Thuế giá trị gia tăng nhà nước
lượt xem 8
download
Tài liệu tham khảo về thuế
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thuế giá trị gia tăng nhà nước
- Câu trả lời hay nhất - Do người đặt câu hỏi bình chọn Bạn vào trang này xem nhá! Rất rõ ràng đếy Mình tóm gọn dùm bạn vài thông tin nữa nè. tính ưu điểm cuả thuế giá trị gia tăng là Nhà nước chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm cuả các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông mà không thu thuế đối với toàn bộ doanh thu phát sinh như mô hình thuế doanh thu. Nếu như không có các sự kiện biến động về tài chính, tiền tệ, sản xuất và lưu thông giảm sút, yếu kém, kinh tế suy thoái và các nguyên nhân khác tác động thì việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thay cho thuế doanh thu sẽ không ảnh hưởng gì đến giá cả các sản phẩm tiêu dùng, mà trái lại giá cả càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh được thuế chồng lên thuế. Theo nghiên cứu và thống kê cuả ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế giá trị gia tăng, giá cả các loại hàng hoá, dịch vụ đều không thay đổi hay chỉ thay đổi một tỷ lệ không đáng kể và mức sản xuất cuả các doanh nghiệp, mức tiêu dùng cuả dân chúng không sút giảm, hay chỉ sút giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu, kể cả các trường hợp tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số mặt hàng trong định kỳ điều chỉnh. Như vậy ta có thể kết luận rằng thuế giá trị gia tăng không phải là một nhân tố gây ra lạm phát, gây khó khăn trở ngại cho việc phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá mà trái lại, việc áp dụng thuế giá trị gia tăng đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hoá, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu. Nhược điểm: Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào dẫn đến nhiều trường hợp mua bán hoá đơn để được khấu trừ thuế GTGT đầu. THAM KHAO 2 Sử dụng thuế ngăn chặn đà suy giảm kinh tế: Làm gì để đạt kịch bản mong đợi? (10/07/2009 14:01) Trước tình hình suy giảm kinh tế thời gian qua, Chính ph ủ đã có nhi ều bi ện pháp nh ằm ngăn ch ặn đà suy giảm kinh tế, trong đó có các biện pháp về thuế nh ư gi ảm thuế, gia h ạn n ộp thu ế cho m ột s ố đối tượng với một số sắc thuế... Mục tiêu của Chính phủ Kịch bản mong đợi nhất của Chính phủ là nhờ tác động của các bi ện pháp về thuế và các bi ện pháp khác, cùng với nỗ lực của mọi chủ thể kinh tế mà đà suy gi ảm kinh t ế s ẽ d ừng l ại và n ền kinh t ế s ẽ tiếp tục tăng trưởng cao trở lại. Riêng về tác đ ộng của các bi ện pháp gi ảm, gia h ạn n ộp thu ế, k ịch bản mong đợi về diễn biến kinh tế thể hiện trên các giác độ cụ thể sau: Một là, doanh nghiệp (DN) được giảm thuế thu nh ập DN (TNDN) s ẽ có thêm ngu ồn v ốn đ ầu t ư phát triển sản xuất, kinh doanh. Ước tính t ỷ lệ các DN nhỏ và vừa (DNNVV) đáp ứng đ ược các đi ều ki ện giảm thuế chiếm khoảng 30% tổng số DN. Với t ỷ lệ gi ảm 30% cho s ố thuế TNDN ph ải n ộp c ủa quý IV năm 2008 và cả năm 