179
HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Educational Sciences 2024, Volume 69, Issue 5A, pp. 179-189
This paper is available online at https://hnuejs.edu.vn/es
DOI: 10.18173/2354-1075.2024-0093a
UNIVERSAL DESIGN LEARNING-
LESSONS FROM THE WORLD FOR
STUDENTS WITH INTELLECTUAL
DISABILITIES IN INCLUSIVE
EDUCATION
THIẾT KẾ DẠY HỌC TỔNG THỂ -
BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRÊN THẾ
GIỚI TRONG GIÁO DỤC HÒA NHẬP
HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ
Pham Thi Hai Yen*1, Dao Thi Bich Thuy1,
Nguyen Hiep Thuong2
1Faculty of Special Education, Hanoi National
University of Education, Hanoi city, Vietnam
2Faculty of Social Work, Trade Union
University, Hanoi city, Vietnam
*Corresponding author Phạm Thị Hải Yến,
e-mail: yenhaipham12@gmail.com
Phạm Thị Hải Yến*1, Đào Thị Bích
Thủy1 Nguyễn Hiệp Thương2
1Khoa Giáo dc Đặc biệt, Tng Đi hc Sư
phạm Hà Nội, thành phố Hà Nội, Việt Nam
2Khoa Công tác Xã hội, Trường Đại học
Công đoàn, thành phố Hà Nội, Việt Nam
*Tác gi liên h: Phạm Thị Hải Yến,
e-mail: yenhaipham12@gmail.com
Received November 6, 2024.
Revised November 21, 2024.
Accepted December 11, 2024.
Ngày nhận bài: 6/11/2024.
Ngày sửa bài: 21/11/2024.
Ngày nhận đăng: 11/12/2024.
Abstract. Students with intellectual disabilities have
neurodevelopmental disorders that interfere with
brain function and slow down cognitive, learning,
and social adaptation abilities... as well as an
individual's ability to develop normally. Universal
Design for Learning (UDL) is an integrated and
flexible teaching method that creates a comprehensive
learning environment that meets the needs of students
with intellectual disabilities. The article addresses the
following issues: intellectual disabilities; universal
learning design; theories supporting access to
inclusive education for students with intellectual
disabilities; problems faced by students with
intellectual disabilities to access inclusive education;
and universal design for learning that expands
learning to support inclusive education. The paper has
reviewed previous studies to clarify the above issues
as well as apply universal design for learning in
teaching students with intellectual disabilities in the
world. Therefore, some lessons for applying universal
Design for Learning (UDL) for students with
intellectual disabilities to improve the quality of
inclusive education in Vietnam.
Tóm tắt. Học sinh khuyết tật trí tudo bị rối loạn
phát triển thần kinh, cản trở hoạt động của não bộ
làm chậm khả năng nhận thức, học tập, thích
ứng hội…. cũng như sự phát triển bình thường
của mỗi nhân. Thiết kế dạy học tổng thể
(Universal Design for Learning- UDL)
phương pháp giảng dạy tích hợp và linh hoạt tạo
ra môi trường học tập toàn diện, phù hợp với nhu
cầu của học sinh khuyết tật trí tuệ. Bài viết đcập
đến nội dung những vấn đề: khuyết tật trí tuệ;
thiết kế dạy học tổng thể; các học thuyết hỗ trợ
việc tiếp cận giáo dục hòa nhập cho học sinh
khuyết tật trí tuệ; những vấn đề học sinh khuyết
tật trí tuệ phải đối mặt khi tiếp cận giáo dục hòa
nhập; thiết kế dạy học tổng thể mở rộng việc học
tập hỗ trợ giáo dục hòa nhập. Tác giả đã tổng
quan các nghiên cứu trước để làm rõ những vấn
đề nêu trên cũng như áp dụng thiết kế dạy học
tổng thể trong dạy học học sinh khuyết tật trí tuệ
trên thế giới. Từ đó, rút ra một số bài học cho việc
áp dụng thiết kế dạy học tổng thể học sinh khuyết
tật trí tuệ tại Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục hòa nhập.
Keywords: universal design learning, students with
intellectual disabilities, inclusive education.
