Trícht“VũTrNmTrongMtNguyênT
Nguyêntác:TheUniverseinaSingleAtom
Tácgi:DalaiLamaXIV
Dchgi:TrnUyênThi
Copyright©2009
3
.
T
TÁ
ÁN
NH
H
K
KH
HÔ
ÔN
NG
G,
,
T
TH
HU
UY
Y
T
T
T
TƯ
ƯƠ
ƠN
NG
G
Đ
Đ
I
I,
,
V
VÀ
À
V
V
T
T
L
LÍ
Í
L
LƯ
Ư
N
NG
G
T
T
46 VŨ TR NM TRONG MT NGUYÊN T
DALAI LAMA XIV
Michúgii(cướcchú)trongsáchnàyđu
cangườidchbnVitng.
VôcùngbiếtơnGiáosưBácsĩTrnNgcNinh,mc
dutuiđãcaovàcôngvicbnb,đãdànhthìgi
đclibndch.Kiến thc sâu rngvnhiulãnh
vcvàlòngquanhoàiđến tươnglaitui tr và văn
hoá Vit Nam caThyđãmangli chotôimt
nguncmhngthâmsâu.
XincámơnAnhChânNguyênĐQucBođãgiúp
tracumtstênsách.
Z TÁNH KHÔNG, THUYT TƯƠNG ĐỐI, VT LÍ LƯỢNG T
TRN UYÊN THI DCH
47
Mt trong nhng điu gây cm hng nht ca khoa hc là nó
làm thay đổi cái nhìn ca chúng ta v thế gii này dưới ánh
sáng ca nhng khám phá mi. Cho đến nay, vt lí hc vn còn
đang loay hoay dò đường trước mt bước ngot quan trng
(paradigm shift1) k t khi có s phát khi ca thuyết tương
đối và cơ hc lượng t (quantum mechanics) vào đầu thế k
XX. Các nhà khoa hc cũng như triết hc thường xuyên phi
đương đầu vi nhiu mô hình trái ngược nhau v bn cht ca
thc ti: thuyết Newton cho rng vũ tr này có tính cách máy
móc và xác định, còn thuyết tương đối ca Einstein và cơ hc
lượng t thì li cho rng vũ tr này “hn lon” hơn nhiu. Thc
ra, nhng gì mô hình th nhì này mang li cho s hiu biết ca
chúng ta v thế gii vn chưa được hoàn toàn sáng t.
1XinxemchúthíchchươngII.
48 VŨ TR NM TRONG MT NGUYÊN T
DALAI LAMA XIV
Vũ tr quan ca tôi ch yếu da trên triết thuyết và giáo
pháp ca Pht giáo, vn phát khi t các bc trí thc thuc n
Độ c đại. Tôi được hc v triết hc c n Độ t tui u thơ,
vi thy Tadrak Rinpoche — v quan ph chính2 ca Tây Tng
lúc by gi — và thy Ling Rinpoche. Tadrak Rinpoche là mt
v thy kh kính, đã lung tui, và rt nghiêm khc. Còn Ling
Rinpoche thì nh tui hơn nhiu, có ging nói nh nh và hiu
sâu hc rng, nhưng rt ít nói (ít nht là khi tôi còn nh). Còn
nh thi y tôi không khi cm thy e s khi có s hin din
ca hai thy. [Ngoài ra], còn có mt vài thy ph tá giúp tôi
đàm lun v nhng điu đã hc, trong đó có thy Trijang
Rinpoche và Ngodrup Tsonknyi — mt tu sĩ, đồng thi là mt
hc gi người Mông C. Sau khi Tadrak Rinpoche viên tch,
Ling Rinpoche tr thành ging sư chính ca tôi, và Trijang
Rinpoche được lên chc ph ging.
Tôi tiếp tc hc vi hai v thy này cho đến hết chương
trình hc vn chính thc. Hai thy đã ging dy cho tôi v
nhng tông phái khác nhau ca Pht giáo Tây Tng. C hai
thy đều rt thân thiết vi tôi, nhưng có cá tính rt khác nhau.
Ling Rinpoche có mt thân hình rn chc, đầu hói, mt to, mt
nh, và mi khi cười thì c người thy đều rung lên. Còn
Trijang Rinpoche thì dáng người dong dng cao, đi đứng
khoan thai và sang trng, vi sng mũi cao hơn mt người Tây
Tng bình thường. Thy rt hin t, ging nói trm m, nht là
khi thy tng kinh, nghe rt là du dương. Ling Rinpoche là mt
triết gia sâu sc vi mt đầu óc sc bén và mt trí nh l kì.
Còn Trikang Rinpoche thì li là mt nhà thơ ni tiếng nht ca
thi đại, và rt thông tho v hai lãnh vc ngh thut và văn
chương. Đối vi tính tình và năng khiếu ca tôi, tôi cm thy
thân thiết vi Ling Rinpoche hơn hết trong các v thy. Có th
nói mt cách công bình rng Ling Rinpoche đã có nh hưởng
ln lao nht đến cuc đời tôi.
2 Regent
Z TÁNH KHÔNG, THUYT TƯƠNG ĐỐI, VT LÍ LƯỢNG T
TRN UYÊN THI DCH
49
Khi bt đầu hc v các ch thuyết khác nhau ca các tông
phái n, tôi cm thy chúng rt xa l vi nhng điu mà bn
thân tôi có th chng nghim được. Chng hn, thuyết nhân
qu ca phái S Lun3 (Sākhya) cho rng qu là s biu hin
ca nhng gì đã nm sn trong cái nhân, và thuyết hoàn vũ
cách (theory of universals) ca phái Thng Lun4 (Vaiśeika)
thì cho rng mc du đa hình vn trng, các vt th hàm cha
tính ph quát bt biến thường hng, độc lp vi tt c các bit
tướng. Có nhng thuyết hu thn n Độ mun chng minh s
hin hu ca mt Đấng To Hoá, và có nhng lí lun ca Pht
giáo phn bác li điu y. Ngoài ra, tôi còn phi hc v nhng
d bit vô cùng phc tp gia các ch thuyết khác nhau ngay c
trong các tông phái Pht giáo na. Nhng điu này quá sc
huyn bí, ri rm và không liên quan trc tiếp gì đến đời sng
ca mt đứa tr mi mười my tui, ch thích lp ráp đồng h,
xe máy, và dán mt vào nhng bc hình v Thế Chiến Th Hai
qua sách v và tp chí Life như tôi. Qu vy, lúc Babu Tashi g
cái máy phát đin ra để chùi ra, thì tôi đứng bên cnh để giúp
ông. Tôi thường say sưa vi công vic này đến ni quên c
hc, quên c ăn. Và khi các thy phđến giúp tôi hc, đầu
óc ca tôi li ln vn hình nh ca cái máy phát đin và nhng
b phn ca nó.
Nhưng tt c đều thay đổi khi tôi tròn 16 tui. Các s kin
trên thế gii biến chuyn nhanh đến chóng mt. Khi quân đội
Trung Quc tiến sát đến biên gii Tây Tng vào mùa Hè năm
1950, thy Tadrak [quan ph chính] đề ngh tôi tm thi đứng
ra đảm nhn vai trò lãnh đạo quc dân. Có l chính vì tui thơ
đã b đánh mt, vì gánh nng ca mt thc trng đen ti và
nhng khng hong không li thoát đang đè lên hai vai, mà tôi
3SLunhcphái數論學派,mttrongsáuhpháitriếthccnĐ
sauthiĐcPht.
4ThngLunhcphái勝論學派,mthcpháitriếthccđincan
ĐsauthiĐcPht.
50 VŨ TR NM TRONG MT NGUYÊN T
DALAI LAMA XIV
đã nhn chân được giá tr thc s ca hc vn. Không hiu vì
sao, k t năm 16 tui, tôi bt đầu ngu nghiến hc v triết hc,
tâm lí hc, và tâm linh hc Pht giáo. Không nhng tôi theo
đui vic hc mt cách say mê, mà tôi còn bt đầu liên h được
nhng gì tôi hc vi nhn thc ca tôi v cuc đời và nhng gì
đang xy ra thế gii bên ngoài.
Trong khi tôi vùi đầu vào sách v Pht hc, vào vic tham
thin, quán chiếu v nhng giáo pháp và tu tp ca Đạo Pht,
thì Tây Tng đang phi đương đầu vi s có mt ca binh sĩ
Trung Quc trong lãnh th Tây Tng, trong n lc tiến đến mt
gii pháp chính tr n tho cho c hai bên, và tình trng ngày
càng tr nên ri rm hơn. Cho đến khi tôi hoàn tt chương trình
hc vn và tham d kì thi Geshe5 ti thành ph linh thiêng
Lhasa6 trước hng ngàn tu sĩ — mt s kin đánh du đỉnh cao
ca con đường hc vn ca tôi (cho đến nay, đây vn là điu
tôi thy hài lòng nht) — thì nhng khng hong Tây Tng
buc tôi phi trn chy khi quê hương sang n Độ, và t đó
bt đầu cuc đời t nn lưu vong ca tôi, cho đến tn ngày hôm
nay. Thế nhưng, chính vì đã mt đi quc tch Tây Tng, tôi có
th nói mt cách thành thc rng tôi đã nghim nhiên tr thành
mt công dân ca thế gii.
HI
Mt trong nhng tu giác sâu sc nht ca Pht giáo bt đầu t
cái gi là “tánh không7”. Ct tu ca tánh không là s nhn
biết sâu sc rng có mt s chênh lch rt ln gia nhng gì tri
giác ca ta cm nhn được (trong đó có s hin hu ca chính
ta) và bn cht thc s ca s vt. Trong cuc sng hàng ngày,
ta thường xem bn thân ta và thế gii này là nhng thc th
5Geshe:kìthitươngđươngvitiếnsĩPhthcTâyTng.
6Lhasa:ThđôcaTâyTng.
7Khôngtánh:,sa.Śūnyatā,tagilà“Tánhkhông”.
Z TÁNH KHÔNG, THUYT TƯƠNG ĐỐI, VT LÍ LƯỢNG T
TRN UYÊN THI DCH
51
cách bit, xác định, riêng r và lâu bn. Chng hn, th thm
định tri kiến ca ta v cái tôi, ta s thy rng ta có khuynh
hướng tin rng thc có mt cái “tôi” trong ta, mt cái tôi cá
nhân có lí lch riêng bit, tn ti bit lp vi nhng yếu t vt
cht và tinh thn làm nên s hin hu ca ta. Triết hc tánh
không cho ta biết rng cái nhìn này không nhng là mt sai lm
căn bn, mà còn là ngun gc ca nhng luyến ái, bám chp,
và dn đến vô s nhng thiên kiến, định kiến ca ta.
Theo thuyết tánh không, bt kì mt s tin tưởng nào vào
mt s hin hu có tính cách ni ti và bit lp8 đều không bn
vng. Tt c s vt và s kin — vt cht [thân] hay tinh thn
[tâm], ngay c nhng khái nim tru tượng như thi gian —
đều không th tn ti mt cách khách quan, bit lp. Nếu ta
nghĩ rng các s vt và s kin tn ti mt cách bit lp, thì
nghĩa là ta đã đặt gi thuyết rng là chúng, bng cách nào đó,
đã t viên mãn c túc và điu đó có nghĩa là chúng hoàn toàn
cách bit. Điu này cũng có nghĩa là chúng không có kh năng
tác động qua li và nh hưởng lên các hin tượng khác. Thế
nhưng, ta đã biết rng có lí duyên khi: nếu tôi tra chìa kh
vào máy xe, bu-ri
9 s bt la, máy s chy, du và xăng s
cháy lên. Trong mt thế gii mà các s vt hin hin và tn ti
mt cách riêng bit và t hu, nhng s kin trên s không bao
gi xy ra; tôi s không th viết ra ch trên giy, và quí v cũng
s không th đọc được nhng dòng ch này đây. Chính vì
chúng ta tác động qua li và nh hưởng ln nhau, ta phi gi
thiết rng chúng ta không phi là nhng cá th riêng bit, mc
du ta cm thy dường như là vy.
Nói cách khác, khái nim v mt s hin hu ni ti, bit
lp ca vn vt [dharma] hoàn toàn không thích hp vi lí
duyên khi. Bi vì lí duyên khi hàm cha tính tương tu
8Independent: theo tnguyên,làkhôngphthuc, không tương liên,
khôngtươngng,khôngtươngduyên.
9Bougie,tiếngPháp:nếnđin,đinlp.
52 VŨ TR NM TRONG MT NGUYÊN T
DALAI LAMA XIV
tương thuc ca vn vt, trong khi nhng gì tn ti bit lp thì
bt biến và cách bit. Tt c mi s vt trên đời này đều được
cu thành bi nhng s kin ph thuc và liên quan ln nhau,
bi mt dòng hin tượng liên tc tương duyên vi nhau, không
có thc th c định, vĩnh hng, bt biến, và nhng hin tượng
(phenomena) này bn thân chúng cũng thay đổi và biến ci
không ngng. Nói rng tt c s vt và s kin đều là “không”
nghĩa là nó không s hu mt t tánh bt biến, mt thc ti t
tn, hay mt “thc th” tuyt đối riêng bit. Chân lí nn tng
v bn cht thc s này ca vn vt chính là cái mà kinh sách
Pht giáo gi là “tánh không”, hay śūnyatā trong tiếng Phn.
Trong cái nhìn ngây thơ và thường tình ca ta v thế gii,
ta tưởng như các s vt và hin tượng có mt thc tính ni ti
thường hng. Ta tưởng rng thế gii này được cu thành bi
nhng s vt và s kin c th, bit lp, và nhng s vt, s
kin [c th, bit lp] y tương tác vi nhau. Ta tưởng rng
nhng ht ging thc có t tánh to ra nhng mm cây thc có
t tánh mt thi đim thc có t tánh trong mt không gian
thc có t tánh. Ta tưởng rng mi phn t trong cái dòng
duyên khi y — nhân, thi, s, quđều có th mt bn th
vng chc. Cái nhìn ca ta v thế gii, mà ta nghĩđược cu
thành bi nhng khách th rn chc và có nhng đặc tính c
hu, được ta cng c thêm bng cách s dng ngôn ng vi
nhng ch t và thut t theo cu trúc mt bên là danh t
tĩnh t, và mt bên là động t10. Thế nhưng vn vt đều do
nhiu thành phn khác nhau to nên; mt con người gm có hai
phn thân ln tâm. Hơn na, mt mũi đích thc ca vn vt tu
thuc vào nhiu yếu t khác na, như là cái tên [cái mà Ngài
10Thíd,tahaynói:“Trimưa”,nhưngcóphitrimưađâu(khôngcó
chth[subject]vàtácnhân[actor]đây),chcómưathôi.Hoctanói:
“Tôigin”,nhưngcóthclàcómtcáitôiđangginkhông,haychcó
cáiginthôi,nhưngtalinmbtlycáiginđó,vàcoinólà“catôi”?
Z TÁNH KHÔNG, THUYT TƯƠNG ĐỐI, VT LÍ LƯỢNG T
TRN UYÊN THI DCH
53
Long Th gi là “gi danh” - ND] mà ta đặt cho chúng, chc
năng ca chúng, và nhng khái nim ca ta v chúng.
Mc du được da trên cách hiu ca kinh đin Pht giáo
c xưa, được cho là do chính Đức Pht [Thích Ca Mâu Ni]
ging, triết lí tánh không đã được dn gii mt cách có h
thng ln đầu tiên bi mt triết gia Pht giáo tên là Nāgārjuna
[B tát Long Th], sng vào thế k th II. Hin nay, chúng ta
biết rt ít v cuc đời ca Ngài, ch biết rng Ngài sinh ra
Nam n và là người quan trng th nhì góp phn lp nên Đạo
Pht n Độ, sau Đức Pht. Các s gia tán thán công đức ca
Ngài trong vic thành lp trường phái Trung Lun11 (Madhya-
maka) thuc Pht giáo Đại tha12 (Mahāyāna), mt tông phái
đóng vai trò ch yếu Tây Tng cho đến ngày nay. Tác phm
ni tiếng nht ca Ngài là Căn bn Trung Quán Lun tng13
(Madhyamaka-kārikā), ngày nay vn còn được hc thuc lòng,
nghiên cu, và tho lun trong các trường cao đẳng Pht hc
Tây Tng.
Tôi dành nhiu thì gi đọc kĩđem ra tho lun vi các v
thy cũng như đồng môn ca tôi v quyn sách này. Vào nhng
năm 1960, trong thp niên đầu tiên ca cuc đời lưu vong ti
n Độ, tôi đã có cơ hi tìm hiu sâu v tánh không. Hi đó, nói
chung tôi rnh rang hơn bây gi nhiu, không phi tham d
nhiu l lc. Tôi cũng chưa được đi chu du khp các nơi trên
thế gii như bây gi, mt công vic chiếm rt nhiu thì gi ca
tôi. Trong khong mười năm đó, tôi có cơ hi quí báu được
dành nhiu thi gi hc hi vi hai v thy ca tôi, đều là
nhng chuyên gia v c lí thuyết ln thc hành v tánh không.
11Trung Lun:中論, Madhyamakaśāstra, Middle Way Treatise (hoc
TrungQuánphái,Mādhyamika,MiddleWaySchool).
12ĐiTha:大乘,GreatVehicle
13Madhyamakakārikā (Fundamental Wisdom of the Middle Way), do
NgàiCưu‐ma‐la‐thp鳩摩羅什dchsangHánvăn.
54 VŨ TR NM TRONG MT NGUYÊN T
DALAI LAMA XIV
Tôi cũng được hc vi mt hc gi Tây Tng tài ba và
khiêm tn tên là Nyima Gyaltsen (Gen Nyima là tên thân mt
ca thy). Thy Gyaltsen có mt kh năng tri phú hiếm hoi là
có th ging gii nhng tư tưởng thâm sâu vi diu ca đạo Pht
bng nhng t ng hết sc d hiu. Thy hơi hói và thường đeo
mt cp kính râm to và tròn. Mt mt ca thy b chng co git
nên thy hay chp mt luôn. Nhưng kh năng định tâm ca
thy, nht là kh năng tp trung vào mt lung tư duy phc tp
hay định vào mt đim, thì phi nói là đáng kinh ngc, thm
chí được xem như là mt huyn thoi. Thy có th nhn biết
mt cách sáng sut tt c nhng gì đang xy ra chung quanh
mi khi nhp định. Vì tánh không là lãnh vc chuyên môn ca
thy, nhng gi hc vi thy mang li cho tôi nhiu hng thú.
HI
Thế gii vi mô (microscopic) ca cơ hc lượng t đã mang li
nhiu thách thc đối vi s hiu biết thông thường ca chúng
ta, và đây chính là mt trong nhng điu phi thường và thú v
ca vt lí hc hin đại. Vì ánh sáng có th được thy dưới hai
dng, hoc là ht (particle), hoc là sóng (wave), và vì nguyên
bt định (principle of uncertainty), ta không th nào biết
được mt đin t có chc năng gì và nó đang đâu14, và khái
nim vt lí lượng t v s chng chp15 mang li mt cách hiu
hoàn toàn mi l so vi vt lí hc c đin, vn cho rng mi
vt đều có tính cách ch định và có th tiên đoán được. Chng
14Mtđintcóthcómtnhiunơicùngmtlúc.TrongKinhHoa
Nghiêm,cólnĐcThếTôncómtmtlncbacõi:Ngàiđếnthăm
cõitriDMa,đngthicũngcómtcõiTaBà,vàcõitriĐaoLina.
15ĐâylàdchsáttheonghĩacattiếngAnh“superposition”(schng
chp)—nguyêntnàychnglênnguyêntkia.Nhưng,trênthctế,các
nguyêntkhông“chng”lênnhaumàcáinàynmtrongcáikia(tương
nhp,tươngdung).Đâylàmtthídcthvsgiihncangônt
trongvtlíhchinđi.