Thòng bong
Còn gọi là bòng bong, thạch vĩ dây, dương vong
Tên khoa học Lygodium flexuosum Sw.
Thuộc họ Thòng bong Schizaeaceae.
Ta dùng toàn cây Thòng bong phơi hay sấy khô.
A. Mô tả cây
Thòng bong một loại quyết hiệp rất dài, mọc leo. Thân rễ bò, dài,
nhiều cặp chét, mỗi chét nhiều chét con mang tử nang mép. Bao
tử hình 4 mặt, trắngmi vàng. Vòng đầy đủ nằm ngang gần đỉnh bào tử nang.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc phổ biến ở các bụi rậm, bờ rào. Thu hái gần như quanh m, phơi khô
mà dùng, không phải chế biến khác.
C.Thành phần hoá học
Chưa thấy có tài liệu nào nghiên cứu.
D. Tác dụng dược
Chưa thấy có tài liệu nghiên cứu, mặc dầu được phổ biến trong nhân dân.
E. Công dụng và liều dùng
Tong nhân dân dùng toàn y thòng bong sc uống làm thuốc thông tiểu
tiện, chữa đi tiểu khó khăn, đi đái buốt, đau. Còn dùngm thuốc lợi sữa.
Ngày dùng 12-24g dưới dạng thuốc săc.
Còn dùng ngoài không k liều lượng, giã nát đắp các vết thương, vết loét,
ecpet loang vòng (mụn rộp loang vòng).
Bài thuốc chữa vết thương phần mm: Kinh nghiệm của cụ lang Long Hải
Dương (Hải Dương). Rửa vết thương bằng nước sau đây: Lá trầu không tươi 40g,
phèn phi 20g. Dùng 2 lít nước nấu trầu không xong đnguội, gạn lấy nước
trong cho phèn phi vào, đánh cho tan, lọc lấy nước trong rửa vết thương.
Sau khi rửa vết thương, băng bằng thuốc sau đây: Lá mỏ quạ tươi rửa sạch,
bcọng, giã nhđắp lên vết thương. Nếu vết thương xuyên thủng thì đắp cả bên.
Ngày rửa và thay băng 1 lần. Nếu vết thương tiến triển tốt nhưng lâu đầy thịt thay
thuốc gm: lá mquạ tươi thòng bong hai thbằng nhau giã nát đắp vào vết
thương, ngày rửa thay băng 1 lần, 3-4 ngày sau lại thay bằng thuốc: mỏ quạ
tươi, thòng bong, hàn the 3 vbằng nhau giã nát, đắp lên vết thương nhưng
chỉ 2-3 ngày mới thay băng 1 lần (tạp chí đông y tháng 4-4966).