Luận văn Đề tài: Thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ dưa chuột bao tử ở tỉnh Bắc Giang

Mục lục

I. Phần mở đầu : ....................................................................................3 1.1 Lý do chọn đề tài : ........................................................................3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu :..................................................................4 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :........................................4 1.4 Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu : ...............5 Phần II: Nội dung :............................................................................6 2.1 Cơ sở lý luận :................................................................................6 2.2 Cơ sở thực tiễn : ........................................................................10 2.3.1 Thực trạng sản xuất dưa chuột bao tử trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang:............................................12 2.3.1.1 Tình hình sản xuất dưa chuột bao tử trên địa bàn huyện : ..........................................................................................12 a. Diện tích ............................................................................................12 Nguyên nhân chính là:......................................................................15 2.3.1.2 Kết quả sản xuất của các nông hộ : ..........................18 a. Tình hình đầu tư sản xuất dưa chuột bao tử của các hộ : ...................................................................................................................18 b. Hiệu quả kinh tế sản xuất dưa chuột bao tử của các hộ.21 2.3.2 Tình hình chế biến dưa chuột bao tử ở Bắc Giang : ...................................................................................................................22 Dưa loại II: đường kính 2cm, dài 5 -6 cmgias 3.500 đồng/kg ...................................................................................................27 2.3.3.3 Kênh xuất khẩu ..................................................................32 Ưu điểm: hàng được tập kết nhanh chóng ................................32 Sơ đồ kênh tiêu thụ xuất khẩu DCBT ở Lạng Giang ............33 Ưu điểm:.................................................................................................33 Sản phẩm được kiểm tra kỹ qua nhiều khâu trước khi đóng ...................................................................................................................33 Các hình thức tiêu thụ DCBT của các doanh nghệp ở Lạng Giang .......................................................................................................33 Phần III. Kết Luận ..........................................................................37

I. Phần mở đầu :

1.1 Lý do chọn đề tài :

Sau khi giải quyết vấn đề an ninh lương thực, ngành sản xuất rau quả

Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần đáng kể trong

quá trình phát triển và xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hoá

và hiện đại hoá, nâng cao đời sống cho người dân nông thôn. Với ưu thế về

sự đa dạng của điều kiện sinh thái cả về tài nguyên đất cũng như thời tiết khí

hậu và sự phong phú về kinh nghiệm truyền thống của từng địa phương và

đặc biệt là sự quan tâm của Đảng và nhà nước, sản xuất rau quả ở Việt Nam

nói chung và các vùng sản xuất rau quả nói riêng có một số thuận lợi rất cơ

bản., diện tích và sản lượng những năm gần đây có sự gia tăng nhanh chóng.

Trong số các cây thực phẩm thì dưa chuột bao tử là cây trồng ngắn

ngày, cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến rau quả xuất khẩu được

nhiều quốc gia ưa thích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, dưa chuột bao tử là

cây ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, trong quả có nhiều vitamin A, B, B6,

E…và đặc biệt có nhiều men tiêu hoá làm cho quá trình đồng hoá và hấp thụ

thức ăn được tốt hơn. Nhận thức được vai trò đó của dưa chuột bao tử,

những năm gần đây đã có nhiều cơ quan, doanh nghiệp trong và ngoài nước

đã khảo sát nghiên cứu và chọn Việt Nam là nơi sản xuất dưa chuột bao tử

làm nguyên liệu chế biến xuất khẩu sang nước ngoài.

Bắc Giang có 382.200 ha đất tự nhiên, bao gồm 123 nghìn ha đất nông

nghiệp, 110 nghìn ha đất lâm nghiệp, 66,5 nghìn ha đất đô thị, đất chuyên

dùng và đất ở, còn lại là các loại đất khác. Nhìn chung, tỉnh Bắc Giang có

nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp

và thuỷ sản. Quốc lộ 1A mới hoàn thành tạo ra quỹ đất lớn có nhiều lợi thế

cho phát triển công nghiệp - dịch vụ. Đất nông nghiệp của tỉnh, ngoài thâm

canh lúa còn thích hợp để phát triển rau, củ, quả cung cấp cho thủ đô Hà Nội

và các tỉnh lân cận. Tỉnh đã có kế hoạch chuyển hàng chục nghìn ha trồng

lúa sang phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản có giá

trị kinh tế cao.

Bên cạnh những thuận lợi như trên, việc kinh doanh dưa chuột bao tử

của tỉnh Bắc Giang còn gặp nhiều khó khăn. Trước hết về trình độ khoa học

kỹ thuật của người nông dân còn thấp, công tác quản lý thị trường của nhà

nước cũng chưa đáp ứng với yêu cầu của từng ngành. Vì thế năng suất và

hiệu quả của cây dưa chuột bao tử chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế

của nó. Vì thế việc nghiên cứu tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ dưa

chuột bao tử ở tỉnh Bắc Giang, từ đó tìm ra giải pháp nhằm góp phần phát

triển, nâng cao hiệu quả kinh tế của cây trồng dưa chuột bao tử của tỉnh là

rất cần thiết và có ý nghĩa thực tế. Xuất phát từ thực tế đó, nhóm chúng tôi

đã chọn nội dung “ Thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ dưa chuột

bao tử ở tỉnh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu :

Nghiên cứu và đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ dưa

chuột bao tử ở tỉnh Bắc Giang. Nghiên cứu, đề xuất định hướng và giải pháp

chủ yếu nhằm phát triển dưa chuột bao tử trên địa bàn tỉnh.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề kinh tế, kỹ thuật và tổ chức

quản lý trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ dưa chuột bao tử với chủ thể là

các nông hộ sản xuất dưa chuột bao tử, các đối tượng tham gia thị trường

xuất khẩu dưa chuột bao tử như Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm xuất

khẩu Bắc Giang, Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm xuất khẩu GOC,

Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm xuất khẩu Đông Hải.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:

- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vần đề lý luận, thực tiến và

các yếu tố ảnh hưởng đến việc sản xuất, chế biến và tiêu thụ dưa chuột bao

tử trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang

- Thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2006 đến đầu năm 2010

1.4 Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu :

1.4.1 Đặc điểm địa bàn :

Huyện Lạng Giang nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Bắc Giang, có vị trí là

cửa ngõ nối liền các tỉnh phía Đông Bắc với thành phố Bắc Giang. Huyện

Lạng Giang có diện tích tự nhiên 246,06 km2. Dân số của huyện đến 2010

khoảng gần 250.000 người, trong đó số người trong độ tuổi lao động chiếm

khoảng 42%.

Với vị trí thuận lợi, hiện nay, Lạng Giang là một trong 4 huyện thành phố

của tỉnh được xác định là vùng trọng điểm phát triển KT-XH. Nơi đây đã

hình thành một số cụm công nghiệp và một số vùng sản xuất nguyên liệu

phục vụ công nghiệp chế biến nông sản. Điều kiện tự nhiên về đất đai, khí

hậu tốt, rất thích hợp cho việc trồng cây nông sản, đặc biệt là dưa chuột bao

tử.

1.3.3 Phương pháp nghiên cứu :

- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: nghiên cứu 14 xã thuộc địa bàn

huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang

- Phương pháp thu thập số liệu

- + Số liệu thứ cấp:

* Thông qua các luận án, luận văn, sách báo và tạp chí liên quan.

* Niên giám thống kê của tỉnh Bắc Giang đã được công bố

* Niên giám thống kê của huyện Bắc Giang đã được công bố

* Số liệu tổng quan chung của các xã trong huyện

+ Số liệu sơ cấp: Phiếu điều tra các nông hộ trồng dưa chuột bao tử

trên địa bàn Huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang

- Xử lý số liệu: sử dụng các phép toán học, phần mềm Excel…

Phần II: Nội dung :

2.1 Cơ sở lý luận :

2.1.1 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của dưa bao tử :

Cây sinh trưởng khỏe, phát triển nhanh, khả năng chống chịu bệnh, đặc

biệt là các bệnh sương mai, đốm vàng trên lá tốt hơn, giảm được chi phí sản

xuất do ít phải phun thuốc phòng trừ sâu bệnh. Sức cây bền, thời gian cho

thu hoạch kéo dài nên đạt năng suất cao.

Thực tế 3 vụ sản xuất vừa qua cho thấy năng suất trung bình đạt từ 1,5-

1,6 tấn/sào, có hộ chăm sóc tốt, thu hái kịp thờ đã đạt tới 2,4 tấn/sào, cao

hơn các giống khác từ 10-15%. Ưu điểm nổi bật là quả ra đồng đều về kích

cỡ cho từng lứa nên dễ thu hái đạt chất lượng cao và có thể cung cấp cho chế

biến nhiều loại sản phẩm theo kích thước quả: dưa bao tử, dưa trung tử, dưa

6-9 nên hiệu quả kinh tế đạt cao. Quả dưa màu xanh, thuôn đều nên ít bị thải

loại; không biến màu sau vài ngày thu hoạch; vỏ dày, đặc ruột, nhiều gai vẫn

giữ được sau khi rửa, ăn giòn.

