, s m giá tài sản rơi
xuống (Allen Gale, 2000). Trong trưng hp
NHTW vn tiếp tc duy trì mức tăng trưởng tín
dng, bong bóng giá s vn v vào mt lúc nào
đó, bởi các tài sản đang được định giá trên
mc n bng thc s ca chúng (Allen Gale,
1998). Khi bong bóng tài sn v, các ngân hàng
s gặp khó khăn về thanh khon. Các ngân hàng
buc phi thu hi n thanh tài sn ng
làm trm trọng hơn cho tình trng lao dc ca giá
tài sn. mc nghiêm trng hơn, khng hong
ngân hàng s n ra, nn kinh tế kh năng rơi
vào tình trng suy thoái trong mt thi gian dài
sau khi bong bóng v (Allen Gale, 2000).
Lingren đồng s (1996) thống được rng
73% các nước thành viên của IMF đã phải gánh
chu khng hong ngân hàng trong khong thi
gian 1980 1996 trong đó, sai lm ca CSTT
m rng mt trong nhng nguyên nhân ti
nhiu quc gia.
3. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ BẤT ỔN
KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM
3.1. Đánh giá tình trạng bất ổn của Việt Nam
qua chỉ số MII và mi
Kết qu tính toán ch s MII mi ca Vit
Nam khá ging nhau v xu hướng biến động. Xét
v ng, mức ng của MII mi đều đạt đỉnh
năm 2011, 2008 1998 nhng thời điểm nn
kinh tế chu ảnh hưởng t hai cuc khng hong.
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 16, SOÁ Q1- 2013
Trang 71
Din biến ngày càng tăng lên ca các ch s trong
giai đoạn 2008-2011 cho thy tình hình bt n
kinh tế mô ca Việt Nam đã ở mức độ cao hơn
trước.
Hình 2. Chỉ số MII và mi của Việt Nam giai đoạn 1995 2011
Nguồn: Nhóm tác giả tính toán từ số liệu ADB và IFS
Xét v t trng ca các ch s thành phn,
tình trng bt n ca nn kinh tế trong giai 1995-
1998 được th hin rõ nét nht qua biến động ca
t giá hối đoái; trong giai đoạn 2001 2007 ph
thuc nhiu vào biến đng ca lm phát và THN;
giai đon 2008 2011 THNS (theo MII)
lm phát (mi) (Bng 1).
Bảng 1. Tỷ trọng các chỉ số thành phần MII, mi phân theo giai đoạn (Đơn vị: %)
MII
1995 1998
1999 2000
2001 2007
2008 2011
Thâm hụt ngân sách
30,5
63,7
36,5
Lạm phát
24,9
13,2
44,0
23,5
Tỷ giá hối đoái
42,4
21,8
19,1
18,9
Nợ nước ngoài
2,1
1,3
0,4
20,6
Tổng cộng
100,0
100,0
100,0
100,0
mi
1995 1998
1999 2000
2001 2007
2008 2011
Thâm hụt ngân sách
35,5
56,4
53,5
22,1
Biến động lạm phát
19,6
7,8
27,4
40,5
Biến động tỷ giá
41,6
29,6
15,6
34,9
Dự trữ ngoại hối
3,4
6,1
3,5
2,6
Tổng cộng
100,0
100,0
100,0
100,0
Nguồn: Nhóm tác giả
Science & Technology Development, Vol 16, No.Q1- 2013
Trang 72
T trng các ch s thành phn cho thy tác
động ca tng biến s đến ch s mi MII trong
mỗi giai đoạn khác nhau nhưng đu thng nht
THNS lm phát hai biến s ảnh hưởng ln
nhất đến bt n kinh tế mô. Trong phn tiếp
theo, nghiên cứu phân tích tác động ca CSTT
đến din biến lm phát t giá trong nn kinh
tế.
3.2. Điều nh chính sách tiền tệ bất ổn
kinh tế vĩ mô Việt Nam
Trong phn này, nhóm tác gi phân tích
CSTT theo trình t thời gian để xem xét bn thân
việc điều hành chính sách phn ng chính
sách đối với các tác đng t bên ngoài.
CSTT và ảnh hưởng đến lm phát
CSTT m rng đưc duy trì liên tc trong
giai đoạn 2003 2007. Tăng trưng cung tin
tín dng liên tc cao cao nhất vào năm 2007;
các mc lãi sut khá ổn định mức dưới 8,25%
(Hình 3 và Bng 2).
Hình 3. Tăng trưởng cung tiền và các mức lãi suất chỉ đạo 2000 2012
Nguồn: Tăng trưởng cung tiền 2000-2011: IFS (2011);Tăng trưởng cung tiền 2012 và các mức lãi suất:
NHNN; mở rộng, thắt chặt là dựa vào cung tiền
Bảng 2. Tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng tín dụng bất động sản giai đoạn 2003 2012 (%)
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Tăng trưởng tín dụng
28,4
41,5
19,2
21,4
53,9
26
37,7
27,7
12,7
8,19
Tăng trưởng tín dụng bất
động sản
25
9,8
8,5
35
15
19
-13,4
na
Nguồn: Tăng trưởng tín dng 2003-2011: IFS (2011), 2012: NHNN; Tăng trưởng tín dng bất động sn: trích
li t Lê Xuân Nghĩa (2011);
Chính sách tin t m rng đã kích thích sn
xuất, tiêu dùng tăng trưng kinh tế nhưng
cung tín dng dồi dào ng khơi thông các hoạt
động đầu vào chứng khoán bất động sn
(Bng 2), đến cuối năm 2007, cho vay đầu
chng khoán chiếm trung bình 10% - 15% tng
nợ của các NHTM, trường hp biệt lên đến
40%, làm các th trường này ngày càng nóng lên
(Hình 4).
Tăng trưởng của các kênh đầu sinh lợi cao
này ngay lp tc hp dn các ngun lc bên
ngoài như kiều hối, đầu trực tiếp, đầu gián
tiếp vào, góp phn m tăng n nữa sc nóng
ca TTCK th trường bất động sn, làm thi
phồng các bong bóng giá lên đến đỉnh điểm vào
cuối năm 2007 (Hình 4).
Mở
rng