ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
78
Tp c Khoa hc Tng Đi học Quốc tế Hồng Bàng - SĐặc bit: Hội nghKhoa học sc khỏe m 2025 - 5/2025
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.KHSK.2025.009
XÂY DNG THANG ĐO CHT LƯNG CUC SNG TRONG CÔNG VIỆC
CA NHÂN VIÊN MT CÔNG TY C THÀNH PH H CHÍ MINH
Nguyễn Hiếu Hân1,*, Nguyễn Trần Như Ý2, Võ Thị Nhật Minh3,
Lê Quan Nghiệm1, Nguyễn Thị Thu Thuỷ2
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
2Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
3Trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Chất lượng cuộc sống trong công việc (QWL) ảnh hưởng đến động lực m việc
năng suất lao động. Tại Việt Nam, các nghiên cứu xây dựng thang đo QWL còn hạn chế. Mục tiêu:
Xây dựng thang đo đánh g QWL của nhân viên làm việc tại một công ty dược Thành phố H
Chí Minh (TP.HCM). Đối ợng phương pháp: Nghn cứu tả cắt ngang trên toàn bộ nhân
viên một công ty dược bằng hình thức khảo sát từ 8/2023 đến 8/2024. Thang đo được kiểm định hệ
số Cronbach’s alpha, phân ch nhân tố khám p(EFA) và phân ch nhân tkhẳng định (CFA).
Kết quả: Thang đo gồm 27 biến với 7 tnh phần (sức khỏe tổng thể, cân bằng công việc gia
đình, sự hài lòng trong công việc và nghề nghiệp, kiểm soát trong công việc, điều kiện làm việc, áp
lực công việc, sự gắn kết của nn viên). Thang đo đạt độ tin cậy với Cronbach’s alpha đều lớn
hơn 0.7. Thang đo đáp ứng các giá trị hội tụ và phân biệt trong phân tích EFA. Phân tích CFA thỏa
điều kiện vềnh đơn hướng, độ tin cậy và tính giá trị. Kết luận: Thang đo được xây dựng có độ tin
cậy tốt đạt tính gtrị. Thang đo có thể áp dụng để đánh gQWL của nn viên ng ty dược
nhà thuốc trong các nghn cứu tại Việt Nam.
Từ khóa: chất lượng cuộc sống trong công việc, nhân viên y tế, QWL, WRQoL-2
ASSESSING WORK-RELATED QUALITY OF LIFE SCALE VALIDITY
FOR HEALTHCARE STAFF AT A PHARMACEUTICAL COMPANY
IN HO CHI MINH CITY
Nguyen Hieu Han, Nguyen Tran Nhuu Y, Vo Thi Nhat Minh,
Le Quan Nghiem, Nguyen Thi Thu Thuy
ABSTRACT
Background: The quality of work life (QWL) has a substantial influence on employee motivation, job
satisfaction, and work performance. In Vietnam, there is a limited amount of research on developing
QWL scales. Objectives: Constructing a measurement scale to evaluate the QWL among healthcare
staff working in a pharmaceutical company located in Ho Chi Minh City. Materials and method:
Employing a cross-sectional design, this study surveyed all employees of a pharmaceutical company
in Ho Chi Minh City from August 2023 to August 2024. The scale's internal consistency was evaluated
using Cronbach's alpha, and its construct validity was assessed through both exploratory factor
analysis (EFA) and confirmatory factor analysis (CFA). Data were analyzed using SPSS 26 and
AMOS 20. Results: The scale comprised 27 items organized into seven subscales: general well-being,
home-work interface, job and career satisfaction, control at work, working conditions, stress at work,
and employee engagement. The scale achieved internal reliability with Cronbach's alpha coefficients
exceeding 0.7 and item-total correlations greater than 0.3. EFA analysis showed that the scale met
the criteria of convergent validity and discriminant validity. In CFA analysis, the scale satisfied the
* Tác giả liên lạc: Nguyễn Hiếu Hân, Email: nhhan.chtcqld22@ump.edu.vn
(Ngày nhận bài: 09/4/2025; Ngày nhận bản sửa: 13/5/2025; Ngày duyệt đăng: 20/5/2025)
Hong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615-9686
79
Tp c Khoa học Tng Đại học Quốc tế Hng ng - SĐặc bit: Hi ngh Khoa học sức khe năm 2025 - 5/2025
conditions of composite reliability and validity. Conclusion: The scale exhibited good reliability and
validity. It can be applied to assess the QWL of healthcare staff in pharmaceutical companies and
pharmacies in future studies in Vietnam.