2009 của 30% s ố DN thì số thuế mà Nhà n ước gi ảm cho DN là không nh ỏ. Đặc biệt, đối tượng được giảm lại là các DNNVV, tức là nh ững đ ối t ượng không có ti ềm l ực tài chính dồi dào để ứng phó với những khó khăn của thị trường. S ố thuế Nhà nước gi ảm cho DN là m ột khoản vốn bổ sung để các DN này khắc phục khó khăn về vốn khi thị tr ường tiêu th ụ hàng hoá, d ịch vụ của DN có sự suy giảm. Đây cũng có thể coi là khoản v ốn b ổ sung đ ể các DN th ực hi ện các bi ện pháp nghiên cứu, tìm kiếm, mở rộng thị trường và th ực hiện các bi ện pháp xúc ti ến th ương m ại
- nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. Với số vốn tăng thêm này, các DN có thêm ngu ồn l ực đ ể đầu tư chiều sâu, làm cho sản phẩm của mình phù h ợp h ơn v ới các nhu c ầu c ủa th ị tr ường, t ừ đó, phát triển sản xuất, kinh doanh. Tóm lại, nhờ được b ổ sung ngu ồn v ốn t ừ vi ệc gi ảm thuế, các DN có điều kiện đầu tư thêm cho sản xuất, kinh doanh. Tương tự như việc giảm thuế TNDN, việc gia hạn nộp thuế TNDN trong th ời gian 9 tháng v ới các DNNVV và các DN trong một số lĩnh vực cũng tạo đi ều kiện tháo g ỡ nh ững khó khăn v ề v ốn trong giai đoạn kinh tế suy giảm, việc tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ ch ậm dẫn đến thi ếu v ốn kinh doanh. Hai là, DN có điều kiện giảm giá bán qua đó thúc đ ẩy tiêu th ụ hàng hoá, d ịch v ụ… Nh ờ vi ệc Nhà nước giảm 50% thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT), các DN có đi ều ki ện h ạ giá bán, qua đó thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của DN. Bản thân vi ệc gi ảm thuế TNDN cũng có th ể t ạo đi ều ki ện đ ể DN giảm giá bán mà vẫn thu được lợi nhuận thuần nh ư tr ước khi gi ảm thu ế. Nh ư v ậy, vi ệc gi ảm thu ế GTGT và thuế TNDN có thể có tác động kích cầu tiêu dùng, thúc đ ẩy s ản xu ất, kinh doanh phát triển. Ba là, người tiêu dùng có thêm thu nhập đ ể có th ể l ựa ch ọn gia tăng tiêu dùng ho ặc ti ết ki ệm. Do được giãn nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), người lao đ ộng có thêm thu nh ập. Vì v ậy, có hai kh ả năng tốt có thể xảy ra cho nền kinh tế: (i) Ng ười tiêu dùng gia tăng chi tiêu, nh ờ v ậy, th ực hi ện đ ược việc kích cầu tiêu dùng; (ii) Người tiêu dùng quyết định đ ưa thu nh ập tăng thêm vào vi ệc ti ết ki ệm v ới các kênh giúp tăng vốn cho nền kinh tế như gửi ngân hàng, đ ầu t ư vào th ị tr ường ch ứng khoán ho ặc đầu tư trực tiếp vào các DN… Những tình huống không mong đợi Có hai nhóm tình huống cơ bản của diễn bi ến kinh tế không mong đợi khi th ực hi ện các bi ện pháp giảm và gia hạn nộp thuế nhằm ngăn chặn đà suy gi ảm kinh t ế. M ột là, các hành vi c ủa các ch ủ th ể kinh tế không theo mong đợi khi đề xuất các giải pháp v ề thuế, làm cho các gi ải pháp này không phát huy tác dụng thúc đẩy kinh tế phát tri ển. Hai là, v ề phía Chính ph ủ, các gi ải pháp khác đi cùng với giải pháp về thuế không phù hợp nên có thể gây ra nh ững c ản trở tr ước m ắt và trong t ương lai đối với việc phát triển kinh tế. Cụ thể là: Về phía