TNU Journal of Science and Technology
230(05): 494 - 501
http://jst.tnu.edu.vn 494 Email: jst@tnu.edu.vn
CHEMICAL COMPOSITION AND SOME COMPOUNDS ISOLATED FROM
CANSCORA LUCIDISSIMA (H.LÉV. & VANIOT) HAND.-MAZZ.)
COLLECTED IN CAO BANG, VIETNAM
Pham Thanh Hue1, Nguyen Thi Kim An2, Nguyen The Nang3, Vu Thi Thu Le1*
1TNU - University of Agriculture and Forestry, 2Hanoi University of Industry
3Environment and Construction Alliance Joint Stock Company
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
08/01/2025
Canscora lucidissima (H.Lév. & Vaniot) Hand.-Mazz. is found distributed in
some countries such as India, Malaysia, Laos, and China. In Vietnam, this
species is found in some provinces such as Cao Bang, Lang Son, and Quang
Ninh. In China and India, this medicinal herb is used to treat some
cardiovascular diseases with published chemical compositions including
xanthone, and iridoid and terpenoid. From the stem and leaves of Canscora
lucidissima collected in Cao Bang, Vietnam, by qualitative chemical
reactions, it was determined that it contains 3 groups of chemicals: flavonoids,
terpenoids and organic acids. In addition, 5 compounds were isolated and
identified from the ethyl acetate extract of this species, including caffeic acid
(1), methyl gallate (2), apigenin 7-O-β-D-glucopyranoside (3), naringenin-7-
O-β-D-glucopyranoside (4) and loganic acid (5). These research results help
supplement the database of the chemical composition of Canscora lucidissima
in Vietnam as well as create a basis for orienting the evaluation of biological
activity and the use of this medicinal herb in disease prevention and treatment
according to folk medicine.
Revised:
26/02/2025
Published:
27/02/2025
KEYWORDS
Canscora lucidissima
Chemical compositions
Caffeic acid
Methyl gallate
Loganic acid
THÀNH PHN HOÁ HC VÀ MT S HP CHT PHÂN LẬP ĐƯỢC
T LOÀI XUYÊN TÂM THO (CANSCORA LUCIDISSIMA
(H.LÉV. & VANIOT) HAND.-MAZZ.) THU HÁI TI CAO BNG, VIT NAM
Phm Thanh Huế1, Nguyn Th Kim An2, Nguyn Thế ng3, Vũ Thị Thu Lê1*
1Trường Đại hc Nông Lâm ĐH Thái Nguyên, 2Trường Đại hc Công nghip Hà Ni
3Công ty C phần Liên minh Môi trường và Xây dng
TÓM TT
Ngày nhn bài:
08/01/2025
Xuyên tâm tho (Canscora lucidissima (H.Lév. & Vaniot) Hand.-
Mazz) được phát hin phân b ti mt s quc gia như Ấn Độ,
Malaysia, Lào, Trung Quc. Vit Nam, Xuyên tâm thảo được tìm
thy ti mt s tỉnh như Cao Bằng, Lạng Sơn, Qung Ninh. Ti Trung
Quc Ấn Đ, c liệu y dược s dng để điu tr mt s bnh
liên quan đến tim mch vi thành phn hoá học đã đưc công b gm
có xanthone, iridoid và terpenoid. T thân và lá Xuyên tâm tho thu hái
ti Cao Bng, Vit Nam, bng các phn ng hoá hc đnh tính, nghiên
cu đã xác định được 3 nhóm hp cht flavonoid, terpenoid axit
hữu cơ. Ngoài ra, 5 hợp cht sạch đã được phân lập xác định cu trúc
t phân đon cao chiết ethyl acetate ca loài này bao gm caffeic acid
(1), methyl gallate (2), apigenin 7-O-β-D-glucopyranoside (3),
naringenin-7-O-β-D-glucopyranoside (4) loganic acid (5). Các kết
qu nghiên cu này giúp b sung sở d liu v thành phn hhc
loài Xuyên tâm tho Việt Nam cũng như tạo sở cho việc định
ớng đánh giá hoạt tính sinh hc s dụng dược liu này trong phòng
và điều tr bnh theo y hc dân gian.
