Tiu luận
THAY ĐỔI TƯ DUY CA CÔNG TY
Roger Martin
(Roger Martin là gm đốc Công ty Monitor, một công ty tư vấn toàn cầu, vàcu giám đốc điều
hành ca văn phòng Monitor tại Canada. Ông đã từng v iết bài cho tờ American Spectator, Toronto
Globe and Mail và nhiu tờ báo khác).
Là một cvấn, tôi biết đượcch k khăn màcng ty kiểm soát tương lai hbằng việc phải
kiểm tra lại quá khứ, r ằng hphải thay đổi bằng cách nhìn vào nội ti chkhông phải nhìn ra bên
ngi.
Vấn đề trầm trọng nhất đi với các công ty lớn trong kh ng hoảng hbị khng hoảnghọ làm
mãi những điều mà trước đây đã gp hlớn mạnh. Nói một cách trung thực là hđạt được sự lớn
mạnh nhờ vào chính nhng rắc rối ca họ. Sự trớ trêu này có vẻ như được những người luôn hy
vọng thay đi được tình hình kiểm soát được; nhưng tôi đã làm về cố vấn chiến lược trong 13 năm,
và chđến y giờ tôi mới bắt đu hiu ra các công ty đã chống chỏi với sự thật mới m này mt
ch máy móc đến thế nào, và bên dưới cái vngoài máy móc đóc cảm x úc mới mãnh liệtm
sao. Có lẽ tôi nên bt đầu bng câu ch uyện sau đây.
Một trong những khách hàng đầu tiên của tôi là một CEO ca mtng ty sn xuất thức ăn đóng
hộp mà tôi cho là tôi đã làm việc chung rất tốt, đã phân tích dữ liệu về khách hàng, đi th cạnh
tranh, công nghệ mi vàc thiết bị kỹ th uật. Làm việc vi nhau khoản g mt năm, công ty được
hi mua lại công ty m bánh snack mà tôi chắc chắn là h nên tchối. Tôi đưa ra lập luận vững
chắc rằng ng ty đó là đối thủ cạnh tranh thứ ba trong mt thị trường chcho phép hai đối thủ cạnh
tranh có thể tồn tại mà thôi. Chỉ có chỗ cho mt thương hiu dẫn đu và một nhà sản x uất chi phí
thấp; không có do gì để trở thành đối thủ ca mt trong hai bên nói tn.
Trong nhiều tháng, vị CEO và tôi xem xét kphần lý luận chiến lược này, v à tôi chc chắn khách
hàng ca tôi đã hiu ra vấn đề. Vậy mà vài tng sau, tôi biết được ông y đã mua lại công ty sản
xuấtnh snack đó ngay khi giá rơi xung tới con số tốt không thể tin nổi”.
Rõ ng có một điều gì đó khác hơn là lý luận chiến lược thun túy đã được đưa ra, một điều gì đó
tác đng mạnh nhưng chưa được đánh giá đúng mc còn n dưi bề mặt cuc nói chuyện ca
chúng tôi, một điều gì đó làm cho kch ng của tôi quyết định lại ngay khi thy điều kiện
thuận lợi. Thật ra, điu gì đó y gi định, bn ng thhai trong toàn bộ côn g vic điều hành
cấp cao này hầu n sut t khi khởi đu côn g ty, rằng công ty đóngi thực phẩm này với thươn g
hiệu đưc nhận biết, qung cáo tốt, thị phn n g đưc chấp nhận, b buc phải kiếm tiền, và xng
đáng đkiếm tiền. Hơn nữa, cuộc tranh lun ngầm vẫn tiếp tc, bất cứ công ty nào cũng có th
được n âng cấp bằng m t chút đánh bóng, nhất là khi bạn mua đưc nó với giá hi.
