TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
172
TIP CN CHUI GIÁ TR TOÀN CU Đ PHÁT TRIN NGÀNH CÔNG
NGHIP Ô TÔ VIT NAM THI K HI NHP
ThS. Phan Đình Quyết, Vũ Thị Thùy Linh
Tờng Đại học Thương mại
TÓM TT
Theo tác gi Dicken (2007), ngành công nghiệp ô tô được xem là ngành công nghip ca các ngành
trong thế k 20 được xem mt trong nhng ngành toàn cu hóa nht hin nay. Bên cạnh đó thì
hin nay các công ty trong ngành ô đ đang chú trọng hơn vào việc tái cấu xu hướng
nghiêng hướng ti chui giá tr toàn cu (Dicken, 2007; Barnes Morris 2008; Sturgeon cng s,
2008). Vit Nam, ngành công nghiệp ô được sinh sau đẻ mun so vi nn công nghip ô thế
gii nên mc Chính ph đ thực hin nhiu n lực thúc đẩy phát trin ngành thì thành tựu đạt được
chưa nmong đi vi công vic ch yếu sn xuất đơn giản, sơn hàn. Tỷ l nội địa hóa ca
ngành vn mc thp (5-10%), trong khi hơn 90% b phn, linh kiện xe hơi được nhp khu t công ty
m hoc nhà cung ứng nước ngoài (Báo cáo ca VAMA, 2014). Mt khác, c ng theo báo cáo ca hip
hi ô tô Vit Nam (VAMA, 2014), s liên kết gia doanh nghip nội địa vi các nhà sn xut ln rt hn
chế cho các tập đoàn ô đ vào Việt Nam t khi chính sách phát triển ngành được thc hin.
đ y chính chìa khóa dẫn đến tác gi vn dng thuyết chui giá tr toàn cu (global value chain
GVC) ph n tích xu hướng hin nay trong ngành công nghip ô toàn cầu c ng như đánh giá thực
trng kh năng tham gia chui giá tr toàn cu ngành công nghip ô Việt Nam để đề xut mt s
giải pháp để Vit Nam xây dng ngành công nghiệp xe hơi trưởng thành hơn.
ABSTRACT
According to Dicken (2007), the automobile industry was acknowledged as the “the industry of
industries” in the twentieth century and is seen as one of the most globalized industries today. Beside
that, the manufacturers focused on restructuring and trending to global chain value (Dicken, 2007;
Barnes and Morris, 2008; Sturgeon et al, 2008). Vietnam automative industry was born late in
comparision with the world’s. Although the government has made great efforts to promote the industry,
Vietnam have not reach expected achievements with small scale by simple production, painting and
welding technologies. The localization rate of the automobile industry remains low (about 5-10%), while
more than 90% of automobile parts and components are imported from parent companies or foreign
suppliers (Report of VAMA, 2014). On the other hand, according to the report of VAMA (2014), the
linkage of domestic businesses to large manufactures is limited. This is the key reason explain why
authors apply global value chain theory to analysis the current global automative trend as well as
evaluate status and ability to participate global automotive value chain. Then, authors propose some
solutions in order to stimulate Vietnam automotive industry in the context of integration.
1. Giới thiệu
Theo báo cáo b công nghip 2014, vi mong mun phát trin Vit Nam tr thành mt
nƣớc công nghip hóa, hiện đại hóa trong tƣơng lai, chính phủ đã sớm dn dắt đất nƣớc trên
con đƣờng công nghip hóa thông qua các chính sách phát trin nhiều ngành nhƣ thực phm,
may mặc…Bên cạnh nhng ngành truyn thng, mt s ngành công ngh cao nhƣ đin điện
t cũng đã tham gia xuất khu.
đặc bit, trong bi cảnh đó, Việt Nam đã la chọn đúng khi đt ngành công nghip
ôtô vào v trí mt trong những mũi nhọn phát trin kinh tế Vit Nam. Phát trin ngành công
nghip ô tô sth kéo theo nhiu ngành công nghip khác phát trin, vì ngành này s to ra
nhiu mi liên kết công nghip khác nhau. Tht vy, theo thng kê ca tng cc thng kê Vit
Nam (2014), để sn xut mt chiếc ô tô hoàn chnh, cn khong 2.000-3000 linh kin, và nhƣ
vy s cn rt nhiu doanh nghip sn xut các linh kin nhƣ lp xe, khung xe, kính, động
cơ,… để sn xut đƣợc nhng linh kin ph tùng này thì đòi hi phi phát trin c
ngành cơ bn để cung cp nguyên vt liu trong vic sn xut linh kin. Do vy, phát trin
ngành công nghip ô tô s to ra động lc phát trin các ngành công nghip khác.
HI THO KHOA HC - QUN TR VÀ KINH DOANH (COMB-2014)
173
Theo báo o ngành ô Việt Nam (2014), sau 20 năm phát trin nhiu hãng ô ln
nhƣ Honda, Toyota, Ford, GM đã gia nhp th trƣờng ô Việt Nam dƣới các hình thc
ch s hu hoặc đầu tƣ liên kết. H đã thiết lp nhiu nhà máy lp ráp ti Việt Nam; điều này
đồng nghĩa với vic Việt Nam đã thiết lp nhng hãng ô nội địa. Tuy nhiên hu hết
nhng doanh nghip sn xut linh kin ô tô này có quy mô nh va vi công sut công
ngh thp. Nhng sn phm sn xuất chính thƣờng đơn giản d nhƣ ghế ngồi, Hay nói
cách khác Vit Nam vn ph thuc vào nhp khu, sn phm sn xut thiếu sc cnh tranh
với các nƣớc khác trong khu vc do ch yếu da vào li thế nguồn lao động r sn tài
nguyên thiên nhiên. v y, để góp phn thc hin công nghiệp hóa đất nƣớc thành công,
ngành công nghiệp xe hơi nên đƣợc ƣu tiên phát triển hàng đầu cùng vi n lc xây dng ni
lực đủ mạnh nhƣ k năng, công n ghệ, mạng lƣới công nghip ph tr (Báo cáo ngành ô tô,
2014)
Tuy nhiên, xu hƣớng phát trin ngành công nghip ô thế gii nhiu biến động
mnh m và ngày càng cho thy vai trò quan trng của các nƣớc đang phát triển vi nhiu nhà
cung cấp đến t Trung Quc, Ấn Độ, Thái Lan…trong chuỗi giá tr xe hơi toàn cầu ca các
công ty đa quốc gia ln. Điều đó cho thấy phân công lao động theo các quy lut toàn cu hoá
khiến cho giấc mơ sản xut ô ti Vit Nam khó thành hin thc nên vic gia nhp chui giá
tr toàn cu ca các hãng ô tô ln trên thế gii là một con đƣờng phù hp cho Vit Nam trong
bi cnh hin nay. vy, nghiên cu này s tp trung vào thu thp phân tích thuyết v
chui giá tr toàn cu, phân tích thc trng ngành công nghip ô tô, kh năng tham gia vào
chui giá tr toàn cầu để t đó đƣa ra một s đề xut nhm phát trin ngành công nghip ô tô
Vit Nam.
2. Lý thuyết chuỗi giá trị toàn cầu
2.1. Lý thuyết chuỗi giá trị
Chui giá tr t toàn b nhng hoạt động cn thiết để đƣa một sn phm hay dch
v t khái niệm, đi qua các công đoạn sn xuất khác nhau (liên quan đến vic kết hp gia
chuyn hóa vt chất và đầu vào các dch v sn xuất khác nhau), đƣa đến ngƣời tiêu dùng sau
cùng, và b trí sau s dng (Porter, 1985).
Xem xét dƣới dng tng quát, chui giá tr có dạng nhƣ mô tả trong Hình 1.
Theo hình 1, chui giá tr ca doanh nghip gm hoạt động b tr hoạt động
bn, các hoạt động mi quan h mt thiết vi nhau. Chng hn bn thân hoạt động sn
xut không thôi ch là mt trong nhiu mt xích giá tr gia tăng. Hơn na, nhiu hoạt động
trong tng mt xích ca chui giá tr. Nghiên cu chui giá tr tp trung vào bn cht ca
mi quan h gia các thành viên trong chuỗi tác động ca các hoạt động này ti s phát
trin ca doanh nghip (Humphrey và Schmitz, 2002).
2.2. Lý thuyết chuỗi giá trị toàn cầu
Khái nim: Chui giá tr toàn cu (GVC): Chui giá tr tr thành ―toàn cầu‖, khi các
hoạt động thành phn ca h đƣợc phân tán qua biên gii đến nhiều địa điểm đất nƣớc. Nhìn
chung, t l sn phẩm đƣợc hình thành, sn xut tiêu th hoàn toàn trong ranh giới địa
ca mt quc gia duy nht dn thu hp li. Ngay c các dch v nhƣ tài chính, vấn dch
v h tr khách hàng đang quốc tế hóa hơn. ( Raphael Kaplinsky và Mike Morris).
Vi cách tiếp cn này nhng tác gi nhƣ Gereffi (1999), Gereffi Kaplinsky (2001)
đã hƣớng các doanh nghiệp địa phƣơng tới những cơ hội bng cách hc t nhng công ty dn
đầu toàn cu ca chui. Chui giá tr s nhng ảnh hƣởng quan trng ti quá trình phát
trin v quy ca các doanh nghiệp địa phƣơng (Humphrey Schmitz, 2000). Tt nhiên
chui giá tr toàn cu không phải khi nào cũng phù h p vi các doanh nghiệp đặc bit
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
174
nhng doanh nghip tn ti c quc gia các nn kinh tế ít định hƣớng ra bên ngoài
(Pietrobelli Rabellotti, 2004). Cũng theo thuyết v chui giá tr toàn cu, nhng doanh
nghip t nhng ngành khác nhau có th có cùng mt chui giá tr (Gereffi, 1994). Các tác gi
cũng nhấn mnh rng chui giá tr là rt hu ích vì s tập trung đã dị ch chuyn t vic ch tp
trung vào nhà sn xut ti nhng hoạt động liên quan trong vic cung ng hàng hóa dch
v, bao gm c phân phi Marketing. Tt c nhng hoạt động này chính đã tạ o ra giá tr
gia tăng cho các doanh nghiệp (Kaplinsky, 2001 và Woods, 2001).
Hình 1: Sơ đồ chuỗi giá trị của doanh nghiệp (M.Porter, 1990)
Vi cách tiếp cn này nhng tác gi nhƣ Gereffi (1999), Gereffi Kaplinsky (2001)
đã hƣớng các doanh nghiệp địa phƣơng ti những cơ hội bng cách hc t nhng công ty dn
đầu toàn cu ca chui. Chui giá tr s nhng ảnh hƣởng quan trng ti quá trình phát
trin v quy ca các doanh nghiệp địa phƣơng (Humphrey Schmitz, 2000). Tt nhiên
chui giá tr toàn cu không phải khi nào cũng phù h p vi các doanh nghiệp đặc bit
nhng doanh nghip tn ti các quc gia các nn kinh tế ít định hƣớng ra bên ngoài
(Pietrobelli Rabellotti, 2004). Cũng theo thuyết v chui giá tr toàn cu, nhng doanh
nghip t nhng ngành khác nhau có th có cùng mt chui giá tr (Gereffi, 1994). Các tác gi
cũng nhấn mnh rng chui giá tr là rt hu ích vì s tập trung đã dị ch chuyn t vic ch tp
trung vào nhà sn xut ti nhng hoạt động liên quan trong vic cung ng hàng hóa dch
v, bao gm c phân phi Marketing. Tt c nhng hoạt động này chính đã tạ o ra giá tr
gia tăng cho các doanh nghiệp (Kaplinsky, 2001 và Woods, 2001).
Phân loi chui giá tr toàn cu
2 loi chui giá tr toàn cu theo ch th điu phi bao gm: Chui giá tr do nhà
sn xuất điều phi và chui giá tr do khách hàng điều phi (Carlo và Roberto, 2005)
Trong các chui giá tr do nhà sn xuất điều phi, các nhà sn xut lớn, thƣờng các
công ty đa quốc gia, đóng vai trò trng tâm trong việc điều phi mạng lƣới sn xut (bao gm
các mi liên kết trƣớc sau) (Gereffi, 1999). Loại này thƣờng thy trong các ngành thâm
dng vn công ngh nhƣ ô tô, máy bay, máy tính, chấ t bán dn máy móc công nghip
nng. Trong các chui do nhà sn xut điều phi, các nhà sn xut nhng sn phm tiên tiến
nhƣ máy bay, ô t ô máy nh là tác nhân kinh tế chính v thu nhập cũng nhƣ khả năng phát
huy s kim soát đối vi các mi liên kết sau vi c nhà cung ng nguyên liu linh kin,
các mi liên kết trƣớc vi hoạt động phân phi bán l. Các công ty dẫn đầu trong các
chui g tr do nhà sn xuất điều phối thƣờng thuc v các độc quyn nhóm quc tế
(Pietrobelli Rabellotti, 2004). Ngành công nghiệp xe hơi ngành chuỗi giá tr đƣợc
HI THO KHOA HC - QUN TR VÀ KINH DOANH (COMB-2014)
175
điều phi bi các nhà sn xut. Hu hết các hãng xe ln trên thế giới đã sm quc tế hóa
đạt đến toàn cu hóa chui giá tr ca h, t đó t ạo điu kin cho các doanh nghiệp đến t các
nƣớc đang phát triển tham gia vào ngành công nghip này.
Các chui giá tr do khách hàng điu phi là các chuỗi trong đó các nhà bán l ln, các
nhà tiếp th các nhà sn xuất thƣơng hiệu đóng vai trò hệ trng trong vic thiết lp các
mạng lƣới sn xut phân tán nhiều nƣớc xut khẩu, thƣờng các nƣớc đang phát
trin(Humphrey Schmitz, 2002). Phƣơng thức công nghip hóa da vào ngoại thƣơng này
đã trở nên ph biến trong các ngành hàng hóa tiêu dùng thâm dụng lao động nhƣ may mặc,
giày dép, đồ chơi, đồ th công và điện t tiêu dùng. Các mạng lƣới phân cp ca các nhà sn
xut hợp đồng thế gii th ba, chế to sn phm hoàn tất cho khách hàng nƣớc ngoài, là ngƣời
thc hin công vic sn xut. Các nhà bán l hay nhà tiếp th lớn đặt hàng đồng thi cũng
cung cp qui cách sn phm. H ‗những nhà sn xuất không nhà máy‘, với hoạt động
sn xut hàng hóa vt cht tách bit vi hoạt động thiết kế tiếp th (Kaplinsky, 2001
Woods, 2001).
Không nhƣ các chuỗi giá tr do nhà sn xuất điều phối trong đó lợi nhun hình thành t
qui mô, khối lƣợng tiến b công ngh, trong c chui giá tr do khách hàng điu phi thì
li nhun xut phát t s kết hp các dch v nghiên cu, thiết kế, bán hàng, tiếp th tài
chính giá tr cao, cho phép nhà bán l, nhà thiết kế nhà tiếp th hành động nhƣ những
trung gian chiến lƣợc trong vic kết ni giữa các nhà máy nƣớc ngoài các nhà buôn trong
từng lĩnh vực chuyên sâu trên các th trƣờng tiêu dùng chính ca h.
ới góc độ tiếp cn ca Kaplinsky (2001) Porter (1990) vn dng chui giá tr
hƣớng ti s nâng cấp cũng nhƣ sự đổi mi nhằm tăng giá trị gia tăng. Các doanh nghiệp
th đạt đƣợc điều này bng nhiu cách d nhƣ gia nhập vào th trƣờng ngách giá tr cao
hoặc lĩnh vực mới Điu này cho phép doanh nghip to ra nhng li thế so sánh. Hay nói
cách khác dựa t heo quan đim ca s đổi mi thì vic nâng cấp hƣớng ti việc thâu tóm năng
lc cnh tranh cp công ty (Lall, 2001; Pietrobelli, 1997). trong nghiên cu này nhóm tác
gi vn dng thuyết của Humphrey Schmitz (2000) để ch r a các phƣơng thức đổi mi,
nâng cp trong chui giá tr.
Nâng cấp
quy trình
Các doanh nghiệp có thể nâng cấp quy trình bằng cách chuyển dịch đầu vào
thành đầu ra hiệu quả hơn thông qua tổ chức lại hệ thống sản xuất, hoặc giới
thiệu công nghệ vƣợt trội (Humphrey và Schmitz, 2000).
Nâng cấp
sản phẩm
Là việc dịch chuyển sang các dòng sang phẩm tinh vi hơn theo quan điểm
tăng giá trị đơn vị (Gereffi, 1999)
Nâng cấp
chức năng
Là việc mua các chức năng mới, tối ƣu hơn trong chuỗi, ví dụ nhƣ thiết kế
hoặc marketing hoặc loại bỏ những chức năng có giá trị gia tăng thấp để tập
trung vào các hoạt động giá trị gia tăng cao hơn (Bair và Gereffi, 2001)
Nâng cấp
lĩnh vực
Là việc mua lại một chức năng cụ thể để chuyển sang một mảng kinh doanh
mới (Guerrieri và Pietrobelli, 2004; Humphry và Schmitz, 2002)
3. Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam
3.1. Các giai đoạn phát triển
Giai đon 1991- gia 2003
Năm 1991 mt du mc đối vi ngành công nghip ô Vit Nam, vi s xut
hin ca hai công ty liên doanh là MeKong và VMC. Trong giai đon này, có khong 11 công
ty ô nƣớc ngoài đầu tƣ vào Vit Nam các công ty ô trong nƣớc bt đầu hình thành
nhƣng ch yếu nhp khu linh kin t nƣớc ngoài v lp ráp để tiêu th ni địa, đim hình
công ty ô Trƣờng Hi công ty ô Xuân Kiên. Đến cui năm 2003, Vit Nam
khong 160 công ty ni địa chuyên lp ráp, sa cha sn xut linh kin phc v ngành
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
176
công nghip ô tô. Khong thi gian này, th trƣờng ô tô Vit Nam đƣợc thng tr bi các
công ty nƣớc ngoài, nhƣ Toyota, Hinno, MeKong, Isuzu, Ford, VMC, Mercedez (Báo cáo
VAMA, 2014).
Giai đon t gia năm 2003 đến nay
Năm 2003 đánh du mt du n quan trng, khi Chính Ph Vit Nam lp chiến lƣợc
phát trin ngành công nghip ô Vit Nam đến năm 2010 tm nhìn đến năm 2020
khuyến khích các thành phn kinh tế tham gia đầu tƣ vào ngành công nghip ô . Theo đó,
chiến lƣợc đƣa ra, để hình thành mt ngành công nghiệp ô tô trƣởng thành thì t l nội địa hóa
mc tiêu các dòng xe phải đ t ch tiêu sau: dòng xe thông dng cp trung bình (nhƣ xe ti, xe
du lch) đạt 60%; dòng xe cao cp (xe ti, xe du lch), 40-45%, dòng xe chuyên dng đạt
khoảng 60%. Để thc thi chiến lƣợc này, chính ph đã đƣa ra nhiều chính sách ƣu đãi cũng
nhƣ bảo h ngành đã giúp đạt đƣợc mt s thành tu (Tng cc thng kê Vit Nam, 2014).
Đến năm 2007 ( sau khi Việt Nam tr thành thành viên WTO) tng công sut thiết kế
ca ngành ô th lên đến 500.000 xe/năm. Trong s các doanh nghiệp đang hoạt động,
Hip hi các nhà sn xut ô Vit Nam (VAMA) qui t 18 doanh nghip (gm 12 doanh
nghip FDI 6 doanh nghip nội địa), công sut thiết kế 234.000 xe/năm, thể coi lc
ng nòng ct (Báo cáo ca hip hi ô Vit Nam, 2014). C th, dung lƣợng th trƣờng
tiêu th ô tô Vit Nam th hin hình sau:
Hình 2: Sản lượng tiêu thụ ô tô giai đoạn 2005 2012
(Ngun: Tng hp t VAMA)
Sn lƣợng tiêu th ô Vit Nam s tăng trƣởng cao trong nhng năm qua, năm
2000 đạt 14,490, năm 2001 18,258 chiếc, năm 2003 đạt 28,232 chiếc, đến năm 2005, sn
lƣợng tiêu th đạt 38,876 chiếc. Năm 2008 mt năm đặc bit đối vi ngành công nghip ô
Vit Nam khi sn lƣợng tiêu th vƣợt mc 100 ngàn chiếc, đạt 110,4 ngàn chiếc. Tuy
nhiên, do nh hƣởng ca khng hong kinh tế nên sn lƣợng tiêu th ô tô trong các năm 2009,
2010 đã s suy gim, tc độ tăng trƣởng sn lƣợng tiêu th trong nhng năm này ln lƣợt
ch 8.2% 5% tiếp tc st gim mnh vào năm 2012 khi sản lƣợng tiêu th gim gn
33% so với năm 2011(Euromonitor, 2014).
Nhƣ vậy, s tăng trƣởng sn lƣợng tiêu th ô ca Vit Nam thc s bt đầu khi
Chính Ph Vit Nam ban hành chiến lƣợc phát trin ngành công nghip ô Vit Nam đến
năm 2010 và tm nhìn đến năm 2020. Tuy nhiên, ngƣời chơi chính trên th trƣờng ch yếu
các công ty ô nƣớc ngoài và mt vài công ty ni địa. Trong đó, các công ty ni địa ch yếu
lp ráp c dòng xe thƣơng mi c dòng xe xu lch cp trung bình, ch yếu lp ráp xe
ca hãng Huyndai và Kia Hàn Quc.