Ngày hoàn thin:
26/02/2025
Ngày đăng:
27/02/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11834
* Corresponding author. Email: vuthithule@tuaf.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 494 - 501
http://jst.tnu.edu.vn 495 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Bnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các ca t vong trên toàn thế giới. Năm 2017,
bnh tim mch ch yếu vữa động mạch đã gây ra gn 18 triu ca t vong trên toàn thế
gii, chiếm hơn 30% tổng s trường hp t vong do bnh tt gây ra [1]. Ti Việt Nam, nguy cơ tử
vong do bnh tim mạch đang ngày càng tăng, trong đó tử vong do bệnh liên quan đến tai biến mch
máu não chiếm t l ln nht. Theo s liu thng kê ca Hi Tim mch hc Vit Nam công b năm
2022 cho biết năm 2019 có 2,4 triệu người dân Vit Nam mc các bnh tim mạch trong đó 65% là
bnh tim mạch do xơ vữa động mạch [2]. Do đó, việc nghiên cu phát trin các thuc giúp phòng
và điều tr bệnh xơ vữa động mạch đang là vấn đề đưc nhiu quốc gia quan tâm, trong đó có Việt
Nam. Hin nay, bệnh xơ vữa động mạch được điều tr ch yếu thông qua vic làm gim hoc loi
b các yếu t nguy như sử dng thuc h cholesterol (các thuc nhóm statin, fibrat), thuc chng
kết tp tiu cu (ví d như aspirin), thuốc h huyết áp [3]. Các thuc này ch yếu ngun gc
tng hp hoá học do đó thường gây ra các tác dng ph không mong muốn như đau đầu, chóng
mt, bun nôn, mt ng [4]. Do đó, trong những năm gần đây, xu hướng tìm kiếm các loi tho
dược có tác dng sinh hc phù hp h tr cho các thuc hoá học để phòng và cha bnh ngày càng
ph biến.
Xuyên tâm tho có tên khoa hc Canscora lucidissima (H.Lév. & Vaniot) Hand.-Mazz. Loài
này được phát hin phân b ti mt s quc gia như Ấn Độ, Malaysia, Lào, Trung Quc, Vit
Nam... [5]. Ti Trung Quc, Xuyên tâm thảo được dùng làm thuc cha ho do phế nhit, viêm gan
đau ngực, đau dạ dày, rn cn [6]. Mt s nghiên cu trên thế gii gần đây cho thấy Xuyên tâm
tho có tác dng kháng viêm, làm giảm đáng kể t l mc ri lon nhp tâm thất, điều tr bnh thiếu
máu cơ tim cục b gây ra bi ri lon nhp tim, làm gim tổn thương cơ tim [7]-[9]. Mt s thành
phn hoá hc chính ca loài xuyên tâm tho trên thế giới đã đưc xác định gm xanthone, iridoid
và triterpenoid [10]. nước ta, Xuyên tâm tho đưc phát hin ti Cao Bng, Lạng Sơn và Quảng
Ninh [5]. Người dân địa phương thường s dng Xuyên tâm thảo để cha các bệnh liên quan đến
tim mch huyết áp. Tuy nhiên, cho đến nay Việt Nam chưa công bố v kho sát thành phn
hoá hc ca loài này. Do đó, nghiên cứu này chúng tôi tiến hành đánh giá thành phần hoá hc
phân lập, xác định cu trúc mt s hp cht góp phn xây dựng cơ sở d liu hoá học đối vi loài
Xuyên tâm tho Vit Nam. Bên cạnh đó, kết qu nghiên cu còn tạo cơ s khoa hc trong vic
s dng Xuyên tâm thảo để phòng và điu tr các bnh v tim mch theo y hc dân gian.
