ạ ọ

ế

Đ i H c Nông Lâm Hu Khoa: Nông h cọ

ế Bài thuy t trình:

ừ ệ

Thu c tr  b nh sinh h c

ế ị

• L p : CĐ KHCT48. • Môn: BVTV • SVTH: Nguy n Văn Ti n. • GVPT: TS. Nguy n Th  Thu Th y.

Đặt vấn đề

Hiện nay, thuốc BVTV là một nhân tố thiết yếu trong nông học. Theo quá trình phát triển của thời đại, dân số thế giới tăng nhanh dẫn đến nhu cầu về lương thực cũng tăng nhanh. Dẫn đến diện tích đất Nông nghiệp ngày càng mở rộng, cùng theo đó là các loại dịch hại phát sinh ngày càng nhiều. Thuốc BVTV cũng từ đó xuất hiện và phát triển mạnh, ban đầu nó là thuốc vô cơ và phát triển rất nhanh nhưng sau này, con người nhận ra rằng loại thuốc vô cơ cực kì có hại đến con người và môi trường sống, nên nhân loại đang tìm kiếm và phát triển các loại thuốc BVTV có nguồn gốc hữu cơ, thân thiện với môi trường. Vì lẽ đó nên hôm nay mình xin trình bày đề tài: “Thuốc trừ bệnh sinh học”

Khái niệm

“Thuốc trừ bệnh sinh học là loại thuốc BVTV chuyên trị bệnh (do nấm, vi khuẩn, virus, ..) cho cây trồng có nguồn gốc sinh học”. Có 4 loại chính:

Thuốc kháng sinh • Khái niệm: Là những sản phẩm do sinh vật sản sinh ra, có tác dụng kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn và nấm gây bệnh cho động thực vật. Có hàng trăm loại kháng sinh khác nhau được phát hiện và lớp xạ khuẩn Actinomycetales là nguồn sản sinh các loại kháng sinh lớn nhất. Bên cạnh các loại kháng sinh phòng trừ động vật, còn có nhiều loại kháng sinh dùng để trừ bệnh hại cây trồng gồm:

Xạ khuẩn Actinomycetales

Thuốc kháng sinh

• Blasticidin-S: Sản xuất bằng sự lên men của Streptomyces griseochromogenas. Thuốc trừ nấm tiếp xúc có tác dụng bảo vệ và diệt trừ. Kìm hãm sinh tổng hợp protein. Trừ đạo ôn lúa Pyiricularia oryzae (đặc biệt ở giai đoạn Magnaporthe grisea) ở liều 10-40g/ha. Thuốc tuy độc với động vật có vú, nhưng trong thực tế lại rất an toàn do dùng với lượng thấp.

• Gentamicin sulfate: Thuốc trừ vi khuẩn, khi phun lên lá, ít độc. Dễ bị phân huỷ

trong môi trường.

• Griseofunvin: Sản phẩm chuyển hoá của Penicillium griseofulvum có khả năng

trừ nhiều bệnh hại cây trồng.

• Polyoxins: Thuốc trừ nấm. Sản xuất bằng sự lên men của Streptomyces cacaoi var.asoensis. Gây sưng ống mầm bào tử và đỉnh sợi nấm bệnh, làm cho chúng không thể gây bệnh được. Mặt khác, Polyoxins kìm hãm tạo vách tế bào nấm bệnh. Polyoxins có hiệu lực phòng trừ nhiều loài nấm gây bệnh như : nấm đốm lá và các nấm phấn trắng khác. Không có hiệu lực chống vi khuẩn và các loại men khác.

Thuốc từ nấm, VK kí sinh

Nhiều loài nấm và vi khuẩn có khả năng cạnh tranh với nấm và vi khuẩn được nghiên cứu để trừ nhiều nấm và vi khuẩn hại cây trồng. Các loài phổ biến được dùng hiện nay gồm:

ấ ằ

ớ ậ ấ ẩ  h  r  c nh tranh v i các sinh v t t n công

ử ệ ễ ượ ể ừ Rhizoctonia solani, ả ở ệ ễ ạ ạ c dùng x  lý h t gi ng ñ  tr

Bacillus subtilis: S n xu t b ng quá trình lên men. Vi khu n  Bacillus subtilis  ố h  r . ð Fusarium spp., Alternasria spp... trên bông, hành và các cây  ể ừ Botrytis cinyrea trên cà chua,  tr ng khác. Phun lên lá ñ  tr   dâu tây và Sphaerotheca aphanis trên dâu tây. ả ệ ọ ọ ủ ạ ố

ả ạ ấ ằ Candida oleophila: S n xu t b ng quá trình lên men. N m  ch n l c ch ng các b nh sauthu ho ch c a cây có múi và  các cây ăn qu  n c.