Từ khóa: thiết kế dạy học tổng thể (UDL), học
sinh khuyết tật trí tuệ, giáo dục hòa nhập.
PTH Yến*, ĐTB Thy & NH Thương
180
1. Mở đầu
Thiết kế dy hc tng th (Universal Design for Learning- UDL) quá trình xây dng kế
hoch ging dy toàn din và có h thng nhằm hướng dn, h tr quá trình hc tp ca hc sinh
mt cách tối ưu. Khung thiết kế dy hc tng th được gii thiu áp dng nhm h tr nhu cu
hc tập, thúc đẩy s tham gia các hot động nâng cao kh năng tiếp cn ca hc sinh vi
chương trình giáo dục hòa nhp, gim thiu các rào cn trong vic ging dy[1]. Hc sinh khuyết
tt trí tu gp vấn đề trong vic hiu khái nim trừu tượng, duy logic, ngôn ngữ li nói, kh
năng ghi nhớ kĩ năng giải quyết vấn đ. Theo tác gi Wehmeyer (2006), Edyburn, D. L., (2010),
Shurr, J., & Bouck, E. C. (2013), hc sinh khyết tt trí tu khó khăn trong việc học đáp ng
yêu cu giáo dục cũng như tiếp cận chương trình giáo dục hòa nhp do thiếu các phương pháp
hc tp ging dy linh hot [1], [2], [3]. Trong bi cnh này, thiết kế dy hc tng th to ra
tính linh hot trong hc tập, đáp ng nhng vấn đề liên quan đến môi trường hc tp [2]. T đó,
giúp các em phát trin trí tuệ, tăng cường kh năng thích ng tiếp cận môi trường giáo dc
hòa nhp [4].
Luật Giáo dục Người khuyết tật đưc ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu tiếp cận giáo dục hòa
nhập cho học sinh khuyết tật, trong đó đề cập đến việc xây dựng các chương trình giáo dục phù
hợp với từng dạng tật mức độ để hỗ trợ tiến trình học tập của học sinh khuyết tật [5]. Nhiều
tác giả như Lamport MA., Graves L & Ward A. (2012), Takahashi J. (2013), Sauce B & Matzel
LD. (2013), Foreman P. (2009), Lee SH, Soukup JH, Little TD & Wehmeyer ML. (2009) nghiên
cứu một số học thuyết hỗ trợ tiếp cận giáo dục hòa nhập đối với học sinh khuyết tật trí tuệ và các
vấn đề mà các em phải đối mặt trong quá trình học tập, cũng như nâng cao hiểu biết, sự cần thiết
của việc áp dụng thiết kế dạy học tổng thể [6]-[10]. Đhỗ trợ học sinh khuyết tật trí tuệ trong lớp
hòa nhập, thiết kế dạy học tổng thể (UDL) dựa trên ba nguyên tắc chính là sử dụng đa dạng thức
biểu đạt, áp dụng nhiều cách thức thể hiện linh hoạt phương tiện tham gia đa dạng giúp học
sinh tiếp thu kiến thức một cách đầy đủ [11]. Ngoài ra, phương tiện biểu đạt linh hoạt và đa dạng
khi học sinh biết thể hiện kiến thức, cùng việc đưa ra các lựa chọn thay thế khác nhau nhằm
tăng cường sự tham gia của mình và duy trì động lực học tập [2]. Bên cạnh đó, bài viết áp dụng
một số chiến lược thiết kế dạy học tổng thể trong việc hỗ trợ học sinh khuyết tật trí tuệ tiếp cận
chương trình giáo dục hòa nhập.
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Nhng vấn đề chung v khuyết tt trí tu và thiết kế dy hc tng th
2.1.1. Khuyết tt trí tu
Theo S tay Chẩn đoán và thống kê ri nhiu tâm thn DSM-5 phân loi khuyết tt trí tu
ri lon din ra trong sut quá trình phát trin, gây hn chế kh năng học tp ca nhân do
suy gim chức năng thích ng trí tuệ” [12]. Khuyết tt ttu bt buc phải đáp ng ba tiêu
chí sau:
- Thiếu ht chức năng trí tuệ: bao gồm các năng v ngôn ng, lun, gii quyết vn
đề, lp kế hoạch, duy trừu tượng, kh năng ghi nhớ, phán đoán tình nh, năng hc tp…
Nhng thiếu ht này được kim chng qua các đánh giá lâm sàng, kiểm tra t thông minh đã
đưc chun hóa.