2. Phương pháp nghiên cứu và thc nghim
2.1. Đối tượng nghiên cu
Mu thc vt gm thânlá cây Xuyên tâm thảo được thu hái ti xã Ngọc Động, huyn Thông
Nông, tnh Cao Bằng vào tháng 8 năm 2024. Mẫu thc vật được GS. TS. Trn Thế Bách, Vin
Sinh thái và Tài nguyên sinh vt, Vin Hàn lâm Khoa hc và Công ngh Việt Nam xác định chính
xác tên khoa hc Canscora lucidissima (H.Lév. & Vaniot) Hand.-Mazz, h Gentianaceae. Tiêu
bn mẫu được lưu trữ ti Vin Sinh thái và Tài nguyên sinh vt, Vin Hàn lâm Khoa hc và Công
ngh Vit Nam. S hiu tiêu bn Hue29082024. Mu thc vật sau khi thu hái được làm sch, sy
khô đến hàm m nh hơn 12% ở nhiệt độ 60 oC và bo qun trong các túi hút chân không nhit
độ 18-20 oC.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp đnh tính thành phn hoá hc
Mẫu dược liu khô (30 g) được xay nh tới kích thước 1 mm. Cho bột dược liu vào bình cu
500 mL, b sung 300 mL ethanol 96% (v/v) vào bình cu, lc bình cầu trong 5 phút để dung môi
ngấm đều vào dược liu. Tiến hành chiết hồi lưu trong 2 giờ. Kết thúc quá trình chiết, dch chiết
được lc bng phễu Buchner sau đó đặc bng máy quay áp suất chân không thu được cao
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 494 - 501
http://jst.tnu.edu.vn 496 Email: jst@tnu.edu.vn
đặc Xuyên tâm thảo. Cao đặc Xuyên tâm thảo được bo qun 4 oC. Khi tiến hành định tính thành
phn hoá học, cao đặc xuyên tâm thảo (200 mg) được htan trong 25 mL ethanol 70% (v/v), siêu
âm trong 20 phút, lc bng phu Buchner. Dch sau lọc được s dng cho các phn ứng định tính.
Định tính bng phn ng hoá học đối vi các nhóm cht: flavonoid (phn ng Shinoda), alkaloid
(phn ng Hager), terpenoid (phn ng Liebermann-Burchardt), saponin (phn ng Salkowski),
glycoside tim (phn ng Keller-Kiliani), tannin (phn ng Braymer), axit hu (phản ng to bt
vi Na2CO3 khan) [11].
2.2.2. Phương pháp phân lập và xác đnh cu trúc hp cht
- Phương pháp phân lập hp cht
+ Phương pháp sắc lp mng (TLC): Khảo sát định tính thành phn hoá hc, s dng bn
mng tráng sn DC-Alufolien 60 F254 (0,25 mm; Merck) RP-18 F254S (0,25 mm; Merck).
Phát hin hp cht bằng đèn tử ngoi hai bước sóng 254 nm và 365 nm hoc hin màu bng thuc
th H2SO4 5% trong methanol và hơ nóng bằng máy sy.
+ Phương pháp sắc ký ct (CC): S dng ct sắc ký pha thường vi silica gel c ht 230 400
mesh (Merck Đức) sc cột pha đảo RP-18 c ht 30 - 50 µm (YMC Nht Bn). Dung
môi ra gii s dng dung môi công nghiệp đã được chưng cất lại như n-hexane, ethylacetate,
dichloromethane, methanol, nước.
- Phương pháp xác định cu trúc hoá hc
+ Ph cộng hưởng t ht nhân (NMR): S dng ph cộng hưởng ht nhân 1 chiu (1H-NMR,
13C-NMR, DEPT) và ph cộng hưởng t ht nhân 2 chiu (HMBC, HSQC).