các chủ thể kinh tế Có 5 động thái chủ yếu từ phía các chủ thể kinh tế di ễn ra không theo mong mu ốn c ủa Chính ph ủ khi áp dụng các biện pháp về thuế nhằm ngăn chặn đà suy giảm kinh tế. Đó là: Thứ nhất, số thuế giảm chưa đủ để giúp DN vượt qua khó khăn vì tình hình tài chính quá x ấu ho ặc bị ảnh hưởng quá lớn của thị trường thế giới. Như đã phân tích, v ới s ố thuế TNDN và thuế GTGT được giảm, DN có thêm nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Nh ưng vi ệc có thêm ngu ồn v ốn không có nghĩa là có đủ vốn giúp DN vượt qua khó khăn do s ản ph ẩm b ị ế ẩm trong đi ều ki ện kinh tế suy giảm. Tất nhiên, nếu điều đó xảy ra đối với những DN làm ăn không hi ệu quả, chi ến l ược kinh doanh không hợp lý… thì đó là lẽ đương nhiên trong kinh t ế thị tr ường mà Nhà n ước không c ần can thiệp. Nhưng nếu đó là do nguyên nhân khách quan thì vi ệc Nhà n ước có s ự h ỗ tr ợ đ ủ l ớn s ẽ có ý nghĩa hơn với DN. Thứ hai, dù được giảm thuế GTGT nhưng DN vẫn không giảm giá, do v ậy, không kích thích đ ược cầu tiêu dùng. Về nguyên tắc, việc giảm 50% thuế suất thuế GTGT đ ối v ới m ột s ố m ặt hàng t ạo điều kiện để DN giảm giá bán nhằm đẩy mạnh tiêu th ụ hàng hoá. Tuy nhiên, DN có th ể không gi ảm giá bán. Hệ quả là mục tiêu kích cầu tiêu dùng không đ ược th ực hi ện. N ếu quy ết đ ịnh này phù h ợp với tín hiệu thị trường, nghĩa là cầu của nh ững m ặt này cao h ơn cung nên không c ần gi ảm giá bán mà vẫn tiêu thụ được hàng thì chúng ta đã kích “nh ầm ch ỗ”. T ất nhiên, kích “nh ầm ch ỗ” trong tr ường hợp này vẫn có mặt lợi là làm tăng lợi nhuận của DN, t ạo điều ki ện đ ể DN tăng tích lũy và tái đ ầu t ư. Nếu quyết định không giảm giá bán của DN không phù hợp v ới tín hi ệu th ị tr ường, nghĩa là trong điều kiện cầu nhỏ hơn cung thì bản thân DN bất lợi và m ục tiêu kích c ầu c ủa Nhà n ước cũng không được thực hiện. Thứ ba, mức độ giảm giá không đủ để kích thích cầu tiêu dùng. M ặc dù DN đã t ận d ụng t ối đa vi ệc giảm thuế GTGT để giảm giá (nghĩa là gi ảm giá t ương ứng v ới m ức đ ộ gi ảm thuế GTGT), th ậm chí đối với những DN được giảm thuế TNDN, có thể gi ảm giá th ấp h ơn n ữa bằng vi ệc hi sinh l ợi nhu ận
- của mình thì vẫn không đủ sức kích cầu tiêu dùng. Lý do c ơ b ản là kỳ v ọng vào thu nh ập t ương lai của người dân thấp nên họ có xu hướng tăng tiết kiệm để đ ảm bảo nhu c ầu tiêu dùng t ương lai. Điều này hoàn toàn có thể xảy ra trong bối cảnh những d ự báo ảm đ ạm về kinh t ế liên t ục đ ược đ ưa ra, đồng thời, việc cắt giảm lương hoặc giảm bớt nhân công của các DN liên ti ếp di ễn ra. Thứ tư, thu nhập gia tăng không s ử dụng vào tiêu dùng hàng hoá n ội đ ịa mà s ử d ụng vào tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu. Biện pháp giảm thuế GTGT có thể góp ph ần tr ực ti ếp kích c ầu n ội đ ịa vì nó tạo điều kiện giảm giá cho hàng hoá sản xuất trong nước. Tuy nhiên, bi ện pháp giãn n ộp thu ế TNCN nhằm mục tiêu gia tăng thu nhập cho dân cư để kích c ầu có thể không đ ạt đ ược m ục tiêu mong đ ợi nếu người