Thuốc điều trị viêm cầu thận
sau nhiễm liên cầu
Viêm cầu thận sau nhiễm liên cu là bnh cầu thận cấp tính
nguyên phát, thường xảy ra sau khi nhiễm liên cu beta tan huyết nhóm
A họng hoặc ở da từ 1-4 tun.
Bệnh xảy ra phổ biến trẻ em nhưng người lớn cũng thể mắc.
Bệnh khởi phát đột ngột với các biu hiện như ptmức độ nhẹ đến trung
bình, đái ít (< 500ml/24 giờ), đái máu đại thể hoặc vi thể, tăng huyết áp,
protein niệu < 3g/24 giờ, xuất hiện hồng cầu niệu, trụ hồng cầu và trụ hạt, bổ
thgim, ASLO ng. Nếu không được điều trkịp thời dễ dẫn đến những
biến chứng nguy hiểm như suy thận cấp, phù phi cấp, phù não hoặc chảy
máu não, suy tim trái hoặc suy tim toàn bộ.
Bên cnh việc nghỉ ngơi tuyệt đi tại giường, ăn nhẹ, hạn chế muối và
gim đạm, tvn đề dùng thuốc điều trị trong viêm cu thận sau nhiễm liên
cầu là hết sức quan trọng.
Kháng sinh
Nếu có nhiễm khuẩn thì phải đặt ra vấn đề dùng kháng sinh. Lựa chọn
hàng đầu được nhắc đến là s dụng penicillin dạng uống hoặc dạng tiêm
trong vòng 7-10 ngày. Nếu thất bại, th sử dụng liệu pháp kháng sinh
phối hợp giữa penicillin và một thuốc ức chế enzym b - lactamase
(augmentin) hoặc một cephalosporin thế hệ thứ 2 (zinnat) thậm cthế h
thứ 3 (cefixim).
Điều trị triệu chứng
- Điều trị phù: ăn hạn chế muối, tùy theo mc độ phù mà ths
dụng thuốc lợi tiểu cho hợp lý, tuy nhiên thuốc lợi tiểu hay được sdụng
nhất là một sulfamid lợi niệu. Thuốc được hấp thu nhanh qua đường tiêu
hóa, khoảng 60-70% liều dùng được thải ra ngoài sau 4 giờ, chủ yếu đào thải
qua thận. chế tác dụng của thuốc là thải muối nước do ức chế i hấp
thu natri nhánh lên quai Henle phần pha loãng. Tác dụng của thuốc
phthuộc liều dùng đường dùng. Nếu tiêm tĩnh mạch thì tác dụng xuất
hiện sau 3 - 4 phút, nhưng nếu dùng đường uống thì sau 30 phút thuốc mới
bắt đầu có tác dụng.
Thuốc chống chỉ định trong suy gan nặng, suy thận cấp do tắc nghẽn,
phù ở phụ nữthai.
Tác dụng phụ: giảm huyết áp, giảm kali máu, mất nước ngoài tế bào,
tăng acid uric máu, độc cho thần kinh thính giác.
- Điều trị tăng huyết áp: Tùy tng trường hợp có thể sử dụng một số
thuốc sau để điều trị.
+ Nhóm thuốc ức chế men chuyển: một số biệt dược như renitec
(viên 5, 10, 15mg), coversyl (viên 4mg ), lopril (viên 25mg), zestril (viên 10,
20mg), nhóm y dùng tốt nhất trong trường hợp đái tháo đường/THA. Tác
dụng phụ: gây ho, tăng kali máu, không dùng trong hẹp khít van động mạch
chủ, động mạch thn.
+ Nhóm thuốc chẹn thụ thể angiotensin II như: losartan, telmisartan..
+ Nhóm chn beta giao cảm: propranolol, atenolol, pindolol...
+ Nhóm chẹn kênh canxi: một số thuốc hay dùng như nifedipin
(viên 10, 20, 30mg); amlor viên 5mg; plendil viên 5mg; madiplot viên 10,
20mg. Nm thuốc y ưu điểm: hạ huyết áp tốt, tác dụng o dài. Tuy
nhiên có nhược điểm là chn canxi nên làm nhịp tim nhanh, bốc hỏa ở mặt.
+ Thuốc giãn mạch ngoại biên: dihydralazin
Tuy nhiên trong viêm cu thận sau nhiễm liên cu có thsử dụng một
hay hai loi thuốc hạ huyết áp kết hợp, thường hay dùng thuốc hạ huyết áp
nhóm chn canxi kết hợp với thuốc hạ huyết áp nhóm ức chế thần kinh trung
ương.
Ngoài ra nếu có ng kali máu thì hạn chế đưa kali o thể qua
đường ăn uống, có thsử dụng dung dịch natribicarbonat hoặc calcium tiêm
tĩnh mạch để trao đổi ion. Khi có suy thận cấp nặng, kali u > 6,5 mmol/l
thìchỉ định lọc máu cấp.
Trên 90% tr em có viêm cu thận cấp sau nhiễm liên cu khỏi hoàn
toàn vi điều tr bảo tồn, ở một sbệnh nhân có hồng cầu niệu vi thể, protein
niệu nhcó thể tồn tại vài tuần đến vài tháng nhưng skhỏi. người lớn
bệnh thường nặng n, với khoảng 60% các trường hợp thể hồi phục
hoàn toàn, một stiến triển thành viêm cu thận tiến triển nhanh, scòn lại
chuyển thành viêm cu thận mn. Do đó sau điều trị viêm cu thận sau
nhim liên cu, bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên, trong 6 tng
đầu mỗi tháng kiểm tra một lần, sau đó c3 tháng kiểm tra một lần, sau 2
năm mà protein niệu âm tính coi như khỏi hoàn toàn.