- Thiếu ht trong chức năng thích ứng: Như việc phán đoán xã hội, s đồng cảm, kĩ năng
giao tiếp vi bạn đồng la và mọi người, kh năng duy trì tình bạn… dẫn đến tht bi trong vic
đáp ứng tiêu chuẩn đc lp cá nhân và trách nhim xã hi.
- Thiếu hụt năng thực hành t qun : trong lĩnh vực trách nhim công việc, chăm
sóc cá nhân, t chcc công vic trường.
Thiết kế dy hc tng th - bài hc kinh nghim trên thế gii trong giáo dc hòa nhp…
181
Nhng thiếu ht này dẫn đến nhng hn chế trong mt hoc nhiu hoạt động trong cuc sng
hàng ngày như tham gia hội, sống độc lp nhiều môi trường như trường học, nơi làm việc,
cộng đồng và nhng thiếu ht này din ra trong sut quá trình phát trin ca một người. Khuyết
tt trí tu mt trong nhng loi khuyết tt ph biến tr em. Trước đây, tình trạng này còn
được gi là chm phát trin tâm thn”, nhưng từ DSM- 5 thut ng này không còn được s dng
thay vào đó thuật ng khuyết tt trí tu (ri lon phát trin trí tu). Nhng hn chế trong
vic hc tp cn tr s phát trin ca tr, khiến tr hc chậm hơn so vi tr bình thường.
DSM-5 phân loi khuyết tt trí tu thành bn mức độ: t nh, trung bình, nng rt nng
[12]. Điểm khác bit duy nht gia tr vi mức đ khuyết tt khác nhau là khi mức độ khuyết tt
càng ln, vic hc tập năng sống độc lập càng khó khăn hơn. Khuyết tt trí tu đưc xác
định thông qua điểm s bài kiểm tra IQ. Điểm s t 70-75 khuyết tt trí tu nh [13]. Đim
dưới 70 cho thy tr khuyết tt trí tu mức trung nh. Điểm càng thp thì mức độ khuyết tt
càng nng. S ng tr khuyết tt trí tu ngày càng gia tăng nhanh chóng[8]. Theo báo cáo thống
kê ca NCBI (2015), t l khuyết tt trí tu ti Hoa Kì chiếm khong 36,8% [14].
Khuyết tt trí tu ảnh hưởng đến kh năng trí tuệ thích ng ca một người. Hc sinh
khuyết tt trí tu gặp khó khăn trong việc hiu, nói chuyện, tư duy logic, khả năng ghi nhớ gii
quyết vấn đề [13], [4]. Nhng hc sinh này mt nhiu thời gian để hc các năng cơ bn hng
ngày như mặc qun áo, tm ra, giao tiếp…. Tuy nhiên, các em vẫn kh năng nhận thc
lĩnh hội kiến thc hc tp. vy, thiết kế dy hc tng th các phương pháp phù hợp để
ci thin quá trình hc tp, phát triển đưa các em vào trường hc hòa nhp (Gargiulo and
Bouck, 2017) [15].
2.1.2. Thiết kế dy hc tng th
Ngun gc ca thut ng thiết kế dy hc tng thể” (Universal design learning- UDL) xut
phát t khái nim thiết kế tng th trong kiến trúc, tp trung vào vic thiết kế nhà, đường sá cho
phép tt c mi tiếp cận được th hưởng, bao gm c người khuyết tt. da trên các nguyên
tc s dng linh hot, công bng và đơn giản (Jackson, 2005) [16]. Trong nghiên cu ca mình,
tác gi Schreffler và cng s (2019) đề cp thiết kế dy hc tng th (UDL) là phương pháp giúp
tăng cường kh năng tiếp cn, tham gia và tiến b ca tt c học sinh trong chương trình giảng
dạy chung, trong đó có hc sinh khuyết tt [17].