dân sử dụng khoản thu nhập gia tăng đó vào việc mua hàng hoá nh ập khẩu. Thứ năm, luồng tiền tiết kiệm không được sử dụng vào các kênh đ ầu t ư t ạo v ốn cho n ền kinh t ế mà sử dụng vào hoạt động đầu cơ hoặc tích trữ đơn thuần. V ới các bi ện pháp gi ảm và giãn n ộp thu ế, Nhà nước mong muốn hoặc là người dân gia tăng tiêu dùng, ho ặc là gia tăng ti ết ki ệm. C ả hai kh ả năng này đều có lợi cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nếu các yếu t ố kinh t ế khác không thu ận l ợi cho việc tiết kiệm, người dân có thể sử dụng s ố tiền gia tăng t ừ gi ảm ho ặc giãn n ộp thu ế vào vi ệc đầu cơ hoặc tích trữ đơn thuần, chẳng hạn như đầu cơ vàng, kim loại quý… Vi ệc đ ầu c ơ, tích tr ữ đơn thuần này khiến cho những đồng vốn bị “chết”, và nh ư vậy, t ất nhiên không có l ợi cho phát tri ển kinh tế. Về phía Chính phủ Về lý thuyết, có hai động thái chính được coi là không phù h ợp c ủa các chính ph ủ khi s ử d ụng các biện pháp về thuế nhằm ngăn chặn đà suy giảm kinh tế. Đó là: Thứ nhất, sử dụng biện pháp không phù hợp để bù đắp thâm h ụt do bi ện pháp gi ảm thu ế. Đ ể bù đắp thâm hụt ngân sách do biện pháp giảm thuế, có th ể s ử d ụng m ột trong các cách th ức ho ặc ph ối hợp các cách thức sau: (i) Cắt giảm chi tiêu chính ph ủ; (ii) Vay n ợ; (iii) In thêm ti ền và (iv) Ch ống th ất thu thuế và khai thác tăng thu các khoản khác. Vay nợ mà s ử d ụng không hi ệu qu ả có th ể d ẫn đ ến không có khả năng trả nợ trong tương lai và như vậy l ại gây áp l ực tăng thâm h ụt trong t ương lai. In thêm tiền quá mức là nhân tố chủ yếu gây lạm phát mà h ậu qu ả c ủa nó có th ể là tác đ ộng x ấu đ ến phát triển kinh tế trong tương lai… Thứ hai, điều chỉnh chi tiêu chính phủ không phù h ợp với các gi ải pháp v ề thuế. Nh ư đã đ ề c ập trên, một trong những lựa chọn của Chính phủ để giảm thâm hụt ngân sách là đi ều ch ỉnh gi ảm chi tiêu chính phủ. Tuy nhiên, nếu giảm các khoản chi tiêu không hợp lý, ch ẳng h ạn nh ư gi ảm hoãn ho ặc hủy bỏ các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng, dừng đầu t ư một số công trình có ý nghĩa quan tr ọng cho phát triển kinh tế như các dự án năng l ượng do ngân sách tài trợ… thì m ột m ặt làm gi ảm t ổng cầu trong ngắn hạn; mặt khác có thể cản trở hoạt động đ ầu t ư vào s ản xuất, kinh doanh c ủa các chủ thể trong nền kinh tế. Để nền kinh tế diễn ra theo kịch bản mong đợi Các giải pháp về thuế nhằm ngăn chặn đà suy gi ảm kinh t ế ch ỉ có th ể phát huy tác d ụng n ếu chúng ta nhận thức đầy đủ những tình huống không mong đ ợi có th ể x ảy ra và tìm cách kh ắc ph ục, phòng ngừa, loại bỏ những nguyên nhân dẫn đến những tình huống không mong đ ợi này. Các gi ải pháp đ ể khắc phục, phòng ngừa cần phải được tiến hành đồng bộ thì mới mang l ại hi ệu qu ả. V ới nh ững phân tích về những tình huống không mong đợi nói trên, các gi ải pháp c ần nghiên c ứu áp d ụng là: Thứ nhất, cân nhắc giảm thêm hoặc kéo dài thời gian gia h ạn thuế TNDN cho nh ững DN ho ạt đ ộng trong lĩnh vực bị tác động nhiều bởi