Nhưng cũngthể là không. Trong thực tế, mỗi năm công ty đu thua lỗ trong việc kinh doanh
snack k từ khi mua . Nhưng trường hợp này làm tôi nhớ mãi kng phải vì những gì ngưi
khách hàng của tôi học được mà vì nhng gì tôi đã học được. Là một cố vấn , sản phẩm ca tôi phải
được x em là hành độn g chiến lược chứ không chlà tài chiến c. Nếu khách hàng tôi không hiu
thông điệp đó, n ghĩa là tôi không làm tròn nhim vụ. Thực ra, đây là chuyện của một cố vấn đã
b ka trong những giả định quán tính ca anh ta khiến anh ta không nhìn thấy đưc nhu cầu của
khách hàng khi khách ng bước vào vòn g xoay của thị trường. Tôi đã chưa nhn ra r ằng đ làm
chất xúc tác cho sự thay đổi, tôi cần phi hiểutn cc dn dt ca kinh nghiệm vượt hơn
những nghiên cứu, thuyết trình, để đạt tới quá trình học hỏi điu tinh tế, scảm thông nhiều hơn
bt cứ gì tôi và phần lớnc đng nghiệp đã thực nghiệm cho tới bây giờ. Tt cả nhà quản lý sự
thay đổi cần loại bài hc này.
Ca khóa ca tiến trình này là tự t hch bản thân. Chris Argyris đã viết làm thế nào đc
nhân trongng ty, ngay cả các chuyên gia cấp cao tham dự vào những gì mà ông gọi là thói quen
png th ca t chức đduy trì vị thế cảm giác an toàn tuyệt đối của h. ( xem “Huấn luyện
những người thông minh đ hchịu Học Hi” HBR tháng 5 và 6 1991). Khi truy tìm nguồn gc
vấn đề, hthường nhìn ra bên ngi bn thân và cả bên ngoài công ty, đ lỗi do khách hàng ngu
dt, mc tu ch iến lược mơ hồ, hoặc môi trường kng ổn định. Tuy nhiên, theo quan điểm của
tôi, những t chức chống lại vic thay đổi không phải vì hgiốn g nhng cá nhân bất ổn mà vì h
được hình thành từ những cá nhân (nh iu người trong số này thật sự rất bất ổn) cứ làm mãi nhng
gì hđã thường xuyên làm. Cho nên những nhà quản trị thay đổi cần phải hiu đu tiênchính l
lối hoạt độn g cang ty h đã cung cấp một bối cảnh đ ng cho s trì trệ.
Bây giờ, mt số ngưi sẽ nói điều thách thức lớn cho những nhà quản trị thay đi làm cho nhân
viên của họ hiểu đưc kch hàng, ch không phải hiểu côn g ty của họ. Nhưng vấn đề hóa ra li là
hkhông thể hiểu khách hàng trừ khi họ đã hiểu về chính bản tn h, điu này có nghĩa là, tc
tiên hphải hiểu vlịch sca công ty đã.
Nếu một công ty được cho là mtcái đu, các nhà quản trị kng thể thay đổi cái đu đó ch
vì đe dọa chính bản thân họ với nh ng bản báo cáo lỗ hàng quí. Khá giống với cá nhân, lãnh đạo
tp thể ca côn g ty trước tn cn phải nh ìn lại để tìm ra những lý do đúng đn nào đã khiến họ làm
theo cách h đang làm. Hkiểm soát được tương lai bằngch xemt lại quá khứ. Họ thay đi
bng cách nhìn vào bản thân, chứ kng phải nhìn ra bên ngoài.
BI KỊCH CỦA NHỮNG CÔNG TY CÓ VN ĐỀ
Kinh nghiệm vnhng công tyvấn đề là một hội chứng gm 4 bước được thấy rõ. Cũng th
nhiều hơn 4 bước, nhưng tôi thy 4 bước này ng đ khơi dy một cuộc thảo luận phù hợp cho các
nhà quản trị cấp cao. Thứ nhất là h thống lại tầm nhìn ca nhà sáng lập; thứ hai, cng ccơ cấu
nh đạo; thứ ba, làm giảm giá trị những phản hồi cần thiết; thứ tư, phát triển công việc phòng th
t chức. Cho đến bước cui cùng thì các công ty đã to nên một thế giới trong đó c nhà quản trị
kng những khôn g thể thấy điều nổi bật trong thị tờng, mà dần dn họ n tr nên trì tr trong
việc học hỏ i bất cứ điu gì.
Tầm nhìn của nhà ng lập: Công ty nào cũng khi nghiệp bng một tầm nhìn gồm 2 yếu t kết
hợp: một ý tưởng v sản phẩm nhằm vào một thị trường cụ thể và mt khái niệm vcách thức côn g
ty cần được tổ chức sao cho tận dụng ti đa hi thị tng. Henry For d khôn g ch đơn giản phát
triển loại xe hơi tu ch uẩn cho thị trường đại trà, ông đã phát triển một hệ thống sản x uất đi trà mà
nhờ đó, không phải ngẫu nhiên, công nhân ca ông khả năng mua đưc chính chiếc xe h sản
xuất. Tương tự, côn g ty Microsoft ca Bill Gates kng chỉ thiết kế phầm mm cho máy tính
nhân, mà công tyn là bằng chứng tt nhất cho thấy các cá nhân làm việc qua internet bằng máy
tính riêng, h thể được t chức thành một đội to ra đưc giá trị cộng thêm.
Ford Motors và Microsoft dĩ nhiên là những thí dụ x uất sắc về cách thức mà tầm nhìn thị trường và
ch tchức công ty thể pt triển mt cách h tương, đó là do hđã trở thành công ty mẫu
thời đi của họ. Tất cả mọi công ty lớn đu đã có thời tạo nên mt tầm nhìn về tính cạnh tranh mà
kng ít tnhiều đã hữu hiệu với thị trường và ngành ca họ.
Nói gần nói xa gì t các nhà ng lập cũng đã đánh gđúng nh u cu ca khách hàng, các rào cản,
và các đối th cnh tranh – đã đi đến phá sản. Hđã kết hp nhuần nhuyn tài sản ban đầu của
hvới những hoạt độn g và qui trình, điu này đã đem lại kch hàng và tiền cho họ. Sau đó, h tái
đầu tư, phát triểnc loại tài sản mới về tài chánh, vật chất, nhân sự, và cả khoa họ c, cố gắng m
c tài sn này thành những k iểu mẫu mới nhưng vẫn đáp ứn g đưc tầm nhìn ban đầu của họ. Mẫu
A không nht thiết đen như mu T, và cuối cùng Henry Ford đã học được để sống chung vi UAW.
Gần đây hơn, cuốn sách hướng dẫn M S-DOS đã được thay thế bng giao diện đ họa.
Tóm lại, các công ty tồn tại bằng cách phát triển có đo đức: phát triển để trở thành môi tờng
cạnh tranh lành mạnh như đã thi tng như thế, pt triển thành một phức hp tài sản v tài
chánh, vật chất, và tri thức; phát triển để mở rng qui mô thị trường; ph át triển công việc thiết thực
hàng ny đ đáp ứng được tu chuẩn và mong đi ca khách hàng. Vấn đlà sự thăng trầm trong
i trường cạnh tranh, khách hàng thay đi, k thuật mới xut hiện, và mỉa mai thay đó là khi việc
đáp ng thị trường bị thay đổi bi những biến động khc nghiệt và khó lường mà các công ty lớn
thất bại phần lớn là do làm theo cung cách mà hđã thành công trước đây. Bxử lý dữ liệu máy
tính lớn (mainframe) ca I BM, nhng kênh phân phối độc quyền ca nó, ngay cả những bđồng
phục flannel xám ca nó dường như đã tích cực đi tiên phong trvề thập niên 1950.
Kh ng hoảng là đặc ân để tn tại. Các côn g ty thất bại trong việc tận dụng ti đa hội mới bởi vì
hvẫn cố gng hết sức tận dng tối đa nhng cơ hội .
Cơ chế lãnh đạo. Tt cả nhng điu n ày đưa ra mtu hi làm thế nào ng ty thực hiện tầm
nhìn ca nhà sáng lập, đó là làm thế nào các nhà quản lý đưa được các yếu t then chốt của tầm
nhìn vào thc tiễn, và đ làm đưc như vậy, bằng sự thận trọng nhưng cũng không quá gò ép, h
phải xây dựng cho đội ngũ nhân vn về nhận thức và hành đng. Việc xây dựng này gm hàng tá
ng việc lãnh đạo hu như không tên mà nhờ đó côn g ty học đưc cách gi cho mình tự nổi và
xuôi dòng tăng trưởng. Bmáy lãnh đo do đó là những qui trình, gi định, luật lệ, và hành xử đan
xen nhau tnh một chn lựa có hthống mi cấp đ ca t chức, và mi qui tắc cho: ngân sách
và phân phối tài nguyên, thuê và h uấn luyện nhân công, nguyên tắc hành xử, phát triển chiến lược,
phát triển sản phẩm, qui phm về quyền hạn và kế thừa. Bmáy lãnh đạo tăng nng với công
việc của công ty ngày ng ph c tp và giúp thêm kinh nghiệm để nhận biết các dấu hiệu biến độn g
của thị trường.
Bmáy lãnh đạo thường thường được hình tnh ch yếu vi 2 mục đích: giữ cho côn g ty đi đúng
hướng với tm nhìn của nhà sáng lập và giữ cho tm nhìn đúng hướng với môi trường kinh tế.
B máy lãnh đạo thườn g thường được hình tnh ch yếu vi 2 mục đích: giữ cho côn g ty đi đúng
hướng với tm nhìn của nhà sáng lập và giữ cho tm nhìn đúng hướng vi môi trường kinh tế. Điều
này không thể thiếu đưc đi vi một công ty thành ng. ng một lúc sự căng thẳng vốn giữa
hai vấn đnghiêm trng. Theo kinh nghiệm bản tn, hầu hết các côn g ty có nhiều k thuật kiểm
soát nhằm liên kết các yếu tố bên trong vi smạng của côn g ty. Mt vài tờng hp đáng tiếc,
kiểm soát cho s thay đổi trong thị trường. Và đây điu chính xác khi Ban giám đốc cấp cao cố
gng nắm bắt các thị trường bị mất nơi mà các n guồn lực bên trong trở nên có c biu hiện khó
chu.
Giám đốc cao cấp ca một công ty truyền thông toàn cui đã làm việc vi sự chp thuận ca
toàn brằng các sản phẩm toàn cầu mi cho khách du lịch s không xâm phạm đến các thiết kế
cho người đi công tác. Tuy nhn đ c giám đc ca các sản phẩm hàng tiêu ng cộng tác với
c giám đốc ca ln hiệp mà kng khuyến khích tranh cải ~ y đau đớn khi mà côn g ty phá sản
trong chiến lược kinh doanh – đây là một điu khó.
Phá vỡ s phản hi: Điếu nguy hiểm nht của quản lý công ty là làm mất các tín hiệu ca thị
trường và lấp đầy lỗ tai ca ban gm đốc bằng các thông tin sai . Khi mà các khái niệm của sản
phẩm đi sai hướng, chúng ta xem các giám đốc tìm kiếm các câu trả lời cho các cấu hỏ i sai. Họ thu
thập thêm các d liệu, và tất cả các dữ liu nàylợi hoặc ít giá trị sử dụng, nó sẽ hỗ trợ cho
chiến lược v sản phẩm.n g ty kinh doanh thiết bị kỹ thuật số là một d, ng ty thu thập các
thông tin vkhách hàng trên phạm vi rng về khách hàng cần gì nhãn hiu ca mtng ty sn
xuất phần mền, và nhận thấy rằng thời ca các sản phẩm máy tính nhỏ đã qua.
Nhưng thỉnh thoảng trưng hợp xấu th xảy ra. Những ph ương pháp điều hành là ngun nhân
kiến cho các giám đốc kng nhận ra các than phiền và các nh thức khác của các phản hồi không
được chào đón mà nó có th gây nên giá trị nghiêm trọng nếu ch úng được đt trong c trường hợp
s dụng c thể.
Lấy trường hợp một công ty lut mà tôi đã làm việc, tm nhìn nền tảng của côn g ty đơn giản ch
c việc làm của công tyLuật nổi tiếng” làm. Khi mà tôi hi một đối tác quan trọng của về giá trị
của côn g ty luật, họ trả lời “Thấu hiểu, nhanh cng, thái độ “có thể làm được”, cộng tác hp ý
của côn g ty đó. “Dịch vụ” đến saung. Thật sự những trả lời ca khách hàng này có thể là đạt hay
kng đt mục đích của ca công ty quản trên pơng diện pháp lý, đa phần là hình thc các
luật sư đến với côn g ty đgiải quyết những vn đ đc biệt, và thiết lập ra bánh m và bơ nguyên
bản ca nó. Nhng kh i nhng khách hàng mi muốn biết chi tiết hơn v quảng cáo và tính hợp
thời của , c đối tác chính bắt đầu cảm thấy khó chu về c yêu cu của hvà thiếu sự đánh
giá, như là nếu khách những khách hàng yêu cu cao trong v iệc giao sữa.
Những gì mà cácng ty thất bại rút ra được : k tkhi phát hiện ra nó đã di chuyển từ thị tờng
này đến thị trường khác, sự cần thiết và lợi ích được to ra do h ợp tác bàn bạc được ưu tiên hơn
và tuân theo th tục. Công ty cách tt để x nhng hợp tác bàn bạc khác nhau, đặt họ vào
trong các tình huốn g kinh doanh khác nhau, tp trung vào nhng dịch v, nhữn g chi tiết và hiu qu
về chi phí. Nhưng đối tác chú trọng v ào cách thức của việc giao hàng phù hợp, không giữ hàng
trong tay.
Các nhân viên trong công ty tờn g thất bại do v iệc điều hành này mt vn đề, bi vì đây
nhng vấn đ do các hưng dẫn máyc. Đây là một chiến lược “Dây cứng”. Nó hướng dn
c hành động xử lý khi mà các vấn đkhông mong muốn x ảy ra khi xảy ra suy giảm trong nhu
cầu, phát biểu hoc sự khng hoảng trong tuyển dng. Trong trưng hợp này, c hướng dn máy
c phá vỡ các phản hi rõ ràng do những phản hồi tt chỉ xảy ra khi công ty đạt mục tiêu. che
đy các chứng c đ n gười nghiên cu tìm ra sự thật.
Trong thế gii tt nhất, việc điều hành nh ng thay đô i trong thị trường và những thế lực mà ng
ty phải đối phó, và sự hợp tác stiếp tc duy trì. Nó kng phi là thế giới của chúng ta. Sẽ không
bao giờ có s liên kết mà kiểm soát bản thân nó như là vấn đề của phần này, và nó thường m và
hấp dẫn câu hỏi bất cứ lúc nào có thể.
Phòng thủ thường xuyên. Thnh thong, nhiều du hiệu bất ổn ca vấn đề đã được tìm ra. Đó là
những thiệt hại, lỗi, hư hỏng sn phẩm, chi p tồn kho tăng cao. Và khi giám đốc cấp cao tập trung
vào tình trạng ca ng ty trong tương lai Khi đó người ta gi con ngưi giốn g tôi., bài tập này
m thất vọng những ai ng nảy.i nhớ rằng tôi đã làm việc như một nhà tư vấn, giám đốc điều
hành tôi đã t chức một cuc họp khẩn cấp, các n ghiên cúu và khách hàng cần thiết từ thấp trở
n, các phác tho mới và n ăng lực cấu trúc tổ chức và các chính sách vnguồn nhân lực, và gắn
kếtc phát hiện theo các nguyên tắc thực hiện trong một kế hoạch chiến lược tng thể - không ch
phát hiện rằng những ngun tn nếu không b tấn công bởi hàng ngàn vết cắt, trong khi kế
hoạch chiến ợc nếu khôn g loại b, nó sẽ ảnh hưng ít nhiều đến h thống.
Từ “hthốnglà điểm then chốt, bi vì một vài chiến c là nạn nhân của cam kết tồi hoc không
chấp hành ca một snhân viên trong hệ thống. Việc sdng thuật ngvề nghệ thuật được vay
mượn tChris Argyris, thì đúng h ơn bt k mt chiến lược tán thành mới nào, tuy nhiên sự rõ