Vào những năm 1990, Trung tâm Công nghệ Đặc bit ng dng Hoa K (CAST) đã giới
thiu và tr thành t chc tiên phong trong vic áp dng các nguyên tc ca thiết kế dy hc tng
th trong giáo dục [17]. UDL được định nghĩa việc lp kế hoạch ng dn giáo dc vi
mục đích tăng khả năng tiếp cn và gim rào cn hc tp cho hc sinh nhu cu giáo dục đặc
bit (CAST, 2011) [18]. Theo tác gi Israel cng s (2014), thiết kế dy hc tng th (UDL)
phương pháp nhà nghiên cứu giáo dc, nhà hoạch định chính sách và giáo viên đáp ứng nhu
cu ca nhiều đối tượng học sinh, đồng thi s dng thut giáo dc và công ngh h tr cũng
như điều chỉnh phương pháp để h tr tng cá nhân hc sinh [19].
Tiền đề ca mô hình thiết kế dy hc tng th (UDL) da trên gi định não b con người có
mạng lưới ch dn hc tp. Não bmạng lưới phc tp, có s kết ni vi nhau và vic hc din
ra thông qua s thay đổi gia các mạng lưới đó. UDL hoạt động da trên ba quy tắc chính: (i) đa
dng hóa hình thc dy hc; (ii) đa dạng hóa cách đánh giá kết qu hc tp ca hc sinh; (iii) kích
thích hứng thú huy động s tham gia ca hc sinh vào các hoạt động hc tp trong lp hc
(TTB Ngc, PTH Yến, 2016) [20].
Tóm lại, phương pháp UDL cung cấp cơ hội tiếp cn hc tp cho tt c hc sinh và mang li
cơ hội giáo dc chất lượng cao cho hc sinh khuyết tt trí tu.
2.2. Các hc thuyết trong vic h tr tiếp cn giáo dc hòa nhp cho hc sinh khuyết
tt trí tu
Giáo dc hòa nhp hc sinh khuyết tt trí tu là mt xu thế tt yếu ca thời đại. Để tiếp cn
PTH Yến*, ĐTB Thy & NH Thương
182
giáo dc hòa nhp thành công thì phi da trên mt s hc thuyết cơ bản sau:
2.2.1. Hc thuyết đo lưng trí tu truyn thng
Các chuyên gia giáo dc cho rằng để đáp ng yêu cu giáo dục đặc bit thì phải đánh giá
mức độ cn h tr học sinh. Thông qua đánh giá trí tuệ ca hc sinh, các chuyên gia xác định mc
độnhu cu giáo dục đặc bit ca các em. Theo Lamport, M. A., Graves, L., & Ward, (2012),
các chuyên gia giáo dục đặc bit cn có năng và kiến thc cn thiết để đánh giá mức độ trí tu,
t đó điều chỉnh phương pháp giảng dy phù hp vi hc sinh khuyết tt [6]. Hc sinh ri lon
ph t k, khuyết tt ttu, khuyết tt hc tp, chứng khó đọc, ri lon tăng động gim chú ý
(ADHD) nhng nhu cu hc tp khác nhau. vy, giáo viên s dng cách ging dy linh
hot. Tác gi Lamport, Graves & Ward, 2012, Wehmeyer, 2006 nghiên cứu có hai cách đo lường
trí tu da trên thuyết trí tu truyn thng: một là đánh giá da trên vic kim tra quá trình nhn
thc phc tp và cách còn li tập trung vào đánh giá các quá trình tri giác cơ bản [6], [1].
Takahashi, J. cho rng kh năng phân bit cm giác thành tích hc tp ca hc sinh
mi quan h qua li vi nhau vì nhng kh năng phân biệt cm giác tốt thường có thành tích
hc tp tốt [7]. Do đó, hc thuyết đo lường trí tu phát trin dựa trên quan điểm kh năng phân
bit cm giác hc tp trùng khp với trí thông minh. Ngược li, hc thuyết trí tu truyn thng
thiếu s đổi mới liên quan đến các phương pháp tiếp cn nhn thc phát trin trí tu. Hc
thuyết trí tu truyn thng hn chế phm vi áp dụng không xét đến s khác bit gia các
nhóm xã hi và yếu t văn hóa [6], [7]. Nhìn chung, hc thuyết trí tu truyn thống không được
s dụng để đo lường mức độ trí tu ca hc sinh ri lon ph t k, khuyết tt hc tp, ri lon
phát trin và các ri lon trí tu khác.