thị trường thế giới. Thực chất nh ững DN b ị tác động nhi ều b ởi th ị trường thế giới chính là các DN sản xuất, gia công hàng hoá xu ất kh ẩu. Tuy nhiên, n ếu chúng ta quy định giảm hoặc gia hạn nộp thuế cho các DN sản xuất, gia công xu ất kh ẩu thì s ẽ vi ph ạm nguyên tắc đối xử quốc gia của WTO. Vì vậy, cần xem xét gi ảm thuế thêm cho nh ững ngành s ản xu ất ch ủ yếu thị trường là xuất khẩu và hiện đang bị thu h ẹp thị trường do suy thoái kinh t ế th ế gi ới, ch ẳng hạn như dệt may, da giày, chế biến thủy sản… Gần đây (ngày 28/4/2009) B ộ Tài chính đã có Thông tư số 85/2009/TT-BTC quy định tiếp t ục giảm 50% thuế suất và 30% thu ế TNDN cho các DN ho ạt động sản xuất, gia công sản phẩm dệt, may và da giày. Đây là m ột h ướng đi đúng. Tuy nhiên, c ần xem xét thêm về lĩnh vực giảm và tỷ lệ giảm để đảm bảo th ực s ự h ỗ trợ có hi ệu qu ả vì vi ệc gi ảm và gia hạn thêm về thuế TNDN đối với những DN này sẽ giúp h ọ có đi ều ki ện đ ể đ ầu t ư tìm ki ếm th ị
- trường mới, kể cả thị trường nội địa và thị trường quốc t ế, qua đó, kh ắc ph ục khó khăn, ph ục h ồi và phát triển sản xuất kinh doanh. Thứ hai, làm tốt công tác tuyên truyền, tạo tâm lý l ạc quan về vi ễn c ảnh kinh t ế. Nh ư đã phân tích trên, việc người dân có thêm thu nhập nh ưng có quyết định sử d ụng thu nh ập tăng thêm này cho tiêu dùng hay không phụ thuộc một phần vào kỳ vọng thu nh ập trong t ương lai. Vì v ậy, n ếu ng ười dân có cái nhìn lạc quan về triển vọng kinh tế, họ sẽ tin tưởng kh ả năng ki ếm đ ược thu nh ập trong t ương lai và sẵn sàng sử dụng số thu nhập tăng thêm cho tiêu dùng hi ện t ại, thay vì ti ết ki ệm đ ể d ự phòng cho tiêu dùng tương lai. Khi đó, mục tiêu kích cầu mới đ ược th ực hi ện. Trong khi đó, thông tin v ề các dự báo đến với người dân qua sự bùng nổ của các ph ương tiện thông tin đ ại chúng h ết s ức nhi ều và đa dạng, trong đó, không ít là các dự báo bi quan, ch ẳng h ạn nh ư d ự báo kinh t ế th ế gi ới tăng tr ưởng âm trong năm 2009 của IMF. Muốn t ạo được tâm lý lạc quan v ề vi ễn c ảnh kinh t ế, c ần làm t ốt công tác tuyên truyền. Song điều đó không có nghĩa là c ứ đ ưa ra các d ự báo l ạc quan và nói đi, nói l ại nhiều lần, mà phải là các dự báo có căn cứ, có s ố li ệu ch ứng minh; ph ải tuyên truy ền b ằng các tin, bài về sự khởi sắc trong sản xuất kinh doanh của những DN cụ th ể, v ới nh ững con ng ười c ụ th ể và phải nói đúng sự thật, không nên quá tô hồng sự vi ệc. Làm nh ư vậy mới có s ức thuyết ph ục. Thứ ba, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý đối với các DNNN. V ấn đ ề này không ph ải bây gi ờ mới được đặt ra, nhưng trong bối cảnh suy giảm kinh tế thì nó càng tr ở nên c ấp thi ết. Th ời gian qua nhiều tập đoàn kinh tế lớn, nhiều DNNN đã được s ử d ụng m ột s ố v ốn r ất l ớn c ủa Nhà n ước nh ưng kinh doanh rất kém, hiệu quả thấp. Có một nghịch lý là, ở nhi ều DNNN, m ặc dù hi ệu qu ả kinh doanh thấp, song lương, thưởng của cán bộ lãnh đạo và nhân viên v ẫn cao. Rõ ràng, ở đây không còn là vấn đề con