Dưa bao tử dễ chế biến, mẫu mã đẹp, chất lượng sản phẩm sau chế biến

cao, giòn, giữ được hương vị đặc trưng, thích hợp cho cả dưa dầm dấm đóng

lọ và dưa muối.

Theo quy trình kĩ thuật áp dụng trên đồng đất miền Bắc, cây dưa chuột

bao tử được gieo trồng một năm 2 vụ. Vụ xuân, từ 15/2 đến 28/2 dương lịch

và kết thúc thu hoạch vào khoảng 30/5 dương lịch. Vụ đông, từ 20/9 đến

15/10 dương lịch và kết thúc thu hoạch vào khoảng 31/1 dương lịch năm

tiếp theo. Tính từ lúc trồng, đến ngày thứ 30 là cây đã cho thu hoạch. Cây

dưa chuột rất khoẻ và sinh trưởng nhanh, các loại sâu bệnh thường gặp chỉ là

sâu đơn thuần như sâu xám, sâu xanh, sâu vẽ bùa; bệnh thì chỉ phòng ngừa

sương mai, chết yểu, bệnh chết xanh. Kĩ thuật trồng cũng tương đối đơn

giản, mọi người dân đều có thể làm được từ khâu xử lý hạt giống, ngâm ủ

hạt, làm bầu, tra hạt vào bầu và đưa bầu ra ruộng…

2.1.2 Tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ dưa chuột bao tử :

Dưa bao tử được sản xuất dưới sự kết hợp chặt chẽ giữa Hội nông

dân, cán bộ khuyến nông và nhà thu mua trong việc tập huấn kỹ thuật,

chuyển giao công nghệ, thông tin tuyên truyền và bao tiêu sản phẩm.

Từ kết quả bước đầu, cây dưa chuột xuất khẩu được lãnh đạo địa

phương và ngành chức năng đánh giá là cây trồng thích hợp với điều kiện

thổ nhưỡng một số đồng đất trên địa bàn huyện. Trồng 1 sào dưa chuột bình

quân thu 1,5 tấn quả loại 1 và 3-400 kg loại 2, Công ty bao tiêu sản phẩm

với giá cố định 3.000 đồng/kg loại 1; 2.200 đồng/kg loại 2 thì mỗi sào trung

bộ thu được trên 5 triệu đồng/vụ, trừ đi chi phí ban đầu mỗi sào lãi ròng từ 3,

5 -3,7 triệu đồng. Có nhà trồng 2 sào mỗi vụ có thu nhập trên 7 triệu đồng

trong 3 tháng. Ba công thức so sánh giữa trồng dưa, trồng ngô hoặc rau màu

các loại được bà con nông dân đánh giá cao cây dưa. Hơn nữa, một ưu điểm

vượt trội của trồng dưa chuột bao tử là có thể trồng quanh năm đặc biệt là vụ

đông muộn, giúp giải quyết được việc làm thường xuyên khi nông nhàn.

Ngoài lợi ích kinh tế trước mắt, việc trồng dưa bao tử đã giúp người dân

quen hơn với sản xuất nông nghiệp hàng hoá - một điều vô cùng cần thiết

khi nông nghiệp nước ta hội nhập. Dưa bao tử đòi hỏi rất cao về tiêu chuẩn

kỹ thuật như kích thước, trọng lượng, màu sắc… do vậy đỏi hỏi người nông

dân phải luôn tuân thủ đúng quy trình canh tác. Điều này là rất tốt cho những

chương trình, dự án nông nghiệp hàng hoá sẽ được triển khai ở xã trong thời

gian tới.

2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức sản xuất, kinh doanh dưa bao tử

Thuận lợi trong sản xuất vụ này là thời tiết ít mưa tạo điều kiện cho

nông dân làm đất trồng các loại rau màu đúng thời vụ. Giá các loại giống

cây trồng, vật tư kỹ thuật nông nghiệp, nhất là phân bón giảm. Tại các địa

phương, đạm u-rê đang được bán phổ biến ở mức giá 6,3 nghìn đồng/kg,

giảm 300-400 đồng/kg so với vụ mùa và gần 3 nghìn đồng/kg so với vụ

đông năm trước; phân tổng hợp NPK 3,3 nghìn đồng/kg, lân 2,4 nghìn

đồng/kg, ka li 10,5-11 nghìn đồng/kg, giảm nhẹ so với vụ trước. Đặc biệt,

Công ty cổ phần Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Bắc Giang tiếp tục triển khai

chương trình cung ứng phân bón trả chậm tạo điều kiện cho những hộ kinh

tế khó khăn có đủ phân bón đầu tư thâm canh ngay từ đầu vụ.

Nhận thức rõ vai trò của vụ đông nên chính quyền các cấp, ngành chức

năng có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao. UBND tỉnh trích ngân sách hơn 4,2 tỷ

đồng hỗ trợ nông dân trồng khoai tây chất lượng sạch bệnh và sử dụng phân

bón Neb-26 với diện tích khoảng 1.500 ha nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất

nông nghiệp. Nhiều địa phương cũng dành hàng trăm triệu đồng hỗ trợ nông

dân mở rộng diện tích cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao.

Do ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu toàn cầu mà trong nhiều tháng qua

không có mưa. Điều đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp.

Các ao hồ chứa nước trên địa bàn bị khô hạn không có đủ nước tưới và có

thể dẫn đến tình trạng cây bị chết do thiếu nước. Vì thế nguy cơ mất mùa đối

với các loài cây công nghiệp trên địa bàn là hiện hữu. Từ năm 1998 đến nay

chưa có năm nào hạn hán như năm này, các sông suối chính trên địa bàn

huyện hầu như là khô cạn. Nước sinh hoạt còn không đủ dùng huống chi là

nước dùng cho việc tưới tiêu. Điều đó có thể ảnh hưởng đến năng suất, chất

lượng dưa bao tử và một số cây trồng khác trên địa bàn huyện trong năm

2010.

Năm nay mưa ít, tổng lượng mưa trung bình từ tháng 1 đến tháng 9 chỉ

đạt 928,4 mm, bằng 77,6% so với bình quân cùng kỳ nhiều năm trước. Đây

là nguyên nhân mực nước tại nhiều hồ, đập trên địa bàn hiện đạt thấp hơn

nhiều so với dung tích thiết kế. Theo Chi cục Thuỷ lợi (Sở Nông nghiệp và

PTNT), hiện chỉ có 4/24 hồ, đập đạt dung tích thiết kế, cá biệt có hồ chỉ đạt

17,3% dung tích thiết kế. Không chỉ nguồn nước tưới hạn chế, hệ thống

kênh mương của hai công ty khai thác công trình thuỷ lợi lớn trên địa bàn là

Cầu Sơn và Sông Cầu đang được cứng hoá hàng tháng phải cắt nước một

thời gian dài phục vụ thi công gây không ít khó khăn cho việc cung cấp

nước tưới thường xuyên liên tục cho cây trồng vụ đông.

Tình hình sâu bệnh phát sinh gây hại trên cây trồng cũng là một trong

những khó khăn lớn cho sản xuất vụ đông năm nay. Nguyên nhân là do

người dân không có thói quen luân canh cây trồng trên cùng một thửa ruộng,

công tác vệ sinh đồng ruộng không tốt, kỹ thuật chăm sóc cây trồng còn hạn

chế (ít bón lót, chỉ bón thúc), chủ quan trong phòng trừ và sử dụng thuốc bảo

vệ thực vật không theo nguyên tắc 4 đúng (đúng thuốc, đúng thời điểm,

đúng nồng độ và đúng kỹ thuật); một số loại cây rau nhập khẩu thích nghi

chưa cao với điều kiện thời tiết, khí hậu địa phương. Bà Đỗ Thị Luyến, Phó

Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ thực vật nói: "Những năm trước do không

làm tốt công tác phòng trừ sâu bệnh nên một số diện tích ngô bị bệnh héo

khô, dưa bao tử bị nhiễm bệnh giả sương mai, cà chua bị héo xanh… làm

giảm đáng kể năng suất cây trồng".

2.2 Cơ sở thực tiễn :

* Tình hình sản xuất dưa bao tử trong nước và nước ngoài:

Dưa bao tử được trồng ở nước ta từ lâu do cây dễ trồng, cho năng suất

cao.Nhưng nhiều năm trước, dưa bao tử chưa được xem là cây trồng chính

mà cây lúa được người dân chú trọng hơn. Chỉ khi đời sống người dân tăng

lên thì được xem là cây trồng chính.

Dưa bao tử được trồng ở rộng khắp các tỉnh thành phía bắc và trung

đặc biệt ở Bắc Giang, Hà Tây, Hưng Yên, Hà Nam… với diện tích ngày

càng tăng.