2.2.2. Hc thuyết đa t tuệ
Cách tiếp cn mới được áp dụng để xác đnh nhu cu hc tp ca hc sinh khuyết tt trí tu
hc thuyết đa trí tu. Hc thuyết này thúc đẩy giáo dc hòa nhập, cũng như ng dn giáo
viên đủ năng lực kiến thức để giúp hc sinh nhu cu khác nhau tiếp cận chương trình
giáo dc chung [6], [7]. Theo Howard Gardner, con người có tám dạng năng lực trí thông minh
như trí thông minh ngôn ngữ, toán- duy logic, vận động thể, âm nhc, ni tâm, quan h
tương tác, hiu thiên nhiên, hin sinh… Không phải ai cũng đầy đủ các dng trí thông minh
trên. Mi cá nhân s có một năng lực, trí thông minh nhất định. S khác bit v năng lực, trí thông
minh s to nên cá nhân mỗi người. Phát hiện được năng lực, trí thông minh ca mi hc sinh là
yêu cu tt yếu ca quá trình dy học. Trên sở phát hiện được các dng trí thông minh cũng
như năng lực ca mi học sinh, giáo viên đưa ra các phương pháp ging dy phù hp vi kh
năng ttuệ ca học sinh trong môi trường giáo dc hòa nhp [8]. Hc thuyết này cơ sở thiết kế
dy hc tng th đảm bo nhu cu hc tp hc sinh khuyết tt trí tu da trên điểm mnh, nhu
cu, s thích ca các em.
2.2.3. Hc thuyết hc tp xã hi
Lut Giáo dục người khuyết tt khẳng định vic tiếp cận chương trình học ca hc sinh
khuyết tt trí tu được ci thin bằng cách đưa các em vào môi trường lp hc hòa nhp vi hc
sinh bình thường để tăng cường s tham gia trong các hoạt động, tăng cường kh năng thích nghi
và linh hoạt [5]. Tuy nhiên, các sở giáo dc gặp khó khăn trong việc vượt qua lch s ca h
thng giáo dc chuyên biệt cũng như đối mt vi thách thc trong vic cho hc sinh khuyết tt trí
tu tham gia vào h thng giáo dc hòa nhp. Vì vậy, để h tr hc sinh khuyết tt ttu tiếp cn
chương trình giáo dục hòa nhp, các nhà giáo dc s dng hc thuyết hc tp hi ca Bandura.
Theo Albert Bandura - những điểm ct lõi v quá trình hc tp hi bao gồm: (1) Con người
không ch hc hi thông qua cng c mà còn thông qua quá trình quan sát hành vi của người khác
và hu qu của hành vi đó; (2) quá trình hc tp hội thường bắt đầu bng vic gi li tâm trí
và sau đó bắt chước những hành vi đã quan sát được t người khác; (3) hu hết mi hành vi con
người đều được hc thông qua quá trình bắt chước. Để bắt chước thành công mt hành vi ca
người khác, con ngưi cn phi chú ý, ghi nh, tái tạo và có động lc. Sau khi bt chước hành vi
Thiết kế dy hc tng th - bài hc kinh nghim trên thế gii trong giáo dc hòa nhp…
183
người khác quá trình cng c điều chnh hành vi. Theo thuyết hc tp hi, hc tp phát
trin nhn thc din ra thông qua vic hình hóa, làm mu, quan sát bắt chước. Các đặc
điểm chính ca thuyết hc tp hội là năng lực vn có ca bn thân, hc tp qua quan sát và quá
trình hình thành nhn thc [7]. Thông qua quan sát tham gia vào các hoạt động chung, học
sinh khuyết tật trí tuệ sẽ học tập, tích lũy nhiều kiến thức từ việc tương tác với các bạn học bình
thường trong môi trường giáo dục hòa nhập.