+ Đo phổ NMR trên máy Bruker avance 600 MHz (Cht chun ni là TMS), ti Vin Hoá hc
- Vin Hàn lâm Khoa hc và Công ngh Vit Nam.
+ Dung môi hoà tan các hp cht trước khi đo phổ NMR là: CD3OD, DMSO-d6.
2.3. Chiết xut, phân lp các hp cht t Xuyên tâm tho
Bt nguyên liu Xuyên tâm thảo (5 kg) được chiết siêu âm vi ethanol 96% (v/v) nhiệt độ
phòng, t l dung môi/nguyên liu (6/1, v/w), chiết 5 ln. Lc gom thu dch chiết và đặc bng
máy cô quay áp sut giảm thu được 210 g cn chiết tng ethanol. Phân tán cn methanol vào 1000
mL nước ct chiết phân b lần lượt với các dung môi đ phân cực tăng dần là n-hexane,
dichloromethane và ethyl acetate vi t l chiết là 1/1, v/v; chiết phân b 3 ln vi mi loi dung
môi. Tiến hành lọc, đc các dch chiết phân b thu được các cn chiết tương ng cn n-hexane
(15,2 g); cn dichloromethane (37,8 g); cn ethyl acetate (65,6 g) và cặn nước còn li (91,4 g).
Cn chiết ethyl acetate (65,6 g), được tiến hành sc ký cột silica gel pha thường vi h dung môi
ra gii gradient CH2Cl2/MeOH (100/0 → 0/100) chia thành 8 phân đoạn ký hiu t E1 đến E8.
Phân đoạn E3 (11,2 g) đưc tiến hành sc cột pha thường vi dung môi ra gii h
CH2Cl2/MeOH/H2O (6/1/0,05). S dng sc lp mỏng để gom các phân đoạn ging nhau sau
đó tiến hành quay đuổi dung môi ta thu được 5 phân đoạn nh ký hiệu E3.1 đến E3.5. Phân
đoạn E3.1 (2,1 g) được tiến hành sc ký cột pha đo RP-18 vi h dung môi ra gii MeOH/H2O
(5/1) thu được 2 hp cht sch hp cht 1 (caffeic acid; 6,1 mg) hp cht 2 (methyl gallate;
10,5 mg). Phân đoạn E3.5 (1,1 g) được tiến hành sc cột pha đảo RP-18 vi h dung môi ra
gii MeOH/H2O (6/1) thu được 1 hp cht sch là hp cht 3 (apigenin 7-O-β-D-glucopyranoside;
15,6 mg).
Phân đoạn E7 (7,4 g) được tiến hành sc cột pha thường vi dung môi ra gii h
CH2Cl2/MeOH/H2O (9/1/0,1). S dng sc ký lp mỏng để gom các phân đoạn ging nhau sau đó
tiến hành cô quay đuổi dung môi ta thu được 3 phân đon nh hiệu là E7.1 đến E7.3. Phân đon
E7.3 (1,8 g) được tiến hành sc ký ct pha thưng vi h dung môi ra gii là CH2Cl2/MeOH (6/1)
thu được 3 phân đoạn E7.3a, E7.3b và E7.3c. Phân đoạn nh E7.3b được tiến hành sc ct pha
đảo RP-18 vi h dung môi ra gii là MeOH/H2O (1/1,2) thu được hp 02 hp cht sch hp cht
4 (naringenin-7-O-β-D-glucopyranoside; 8,1 mg) hp cht 5 (loganic acid; 6,7 mg).
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 494 - 501
http://jst.tnu.edu.vn 497 Email: jst@tnu.edu.vn
Hp cht 1 (Caffeic acid) [12]:
+ 1H-NMR (600 MHz, CD3OD, TMS, δH ppm): 7,04 (1H, d, J = 2,4 Hz, H-2); 6,79 (1H, t, J =
7,8 Hz, H-5); 6,91 (1H, dd, J = 2,4; 7,8 Hz, H-6); 7,42 (1H, d, J = 15,6 Hz, H-7); 6,28 (1H, d, J =
15,6 Hz, H-8).