Năm 2007, tổng công ty rau quả Việt Nam xuất khẩu 47,425 tấn dưa

chuột hộp, 552 tấn dưa chuột đóng lọ thủy tinh. Năm 2008, tổng diện tích

dưa là 1.685,56 ha. Sản lượng xuất khẩu đạt 70,478 tấn dưa chuột hộp và

1.718 tấn đóng lọ thủy tinh, tổng giá trị xuất khẩu đạt 7,98 triệu USD.

Điều kiện sinh thái của Việt Nam, đặc biệt của miền Bắc rất thuận lợi

cho trồng dưa bao tử, đây là ưu thế cạnh tranh của VN trên thì trường nước

ngoài. Khu vực sản xuất chủ yếu là Đồng bằng sông Hồng 25,26% diện tích

và 30,78 % sản lượng dưa cả nước. Đồng bằng sông Cửu Long là 23,28% về

diện tích và 25,46% về sản lượng. Dưa bao tử thực sự trở thành cây làm giàu

cho nông dân, cho nông thôn.

Tính đến nay, Dưa bao tử của nước ta đã có mặt trên 50 quốc gia cả

những thị trường khó tính như Mỹ, EU. Theo điều tra IFPRI, hiện nay nước

ta có hàng trăm nhà máy quy mô nhỏ và vừa, công suất trung bình khoảng

1000-1500 tấn nguyen liệu/năm.

Đơn giá xuất khẩu sản phẩm dưa chuột trong quý I/2010 tiếp tục giảm

nhẹ: Qua bảng giá FOB xuất khẩu dưa chuột có thể thấy giá xuất khẩu dưa

chuột bao tử dầm dấm loại 720 ml sang Mông Cổ đã giảm 20% xuống còn

0,4 USD/lọ so với cùng kỳ 2009. Đơn giá xuất khẩu Dưa chuột trung tử dầm

dấm720 ml sang Ukraina giảm 20% xuống còn 5,2 USD/thùng. Tuy nhiên,

đơn giá xuất khẩu dưa chuột muối sang thị trường Nga tăng 39,3% đạt mức

0,39 USD/lọ.

Có 31 thị trường nhập khẩu dưa chuột chế biến từ Việt Nam, tăng 12

thị trường so với 3T/2009. Đó là các thị trường như: Slovakia, Trung Quốc,

NewZealand, Ôxtrâylia, Amenia, Singapo, Slovenia, Ixraen, Đan Mạch,

Saudi Arabia, Bỉ và Belarut. Trong quý I/2010, kim ngạch xuất khẩu sản

phẩm dưa chuột chế biến sang thị trường Nga vẫn đạt cao nhất với hơn 4

triệu USD chiếm 53,8% tổng kim ngạch xuất khẩu dưa chuột ;giảm 41,5%

so cùng kỳ năm 2009.

Trong số các sản phẩm dưa chuột xuất khẩu thì kim ngạch xuất khẩu

dưa chuột dầm dấm 720 ml đạt kim ngạch cao nhất với hơn 2,1 triệu USD.

Tiếp đến là dưa chuột bao tử dầm dấm 720 ml đạt 1,2 triệu USD. Dưa chuột

trung tử dầm dấm 1500 ml đạt 50,1 nghìn USD tăng 145,6%; dưa chuột bao

tử dầm dấm vị hạt tiêu 500 ml đạt 118,1 nghìn USD tăng 116,6%; dưa chuột

bao tử dầm dấm vị hành tây 500 ml đạt 118,1 nghìn USD tăng 71,5%;...

2.3 Kết quả nghiên cứu và thảo luận :

2.3.1 Thực trạng sản xuất dưa chuột bao tử trên địa bàn huyện Lạng Giang,

tỉnh Bắc Giang:

2.3.1.1 Tình hình sản xuất dưa chuột bao tử trên địa bàn huyện :

a. Diện tích

Bảng A1.1 – Diện tích dưa chuột bao tử trên địa bàn huyện Lạng Giang

giai đoạn 2007 – 2009

( Nguồn số liệu thống kê huyện Lạng Giang )

Vùng 2007 2008 2009 2009/2007

DT CC DT CC SL CC SL CC

Toàn 120,28 100,00 136,44 100,00 148,2 100,00 27,92 23.21

huyện

Hương 45,10 37,50 49,57 36,33 50,1 33,76 5 11,08

Sơn

Tân 15,90 13,22 18,89 13,85 19,5 13,14 22,6

3,6 Thịnh

Hương 8,83 7,33 10,42 7,64 11,9 8,02 3,07 34,76

Lạc

An Hà 2,73 2,27 3,35 2,46 5,2 3,5 2,47 90,47

Nghĩa 1,12 0,93 1,45 0,84 1,1 0,74 -0,02 -1,78

Hòa

Nghĩa 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 _

Hưng

Đào 9,83 8,17 10,80 7,92 14,8 9,97 4,97 50,55

Mỹ

Tiên 3,90 3,24 4,16 3,05 5,1 3,43 1,2 30,76

Lục

Xuân 1,31 1,09 1,65 1,21 2,2 1,48 0,89 67,93

Hương

Thái 2,74 2,28 3,26 2,39 3,9 2,63 1,16 42.33

Đào

0,30 0,25 0,60 0,44 0.66 0,44 Đại 0,36 120

Lâm

5,26 4,37 6,14 4,50 6,24 4,2 Tân 0,98 18,63

Hưng

Yên 0,27 0,23 0,55 0,40 0,73 0,5 0,46 170,3

Mỹ

Quang 23,00 19,12 25,90 18,98 26,95 18,2 3,95 17,17

Thịnh

Với tiềm năng về đất đai và đặc biệt là thổ nhưỡng rất thích hợp cho

việc phát triển cây dưa chuột bao tử, diện tích dưa chuột bao tử của huyện đã

giữ ở mức ổn định trên 100ha trong những năm qua. Bảng A1.1 cho thấy

diễn biến về diện tích trồng dưa chuột bao tử trên địa bàn. So với năm 2007

tổng diện tích đất trồng dưa bao tử năm 2009 tăng 27,92 ha, với tốc độ phát

triển 23,21%. Diện tích dưa chuột bao tử thời gian qua vừa tăng là do

chuyển dịch một số đất xấu, đất kém hiệu quả, đất trồng lúa trước đây sang

trồng dưa chuột bao tử, do chính quyền địa phương hoạt động khá hiệu quả

trong việc khuyến khích hỗ trợ các nông hộ sản xuất dưa chuột bao tử.

Tuy nhiên, cây dưa chuột bao tử được trồng tập trung ở các xã đồng

bằng hoặc bán sơn địa, nơi có truyền thống, điều kiện đất đai tự nhiên phù

hợp với việc phát triển cây dưa chuột bao tử. Đây là vùng có tỷ lệ lớn đất đai

có thuộc nhóm đất thịt nhẹ, đất thịt pha có độ pH 6,5 – 7,5 ( đất có độ pH

trung tính ), đất khá tơi, xốp, nhiều mùn, thích hợp cho cây dưa chuột bao tử

phát triển. Một số công ty trong và ngoài nước đã tiến hành đưa dưa chuột

bao tử giống của Pháp, Hà Lan vào sản xuất và thu mua để chế biến và xuất

khẩu. từ đó, thị trường xuất khẩu dưa chuột bao tử cưa Lạng Giang đã được

mở rộng và bắt đầu có nhiều giống dưa chuột bao tử có năng xuất cao được

đưa vào sản xuất.

Bảng A1.2 Diện tích dưa chuột bao tử chia theo mùa vụ trên địa bàn huyện

Lạng Giang giai đoạn 2007 – 2009

Diễn Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

giải SL CC SL CC SL CC

Cả năm 120,28 100 136,44 100 148,38 100,00

+ Vụ 49,12 40,84 59,12 43,33 61,3 41,31

xuân

+ vụ 71,16 59,16 77,31 56,67 86,9 58,69

đông

(Nguồn số liệu Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lạng

giang)

Diện tích gieo trồng dưa chuột bao tử tiếp tục tăng qua các năm. Vụ

đông là vụ sản xuất quan trọng đối với cây dưa chuột bao tử của Lạng

Giang. Bảng A1.2 cho thấy diện tích dưa chuột bao tử vụ đông năm 2007 là

71,16 ha chiếm 59,16%, năm 2008 là 71,31ha chiếm 56,67%, năm 2009 là

86,9 ha chiếm 58,69%. Như vậy diện tích dưa chuột bao tử vụ đông luôn cao

hơn vụ xuân do vụ đông luôn có điều kiện thời tiết phù hợp với cây dưa

chuột bao tử, do vậy cây trồng cho năng xuất cao hơn vụ xuân. Tuy nhiên,

qua nhiều năm sản xuất người nông dân đã có kinh nghiệm hơn trong việc

chăn bón và làm hạn chế sự tác động của thời tiết nên cơ cấu diện tích vụ

đông và vụ xuân đã dần cân đối.

b. Năng xuất và sản lượng dưa chuột bao tử của huyện thời kì 2007 – 2009:

Mức độ đầu tư cho cây dưa chuột bao tử không đồng đều giữa các

vùng, các xã dẫn đến năng xuất có sự khác biệt. Trong giai đoạn 2007 –

2009, năng xuất dư chuột bao tử của huyện Lạng Giang gia tăng nhưng

không đáng kể, năng xuất dưa chuột bao tử năm 2009 so với năm 2007 đạt

109,2% và đạt 26,6 tấn/ha trong năm 2009. Mức năng xuất này đạt ở mức

trung bình so với năng xuất dưa chuột bao tử trên địa bàn toàn tỉnh Bắc

Giang, nhưng lại tăng chậm và thấp hơn các tỉnh khác.