Keywords: healthcare staff, quality of work life, QWL, WRQoL-2 scale
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất lượng cuộc sống trong công việc (Quality of work life - QWL) một thuật ngữ chưa có sự đồng
thuận chung về khái niệm cách thức đo lường [1]. Van Laar (2018) xemt QWL một phần của
chất lượng cuộc sống tổng thể chịu tác động của yếu tố công việc, từ đó tác động đến nhân viên
nhiều khía cạnh liên quan đến công việc, giúp nhân viên đánh giá được ng việc của bản thân [2].
QWL có ảnh hưởng đến động lực làm việc, sự hài lòng về công việc và năng suất lao động của nhân
viên, đồng thời nhiều nghiên cứu ghi nhận QWL có liên quan đến hiệu quả công việc và hành vi của
nhân viên, như là sự trung thành với tổ chức và sức khỏe của từng nhân [1]. Các mô hình đánh giá
QWL dựa trên việc kết hợp các yếu tố tác động đến QWL, bao gồm: Nhóm yếu tố liên quan đến
nhân, nhóm yếu tố liên quan đến công việc, nhóm yếu tố liên quan đến tổ chức cả nhóm yếu tố
liên quan đến xã hội. Do đó, QWL được xác định có cấu trúc nhiều thành phần [1, 2].
Tác động của QWL đối với mỗinhân do nhiều yếu tố ảnh hưởng lẫn nhau. Mức độ tác động của
mỗi yếu tố khác nhau theo từng nhóm người, tổ chức, nhóm ngành khác nhau theo từng thời
điểm nên sự khác biệt trong cấu trúc QWL [1]. Trong bối cảnh ngành dược Việt Nam, nhân viên
y tế đang phải đối mặt với nhiều vấn đề tồn tại, như là môi trường làm việc căng thẳng, điều kiện lao
động không đảm bảo sức khỏe về thể chất và tinh thần, tiền lương chưa tương xứng với thời gian đào
tạo và khối lượng công việc, đối tượng phục vụ chủ yếu là người bệnh nhạy cảm dễ kích động và sự
thay đổi của các chính ch quản lý. Những yếu tố này có ảnh hưởng nhất định đến QWL của nhân
viên y tế [3].
Nhiều thang đo QWL đã được xây dựng và thẩm định trên thế giới [1 - 6]. Mỗi thang đo QWL được
thiết kế sao cho phù hợp với từng bối cảnh, lĩnh vực, mục tiêu đối tượng nghiên cứu cụ thể. Thang
đo 8 thành phần được đề xuất bởi Walton (1973) thường được dùng làm sở nghiên cứu QWL trong
nhiều lĩnh vực [7]. lĩnh vực sức khỏe, thang đo của Van Laar (2018) Brooks (2005) được áp
dụng khá phổ biến để đo lường QWL nhân viên y tế [1, 2]. Trong đó, thang đo QWL của Van Laar
(Work-Related Quality of Life Scale-2 - WRQoL-2) được đánh giá cao về độ tin cậy, dễ hiểu, thể
hiện tương đối đầy đủ các nội dung bản của QWL và có các thành phần đo lường QWL được thiết
kế cho đối tượng nhân viên làm việc tại các công ty thuộc nhóm ngành sức khỏe, đồng thời thuận tiện
khi so sánh các kết quả nên khá phổ biến trong nhiều đề tài liên quan đến QWL trên thế giới [1, 2].