+ 13C-NMR (150 MHz, CD3OD, TMS, δC ppm): 128,7 (C-1); 114,9 (C-2); 146,6 (C-3); 148,5
(C-4); 116,5 (C-5); 122,3 (C-6); 144,1 (C-7); 119,9 (C-8); 174,9 (C-9).
Hp cht 2 (Methyl gallate) [13]:
+ 1H-NMR (600 MHz, CD3OD, TMS, δH ppm): 7,07 (1H, s, H-2); 7,07 (1H, s, H-6); 3,83 (3H,
s, OCH3).
+ 13C-NMR (150 MHz, CD3OD, TMS, δH ppm): 121,3 (C-1); 110,1 (C-2); 146,3 (C-3); 139,6
(C-4); 146,3 (C-5); 110,1 (C-6); 169,1 (C-7); 52,3 (OCH3).
Hp cht 3 (Apigenin 7-O-β-D-glucopyranoside) [14]:
+ 1H-NMR (600 MHz, CD3OD, TMS, δH ppm): 6,65 (1H, s, H-3); 6,50 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-
6); 6,82 (1H, s, H-8); 7,89 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-2); 6,95 (1H, d, J = 9,0 Hz, H-3); 6,95 (1H, d, J
= 9,0 Hz, H-5); 7,89 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-6); 5,09 (1H, d, J = 6,5 Hz, H-1′′); 3,50 (1H, m, H-
2′′ ); 3,52 (1H, m, H-3′′); 3,43 (1H, m, H-4′′); 3,57 (1H, m, H-5′′); 3,96 (1H, dd, J = 2,0; 12,0 Hz,
H-6′′a); 3,75 (1H, dd, J = 6,0; 12,0 Hz, H-6′′b).
+ 13C-NMR (150 MHz, CD3OD, TMS, δC ppm): 164,8 (C-2); 104,2 (C-3); 184,1 (C-4); 162,9
(C-5); 101,2 (C-6); 166,7 (C-7); 96,1 (C-8); 158,9 (C-9); 107,1 (C-10); 123,1 (C-1); 129,6 (C-2);
117,1 (C-3); 162,8 (C-4); 117,1 (C-5); 129,6 (C-6); 101,7 (C-1′′); 74,8 (C-2′′); 77,9 (C-3′′); 71,3
(C-4′′); 78,4 (C-5′′); 62,5 (C-6′′).
Hp cht 4 (Naringenin-7-O- β-D-glucopyranoside) [15]:
+ 1H-NMR (600 MHz, DMSO-d6, TMS, δH ppm): 5,44 (1H, dd, J= 12,5, 3,0 Hz, H-2); 3,35
(1H, dd, J= 17,1; 12,7 Hz, H-3a); 2,74 (1H, dd, J= 17,0; 3,0 Hz, H-3b); 6,13 (1H, d, J=2,0 Hz, H-
6); 6,15 (1H, d, J=2,0 Hz, H-8); 7,32 (1H, d, J=8,5 Hz, H-2′); 6,80 (1H, d, J=8,5 Hz, H-3′); 6,80
(1H, d, J=8,5 Hz, H-5′); 7,32 (1H, d, J=8,5 Hz, H-6′); 4,97 (1H, d, J= 7,5 Hz, H-1′′); 3,23 (1H, m,
H-2′′) ; 3,27 (1H, t, J=9,2 Hz, H-3′′); 3,16 (1H, m, H-4′′); 3,39 (1H, m, H-5′′); 3,66 (1H, d, J=11,0,
H-6′′a); 3,46 (1H, m, H-6′′b).