Nguyên nhân chính là:

Thứ nhất, theo cán bộ khuyến nông, tỷ lệ các hộ dùng giống và chăm bón

không đúng kỹ thuật còn cao.

Thứ hai, hầu hết đất trồng dưa chuột bao tử là đất được chủ động nước tưới

nhưng không ổn định và phụ thuộc chủ yếu vào nước mưa. Một số xã có

nhiều đồi núi thì hệ thống các công trình thủy lợi chưa thể đáp ứng được nhu

cầu nước cho các cây trồng ngắn ngày trong đó có cây dưa chuột bao tử.

Thứ ba, một số loại sâu bệnh như vàng lá, lở cổ rễ, chết ẻo, sâu ăn

lá…bùng phát mạnh. Công tác bảo vệ thực vật vẫn còn nhiều hạn chế.

Thứ tư, mức độ đầu tư cho sản xuất dưa chuột bao tử còn thấp đã lam hạn

chế đến năng xuất dưa chuột bao tử ở huyện.

Bảng A2.1 Năng xuất sản lượng dưa chuột bao tử trên địa bàn huyện Lạng

Giang giai đoạn 2007 – 2009

Vùng NS(tấn/ha) Sản lượng(tấn) 2009/2007

2007 2008 2009 2007 2008 2009 NS SL

25,3 26,5 27,2 3043,0 3611,1 4439,9 107,5 145,9 Toàn

huyện

Hương 29,5 32,0 32,3 1329,3 1587,2 1752,3 109,5 131,82

Sơn

Tân 18,8 19,5 19,97 298,8 369,1 432,4 106,2 144,7

Thịnh

Hương 17,9 18,3 19,00 158,1 190,8 235,3 106,14 148,83

Lạc

An Hà 15,8 16,1 16,9 43,1 53,9 76,4 106,96 177,26

Nghĩa 15,8 17,0 18,6 17,7 19,5 28,6 117,72 161,58

Hòa

Nghĩa _ _ _ _ _ _ _ _

Hưng

Đào Mỹ 18,4 19,9 20.74 180,7 215,1 421,7 112,71 233,33

Tiên Lục 17,1 18,5 19,30 66.5 76,9 92,7 112,86 139,39

Xuân 15,5 16,7 17,2 20,3 27,6 41,2 110,96 202,9

Hương

Thái Đào 18,4 19,9 20,87 50,3 65,0 71,8 113,42 142,74

Đại Lâm _ _ _ _ _ _ _ _

Tân Hưng 18,1 19,4 20,18 95,1 119,2 236,3 111,49 248,47

_ _ _ _ _ _ _ Yên Mỹ _

Quang 34,0 34,2 35,07 783,0 886,8 1051,2 103,14 134,25

Thịnh

( Nguồn số liệu thống kê huyện Lạng Giang)

Bảng A2.2 Năng xuất sản lượng dưa chuột bao tử chia theo mùa vụ trên địa

bàn huyện Lạng Giang giai đoạn 2007 – 2009

Diễn giải ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

SL CC SL CC SL CC

-Năng suất Tấn/ha

+Vụ xuân 22,80 24,37 _ _ 26,03 _

+Vụ đông 27,03 28,07 _ _ 29,7 _

-Sản lượng Tấn 3043,0 100,0 3611,1 100 4439,9 100,0

0 0

+Vụ xuân 1119,8 36,80 1440,8 39,9 43,44

1929,0 6 1 5

+Vụ đông 1923,1 63,20 2170,3 60,1 56,56

2510,7 4 5 0

(Nguồn số liệu Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lạng

Giang)

Một số xã có năng xuất dưa chuột bao tử cao và ổn định chủ yếu là do có

kinh nghiệm sản xuất dưa chuột bao tử, có trình độ thâm canh cao hơn:

Hương Sơn, Hương Lạc, Tân Thịnh…Những xã có diện tích dưa chuột bao

tử lớn và có tỷ lệ dưa chuột bao tử hàng hóa cao thì năng xuất luôn giữ được

ở mức ổn định như: Hương Sơn, Tân Thịnh, Quang Thịnh.

Mặc dù năng suất dưa chuột bao tử tăng chậm nhưng do diện tích

trồng dưa chuột bao tử tăng lên làm cho sản lượng dưa chuột bao tử tăng

đáng kể, sản lượng năm 2009 so với năm 2007 là 145,9%. Sản lượng dưa

chuột bao tử năm 2009đạt 4439,9 tấn chiếm 27,8% sản lượng dưa chuột bao

tử của tỉnh. Một số xã có sản lượng dưa chuột cao và ổn định là Hương Sơn,

Hương Lạc, Tân Thịnh, Quang Thịnh…Tuy nhiên sản lượng dưa chuột bao

tử vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu cho các nhà máy chế biến trên

địa bàn huyện. Vì thế các nhà máy này vẫn phải thu mua dưa nguyên liệu từ

các huyện, tỉnh khác và dưa chuột bao tử được sản xuất trên địa bàn rất được

thị trường ưa thích.

2.3.1.2 Kết quả sản xuất của các nông hộ :

a. Tình hình đầu tư sản xuất dưa chuột bao tử của các hộ :

 Đặc điểm sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất dưa

chuột bao tử

Kết quả sản xuất phụ thuộc rất nhiều yếu tố đầu vào, bao gồm những yếu tố

có thể kiểm soát được và những yếu tố không thể kiểm soát được. Để tìm ra

các nhân tố làm ảnh hưởng tích cực đến sản xuất dưa chuột bao tử của các

hộ, đặc biệt là những nhân tố kiểm soát được, chúng ta xem xét những điểm

khác nhau về đầu tư của nhóm hộ có năng suất khác nhau. Ta chia các hộ ra

3nhóm:

- Nhóm hộ sản xuất dưa chuột bao tử kém: dưới 550 Kg/sào

- Nhóm hộ sản xuất dưa chuột bao tử trung bình: 550 – 650 Kg/sào

- Nhóm hộ sản xuất dưa chuột bao tử khá giỏi: trên 650Kg/sào

Bảng A3.1 Mức độ đầu tư các yếu tố trong sản xuất dưa chuột bao tử của

các nhóm hộ ( tính bình quân 1 sào)

ĐVT Hộ kém Hộ trung bình Hộ khá Bình quân

Chỉ tiêu SL SL SL SL

tin tin

Khoản g cậy 26,10 Khoản g tin cậy 15,21 Khoản g cậy 24,87 Khoả ng tin cậy 24,00

40 613,0 8 41 462,4 3 120 604,2 2 39 737,1 5 Ta/sà o

21,00 0,42 21,38 0,31 21,21 0,33 21,20 0,20

5,22 0,3 6,54 0,28 7,67 0,21 6,47 0,24

20,89 0.20 22,34 0,24 24,32 0,21 22,51 0,28

kg/sà o Tạ/sà o Kg/s ào

41,66 0,32 44,65 0,35 48,1 0,47 44,80 0,52 Số hộ 1.NS trung bình 2.Giốn g 3.phân chuồng 4.đạm Urê 5. lân Kg/s

ào

6. kali Kg/s 14,13 0,04 14.44 0,04 14,86 0,08 14,47 0,06

ào

7. vôi Kg/s 20,79 0,20 22,26 0,20 0,24 22,37 0,27

3,74 4,00 5,05 4,11

236,3 3 208,7 8 212,2 9 2,07 191,7 8 ào 1000 đ/sào

71,01 0,29 0,40 77,63 0,54 74,22 0,54

74,03 1000 đ/sào

25,69 0,23 28,85 0,42 33,10 0,55 29,21 0,60

8. thuốc hóa học 9. CP làm đất 10. Công lđ

Ngày - ngườ i/sào

(Nguồn số liệu điều tra các hộ năm 2009- độ tin cậy 95% )

Tóm lại, mức độ đầu tư của các yếu tố đầu vào cho một sào dưa

chuột bao tử chưa cao và có sự chênh lệch giữa các nhóm hộ, nhất là nhóm

hộ có năng suất khá và năng suất kém. Mức độ thâm canh sản xuất dưa

chuột bao tử của các nông hộ còn thấp so với yêu cầu. Đây là tiềm năng để

có thể tăng năng suất dưa chuột bao tử trong thời gian tới.

 Tình hình đầu tư sản xuất dưa chuột bao tử của các hộ

Tuy là vùng chuyên sản xuất dưa chuột bao tử của tỉnh nhưng phương

thức sản xuất của các hộ được tiến hành theo lối kinh nghiệm. Các yếu

tố về giống, về khoa học kỹ thuật như mức độ đầu tư, quy trình kỹ thuật

do trung tâm Khuyến Nông và Phòng Nông Nghiệp huyện chuyển giao.

Mức độ đầu tư và cơ cấu đầu tư cho sản xuất dưa chuột bao tử của các

hộ được trình bày ở bảng A3.2

Bảng A3.2 Chi phí sản xuất dưa chuột bao tử của các nhóm hộ

( tính bình quân 1 sào) ĐVT: SL: 1000 đồng

CC: %

Chỉ tiêu Hộ kém Hộ trung bình Hộ khá Bình quân

SL CC SL CC SL CC SL CC

1.Giống 136,00 8,25 143,90 8,34 158,90 8,64 146,08 8,42

2.Phân 555,71 33,72 604,73 35,05 656,31 35,69 604,75 34,84

bón

3.Thuốc 236,33 14,34 208,78 12,10 191,78 10,43 212,66 12,25

hóa học

4.CP 71,01 4,31 74,03 4,29 77,63 4,22 74,17 4,27

làm đất

5.Công 639,63 38,81 683,90 39,64 743,40 40,43 688,11 39,64

6. Khác 9,36 0,57 10,02 0,58 10,83 0,59 10,06 0,58

1648 100 1725,3 100 1838,8 100 1735,8 100 Tổng

cộng

(Nguồn số liệu điều tra năm 2009)

Chi phí sản xuất dưa chuột bao tử của các hộ có sự gia tăng theo kết

quả sản xuất. Bình quân mỗi hộ chi phí 1735,80 nghìn đồng/sào. Nhóm hộ

khá có mức đầu tư cao nhất và hơn các nhóm hộ trung bình và kém. Chi phí

của nhóm hộ trung bình là 1725,35 nghìn đồng/sào cao hơn nhóm hộ kém là

4,69% và ít hơn nhóm hộ khá là 6,58%. Mặc dù sự khác biệt về tổng đầu tư

giữa các nhóm hộ là không lớn nhưng một số chi phí quan trọng lại có sự

chênh lệch rõ rệt.

Nhóm hộ sản xuất kém và trung bình là nhóm hộ có mức đầu tư thâm

canh thấp hơn. Đặc biệt mức độ đầu tư về phân chuồng, phân bón hóa học

còn thấp và chưa cân đối. Vì vậy, để tăng năng suất dưa chuột bao tử các hộ

cần đầu tư thâm canh, nhất là đầu tư phân bón và đồng thời cần phổ biến

kinh nghiệm, tiến bộ kỹ thuật cho các hộ về làm đất, mật độ gieo trồng hơp

lý, phát hiện và phòng trừ sâu bệnh kịp thời và hiệu quả.

b. Hiệu quả kinh tế sản xuất dưa chuột bao tử của các hộ

Kết quả và hiệu quả sản xuất dưa chuột bao tử luôn là mối quan tâm

hàng đầu của các hộ. Do mức đầu tư và kinh nghiệm sản xuất dưa chuột bao

tử của các hộ khác nhau dẫn đến hiệu quả kinh tế sản xuất dưa chuột bao tử

của các nhóm hộ cũng khác nhau. Ta có bảng số liệu điều tra như sau:

Chỉ tiêu ĐVT Hộ kém Hộ TB Hộ khá BQ

1.NS TB Tạ/sào 462,43 613,08 737,15 604,22

2.GO 1000 đ 2293,50 2867,65 3380,08 2838,02

3.IC 1000 đ 1648,03 1725,35 1838,84 1735,80

4.VA 1000 đ 645,47 1142,30 1541,24 1102,22

5.VA/GO Lần 0,28 0,40 0,46 0,39

6.VA/IC Lần 0,39 0,66 0,84 0,63

7.GO/IC Lần 1,39 1,66 1,84 1,63

8.VA/công 1000 đ 25,13 39,59 46,56 37,73

( Nguồn số liệu điều tra các hộ năm 2009 )

Kết quả sản xuất dưa chuột bao tử ở các hộ là khá cao. Bình quân 1 sào

sản xuất dưa chuột bao tử đem lại GO là 2838,02 nghìn đồng, VA là 1102,22

nghìn đồng. GO giữa các nhóm hộ có sự chênh lệch khá lớn, GO nhóm hộ

sản xuất kém đạt 2293,50 nghìn đồng, hộ trung bình và nhóm hộ khá giỏi

đạt cao hơn lần lượt là 23,74% và 25,03%. Có 3 nguyên nhân chính dẫn đến

tình trạng trên:

- Thứ nhất, do chất lượng ( tỷ lệ loại quả I ) dưa chuột bao tử của các hộ

khá giỏi đạt cao hơn nhóm hộ kém nên có giá bán cao hơn

- Thứ hai, năng suất dưa chuột bao tử thu được cao hơn

- Thứ ba, nhóm hộ khá, giỏi có kinh nghiệm sản xuất dưa chuột bao tử tốt

hơn, đầu tư tốt hơn nên họ thường thu được quả dưa loại I nhiều hơn,

dẫn đến bán được giá cao hơn.

Tóm lại, sản xuất dưa chuột bao tử cho hiệu quả tương đối cao. Đầu tư về

phân bón, vôi, công lao động có ảnh hưởng tích cực đối với việc nâng cao

năng suất dưa chuột bao tử. Nếu được đầu tư và áp dụng các kỹ thuật tiến

bộ thì hiệu quả sản xuất dưa chuột bao tử của các hộ còn cao hơn nữa.

2.3.2 Tình hình chế biến dưa chuột bao tử ở Bắc Giang :

Song song với việc không ngừng mở rộng diện tích trồng cây dưa

chuột xuất khẩu trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản

xuất chế biến dưa chuột xuất khẩu cũng gia tăng nhanh chóng, góp phần

thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và hoạt động chế biến nông sản trên địa bàn.

Tuy nhiên sản xuất chế biến dưa chuột xuất khẩu nói riêng và rau quả

nói chung trên địa bàn tỉnh nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu về chế

biến nông sản xuất khẩu trong giai đoạn hiện nay.

Thực tế là doanh nghiệp, cơ sở chế biến dưa chuột xuất khẩu của tỉnh

nhiều nhưng nhìn chung quy mô sản xuất nhỏ, đầu tư trung bình từ vài trăm

triệu đến vài tỷ đồng, trình độ khoa học công nghệ thấp, sản xuất chưa ổn

định, dây chuyền không đồng bộ. Chỉ có một vài doanh nghiệp có công nghệ

chế biến hiện đại hoặc bán tự động, có quy trình sản xuất, sản phẩm một

cách bài bản, còn lại là chế biến thủ công, nhất là các cơ sở chế biến.

Hầu hết các doanh nghiệp đều phát triển từ mô hình kinh tế hộ gia

đình, vốn hạn chế nên thường tận dụng mặt bằng sẵn có và ít có điều kiện

đầu tư mở rộng nhà xưởng, lắp đặt công nghệ sản xuất hiện đại. Thậm chí ở

các cơ sở sản xuất nhỏ, lẻ mà quy trình sản xuất từ khâu thu gom, sơ chế,

đóng lọ, dán nhãn… đều làm bằng phương pháp thủ công.

Dưa bao tử sau khi thu hoạch được dùng để chế biến ra nhiều loại sản

phẩm khác nhau để phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Các sản phẩm sản xuất

ra chủ yếu do các công ty chế biến trên địa bàn lân cận. Sản phẩm chủ yếu

nhất là: Dưa chuột bao tử dầm dấm.

Dưa bao tử được sản xuất thành nhiều loại sản phẩm khác nhau để

phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu nước ngoài.Còn một số ít sản

phẩm được người dân trực tiếp sử dụng để chế biến thàh các món ăn phục vụ

nhu cầu hàng ngày của mình.