Tại Việt Nam, Thanh Diệu Xuân cộng sự (2017) đã đưa ra thang đo gồm 8 thành phần đánh
giá QWL cho cán bộ y tế làm việc trong bệnh viện [8]. Việc xây dựng thang đo QWL cho đối tượng
nhân viên y tế còn hạn chế các đề tài liên quan chủ yếu tập trung vào phân tích QWL của nhân
viên làm việc tại bệnh viện. vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đề xuất thang đo QWL phù
hợp với đối tượng nhân viên y tế làm việc tại công ty dược phẩm và nhà thuốc.
Mục tiêu
1. Tổng quan lý thuyết và đề xuất thang đo dự thảo.
2. Xây dựng thang đo sơ bộ đo lường chất lượng cuộc sống trong công việc.
3. Đánh giá tính phù hợp của thang đo chất lượng cuộc sống trong ng việc để xây dựng thang đo
chính thức.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nhân viên y tế đang làm việc tại các bộ phận 47 nhà thuốc trực thuộc một công ty dược phẩm
TP.HCM.
ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
80
Tp c Khoa học Tng Đại học Quốc tế Hng ng - SĐặc bit: Hi ngh Khoa học sức khe năm 2025 - 5/2025
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Nhân viên đang công tác tại địa điểm nghiên cứu ở thời điểm tiến hành khảo sát.
Có thâm niên làm việc từ 2 tháng trở lên.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Nhân viên đang bị khiển trách về chuyên môn hoặc bị đình chỉ công tác.
Không đồng ý cung cấp thông tin, bỏ trống các nội dung trong phiếu khảo sát.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tả cắt ngang dựa trên dữ liệu từ phiếu khảo sát, kết hợp nghiên cứu định tính nghiên
cứu định lượng trong khoảng thời gian từ tháng 8/2023 đến tháng 8/2024.
Cỡ mẫu
Toàn bộ nhân viên đang làm việc tại một công ty dược phẩm ở TP.HCM thỏa các tiêu chí chọn mẫu
với thời gian thu thập mẫu từ 01/01/2024 đến 31/3/2024.
Quy trình thực hiện
Các bước nghiên cứu được tóm tắt trong Hình 1.
Hình 1. Quy trình thực hiện nghiên cứu
Bước 1: Tổng quan lý thuyết và dịch thuật để đề xuất thang đo dự thảo
Đề tài lựa chọn thang đo nội dung của thang đo dựa trên các nghiên cứu liên quan đã được thực
hiện [2 - 8], phù hợp với địa điểm nghiên cứu và đối tượng khảo sát. Sau đó, tiến hành dịch nội dung
của thang đo gốc tiếng Anh sang tiếng Việt để đề xuất thang đo dự thảo.
Hong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615-9686
81
Tp c Khoa học Tng Đại học Quốc tế Hng ng - SĐặc bit: Hi ngh Khoa học sức khe năm 2025 - 5/2025
Quá trình dịch thuật và chỉnh sửa: Đầu tiên, bản dịch xuôi được dịch độc lập từ tiếng Anh sang tiếng
Việt. Tiếp theo, bản dịch ngược được dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh. Cuối cùng, triển khai hoạt
động đối sánh hai bản dịch để tìm lỗi sai hoặc hiểu lầm do ngữ nghĩa, đồng thời đảm bảo thang đo dự
thảo thể hiện được các nội dung đo lường, rõ ràng và dễ hiểu.
Bước 2: Thảo luận nhóm tập trung để xây dựng thang đo sơ bộ
Nhóm nhỏ bao gồm 10 nhân viên của công ty được mời để trả lời bảng câu hỏi thiết kế theo thang đo
dự thảo. Nội dung thảo luận nhóm tập trung vào cách nhân viên hiểu câu hỏi, diễn giải câu trả lời
được chọn đưa ra ý kiến hoặc sửa đổi các từ ngữ/phát biểu gây khó hiểu. Ghi nhận các đóng góp
và điều chỉnh thang đo. Một buổi họp gồm 5 thành viên thuộc ban quản lý được tổ chức nhằm thống
nhất nội dung và đưa ra thang đo sơ bộ.