2.2.4. Thuyết hc tập theo hướng dn
Đây là mt cách tiếp cn trong giáo dc, giáo viên gi vai trò ch đạo trong quá trình ging
dy. Theo mô hình này, giáo viên cung cp các ch dn ràng cấu trúc, hướng dn hc
sinh từng bước để h nm vng kiến thc hoc năng mong muốn [13]. David Merrill cho rng
khi học sinh được hướng dn ràng, cu trúc, ch dn từng bước các ni dung, năng thì
vic hc tp s hiu qu hơn [14]. Học sinh khuyết tt trí tu thiếu ht v nhn thức, khó khăn
trong vic nm bt thông tin phc tp. Vic chia nh các khái nim ln thành những bước nh
giúp các em d dàng tiếp thu ghi nh và thc hành. Vì vy, giáo viên có th kim tra s hiu biết
ca hc sinh từng giai đoạn. Vi các tác gi Lee SH, Soukup JH, Little TD & Wehmeyer ML.
(2009), TTB Ngc, PTH Yến (2016), s dng hc thuyết hc tập theo hướng dn ci thin vic
hc ca hc sinh khuyết tt trong các lp hòa nhp [10], [20].
2.3. Nhng vn đề hc sinh khuyết tt trí tu phi đi mt khi tiếp cn go dc a nhp
Hc sinh khuyết tt trí tu khi tiếp cn giáo dc hòa nhp thường phải đối mt vi nhiu
thách thc, bao gm:
2.3.1. Kh năng tiếp thu kiến thức và kĩ năng giao tiếp hn chế:
Hc sinh khuyết tt trí tu kkhăn trong tiếp thu kiến thc, năng mới, ghi nh s kin
hoặc đồ vt, x thông tin, hiu các khái nim trừu tượng và khái quát hóa hoạt động. Ngoài ra,
hc sinh khuyết tt trí tu còn gp tr ngi trong vic thích nghi vi các thay đổi v năng
duy, năng xã hội, năng thực hành, hành vi chức năng hành vi thích ứng … Những điu
này làm chm vic tiếp thu kiến thc, gii hn kh năng học tập cũng như theo kịp chương trình
học (Wehmeyer, 2006) [1]. Đồng thi, hn chế trong giao tiếp xã hi dẫn đến tương tác với giáo
viên và bn bè gp tr ngi, ảnh hưởng đến kh năng tiếp cn giáo hòa nhp.
Nhiu yếu t nh hưởng đến kh năng tiếp cn giáo dc hòa nhp ca hc sinh khuyết tt trí
tuệ. năng hiểu, tiếp nhn, áp dng kiến thc, giao tiếp tương tác với mọi người ca hc
sinh khuyết tt trí tu thấp hơn so với hc sinh bình thường. vy, vic tích hợp các phương
pháp ging dy khác nhau trong dy hc, nâng cao kh năng học tp và truyền đạt kiến thc cho
các em là điều cn thiết (Wehmeyer, 2006; Alnahdi, 2014) [1], [21].
2.3.2. Thiếu h tr cá nhân hóa
Kết qu nghiên cu ca Räty LM, Kontu EK & Pirttimaa RA. (2016) v kh năng tiếp cn
giáo dc ca hc sinh khuyết tt trí tu cho thy có nhiu vấn đề trong vic thiết kế và trin khai
các ch dn mt cách hiu qu. Các vấn đề chính liên quan đến thiết kế và trin khai bài ging là
vic la chn ch đề bài học, phương pháp ging dy và chn la giáo viên truyền đạt kiến thc.
Giáo viên căn cứ vào kh năng học tp và trí tu ca tng học sinh để la chn ch đề và phương
pháp ging dy c th [4]. Vic chn sách hc phù hp, kiến thc ngôn ng và toán hc là vấn đề
quan trọng đối với giáo viên. Ngoài ra, giáo viên khó khăn trong việc ưu tiên và thiết kếi ging
nhm nâng cao năng sống hàng ngày cho học sinh như dạy năng ăn uống, mc quần áo, đi lại
chăm sóc cá nhân và bo qun đ dùng cá nhân (Coyne và cng s, 2012) [22].
Vấn đề quan trọng đối vi các nhà hoạch định chính sách và giáo viên là đưa ra quyết định
liên quan đến vic cung cp dch v giáo dc cho hc sinh khuyết tt trí tu trong môi trường đặc
biệt được thiết kế phù hp vi nhu cu ca các em trong môi trường hòa nhp.