Dùng làm thực phẩm dùng cho xuất khẩu : dưa sau khi chế biến được

xuất khẩu sang các nước khác.các sản phẩm thường là trung tử đóng lọ, dưa

6-9 dầm dấm đóng lọ, dưa muối nguyên quả v.v…

Dùng làm thực phẩm tiêu dùng trong nước:các sản phẩm đóng lọ

ngoài đem xuất khẩu còn được tiêu thụ ở thị trường trong nước.đặc biệt dưa

dược dùng trực tiếp để chế biến làm các món ăn như: Món bao tử trộn dưa

kiệu, Bao tử khìa nước dừa tiêu xanh, cá xào dưa bao tử

2.3.3 Tình hình tiêu thụ dưa chuột bao tử ở huyện :

2.3.3.1 Tình hình cung cấp dưa chuột bao tử cho các cơ sở chế biến :

a/ Tình hình chung của huyện

Lạng Giang là huyện có diện tích đất canh tác, sản lượng rau quả phục chế

biến thuộc dạng cao của cả nước. Bao gồm các sản phẩm như dưa chuột bao

tử, ớt xuất khẩu, cà chua xuất khẩu … đã thu hút các doanh nghiệp xuất

khẩu, chế biến nông sản đầu tư sản xuất, hợp đồng thu mua sản phẩm. Diện

tích sản xuất, sản lượng hàng hóa DCBT thực hiện theo hợp đồng.

Diện tích sản xuất, sản lượng hàng hóa DCBT thực hiện theo hợp đồng

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Xã DT SL DT SL DT SL

(ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn)

Hương Sơn 44.7 1317.1 49.6 1587.2 50.1 1752.3

Tân Thịnh 14.9 280.6 18.9 369.1 19.5 432.4

8.9 Hương Lạc 159.3 10.4 190.8 11.9 235.3

2.7 An Hà 43.1 3.4 53.9 5.2 76.4

1.1 Nghĩa Hòa 17.7 1.1 19.5 1.1 28.6

Đào Mỹ 9.9 181.7 10.8 215.1 14.8 421.7

Tiên Lục 3.8 64.5 4.2 76.9 5.1 92.7

Xuân 1.3 20.4 1.7 27.6 2.2 41.2 Hương

Thái Đào 2.7 50.3 3.3 65.0 3.9 71.8

Tân Hưng 5.3 95.1 6.1 192.2 6.8 236.3

Quang 23 783.0 25.9 886.8 27.6 1051.2 Thịnh

Toàn 118.3 3012.8 136.4 3611.1 148.2 4439.9 huyện

( Nguồn số liệu báo cáo các xã của huyện Lạng Giang)

Thư vậy ta có thể thấy, năm 2007 toàn huyện có 118.3 ha đất canh tác thì

dến năm 2009 đã có 148.2 ha đất canh tác được đưa vào sản xuất theo hợp

đồng, tăng gần 1.3 lần so với năm 2007. Cùng với sự tăng lên về về diện tích

đất trồng DCBT là sự tăng lên về sản lượng hàng hóa dưa chuột bao tử ở các

xã cụ thể là năm 2007 sản lương dưa chuột bao tử mới đạt 3012.8 tấn mà

đến năm 2009 con số đó đã lên tới 443.9 tấn tăng gấp gần 1.5 lần trong đó

tăng mạnh nhất là tại xã Hương Sơn sản lượng đạt 1752.3 tấn chiếm 39.47%

tổng sản lượng dưa chuột bao tử cả huyện năm 2009. Đây là dấu hiệu cho

thấy cây dưa chuột bao tủ thích hợp với vùng đất Lạng Giang và được người

nông dân trong huyện tập trung đưa vào sản xuất.

Đến nay, tình sản xuất của công ty, cả doanh nghiệp xuất khẩu không

ngừng tăng lên dẫn đến nhu cầu mở rộng nguồn cung ứng đã thực hiện và

tận dụng ngay địa thế thuận lợi của mình là ở trên địa bàn có nguồn nguyên

liệu dồi dào, tiết kiệm được chi phí vận chuyển. thêm vào việc giảm được

chi phí các doanh nghiệp, các công ty xuất nhập khẩu dưa chuột bao tử nội

tỉnh đã tăng giá mua dưa chuột bao tử của nông dân lên từ 100-200 đồng/kg

nhằm tạo nguồn cung cấp nguyên liệu ỏn định cho chế biến ( có nghĩa là

công ty mua dưa chuột bao tử của nông dân với mức giá 5.400 – 6.500 đồng

/kg). Các công ty nội tỉnh khai thác nguồn tiềm năng này sẽ tạo điều kiện rất

thuận lợi cho hoạt động thu gom dưa chuột bao tử phục vụ cho hoạt động

xuất khẩu dưa chuột bao tử của tỉnh.

Tóm lại, sản lượng dưa chuột bao tử của huyện càng ngày càng tăng.Sự

tăng lên và ổn định về diện tích và sản lượng đặc biệt năng suất khá cao của

cây dưa chuột bao tử được các hộ chú ýđầu tư thâm canh và mong muốn của

họ là được mở rôm\ngj diện tích và làm ăn lâu dài với công ty xuất nhập

khẩu nông sản.

b/ Tình hình tiêu thụ dưa chuột bao tử của các hộ:

Trên địa bàn huyện Lạng Giang thì dưa chuột bao tử là cây đem lại thu

nhập cao hơn so với các loại cây trồng khác. Giá bán dưa chuột bao tử vào

thời điểm thu hoạch thường thấp hơn thời điểm gieo trồng. giá bán bình

quân loại I là 6500 đồng/kg và loại II là 3500 đồng/kg dưa chuột bao tử. Sản

lượng dưa chuột bao tử tuy cao nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của các

nhà máy nằm trên địa bàn huyện như vậy, cây dưa chuột bao tử huyện đã trở

thành mặt hàng có tiềm năng mở rộng và phát triển.

Tình hình tiêu thụ dưa chuôt bao tử của các hộ được thể hiện qua bảng

Chỉ tiêu SL (kg) %

Sản lượng của các hộ 79518.63 100

1. Bán cho nhà máy theo hợp đồng 55742.56 70.10

2. Bán buôn cho các đại lý nhà máy 23776.07 29.90

(nguồn số liệu điều tra các hộ năm 2009)

Hiện tại tình hình tiêu thụ dưa chuột bao tử của các hộ chủ yếu tồn tại dưới 2

dạng: (1) bán cho các nhà mây theo hợp đồng; (2) bán buôn cho tư thương,

các tư thương này đóng vai trò như các như các đại lý thu mua cho các nhà

máy. Trong hình thức tiêu thụ thì bán cho các nhà máy theo hợp đồng được

các hộ dùng phổ biến, có đến trên 70% dưa chuột bao tử được thu mua qua

hợp tác xã. Như vậy nhu cầu tiêu thụ của các nhà máy còn rất lớn và về phía

nông dân vẫn còn một số hộ bán cho tư thương( chiếm 29.9% sản lượng thu

hoạch)

2.3.3.2 Tình hình thu mua nguồn hàng cho xuất khẩu :

Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang chế biến thu mua chủ yếu

theo hình thức sau: ký hợp đồng với các đại lý thu mua ở từng địạ phương

(đó là các hơp tác xã). Ngoài ra doanh nghiệp còn ký hợp đồng với các đại lý

thu mua ở từng địa phương.

- Thu gom từ các hộ nông dân:

Ngay từ đầu vụ hợp tác xã đã thống nhất với các doanh nghiệp tiêu thụ

dưa chuột bao tử cho các hộ nông dân, thống nhất về giá, chất lượng chủng

loại thời gian giao hàng và phương thức thanh toán:

Dưa loại I: đường kính 1.5 cm, dài 3.5 – 5cm giá 6.400 đồng/kg

Dưa loại II: đường kính 2cm, dài 5 -6 cmgias 3.500 đồng/kg

Phương thức thanh toán: 20 tấn thanh toán 1 lần băng tiền mặt.

Quá trình thu gom dưa chuột bao tử của các công ty từ các hộ nông được

thể hiện qua sơ đồ:

Htx Thu gom Hộ nông dân Công ty thu mua đóng hộp và xuất khẩu

Đầu tư

Sơ đồ mạng lưới thu gom từ hộ trồng DCBT đươc triển khai ở huyện

Lạng Giang tỉnh Bắc Giang

Theo sơ đồ này, các công ty (công ty vừa là nhà chế biến vừa tiêu thụ sản

phẩm) sẽ hỗ trợ một phần vốn cho người trồng và hướng đẫn kỹ thuật trồng

dưa chuột bao tử cho các hộ nông dân thông qua các hợp tác xã (HTX) sau

đó công ty sẽ thu mua tại HTX sản phẩm này. HTX là trung gian bao tiêu

sản phẩm dưa chuột bao tử cho các hộ nông dân nên việc ký kết hợp động

kinh tế với doanh nghiệp được HTX trực tiếp đứng ra ký. Tùy theo từng tình

hình cụ thể mà công ty tạm ứng trước một phần vốn theo đúng yêu cầu sản

phẩm phục vụ chế biến xuất khẩu.

