, 327
THỰC TRẠNG, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NGUỒN LAO
ĐỘNG VIỆT NAM TRƯỚC THỀM CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
ThS. Ngô Thị Ái Vân1, ThS. Lê Thị Thanh Bình2
(1),(2)Trường Đại học Quy Nhơn
Tóm tắt:
Cách mạng Công nghiệp 4.0 cách mạng của trí tuệ nhân tạo, Internet of Things,
Robot, đã và đang ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế hội của các quốc gia trên Thế giới.
làm thay đổi cấu trúc các ngành công nghiệp, sản xuất, quản lý; tiềm ẩn nhiều rủi ro
nhưng đồng thời cũng mang lại nhiều hội mới bắt buộc các quốc gia phải thay đổi để
thích ứng. Một trong số các thay đổi đó nguồn lao động các nước, khi đứng trước nguy cơ
nhiều ngành, nhiều người bị thất nghiệp. Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ từng là lợi thế cạnh
tranh của Việt Nam, nhưng trước Cách mạng Công nghiệp 4.0, đây vkhông còn lợi
thế. Ngoài ra, với trình độ chuyên môn và năng suất lao động thấp, nguồn lao động Việt Nam
dễ gặp nhiều nguy cơ mất việc hơn. Dựa trên quan sát của nhân thống của các tổ
chức, để cải thiện tình trạng này tác giả đưa ra 02 giải pháp chính: nâng cao trình độ chuyên
môn cho lao động và điều chỉnh đào tạo nhân lực theo xu hướng nghề nghiệp mới.
Từ khóa: Cách mạng Công nghiệp 4.0; nguồn lao động Việt Nam; thất nghiệp.
1. Cách mạng Công nghiệp 4.0 và tác động đến nguồn lao động các nước
Xuất hiện t năm 2013 trong một báo o của Chính phủ Đức, Cách mạng Công
nghiệp 4.0 được biết đến sự kết nối các hệ thống nhúng và sở sản xuất thông minh để
tạo ra sự hội t kỹ thuật số giữa Công nghiệp, Kinh doanh, chức năng quy trình bên
trong”. Thế giới chúng ta đã trải qua 04 cuộc Cách mạng Công nghiệp (Hình 1), theo đó
Cách mạng Công nghiệp 4.0 cuộc cách mạng nảy nở từ cuộc cách mạng lần ba, kết
hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, k thuật số sinh học”
(Klaus Schwab, người sáng lập và chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế Thế Giới).
Hình 1: Lịch sử 4 cuộc cách mạng công nghiệp
Các chuyên gia trên thế giới nhận định Cách mạng Công nghiệp 4.0 tiến triển theo
một m số chứ không phải tốc độ tuyến nh như các cuộc Cách mạng Công nghiệp
trước. Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang phá vỡ hầu hết ngành công nghiệp mọi quốc gia,
báo trước sự chuyển đổi của toàn bộ hệ thống sản xuất, quản quản trị. Do đó, Cách
mạng Công nghiệp 4.0 mang đến cho nhân loại nhiều hội để thay đổi bộ mặt nền kinh tế
nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy , hiểm họa khôn lường. Một trong số c thay đổi đó
nguồn lao động - Cách mạng Công nghiệp 4.0 sẽ phá vỡ thị trường lao động của các nước.
Thật vậy, công nghệ đột phá như trí tuệ nhân tạo ở Cách mạng Công nghiệp 4.0 đã
đang thay đổi hệ thống sn xuất trên toàn cầu. Chuỗi cung ứng của các nhà máy trên toàn thế
giới đã và đang bị tác động. Điều này đã tạo ra làn sóng cạnh tranh mới giữa các quốc gia bởi
vì Công nghiệp 4.0 có thể làm tăng 30 – 40% năng suất lao động. Khi đó, nếu lao động không
đuổi kịp các tiến bộ công nghệ này, một lượng lớn lao động sẽ rơi vào cảnh thất nghiệp.
, 328
Diễn đàn Kinh tế thế giới nhận định giới lao động văn phòng, tthức, lao động k
thuật sẽ bị thách thức đầu tiên, tiếp đó slao động giá rẻ. Đến năm 2020, tỷ lệ lao động
trong lĩnh vực sản xuất sẽ giảm 1,63% (Báo cáo “Future of Jobs”, Diễn đàn kinh tế thế giới,
2016). Trong khi các cuộc Cách mạng Công nghiệp trước mang lại nhiều hội việc làm,
Cách mạng Công nghiệp 4.0 lần này, ngược lại, được như xóa bỏ việc làm dẫn đến tình
trạng thất nghiệp nhiều hơn (Shirley Santoso, Công ty tư vấn toàn cầu A.T. Kearney, Mỹ).