+ 13C-NMR (150 MHz, DMSO-d6, TMS, δH ppm): 78,6 (C-2); 42,1 (C-3); 197,2 (C-4); 162,9
(C-5); 97,5 (C-6); 165,3 (C-7); 95,4 (C-8); 162,7 (C-9); 103,2 (C-10); 128,6 (C-1′); 128,4 (C-2′);
115,2 (C-3′); 157,8 (C-4′); 115,2 (C-5′); 128,4 (C-6′); 99,6 (C-1′′); 72,9 (C-2′′); 76,3 (C-3′′); 69,5
(C-4′′); 77,1 (C-5′′); 61,6 (C-6′′).
Hp cht 5 (Loganic acid) [16]:
+ 1H-NMR (600 MHz, DMSO-d6, TMS, δH ppm): 5,09 (1H, d, J = 4,8 Hz, H-1); 7,29 (1H, s,
H-3); 2,93 (1H, m, H-5); 2,08 (1H, dd, J = 7,2; 13,2 Hz, H-6a); 1,45 (1H, m, H-6b); 3,88 (1H, brs,
H-7); 1,72 (1H, m, H-8); 1,72 (1H, m, H-9); 0,99 (3H, d, J = 7,2 Hz, H-10); 4,48 (1H, d, J = 7,8
Hz, H-1′); 2,97 (1H, dd, J = 7,8; 9,0 Hz, H-2′); 3,16 (1H, t, J = 9,0 Hz, H-3′); 3,04 (1H, t, J = 9,0
Hz, H-4′); 3,12 (1H, m, H-5′); 3,43 (1H, dd, J = 6,0; 11,4 Hz, H-6′a); 3,67 (1H, brd, J = 11,4 Hz,
H-6′b).
+ 13C-NMR (150 MHz, DMSO-d6, TMS, δC ppm): 96,0 (C-1); 149,9 (C-3); 112,7 (C-4); 30,9
(C-5); 41,7 (C-6); 72,1 (C-7); 40,5 (C-8); 47,7 (C-9); 13,5 (C-10); 168,1 (C-11); 98,5 (C-1′); 73,1
(C-2′); 76,7 (C-3′); 70,0 (C-4′); 77,2 (C-5′); 61,1 (C-6′).
3. Kết qu và bàn lun
3.1. Định tính thành phn hoá hc
Kết qu định tính mt s thành phn hoá hc ca Xuyên tâm thảo được th hin Bng 1 cho
thy trong 7 nhóm hp chất được định tính thì có 3 nhóm hp chất được xác định mt trong mu
Xuyên tâm tho thu hái ti Cao Bng, Vit Nam flavonoid, terpenoid axit hữu cơ. Các kết
qu này phù hp vi mt s nghiên cứu trước đây đối vi mt s loài thuc chi Canscora đã đưc
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 494 - 501
http://jst.tnu.edu.vn 498 Email: jst@tnu.edu.vn
công b như kết qu nghiên cu ca Yadav cng s (2017) đã xác định loài Canscora decurrens
Dalz. thu hái ti Ấn Độ cha flavonoid terpenoid [17]. Kết qu nghiên cu ca Kousalya
(2023) Ghosal (1973) cũng ch ra loài Canscora decussata Schult. thu hái ti n Độ cha
mt s triterpenoid như lupeol, olean-12-en-3-one, taraxasterol, canscoradione, friedelin, fridelan-
3-β-ol, β-amyrin [18], [19]. Kết qu nghiên cu ca Tanaka và cng s (2023) đã phân lập và xác
định được cu trúc ca mt s axit hữu như caffeic acid loganic acid t loài Canscora
lucidissima thu hái ti Trung Quc [10]. Kết qu định tính cũng xác định các nhóm cht alkaloid,
saponin, glycoside tim tannin không có trong loài Xuyên tâm tho (Canscora lucidissima) thu
hái Cao Bng Vit Nam.