Nội dung hợp đồng được ký kết cụ thể , rõ ràng về giá cả, số lượng , chất

lượng, chủng loại, phương thức thanh toán và trách nhiệm mỗi bên. HTX

được hưởng hoa hồng (tỷ lệ này ở mỗi xã khác nhau tùy vào số lượng, chất

lượng sản phẩm loại I nhiều hay ít) từ phía công ty và từ các dịch vụ như

điện nước khuyến nông… Khi giá thị trương biến động thì vẫn được trả theo

giá đã ký kết trên hợp đồng, song nếu giá thị trường quá cao so với giá trên

hợp đồng thì HTX đề nghị doanh nghiệp nâng giá thu mua cho các hộ nông

dân) nếu doanh nghiệp chấp nhận. Nếu dưa chuột bao tử bị mất mùa thi

doanh nghiệp sẽ đền bù đúng băng lợi nhuận thu được từ trồng cây trồng cũ.

Ví dụ nếu nông dân mất mùa 1 sào dưa chuột bao tử thì doanh nghiệp sẽ

đền bù bàng 1 sào ngô.

HTX tổ chức điểm thu gom thuận lợi, theo dõi ghi chép tưng loại từng

ngày và chịu trách nhiệm trực tiếp với bà con và thanh toán sau khi kết thúc

vụ mua.

Tình hình thu gom DCBT nguyên liệu trên địa bàn huyện Lạng Giang của

các cơ sở chế biến

Hình thức thu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

gom nguyên liệu SL CC SL CC SL CC

(%) (%) (%) (tấn) (tấn) (tấn)

1450.0 100.0 1500.0 100.0 1570.0 100.0 1.CtyCPCBTPX

K Bắc Giang

Thu gom từ các 1144.5 78.9 1322.0 88.1 1472.2 93.77

hộ nông dân

Thu gom từ các 305.5 21.1 178.1 11.9 97.8 6.23

đại lý thu mua

1032.8 100.0 1400.0 100.0 1680.0 100.0 2.CtyCPCBTPX

K Đông Hải

Thu gom từ các 695.4 67.3 1009.8 72.1 1399.1 83.28

hộ nông dân

Thu gom từ các 337.4 32.7 390.2 27.9 280.9 16.72

đại lý thu mua

280.0 100.0 381.1 100.0 6620 100.0 3.Cty CBTPXK

GOC

- Thu gom từ các - - - - -

hộ nông dân

Thu gom từ các 280.0 100.0 381.1 100.0 662.0 100.0

đại lý thu mua

4.Cty TTNHH 250.0 100.0 330.0 100.0 527.9 100.0

Viêt Nga

Thu gom từ các - - - - - -

hộ nông dân

Thu gom từ các 250.0 100.0 330.0 100.0 527.9 100.0

đại lý thu mua

Tổng sản lượng 3012.8 100.0 3611.1 100.0 4439.9 100.0

Thu gom từ các 1839.9 61.1 2331.8 64.6 2871.3 64.67

hộ nông dân

Thu gom từ các 1172.9 38.9 1279.3 35.4 1568.6 35.32

đại lý thu mua

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra từ các công ty XK rau quả ở tỉnh

Qua bảng số liệu trên ta thấy sản lượng dưa chuột bao tử nguyên liệu mà

các doanh nghiệp thu mua không ngừng tăng lên qua các năm. Trong đó

hình thức mua của các hộ nông dân chiếm tỷ trọng lớn: năm 2007 là: 1839.9

(chiếm 61.1%); năm 2008 là 2331.8 (chiếm 64%); năm 2009 là: 2871.2

(chiếm 64.67%). Hình thức thu mua này dần được các doanh nghiệp sử dụng

nhiều hơn bởi nó có những ưu điểm:

Đối với các công ty lớn và đã có quá trình phát triển lâu dài như công ty

CPCBTPXK Bắc Giang, việc sử dụng hình thức thu mua này sẽ tăng tính

chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, giảm chi phí trung gian, giảm thời

gian thu gom, giảm giá thành sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh trên thị

trường.

Đối với hộ nông dân ngoài lợi ích về tiêu thụ sản phẩm thông qua các hợp

đồng, nông dân còn được cung cấp một phần vốn, giống cây dưa chuột bao

tử và dịch vụ kỹ thuật. Nông dân có thể mua vật tư doanh nghiệp với giá hợp

lý, đúng chủng loại và có chất lượng đảm bảo hơn. Nếu thực hiện tốt hình

thức hợp đồng sẽ góp phần quan trọng để chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phát

triển nhanh và bền vững, năng cao hiệu quả của các doanh nghiệp, ổn định

sản xuất, đời sống của nông dân ngày càng được cải thiện.

Ngoài các ưu điểm trên hình thức thu mua này còn có các hàn chế đòi hỏi

các doanh nghiệp phải có năng lực kinh tế đủ mạnh

- Thu gom từ các đại lý thu mua:

Hộ nông dân Đại lý thu gom

Công ty thu mua chế biến, đóng hộp và xuất khẩu

Sơ đồ mạng lưới thu gom từ các đại lý thu mua DCBT được trển khai

ở huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang

Hình thức này được sử dụng ít hơn so với hình thức thu gom từ các hộ

nông dân vì nó có thêm chi phí đại lý thu gom. Hình thức này chủ yếu sử

dụng ở các công ty nhỏ. Hình thức này có ưu điểm là công ty có quyền đòi

hỏi về chát lượng hàng của mình mặt khác công tính sơ bộ giá thành để đạt

được hiệu quả cao nhất. Ngoài ưu đểm đó thì có hạn chế là tăng chi phí

trung gian nên giá dưa chuột bo tử cao hơn so với hình thức thu mua trực

tiếp từ hộ nông dân.

Mặc dù vậy, nhưng lượng dưa vẫn thiếu hụt cho dù sản lượng khá cao

tiềm năng về ngành này còn được phát triển.

2.3.3.3 Kênh xuất khẩu

Dưa chuột bao tử được xuất khẩu qua 2 kênh được thực hiện qua 2 kênh:

- kênh 1: xuất khẩu trực tiếp

Ưu điểm: hàng được tập kết nhanh chóng

Giảm bớt được các khâu trung gian

Công ty có điều kiện tiếp cận trực tiếp với thị trường nên năm

bắt được chính xác và kịp thời thông tin về sản phẩm, từ đó có biện pháp tác

động thích hợp.

Giúp công ty đỡ bị ép giá nên có lợi cho công ty và cho hộ nông

dân.

Hộ nông dân Xuất khẩu Công ty thu mua và chế biến sản phẩm

Công ty XNK

Sơ đồ kênh tiêu thụ xuất khẩu DCBT ở Lạng Giang

Tuy nhiên có Hạn chế lớn nhất là khả năng kinh tế cần nguồn vốn lớn .

- Kênh 2: Xuất khẩu thông qua công ty xuất nhập khẩu.

Các công ty không có khả năng xuất khẩu hết sản phẩm của mình và khả

năng tìm kiếm hợp đồng khó khăn nên phải thông qua công ty XNK. Dưa

chuột bao tử sau khi chế biến tạo thành sản phẩm đóng lọ được kiểm tra chất

lượng theo tiêu chuẩn HACCP rồi vận chuyển tới công ty XNK.

Ưu điểm:

Sản phẩm được kiểm tra kỹ qua nhiều khâu trước khi đóng

hàng để xuất khẩu, khác phục hạn chế về yêu cầu nguông tài chínhđược

san sẽ qua nhiều đối tượng tham gian nên lợi nhuận không lớn, bị động trong

nắm bắt sự phản hồi của khách hàng, năng lực tiếp thị yếu. Mặt khác, doanh

nghiệp cũng như các hộ nông dân thường phải sức ép về giá cả của chất

lượng sản phẩm, đưa ra các phương án kế hoạch kinh doanh chậm.

Kết quả nghiên cứu đầu mối tiêu thụ của các công ty xuất khẩu dua bao tử

được thể hiện qua bảng:

Các hình thức tiêu thụ DCBT của các doanh nghệp ở Lạng Giang

Hình thức Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

tiêu thụ GT CC GT CC GT CC

-XK trực 106.561 63.86 135.516 67.11 154.562 66.43

tiếp

-Công ty 60.308 36.14 66.427 32.89 78.124 33.57

XNK

- TT nội địa 13.012 - 17.012 - 28.164 -

khác

Tổng giá trị 166.869 100 201.943 100 232.686 100

XK

Tổng doanh 179.881 218.955 260.85 - - -

thu

- - - Tỷ lệ GTXK 92.77 92.23 89.2

trong tổng DT

Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra từ các công ty XNK rau quả ở huyện

Qua bảng trên ta thấy, các công ty XNK đã rất cố gắng trong việc tiếp cận

thị trường nước ngoài, nhất là việc tổ chức xuất khẩu trực tiếp nên giá trị

xuất khẩu dưa chuột chiếm tỷ trọng lớn ( đạt khoảng 90%). Đây là một thế

mạnh của công ty, có đội ngũ marketing qua đào tạo bài bản. Bên cạnh đó

các công ty vẫn tiếp tục mở rộng thêm nhiều thị trường mới hứa hẹn sự phát

triển mạnh mẽ ngành sản xuất dưa chuột bao tử trong tương lai.

2.4 Giải pháp nhằm phát triển việc sản xuất, chế biến và tiêu thụ dưa

chuột bao tử ở tỉnh Bắc Giang :

Trên cơ sở phân tích tình trạng sản xuất dưa chuột bao tử ở tỉnh Bắc

Giang, chúng tôi đã đưa ra một số giải pháp như sau:

2.4.1. Quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất dưa chuột bao tử hàng hóa :

Cây dưa chuột bao tử có thể trồng trên một diện tích rộng ở các xã đồng

bằng, chân đất trồng lúa, thuận lợi cho việc tưới tiêu vừa đem lại hiệu quả

kinh tế cao, vừa góp phần cải tạo đất.

2.4.2. Giải pháp về kỹ thuật:

Theo chúng tôi các biện pháp kỹ thuật cần áp dụng trong thời gian tới là:

- Về giống: Nên sử dụng giống cây có thời gian sinh trưởng ngắn, phẩm

chất tốt, sai quả, cho quả chất lượng tốt, khả năng chống sâu bệnh cao.

- Phân bón: Việc bón phân phải đảm bảo các điều kiện: bón đúng thời

lượng, đúng quy trình và đúng thời gian. Cây dưa chuột bao tử rất cần bổ

sung lượng đạm, lân, kali và vôi để sinh trưởng và phát triển nhưng với

lượng hợp lý.

- Công chăn sóc: Công chăm sóc nhiều còn thể hiện ở việc xới dất, bón

phân, làm cỏ làm cho dất đúng yêu cầu kỹ thuật hơn, đất tơi xốp hơn thuận

lợi cho việc phát triển của cây dưa.

- Diệt trừ cỏ và bảo vệ thực vật: Địa phương cần thành lập đội làm bảo

vệt thực vật để dự báo và phòng chống sâu bệnh. Ngoài biện pháp sử dụng

thuốc hóa học cần kết hợp các biện pháp khác như xử lý hạt giống, luân canh

mùa vụ…

- Nước tưới: Cần tăng cường công tác thủy lợi, tưới tiêu nước đầy đủ cho

cây.

- Bố trí thời vụ: Cây dưa chuột bao tử chỉ cho năng suất cao trong điều

kiện thời tiết khí hậu thích hợp. Cho nên việc lựa chọn thời vụ là việc làm

đầu tiên cần được tiến hành. Lịch gieo trồng ở Bắc Giang thường được tiến

hành như sau:

- Vụ đông: Bố trí trên chân đất 2 vụ lúa gieo từ 15/9 đến 25/9

- Vụ xuân: Bố trí trên đất mạ mùa và diện tích đất cấy lúa có cốt đất cao,

thời gian gieo hạt từ 30/1 đến 15/2.

2.4.3. giải pháp về đất đai:

Cần thực hiện tốt công tác “đồn điền, đồn thửa”, chuyển dịch tích tụ

ruộng đất để nang cao quy mô sử dụng đất, tạo nên các trang trại.

2.4.4. giải pháp về cơ sở hạ tầng:

- về thủy lợi: Phát triển thủy lợi và đảm bảo tưới tiêu nước chủ động, phát

huy tối đa công suất các hồ, đập, các trạm bơm hiện có, nhanh chóng hoàn

thiện hệ thống kênh mương nội đồng, triển khai các công trình thủy lợi…

- Về giao thông: Cần chú trọng phát triên hệ thống giao thông nội đồng

tạo điều kiên thuận lợi cho việc sản xuất dưa chuột bao tử.

2.4.2.5. giải pháp về công tác khuyến nông:

Thường xuyên mở các lớp khuyến nông cho các hộ trồng dưa chuột bao

tử, giới thiệu các mô hình dưa chuột bao tử hiệu quả trên địa bàn. Đồng thời

cần nâng cao chất lượng và số lượng đội ngũ khuyến nông viên hoặc những

người làm công tác khuyến nông tại cơ sở.

2.4.2.6. Giải pháp về vốn: Nhà nước cần hỗ trợ về vốn, khuyến khích

người dân phát triển sản xuất.

2.4.2.7. Giải pháp về thị trường tiêu thụ và chế biến sản phẩm:

Về xuất khẩu: Cần làm tôt hơn nữa khâu quản lý chất lượng sau thu

hoạch thông qua các hình thức sau:

- Đầu tư cho công tác nghiên cứu, lai tao giống nhằm hạn chế việc nhập

khẩu dưa chuột bao tử và hạn chế sự lệ thuộc vào nước ngoài.

- Tổ chức các đoàn tham quan học hỏi mô hình sản xuất hiệu quả cao và

quy trình bảo quản sau thu hoạch.

- Tăng cường công tác mời gọi các DN chế biến nông sản về tỉnh

- Tổ chức mạng lưới tiêu thụ dưa chuột bao tử hiệu quả, phát triển cơ sở

hạ tàng như kho hàng, bến bãi…

Về thị trương xuất khẩu: Cần coi trọng hơn nũa công tác dự báo, dự tính

và mở rộng thị trường xuất khẩu

- Tổ chức nguồn nguyên liệu ổn định, nắm vững giá cả và hướng dẫn

người nông dân sản xuất

- Tăng cường chất lượng quản lý và phổ biến các quy định về vệ sinh an

toàn thực phẩm

- Tích cực tham gia hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế nhằm quảng

bá và giới thiệu sản phảm

- Tăng cường kiểm dịch thực vật trước khi xuất khẩu sang nước ngoài,

nâng cao chất lượng dưa chuột bao tử xuất khẩu.

- Tập trung đầu tư xây dựng kỹ năng marketting, xúc tiến thương mại và

xây dựng thương hiệu dưa chuột bao tử Bắc Giang

- Tăng cường hoạt đọng liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư nhằm tranh thủ

vốn, kinh nghiệm, KHKT của bạn hàng trong và ngoài nước.

2.4.2.8. Giải pháp về chuyển đổi cơ cấu cây trồng và hệ thống canh tác:

Một số cây trồng, công thức canh tác cho hiệu quả kinh tế thấp và tác

động xấu đến môi trường cần chuyển đổi. Các chân ruộng cho năng suất

thấp không chủ động hoàn toàn trong việc tưới tiêu, các hộ mạnh gian

chuyển sang trồng luân canh với cây dưa chuột bao tử.

Phần III. Kết Luận

Là một tỉnh miền núi phía Bắc, tuy nằm sát thủ đô Hà Nội, nhưng

Bắc Giang vẫn là một tỉnh thuần nông, đông dân, lao động trong ngành

nông, lâm nghiệp, thủy sản còn chiếm tới 76,58% tổng số lao động toàn

tỉnh, đất đai lại hạn chế, vốn đầu tư ít tăng trưởng kinh tế ở mức thấp.

Chính vì vậy cần tích cực tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài, phát huy

hơn nữa tiềm năng, lợi thế của địa phương, đồng thời đề ra các chương

trình phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm là việc vô cùng cần thiết.

Nhờ chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn và mạnh dạn

áp dụng các loại giống nông sản mới Bắc Giang đang từng bước phát triển

với nhiều thế mạnh đặc biệt là việc trồng chế biến dưa bao tử. Nhiều năm

nay, dưa bao tử xuất khẩu trở thành thế mạnh và là cây trồng chính trong

vụ đông, vụ xuân trên những cánh đồng của tỉnh Bắc Giang. Cây dưa chuột

bao tử không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế với bà con nông dân trong tỉnh

mà mô hình trồng dưa bao tử đã và đang được nhân rộng ra nhiều tỉnh

thành khác.Ngoài lợi ích kinh tế trước mắt, việc trồng dưa bao tử đã giúp

người dân quen hơn với sản xuất nông nghiệp hàng hoá - một điều vô cùng

cần thiết khi nông nghiệp nước ta hội nhập. Dưa bao tử đã và đang là cây

trồng mang lại cho Bắc Giang một làn gió mới trong kinh tế hộ gia đình.

Đối với những người dân Bắc Giang thì cây dưa chuột bao tử đã trở thành

cây trồng được tập trung nhằm phát triển kinh tế hộ, nâng cao nguồn thu

nhập cho bà con nông dân và đáp ứng một lượng lớn dưa chế biến phục vụ

nhu cầu trong nước và nhu cầu xuất khẩu trên thị trường quốc tế. Thời gian

tới, với những hiệu quả đã được chứng minh mong rằng các cấp, các ngành

cần quan tâm hơn nữa để giúp bà con tỉnh Bac Giang có thể thoát nghèo từ

cây dưa chuột bao tử.

Trên đây là bài làm của chúng em. Do tầm hiểu biết còn hạn hẹp nên

bài làm còn nhiều sai sót, mong thầy cùng các bạn đóng góp ý kiến để

chúng em hoàn thiện bài của mình hơn.