Thuốc từ nấm, VK kí sinh

Nhiều loài nấm và vi khuẩn có khả năng cạnh tranh với nấm và vi khuẩn được nghiên cứu để trừ nhiều nấm và vi khuẩn hại cây trồng. Các loài phổ biến được dùng hiện nay gồm:

ả ấ ằ

ổ ợ

ộ ấ ế t tr  v i tính n i h p y u.

ệ ừ ệ ắ Erysiphe spp., Uncinula necator, t tr  b nh ph n tr ng

ở ề ả li u

Mildiomycin: S n xu t b ng quá trình lên men. Kìm hãm  ằ ấ sinh t ng h p protein trong n m b ng cách kìm hãm men  ệ ừ ớ ụ peptidyltransferase. Có tác d ng di ấ Di Podosphaera spp. và Sphaerotheca spp. trên cây c nh  5­10g/100lit n c.ướ

ấ ằ

ả ộ ừ ệ ệ ự

ố ụ ề ặ ưỡ

ệ ả ấ ỷ ỷ bào n m b nh và s n sinh

ấ ấ

ự ủ ứ ể

ấ ủ ủ ẻ ấ ồ Streptomyces griseoviridis: S n xu t b ng quá trình lên  ự ố ồ , g m s   men. Hi u l c tr  b nh ph  thu cvào các nhân t ạ ạ c nh tranh “s ng trên b  m t và dinh d ng”; t o thêm các  men phân ế ể hu  cellulose đ  tiêu hu  vách t ứ ấ Streptomyces griseoviridis  ra các ch t kháng n m th  c p.  ố ch ng K 61 còn làm tăng s c s ng, làm tăng s  phát tri n  c a câytr ng kho , tăng tính kháng n m trong đ t c a cây.

Thuốc từ nấm, VK kí sinh

ẩ Vi khu n Bacillus subtilis

Men Streptomyces  griseoviridis

Thuốc có nguồn gốc thảo mộc

• Các thuốc thảo mộc trừ bệnh: Gần đây, một số

hợp chất nguồn gốc thảo mộc được dùng để trừ bệnh hại cây trồng. Là những thuốc trừ bệnh tiếp xúc và nội hấp, có hiệu lực kìm hãm sợi nấm phát triển, không để lây lan. Trừ nhiều loài nấm và vi khuẩn hại lúa, rau và nhiều loại cây trồng khác. Rất an toàn với cây trồng, con người, môi sinh và môi trường như Acide acrylic và Acide ginkgoic.

• Các tổ hợp dầu thực vật có tác dụng trừ nấm

tiếp xúc như Eugenol (có trong dầu đinh hương, dầu quế và hương nhu để trừ bệnh khô vằn hại lúa; giả sương mai (Pseudoperonospora) và phấn trắng hại dưa chuột, sương mai cà chua; đốm nâu, đốm xám hại chè; phấn trắng hại hoa

hồng.

Thuốc có nguồn gốc thảo mộc

ấ ươ Ch t Eugenol có trong cây đinh h ng có

ể ị ệ ạ ằ th  tr  b nh khô v n h i lúa

Các loại khác

Một số sản phẩm có nguồn gốc sinh học khác cũng được dùng để trừ bệnh như Oligochitosan (chất được chiết xuất từ vỏ giáp xác (tôm, cua, ..), có tác dụng trừ bệnh cho cây, bảo quản hoa quả và trị bỏng cho người); Olicide trừ được nhiều loại bệnh như rỉ sắt trên chè, sương mai bắp cải, thán thư trên ớt. Phun phòng định kỳ khi cây đang sinh trưởng và dùng bảo quản hoa quả.

Kết luận

Hiện nay, vấn đề môi trường đang là vấn nạn của nhân loại. Các nhà khoa học trên khắp thế giới đều cố gắng tìm kiếm những cách khác nhau để bảo vệ môi trường. Nghiên cứu thuốc BVTV trừ bệnh có nguồn gốc sinh học là một hướng đi mà nhiều nhà khoa học đang quan tâm vì nó rất thân thiện với môi trường.