Bng 1. Kết qu đnh tính thành phn hoá hc Xuyên tâm tho
TT
Nhóm hp
cht
Phn ng/thuc th
Hiện tượng đặc trưng
Hiện tượng phn
ng
Kết
lun
1
Flavonoid
Mg + HCl
Dung dch chuyn màu
vàng đến xanh
Dung dch chuyn
màu vàng đến xanh
2
Alkaloid
H2SO4 + thuc th
Dragendorff
Kết ta vàng cam
Không
Không
H2SO4 + thuc th Mayer
Kết ta trng
3
Terpenoid
C2H5OH + CHCl3 +
H2SO4
Dung dch xut hin
màu xanh
Dung dch xut
hin màu xanh
4
Saponin
C2H5OH + HCl + NaOH
Xut hin bt và bn
Không
Không
5
Glycoside
tim
CH3COOH + FeCl3 +
H2SO4
Dung dch xut hin
màu đỏ hoc nâu
Không
Không
6
Tannin
Dung dch FeCl3
Kết ta xám
Không
Không
7
Axit hữu cơ
Na2CO3 khan
Xut hin bt khí CO2
Xut hin bt k
CO2
3.2. Xác định cu trúc các hp cht
3.2.1. Hp cht 1 (Caffeic acid)
Hp cht 1 thu được dưới dng cht bt màu vàng nht. Ph 1H-NMR xut hin 3 tín hiu
proton đặc trưng của h vòng thơm thế ABX tại độ chuyn dch hoá học δH 7,04 (1H, d, J = 2,4
Hz, H-2); 6,79 (1H, d, J = 7,8 Hz, H-5); 6,91 (1H, dd, J = 2,4; 7,8 Hz, H-6), hai proton olefin ti
δH 7,42 (1H, d, J = 15,6 Hz, H-7); 6,28 (1H, d, J = 15,6 Hz, H-8). Vi hng s tương tác trên hai
proton là rt ln (J = 15,6 Hz) nên liên kết đôi mch nhánh có cu hình dng trans. Trên ph 13C-
NMR và HSQC xut hin tín hiu của 8 carbon. Trong đó có 6 nguyên t carbon trong vòng thơm
tại δC 148,5 (C-4), 146,6 (C-3), 128,7 (C-1), 122,3 (C-6), 116,5 (C-5) và 114,9 (C-1), 2 nguyên t
carbon olefin tại δC 144,1 (C-7) và 119,9 (C-8).
Các tương tác trên ph HMBC ca hp cht cht 1 cho phép xác định nguyên t carbon cacboxyl
tại δC 174,9 (C-9), c th tương tác giữa proton H-7 H 7,42) vi C-9 (δC 174,9), C-8 (δC 119,9),
C-1 (δC 128,7), C-2 (δC 114,9) và C-6 (δC 122,3); gia H-8 (δH 6,28) vi C-1 (δC 128,7); gia H-2
H 7,04) vi C-7 C 144,1); gia H-6 H 6,91) vi C-7 C 144,1) giúp xác đnh giá tr v trí
ti C-7, C-8, C-9 giá tr ti C-9 174,9 ppm. Tương tác HMBC gia H-2 vi C-3 C 146,6),
C-4 C 148,5) C-6; gia H-5 H 6,79) vi C-3, C-4 C-1; gia H-6 vi C-4 cho phép xác
định v trí của vòng thơm thế ABX, v trí 2 nhóm OH ti C-3 và C-4.
Phân tích và so sánh d liu ph kết hp so sánh vi tài liu tham kho xác định được hp cht
1 chính là Caffeic acid [12].
3.2.2. Hp cht 2 (Methyl gallate)
Hp cht 2 thu được dưới dng bột định hình, màu trng. Ph 1H-NMR ca 2 thy xut hin
tín hiu của 2 proton vòng thơm tại δH 7,07 (2H, s) và tín hiu methoxy tại δH 3,83 (3H, s).