người cụ thể, mà là cơ chế quản lý chưa phù hợp. Nh ững v ấn đ ề c ơ b ản c ần quan tâm xử lý trong đổi mới cơ chế quản lý đối với DNNN là trách nhiệm c ủa ng ười đ ứng đ ầu, nh ững ràng buộc pháp lý về hiệu quả kinh doanh gắn với thu nh ập c ủa ng ười lao đ ộng trong DN, yêu c ầu minh bạch hóa thông tin tài chính của DNNN… Đây là nh ững vấn đ ề lớn, c ần đ ược gi ải quyết c ụ th ể trong một nghiên cứu khác. Bài viết này chỉ nhấn m ạnh s ự cần thi ết ph ải đ ổi m ới c ơ ch ế qu ản lý đ ối v ới DNNN và những vấn đề quan trọng cần đổi mới về cơ chế quản lý đối với DNNN. Thứ tư, thận trọng khi sử dụng các biện pháp bù đắp thâm h ụt ngân sách. Nhìn chung, các bi ện pháp bù đắp thâm hụt ngân sách đều có những ưu điểm và nh ược đi ểm v ốn có mà chúng ta ph ải chấp nhận khi sử dụng các biện pháp này. Tuy nhiên, nếu s ử d ụng h ợp lý, có th ể phát huy t ốt ưu điểm và hạn chế bớt nhược điểm của chúng. Chẳng hạn, chúng ta có thể ch ấp nh ận đi vay đ ể bù đắp thâm hụt ngân sách nhưng phải đảm bảo đi vay đ ể ph ục v ụ cho đ ầu t ư, ch ứ không ph ải đ ể phục vụ cho tiêu dùng, và phải đảm bảo hi ệu quả của đ ầu t ư đ ể có ngu ồn tr ả n ợ trong t ương lai. Chúng ta có thể chấp nhận bội chi ngân sách nhưng không ở m ức quá cao vì nh ư v ậy s ẽ d ẫn đ ến tăng lạm phát… Thứ năm, thực hiện các biện pháp chống buôn l ậu và trốn thuế hi ệu qu ả. Cùng v ới vi ệc gi ảm thu ế cho những đối tượng cần được giảm để kích thích đầu tư thì vi ệc ch ống tr ốn thuế đ ể khai thác tăng thu từ những đối tượng cần phải quản lý cũng là vi ệc làm vô cùng c ần thi ết trong b ối c ảnh thu ngân sách bị giảm do tác động của các biện pháp gi ảm và gia hạn n ộp thuế. Ch ống tr ốn thu ế hi ệu qu ả không những tăng thu hợp lý mà còn góp ph ần t ạo ra môi tr ường kinh doanh bình đ ẳng, lành m ạnh giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Chống buôn lậu t ốt không nh ững góp ph ần tăng thu cho Nhà nước mà còn đảm bảo không để hàng hoá nhập l ậu có điều kiện bán v ới giá rẻ c ạnh tranh không bình đẳng với hàng hoá của các DN nhập khẩu hoặc s ản xu ất trong n ước ch ấp hành t ốt pháp lu ật thuế, qua đó, đảm bảo chính sách kích cầu đ ược th ực hiện có hi ệu qu ả. Theo tính toán c ủa B ộ Tài chính, số thuế bị giảm thu do thực hiện chính sách gi ảm thuế đ ể ch ống suy gi ảm kinh t ế vào kho ảng 40.000 tỷ đồng. Với dự toán thu ngân sách khoảng 390.000 t ỷ đ ồng thì s ố gi ảm thu này chi ếm vào khoảng 10% tổng thu ngân sách. Trong khi đó, ở một số đ ịa ph ương, ở m ột s ố lĩnh v ực, s ố th ất thu do trốn thuế lên tới trên 10%. Điều này có nghĩa là, n ếu nh ư th ực hi ện t ốt các bi ện pháp đ ấu tranh chống trốn, lậu thuế, chúng ta hoàn toàn có th ể bù đ ắp m ột ph ần không nh ỏ s ố gi ảm thu b ằng bi ện pháp này. Số thuế thu nộp vào ngân sách 5 tháng đầu năm qua đã ch ứng minh cho nh ận đ ịnh này, theo đó, ở hầu hết các địa phương, mặc dù đã th ực hiện chính sách gi ảm thu ế song d ự toán thu ngân sách vẫn hoàn thành. Thứ sáu, điều chỉnh chi tiêu công một cách hợp lý. Chúng tôi cho r ằng, trong b ối c ảnh ngân sách giảm thu do tác động của các biện pháp về thuế ch ống suy gi ảm kinh t ế thì vi ệc đi ều ch ỉnh gi ảm chi tiêu công là cần thiết trước tiên trong s ố các biện pháp bù đ ắp thâm h ụt có th ể áp d ụng. Tuy nhiên, không thể giảm chi tiêu công một cách đồng đều, tràn lan. Lĩnh v ực ch ủ y ếu c ần c ắt gi ảm chi tiêu là
- chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi không th ực sự c ần thi ết nh ư h ội ngh ị, l ễ h ội… Chi đ ầu tư về nguyên tắc nên giảm ít hơn chi thường xuyên và có thể cân nh ắc hoãn ho ặc h ủy b ỏ các d ự án đầu tư chưa thực sự cần thiết, tập trung đầu tư cho các d ự án c ơ s ở h ạ t ầng quan tr ọng. Làm nh ư vậy vừa kích cầu ngắn hạn, vừa tạo tiền đề thúc đ ẩy hoạt đ ộng đ ầu t ư c ủa các DN trong dài h ạn. Về lâu dài, việc thường xuyên kiểm soát chặt chẽ chi tiêu công, đặc bi ệt là chi th ường xuyên cũng là việc làm cần thiết, vì như vậy sẽ bớt gánh nặng cho khu v ực s ản xuất kinh doanh c ủa n ền kinh t ế. Việc giảm chi tiêu công có thể giảm tổng cầu trong ng ắn hạn nh ưng l ại có tác d ụng tăng t ổng c ầu trong dài hạn do phần thu nhập để lại khu vực phi nhà nước đ ược gia tăng. Tóm lại, để các biện pháp về thuế chống suy gi ảm kinh t ế có hi ệu qu ả thì không ch ỉ cân nh ắc ti ếp tục điều chỉnh các biện pháp về thuế, mà còn cần nghiên cứu tri ển khai th ực hi ện có hi ệu qu ả và đồng bộ các giải pháp kinh tế, tài chính khác vì gi ữa các gi ải pháp này có m ối liên h ệ ch ặt ch ẽ, không thể tách rời.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Nhập môn Thuế - Bài 6: Thuế giá trị gia tăng
18 p | 418 | 233
-
Câu hỏi trắc nghiệm thuế- Có đáp án
12 p | 403 | 66
-
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ
15 p | 234 | 26
-
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
18 p | 178 | 26
-
Bài giảng thuế nhà nước - Chương 1 Đại cương về thuế ( TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh)
18 p | 141 | 16
-
CHƯƠNG IIITHUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
14 p | 83 | 14
-
Xây nhà ở xã hội: “Phải bắt buộc thay vì tự nguyện”
4 p | 102 | 14
-
Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá
6 p | 104 | 11
-
Bài giảng Thuế: Chương 2 - ThS. Nguyễn Lê Hồng Vỹ
19 p | 103 | 8
-
Bài giảng Thuế: Chương 3 - ThS. Nguyễn Lê Hồng Vỹ
19 p | 101 | 6
-
Bài giảng Thuế: Chương 1 - ThS. Nguyễn Lê Hồng Vỹ
20 p | 121 | 5
-
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành – Tân Phước tỉnh Tiền Giang
4 p | 33 | 5
-
Sửa đổi các quy định pháp luật về thuế đáp ứng yêu cầu cải cách, hội nhập
4 p | 46 | 3
-
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An
11 p | 28 | 3
-
Giải pháp hỗ trợ tối ưu doanh nghiệp trong kê khai trực tuyến thuế giá trị gia tăng
10 p | 8 | 3
-
Hoàn thiện tổ chức kiểm toán hoàn thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán ngân sách địa phương
6 p | 40 | 2
-
Bài giảng Thuế nhà nước: Chương 2 - Nguyễn Đình Chiến
18 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn