
BÀI 3:
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
I. KHÁI NIỆM VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1. Khái niệm
2. Chức năng - vai trò của thuế thu nhập cá nhân
II. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ - ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN
1. Đối tượng nộp thuế
2. Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế
III. CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1. Thu nhập chịu thuế
2. Thuế suất
IV. MIỄN THUẾ - GIẢM THUẾ
V. KÊ KHAI NỘP THUẾ
1. Khai thuế
2. Nộp thuế
3. Xử lý vi phạm về thuế
I. KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1. Khái niệm.
Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp
thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở
tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của các
khoản thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và
thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần đầu tiên ở Anh vào năm
1799 thuế thu nhập cá nhân được đưa vào thực hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm
mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào
năm 1942. Sau đó nhiều nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật
năm 1887, Ðức 1899, Mỹ 1903, pháp 1916 và Liên Xô năm 1922.
Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế: Có nước tính thuế vào từng
khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân, có nước tính thuế trên tổng thu nhập của cả hộ
gia đình:

• Cách thứ nhất được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Ðiển, các nước
Châu Phi, Liên Xô, Hunggari, Tiệp khắc...Ưu điểm của cách này là đơn
giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Nhưng có
nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu phân phối lại thu nhập quốc dân qua
thuế sao cho có hiệu qủa và đáp ứng được sự công bằng xã hội và nhất là đối
với những cá nhân có nhiều khẩu ăn theo.
• Cách thứ hai được áp dụng ở Pháp, Hà Lan...Các chuyên gia cho rằng
cách này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng không kịp thời vì
mỗi gia đình đều có ít nhất hai người trở lên. Ðã có nhiều người thì sẽ có
nhiều khoản thu nhập khác nhau, do đó phải mở sổ sách kế toán, theo dõi từng
nguồn thu nhập và phải đối chiếu với nơi phát sinh thu nhập, vì có nhiều phức
tạp nên rất ít quốc gia áp dụng cách thứ hai.
Như vậy, thuế thu nhập cá nhân là lại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng của
từng cá nhân.
Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế thu nhập
cá nhân nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 và sau đó được cải cách
vào năm 1972.
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao (Income Tax on high - Income earner) và đã được ủy ban Thường
vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 05 lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: lần thứ nhất vào ngày 10/3/1992, lần thứ hai
vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày 6/2/1997, lần thứ 4 vào ngày 30/6/1999 và lần
thứ năm vào ngày 13/6/2001( có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2001).
2. Chức năng, vai trò của thuế thu nhập cá nhân.
Mục tiêu của việc ban hành và áp dụng Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao là:
• Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước:
Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa thương mại nên thuế
thu nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước.
Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày
càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng thu cho ngân
sách Nhà nước.
• Góp phần thực hiện công bằng xã hội:
Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm
thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống
bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ

thu thuế cũng tăng thêm. Ơớ nhiều nước còn có quy định miễn, giảm thuế cho những cá
nhân mang gánh nặng xã hội.
Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau, số
đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao,
nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong
khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc dù
thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách Nhà nước, song xét trên
phương diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì
thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối
với những người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã
hội.
II. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN
1. Ðối tượng nộp thuế.
Các cá nhân là công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước
ngoài, cá nhân khác định cư tại Việt Nam có thu nhập đến mức phải chịu thuế theo quy
định của pháp luật đều là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân khác định cư tại
Việt Nam là người không mang quốc tịch Việt Nam, nhưng định cư không thời hạn tại
Việt Nam; người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế phát sinh tại
Việt Nam.
2. Ðối tượng chịu thuế và không chịu thuế.
2.1 Ðối tượng chịu thuế.
Ðối tượng chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao bao gồm thu nhập
thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
• Thu nhập thường xuyên: được hiểu là các khoản thu nhập phát sinh thường
xuyên, có tính chất đều đặn và ổn định trong năm và có thể dự tính được, gao
gồm: Các khoản thu nhập dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, tiền thù
lao; Các khoản thu nhập dưới hình thức là các khoản thưởng mang tính chất
tiền lương, tiền công bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn khác nhau của
người lao động làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức quốc tế
tại Việt Nam; Các khoản thu nhập của các cá nhân do tham gia hiệp hội kinh
doanh, hội đồng quản trị; Các khoản thu nhập của các cá nhân do tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp;
Riêng cá nhân người nước ngoài có các khoản thu nhập được chi trả hộ về tiền nhà,
điện, nước được xác định với một số trường hợp như sau:

· Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập trả trực tiếp bằng tiền cho người nước ngoài
về tiền nhà, điện, nước để cá nhân tự lo nhà ở, tiền điện nước thì khoản thu nhập bằng
tiền này phải cộng vào thu nhập để tính thu nhập chịu thuế.
· Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập chi trả hộ cho cá nhân về tiền nhà, điện, nước
thì khoản chi trả hộ phải cộng vào thu nhập chịu thuế. Riêng khoản tiền nhà tính theo
số thực chi trả hộ, nhưng không qúa 15 % tổng số thu nhập về tiền lương, tiền công,
tiền thù lao.
· Trường hợp cá nhân được cơ quan cấp nhà ở cùng trụ sở làm việc thì xác định
khoản thu nhập chịu thuế như sau:
- Ðối với nhà cơ quan đi thuê thì căn cứ vào diện tích sử dụng và giá bình quân 1m 2 đi
thuê; - Ðối với nhà do cơ quan tự xây thì căn cứ vào diện tích sử dụng và khấu hao thực
tế bình quân 1m 2.
• Thu nhập không thường xuyên: là các khoản thu nhập phát sinh theo từng lần,
từng đợt riêng lẻ, không có tính chất đều đặn, bao gồm:
· Thu nhập nhập về chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng như: Chuyển giao
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp; chuyển giao
thông qua việc mua, bán, cung cấp bí quyết kỹ thuật, phương án công nghệ, nhãn hiệu
hàng hóa, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn công nghệ, chuyển giao việc sử dụng
hoặc quyền sử dụng các thiết bị công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học.
· Thu nhập về quà biếu, qùa tặng bằng hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài
gửi về cho cá nhân Việt Nam dưới mọi hình thức.
· Thu nhập về tiền bản quyền các tác phẩm văn học nghệ thuật; thu nhập về thiết kế
kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp và dịch vụ khác.
· Trúng thưởng xổ số.
2.2 Ðối tượng không chịu thuế.
Các khoản thu nhập sau đây sẽ không thuộc diện chịu thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao:
• Phụ cấp làm đêm (không bao gồm lương ca ba)
• Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với nghề hoặc công việc ở những nơi có điều
kiện độc hại, nguy hiểm như hầm lò, giàn khoan ngoài biển...
• Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và
vùng biên giới.
• Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang.
• Phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề: pháp y, mổ.

• Các khoản phụ cấp của công chức Nhà nước và các khoản phụ cấp khác có
nguồn chi từ ngân sách Nhà nước; phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động
cách mạng trước năm 1945.
• Tiền công tác phí.
• Tiền ăn định lượng của một số ngành nghề đặc biệt, bữa ăn tại chổ.
• Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội.
• Trợ cấp thôi việc một lần của các cán bộ, công nhân viên nhà nước.
• Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà nước.
• Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản.
• Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc
gia, quốc tế.
• Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng như Giáo sư,
Nhà giáo nhân dân, Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân.
• Thu nhập là qùa biếu, qùa tặng là công nghệ chuyển giao quyền sở hữu công
nghiệp.
• Thu nhập thường xuyên phát sinh tại Việt Nam của người nước ngoài cư trú
tại Việt Nam dưới 30 ngày trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên
đến Việt Nam.
• Thu nhập của hộ kinh doanh cá thể đã thuộc diện chiụ thuế thu nhập doanh
nghiệp ( thu nhập của họ không được tinh vào chi phí xác định thu nhập chịu
thuế).
• Tiền thu về do bán tài sản thuộc sở hữu cá nhân.
• Thu về thừa kế tài sản.
Ngoài các khoản thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế hoặc không thuộc đối tượng chịu
thuế kể trên, còn một số khoản được coi là thu nhập đặc biệt và tạm thời chưa đưa vào
đối tượng chiụ thuế, bao gồm:
· Các khoản thu nhập về lãi gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu,
trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu theo quy định.
· Thu nhập về qùa biếu, quà tặng bằng tiền do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi
về cho cá nhân Việt Nam.
III. CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là thu nhập chịu thuế và thuế suất được quy định
tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và khả năng thu nhập, yêu cầu điều
tiết trong từng điều kiện cụ thể.
1. Thu nhập chịu thuế.
1.1 Thu nhập thường xuyên.