
Tiểu luận
Đề tài: "Thiết kế 3 công thức luân
canh phù hợp với điều kiện Huyện Mê
Linh"

Mục lục
I. MỞ ĐẦU ...................................... 3
II. NỘI DUNG................................. 3
1. Điều kiện tự nhiên......................... 3
1.1 Vị trí địa lý.................................. 3
1.2 Diện tích đất đai – khí hậu.......... 4
2. Kinh tế - xã hội ............................. 5
II. Thiết kế công thức luân canh.... 9
1. Một số công thức luân canh đã
được nông dân Mê Linh – Vĩnh phúc
thực hiện............................................ 9
III. Kết luận................................... 16

I. MỞ ĐẦU
Trong thời đại hiện nay, khoa học và công nghệ phát triển ào ạt trên tất cả
các lĩnh vực trong đó sản xuất nông nghiệp ứng dụng một cách hiệu quả là
động lực thúc đẩy SX phát triển. Lịch sử phát triển nông nghiệp tương ứng
với những mốc son về năng suất, giá trị cây trồng đều gắn với những thành
tựu KH-CN tiên tiến về giống cây trồng và cơ cấu mùa vụ. Chính vì vậy yêu
cầu đổi mới cơ cấu luân canh cây trồng phù hợp và hiệu quả luôn là vấn đề
được quan tâm hang đầu trong nông nghiệp.
Nhằm mục đích tìm hiểu về cơ cấu cây trồng và thiết kế công thức luân
canh cây trồng hợp lý áp dụng ở Huyện Mê Linh tỉnh vĩnh phúc em thực
hiện bài “ Xây dựng công thức luân canh cây trồng cho huyện Mê Linh tỉnh
Vĩnh Phúc”
II. NỘI DUNG
1. Điều kiện tự nhiên
1.1 Vị trí địa lý.
Trên bản đồ miền bắc Việt Nam, Mê Linh ở tọa độ 21010’ độ Bắc,
10605’ kinh độ Đông Mê Linh tiếp giáp với các huyện Bình Xuyên và Yên
Lạc ở phía Tây, tiếp giáp với huyện Đông Anh, Sóc Sơn ở phía Đông, huyện
Phổ Yên (Thái Nguyên) ở phía Bắc và tỉnh Hà Tây ở phía nam với danh giới
tự nhiên là dòng sông Hồng.
( ME LINH DISTRICT - VINH PHUC PROVINCE )

1.2 Diện tích đất đai – khí hậu
Diện tích tự nhiên toàn huyện là 23.648,87 ha.Trong đó diện tích đất
nông nghiệp là 11.703,80 ha, đất lâm nghiệp 3.169,18 ha, đất chuyên dùng
2.843,70 ha và 5.567,09 ha đất chưa sử dụng. Địa hình dốc, bậc thang, thoải
dần về phía nam hình thành ba vùng đất tự nhiên.
+ Vùng đất lúa do phù sa sông Hồng và sông Cà Lồ bồi đắp gồm các
xã : Tiền Châu, Tiến Thắng, Liên Mạc, Vạn Yên, Chu Phan, Thạch Đà,
Hoàng Kim, Văn Khê, Tráng Việt, Tam Đồng, Tiến Thịnh, Tự Lập, và thị
trấn Phúc Yên.
+ Vùng màu có nguồn gốc đất bạc màu, trên nền phù sa cổ gồm các
xã : Tiền Phong, Mê Linh, Đại Thịnh, Thanh Lâm, Quang Minh, Kim Hoa,
Nam Viêm, Phúc Thắng.
+ Vùng bán sơn địa thế dốc gồm thị trấn Xuân Hòa và hai xã Ngọc
Thanh và Cao Minh, ở đây khả năng khai hoang đất còn rất lớn, nhưng có
không ít khó khăn về nhiều mặt, đặc biệt là độ xói mòn lớn gây trở ngại cho
sản xuất nông nghiệp.
Về đất nông nghiệp phân theo cấp địa hình con số tương đối chia ra,
đất cao có 1217 ha, vàn cao 3012 ha, vàn 3141 ha, vàn thấp 3829 ha và đất
thụt 1628ha.
Nói chung đất đai toàn huyện Mê Linh có độ phì ở mức trung bình tốt;
hầu hết các loại đất có hàm lượng lân và kali ở mức trung bình, đất chua.
Nằm ở vùng cận nhiệt đới gió mùa, nên khí hậu ở Mê Linh cũng có
những đặc điểm chung của miền Bắc Việt Nam. Một năm có bốn mùa rõ rệt.
Mùa đông thời tiết lúc thấp nhất dưới 150C, mùa hạ trên 250C. Lượng mưa

bình quân trong năm 1.450 mm tập trung vào tháng 7, tháng 8, những tháng
còn lại lượng mưa không đáng kể. Độ ẩm trung bình 82%. – 85%
2. Kinh tế - xã hội
Tình hình phát triển các ngành kinh tế.
Nông nghiệp thuỷ sản:
Tốc độ tăng trưởng khá 5,7% theo GDP. Cơ cấu có sự chuyển dịch
theo hướng tăng sản phẩm ngành trồng trọt, vật nuôi. Bước đầu hình thành
các vùng sản xuất (vùng chuyên canh lúa chất lượng cao, vùng rau xanh, hoa
tươi). Hàng hoá nông sản đã và đang được khẳng định trên thị trường.
Công nghiệp và xây dựng:
Công nghiệp Mê Linh đang trong quá trình hình thành; tốc độ tăng
trưởng GDP công nghiệp cao (43,9% thời kỳ 2001 - 2004); tỷ trọng công
nghiệp trong GDP nền kinh tế là 35,3%. Các KCN đang hình thành sẽ có vai
trò quan trọng trong việc tạo hạt nhân phát triển vùng.
Phát triển dịch vụ:
Tốc độ tăng trưởng tương đối cao 16,9% (thời kỳ 2001 - 2004) song
tỷ trọng trong nền kinh tế còn thấp (l0,4% - GĐP). Ngành dịch vụ từng bước
đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Hệ thống giao thông của Mê Linh khá hoàn chỉnh gồm: đường bộ
433km; đường sông: 27,6km; đường sắt: 8km. Mạng lưới giao thông thuận
lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.