Bước 3: Khảo sát và đánh giá tính phù hợp của thang đo để xây dựng thang đo chính thức
Tiến hành khảo sát thu thập dữ liệu bằng hình thức trực tiếp: phát phiếu khảo sát cho nhân viên trả
lời trong 30 đến 45 phút. Phiếu khảo sát được thiết kế dựa trên thang đo bộ, mỗi câu phát biểu
được tính điểm theo thang điểm Likert 5 mức độ với mức độ đồng ý tăng dần từ 1 - “Rất không đồng
ý” đến 5 - “Hoàn toàn đồng ý”. Về điều kiện cỡ mẫu phân tích: Theo Hair JF và cộng sự (2010), để
thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) cần số lượng quan sát tối thiểu 50, tốt nhất nên từ 100
quan sát trở lên; còn đối với phân tích nhân tố khẳng định (CFA), kích thước mẫu tối thiểu phải gấp
5 lần số lượng biến quan sát của thang đo [9]. Thang đo chính thức 27 biến quan sát, do đó cmẫu
cần thiết để tiến hành các phân tích là n = 135.
Đánh giá tính phù hợp của thang đo: Số liệu thu thập được kiểm định độ tin cậy qua hệ số Cronbach’s
alpha, tính giá trị qua phân tích EFA và tính phù hợp của cấu trúc thang đo với hình xây dựng qua
phân tích CFA. Từ dữ liệu đáp ứng các tiêu chí kiểm định, đề tài thu được thang đo chính thức đo
lường QWL.
Xử lý và phân tích số liệu
Đề tài sử dụng phần mềm SPSS 26 và AMOS 20 để làm sạch, phân tích dữ liệu và thống kê kết quả.
Thang đo độ tin cậy nội bộ tốt khi hệ số Cronbach’s alpha trong khoảng [0.7; 0.95], nếu giá trị này
từ 0.6 trở lên thì thang đo có độ tin cậy có thể chấp nhận được [9]. Tiêu chí đánh giá giá trị thang đo
qua phân tích EFA: Số lượng thành phần trị số Eigenavalue > 1 và số lượng biến quan sát của mỗi
thành phần tối thiểu từ 3 trở lên; tổng phương sai trích ≥ 50% và hệ số tải ≥ 0.5 cho biết thang đo đạt
giá trị hội tụ; hệ số tải của một biến quan sát chỉ tải cao trên một thành phần chỉ ra thang đo đạt giá
trị phân biệt [6, 9]. Trong phân tích CFA, mô hình phù hợp với dữ liệu khi đáp ứng các tiêu chí gồm:
χ2/df 3; GFI ≥ 0.8; CFI 0.9; TLI 0.9; RMSEA 0.08 với pclose 0.05. Sai số của biến quan
sát không tương quan với nhau thể hiện tính đơn hướng. Hệ số tin cậy tổng hợp nên từ 0.7 trở lên,
đồng thời thỏa các tiêu chí kiểm định giá trị hội tụ và phân biệt [2, 9].
2.3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đã được phê duyệt bởi Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh theo số 1023/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 20/10/2023.
3. KẾT QUẢ
3.1. Tổng quan lý thuyết và đề xuất thang đo dự thảo
Đề tài chọn thang đo WRQoL-2 và tiến hành dịch thuật bằng kỹ thuật dịch ngược ba bước để đề xuất
thang đo dự thảo. Thang đo 27 biến quan sát đo lường 7 thành phần gồm: Sức khỏe tổng thể
(GWB), cân bằng công việc gia đình (HWI), sự hài lòng trong công việc nghề nghiệp (JCS),
kiểm soát trong công việc (CAW), điều kiện làm việc (WCS), áp lực công việc (SAW) và sự gắn kết
của nhân viên (EEN).
3.2. Xây dựng thang đo sơ bộ đo lường chất lượng cuộc sống trong công việc
Kết quả thu được từ thảo luận nhóm như sau:
ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
82
Tp c Khoa học Tng Đại học Quốc tế Hng ng - SĐặc bit: Hi ngh Khoa học sức khe năm 2025 - 5/2025
- Về cấu trúc: Đa số đồng ý với số lượng và tên của 7 thành phần thang đo.
- Về số lượng biến quan sát: Đa số đồng thuận ginguyên 27 biến quan sát tính điểm cho 7 thành
phần QWL.
- Về nội dung từng biến: Hầu hết ý kiến nhận xét rằng 26 phát biểu dễ hiểu phù hợp với 7 thành
phần thang đo; cần thay đổi nội dung của biến WCS1 do dễ gây nhầm lẫn với nội dung của các biến
đo lường thành phần JCS.
Thang đo có sự hiệu chỉnh: Từ phát biểu Tôi được cung cấp mọi thi cn để thực hiện tốt công
việc. điều chỉnh thành “Công ty cung cp đầy đủ phương tiện cần thiết đi hoàn thànhng việc mt
cách hiệu quả.. Thang đo sơ bộ được xây dựng gồm 7 thành phn với 27 biến quan sát đo ờng QWL.
3.3. Đánh giá tính phù hợp của thang đo chất lượng cuộc sống trong công việc để xây dựng
thang đo chính thức
Quá trình khảo sát thực hiện tại một công ty dược phẩm ở TP.HCM và 47 nhà thuốc trực thuộc công
ty. Nghiên cứu thu về 142 phiếu trả lời, trong đó 3 phiếu không đạt yêu cầu nên bị loại khỏi mẫu
nghiên cứu. Số phiếu trả lời hợp lệ được sử dụng để phân tích dữ liệu là 139/142 phiếu (n = 139).
Đánh giá độ tin cậy nội bộ
Kết quả kiểm định độ tin cậy nội bộ của thang đo được trình bày trong Bảng 1. Hệ số Cronbach’s
alpha của mỗi thang đo thành phần đều > 0.7. Trong đó, thang đo CAW giá trị thấp nhất
(Cronbach’s alpha = 0.834) và thang đo GWB có giá trị cao nhất (Cronbach’s alpha = 0.917). Hệ số
tương quan biến - tổng của từng biến quan sát so với các biến còn lại trong mỗi thang đo thành phần
đều > 0.3 nên biến quan sát đạt chất lượng, không có biến nào bị loại.
Bảng 1. Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s alpha (n = 139)
Thành phần
Biến
quan sát
Hệ số
tương quan
biến - tổng
Cronbach’s
alpha
nếu loại biến
Hệ số
Cronbach’s
alpha
Sức khỏe tổng thể
(GWB)
GWB1
0.732
0.911
0.917
GWB2
0.846
0.886
GWB3
0.768
0.902
GWB4
0.851
0.884
GWB5
0.745
0.906
Cân bằng công việc và gia đình
(HWI)
HWI1
0.717
0.797
0.851
HWI2
0.750
0.765
HWI3
0.697
0.815
Sự hài lòng trong công việc
và nghề nghiệp
(JCS)
JCS1
0.632
0.833
0.854
JCS2
0.673
0.823
JCS3
0.604
0.840
JCS4
0.762
0.798
JCS5
0.668
0.824
Kiểm soát trong công việc
(CAW)
CAW1
0.737
0.750
0.834
CAW2
0.693
0.774
CAW3
0.680
0.792
Điều kiện làm việc
(WCS)
WCS1
0.555
0.859
0.846
WCS2
0.732
0.784
WCS3
0.714
0.792
WCS4
0.740
0.780
Áp lực công việc
(SAW)
SAW1
0.735
0.834
0.872
SAW2
0.804
0.806