Theo dự báo, khi Robot xuất hiện, số lượng nhân viên cần thiết cho doanh nghiệp sẽ
chỉ còn 1/10 so với hiện nay một số ngành. như thế, số không được lại sẽ phải chuyển
nghề hoặc không may sẽ thất nghiệp. Cuối năm 2015, Ngân hàng Anh quốc đã dự báo rằng
trong vòng 10 20 năm tới, khoảng 95 triệu lao động truyền thống của Anh Mỹ sẽ bmất
việc, tương đương 50% lực lượng lao động hai ớc y. Các quốc gia khác, trong đó có
Việt Nam, chắc chắc cũng xảy ra tình trạng tương tự.
2. Thực trạng và thách thức đối với nguồn lao động Việt Nam
thể thấy Việt Nam một lợi thế rất lớn là nguồn nhân lực dồi dào giá rẻ, còn
trẻ, do đó dễ hấp thtốt nhất về khoa học công nghệ. Theo số liệu thống từng quý của
Bộ Lao Động - Thương binh hội, lực lượng lao động của Việt Nam chiếm tlệ tương
đối cao (trên 76%) và giữ ổn định từ năm 2015 đến đầu năm 2017.
Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng lao động giá rẻ sẽ không còn lợi thế
cạnh tranh của c thị trường mới nổi châu MLa-tinh châu Á, bao gồm Việt Nam
chúng ta.
Bảng 1: Lực lượng lao động Việt Nam từ Q1/2015 – Q1/2017
Chỉ tiêu 2015 2016 2017
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1
Lực lượng lao động
(%) 77,3 76,2 76,4 78,8
77,5 77,2 77,24
76,82
76,55
Tỷ lệ lao động qua đào
tạo, có bằng cấp,
chứng chỉ (%)
21,24
20,06
20,22
20,2
20,71
20,62
21,50
21,39
21,52
Nguồn: Theo báo cáo thống kê của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 2015, 2016, 2017.
Ngoài ra, do một số hạn chế về trình độ giáo dục khả năng ngoại ngữ, nguồn lao
động Việt Nam lại gặp một số vấn đề trong tiếp cận các ứng dụng của công nghệ thông tin,
điều khiển, tự động hóa mà cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 mang lại. Cụ thể như:
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp
Theo báo cáo thống của Bộ Lao động Thương binh hội, lao động trình
độ kỹ thuật chuyên môn lao động đã qua đào tạo, có bằng cấp, chứng chỉ. Theo Bảng 1, tỷ
lệ này chỉ chiếm khoảng 20 21% trong tổng lực lượng lao động, mặc tlệ y xu
hướng tăng nhẹ nhưng nhìn chung vẫn nằm mức thấp. Đây là bất lợi đối với chất lượng lao
động Việt Nam; đặc biệt trong giai đoạn Cách mạng Công nghiệp 4.0 xu hướng hội nhập,
lao động có trình độ chuyên môn được tìm kiếm nhiều hơn so với lao động phổ thông.
Theo diễn đàn Kinh tế thế giới (2016), m 2015 lực lượng lao động Việt Nam được
đánh giá hầu hết trình độ thấp (low-skilled: 41%) trung bình (medium-skilled: 49%),
trong khi trình độ cao lại giữ tỷ lệ khiêm tốn 10% (high-skilled). Con số này thấp hơn nhiều
so với các nước khác trong khu vực ASEAN, như Singapore (low-skilled: 8% high-
skilled: 55%), Malaysia (low-skilled: 13% và high-skilled: 25%), vv.
Qua thống Biểu đồ 1, thể thấy mặc lượng lao động trình độ cao của Việt
Nam chiếm 10%, xếp vị thứ 5 trong tổng sốc nước, nhưng lượng lao động trình độ thấp lại
chiếm tỷ lệ cao nhất 41%. Nếu so với Lào Campuchia, 2 quốc gia có tỷ lệ lao động trình
độ cao lần lượt 6% 4% - thấp nhất trong danh sách trên, tmức độ cạnh tranh của Việt
Nam vẫn thấp hơn, khi Lào không lao động trình độ thấp còn Campuchia thì chỉ
17% lao động là low-skilled.
, 329
Biểu đồ 1: Thị trường lao động ASEAN năm 2015
Nguồn: Theo Diễn đàn Kinh tế thế giới, 2016.
Ngoài ra, theo báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu, Việt Nam xếp hạng chung là 59,
xếp thứ 5 trong khối ASEAN, nhưng các chỉ số liên quan đến đổi mới sáng tạo lại khá thấp.
Cụ thể như: chất lượng tchức nghiên cứu khoa học: 95; Giáo dục và đào tạo sau phổ thông:
95; Mức độ phức tạp của quy trình sản xuất: 101; Năng lực hấp thụ công nghệ: 121 trong
bảng xếp hạng chung.
Bảng 2: Chỉ số nguồn nhân lực 2015 – xếp hạng các quốc gia ASEAN
Xếp hạng
toàn cầu Quốc gia Điểm Xếp hạng
toàn cầu Quốc gia Điểm
24 Singapore 78 69 Indonesia 67
46
Philippines
71
97
59
52
Malaysia
70
105
Lao PDR
56
57
Thailand
69
112
Myanmar
53
59 Vietnam 68
* Thống kê trên còn thiếu Brunei Darussalam*
Nguồn: Theo Diễn đàn kinh tế Thế giới, 2016.
- Năng suất lao động còn thấp
Biểu đồ 2: Mức NSLĐ năm 2013 và tốc độ tăng năng suất 2000 – 2013
của Việt Nam và một số nước châu Á
Nguồn: Báo cáo Năng suất lao động Việt Nam, 2015.
, 330
Theo báo cáo năng suất lao động (NSLĐ) Việt Nam năm 2015, mặc Việt Nam có
mức ng NSLĐ thuộc dạng khá nhanh châu Á, nhưng mức NSLĐ Việt Nam lại thấp hơn
mức trung bình của các nước ASEAN và nhiều nước khác trong khu vực.
biểu đồ 2, có thể thấy mặc mức tăng NSLĐ của Việt Nam 4,6%, xếp sau
Trung Quốc (9,3%) Ấn Độ (5,1%), nhưng mức NSLĐ của Việt Nam theo bảng trên chỉ
xếp trên Campuchia.
Bảng 3: So sánh NSLĐ Việt Nam và một số nước
(NSLĐ tính theo GDP theo sức mua tương đương ở giá cố định năm 2011)
Quốc gia So với Việt Nam (VN = 1 USD)
Năm 1990 Năm 2000 Năm 2010 Năm 2013
Singapore 23,4 20,6 15,6 14,5
Nhật Bản 20,5 13,7 11,7 10,8
Malaysia 9,3 9,1 7,9 7,3
Hàn Quốc 9,1 8,1 6,4 6,0
Thái Lan 4,0 3,7 3,0 2,9
Indonesia 3,9 3,0 2,6 2,6
Philippines
3,6
2,4
1,9
1,9
Lào
1,1
0,98
0,96
1,0
Trung Qu
c
0,9
0
,98
2,0
2,2
Myanmar
0,6
0,53
0,88
0,92
Campuchia - 0,57 0,55 0,58
Trung bình ASEAN 3,6 2,8 2,3 2,3
Nguồn: Báo cáo Năng suất lao động Việt Nam, 2015.
Đây thực sự một bất lợi trong chất lượng lao động Việt Nam, bởi nói nôm na, ví dụ
nếu thuê một lao động người Singapore thể cho năng suất bằng hơn 23 lao động người
Việt Nam, điều này giúp tiết kiệm được thời gian và chi phí cho chính chủ doanh nghiệp.
- Lĩnh vực lao động chủ yếu là nông nghiệp
Ngoài ra, lao động Việt Nam chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp (trên 45%
giai đoạn 2005 2015), lượng lao động công nghiệp dịch vụ ngược lại chiếm tỷ lệ thấp.
Điều này cũng dễ hiểu đối với cấu trúc “nông nghiệp” của nền kinh tế Việt Nam nhưng sẽ
gây khó khăn trong việc thích ứng tiến bộ khoa học công nghệ của thời đại công nghiệp 4.0.
(Số liệu Tổng cục Thống kê, 2005 – 2015)
Với các thuận lợi và bất lợi nêu trên, khi cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 xảy ra, lao
động Việt Nam sẽ đối mặt với một vài thách thức nhất định.
Lực lượng lao động trình độ thấp giá rẻ một lợi thế cạnh tranh của Việt Nam,
nhưng khi chi phí tự động hóa giảm đi Cách mạng Công nghiệp 4.0, thì lượng lao động
như thế y có nguy không việc làm doanh nghiệp sẽ chuyển dần sang máy móc tự
động hóa, thay thế cho con người. dụ như ngành dệt may của Việt Nam, với lợi thế cạnh
tranh nguồn lao động giá rẻ, kim ngạch xuất khẩu từ ngành dệt may chiếm tỷ trọng khá
lớn, đồng thời tạo ra được công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động phổ thông Việt Nam.
Tuy nhiên, một nghiên cứu gần đây của tổ chức Lao động quốc tế của Liên hợp quốc (ILO)
đưa ra dự đoán rằng robot sẽ thay thế 85% lượng lao động trong ngành dệt may Việt Nam
trong i thập kỷ tới. Đồng thời, ILO còn nhận định lượng lao động gặp rủi ro trong thời đại
tự động hóa sẽ cao nhất ở Việt Nam, Campuchia và Indonesia.
3. Giải pháp cho nguồn lao động Việt Nam
3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn cho lao động
Với các thực trạng về chất lượng thách thức đặt ra cho lao động Việt Nam, thiết
nghĩ Chính phủ Việt Nam nên các giải pháp để thúc đẩy trình độ chuyên môn, kỹ năng
làm việc cho người lao động.
, 331
- Giáo dục sau phổ thông cần chú trọng đến thực hành nhiều hơn, đầu tiến bộ khoa
học công nghệ mới nhanh nhất thể. Như vậy mới thể trang bị cho lực lượng lao động
tương lai c kỹ năng cần thiết để không bị bỡ ngỡ với công nghệ mới khi được tuyển dụng.
Hiện nay, một thực trạng được nhắc đến khá thường xuyên giáo dục Đại học, Cao đẳng
Việt Nam chương trình còn mang nặng tính thuyết, chưa khơi được đam và knăng
tiếp cận thực tế cho người học dẫn đến nhiều người học sau khi tốt nghiệp đã khá bỡ ngỡ
lạ lẫm với các vấn đề xung quanh. Ngoài ra, việc này không chỉ nên được thực hiện trong
chương trình giáo dục cho Đại học, Cao đẳng mà còn nên được thực hiện trong cảc trường
dạy nghề.
- Giáo dục trước phổ thông cần trang bị cho người học kỹ năng xã hội, tính sáng tạo và
nhạy bén trong tư duy nhiều hơn. Thực tế cũng cho thấy, nếu so với các nước phát triển, học
sinh Việt Nam được trang bkiến thức về học thuật nhiều hơn các kỹ năng hội, duy
sáng tạo. Theo ý kiến chủ quan và quan sát có được của tác giả, học sinh Việt Nam tương đối
thụ động hơn duy sáng tạo cũng tương đối thấp hơn. Các kiến thức về học thuật mang
nặng tính thuyết kế thừa, với cách giáo dục của phần đông nhà trường hiện nay, học
sinh dường như trở n rập khuôn định. Điều này tình gây hại khi thế hệ này trưởng
thành nguồn lao động trong tương lai, mỗi khi công nghệ mới, phải người chỉ dạy
để “rập khuôn” mới có thể thực hiện được. Ngoài ra, nếu không duy, học sinh khó
thể tiếp thu được những nguồn tri thức, công nghệ mới.
3.2. Điều chỉnh đào tạo nhân lực theo xu hướng nghề nghiệp mới
Ngoài việc cải thiện chất lượng giáo dục sau phổ thông, Chính phủ cũng nên quan tâm
đến điều chỉnh lĩnh vực đào tạo nhân lực. c ngành học liên quan đến sử dụng khoa học
công nghệ nên được chú trọng nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu thị trường việc làm không chỉ
trong nước mà còn ngoài nước.
Theo báoo của Diễn đàn Kinh tế thế giới (2016), ở một vài nước ASEAN, trong đó
Việt Nam, số đông sinh viên đang theo học các ngành khoa học xã hội, kinh doanh và luật
trong khi các ngành học nghiên cứu về thay đổi công nghệ như kỹ sư, y tế khoa học t
nhiên lại ít được ưa chuộng. Tuy nhiên, báo cáo Future of Jobs” dự báo rằng nhóm nghề
kiến trúc kỹ sẽ tăng 2,71% theo nhu cầu về nhân lực trình độ thể sử dụng hệ
thống robot và in 3D, nhóm ngành Toán học và máy tính sẽ tăng 3,21%.
Biểu đồ 3: Lĩnh vực đăng ký học sinh viên ở một số quốc gia năm 2015
(Theo Diễn đàn Kinh tế thế giới, 2016)
Theo biểu đồ 3, ngành học được sinh viên Việt Nam quan tâm đăng nhiều Khoa
học hội, Kinh doanh, Luật, phạm, Sản xuất, y dựng, ngược lại các ngành như Y tế
và sức khỏe, Khoa học tự nhiên thì số lượng đăng ký lại ít hơn nhiều. Do vậy, để tận dụng các
hội nghề nghiệp cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 mang lại, chúng ta cần thiết phải
chuyển đổi phần o chương trình học, cho cbậc Đại học, Cao đẳng, cũng như trường Đào
tạo dạy nghề. Điều này cần được hỗ trợ từ nhiều phía: Chính phủ, hội gia đình. Cụ thể
như: