intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio

Chia sẻ: Ngô Thị Thảo Ngân | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:27

140
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio có nội dung giới thiệu về Vibrio, quy trình phân tích và nguyên tắc xác định, trường hợp cụ thể cho Vibrio parahaemolyticus và các nội dung khác.

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio

  1. Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio Tiêu chuẩn hiện hành  để kiểm nghiệm Vibrio Trang 1
  2. Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio 1.  Giới thiệu chung  Giống  Vibrio  thuộc   họ  Vibrionaceae,   bộ  Vibrionales,   lớp  Gammaproteobacteria,  ngành Proteobacteria. Đặc điểm chung các loài vi khuẩn thuộc giống Vibrio: Gram âm,  hình que thẳng hoặc hơi uốn cong, kích thước 0.3­0.5 x 1.4­2.6 μm. Chúng không hình   thành bào tử và chuyển động nhờ một tiên mao hoặc nhiều tiên mao mảnh. Vibrio là vi sinh vật gram âm, hình que hai đầu không đều nhau tạo thành hình dấu   phẩy, di động, sống kị  khí tuỳ  ý, có các phản  ứng catalase và oxidase (+), lên men   glucose nhưng không sinh hơi, không sinh H2S, nhạy cảm với Vibriostaticum O/129.   Trừ  V. cholera hiện diện ở vùng nước ngọt, tất cả các loài Vibrio khác đều cần muối  để  tăng trưởng và thường xuyên được phân lập được từ  các vùng nước ven biển.   Giống   này   có   4   loài   là   tác   nhân   gây   bệnh   cho   người   gồm:   V.   cholera,  V.  parahaemolyticus, V.vulnificus, V. alginolyticus. Người ta đã xác định được 21 loài thuộc giống  Vibrio, trong đó có 4 loài thuộc tác  nhân   gây   bệnh   cho   người   gồm:  V.   cholera,  V.   parahaemolyticus,  V.   vulnificus,  V.   alginolyticus. Vi khuẩn tả  (Vibrio cholerae) là vi khuẩn hình cong dấu phẩy (do đó được gọi là  phẩy khuẩn) không bắt mầu gram, không sinh nha bào, di động nhanh nhờ  có một   lông. Phẩy khuẩn tả dễ nuôi cấy trong môi trường nghèo dinh dưỡng, pH kiềm (pH từ  8,5­9,0) và mặn. Phẩy khuẩn tả có khoảng 140 nhóm huyết thanh đã được xác nhận,  Trang 2
  3. Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio nhưng chỉ  có nhóm huyết thanh O là gây được bệnh tả. Phẩy khuẩn tả  được chia   thành V. cholerae O1 và không O1 (Vibrio cholera không ngưng kết với O1 còn được  gọi là chủng NAG). Vibrio cholerae gồm 2 tuýp sinh học (biotype) là vi khuẩn tả  cổ  điển và tả  El Tor.   Mỗi tuýp sinh học lại được chia thành các tuýp huyết thanh như  Ogawa, Inaba và  Hikojima. Phẩy khuẩn tả gây bệnh bằng độc tố  ruột. Độc tố  ruột gắn vào niêm mạc  ruột non, hoạt hoá enzyme adenylcyclase dẫn đến tăng AMP vòng, làm giảm hấp thu  Na+, tăng tiết Cl­ và nước gây tiêu chảy cấp tính. Phẩy khuẩn tả  có thể  chuyển hóa   trong thiên nhiên, thay đổi tính di truyền do đột biến từ  chủng không gây dịch có thể  thành chủng gây dịch và kháng nhiều loại kháng sinh. Phẩy khuẩn tả  dễ  bị  tiêu diệt  bởi nhiệt độ  (800C/5 phút), bởi hóa chất (Clo 1 mg/lít) và môi trường axit. Khô hanh,  ánh nắng mặt trời cũng làm chết phẩy khuẩn tả. Nó có thể tồn tại lâu trong phân, đất  ẩm, nước, thực phẩm. Trong đất, phẩy khuẩn có thể sống 60 ngày, trong phân 150 ngày, trên bề mặt thân   thể 30 ngày, trong sữa 6­10 ngày, trên rau quả 7­8 ngày, trong nước 20 ngày. Nhiệt độ  250C­ 370C, nồng độ muối 0,5 đến 3%, độ  pH kiềm (7 ­ 8,5) và giàu chất dinh dưỡng  hữu cơ trong nước là những điều kiện tối ưu cho phẩy khuẩn tả tồn tại. Vibrio parahaemolyticus và Vibrio cholerae có khả năng gây bệnh đường ruột. Vibrio vulnificus  có thể  vào cơ  thể  thông qua vết thương hở  hoặc do bệnh nhân   uống nước biển chứa vi khuẩn. Triệu chứng nhiễm khuẩn thường xảy ra là nôn, sốt,   tiêu chảy và hạ  huyết áp. Những người có hệ  miễn dịch hoạt động yếu như  bệnh  nhân ung thư, rối loạn thận, bệnh gan mạn tính, hoặc nhiễm HIV dễ  có nguy cơ  nhiễm vi khuẩn này. Trang 3
  4. Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio V.  V. cholerae V. parahaemolyticus V. vulnificus alginolyticus ­ Phản ứng oxidase (+) ­ Phản ứng oxidase (+) ­ Không   lên  ­ Không   lên  ­ Tăng   trưởng   được   trong  ­ Phát   triển   được   trong  men sucrose men sucrose môi trường canh trypton  ở  canh trypton ở 24oC ­ Không   tăng  ­ Phát   triển  42oC ­ Phản  ứng ADH (­), LDC  trưởng   được  được   trong  ­ Arginine dehydrolase (­) (+) trong   môi  môi   trường  ­ Lysine decarboxylase (+) ­ Khử nitrate thành nitrite trường  chứa   đến  ­ Lên men được sucrose ­ Không lên men sucrose không   có  10% muối. ­ Khử nitrate thành nitrite ­ Không sinh hơi muối, ức chế  ­ Có   thể   tăng   trưởng   trong  ­ Tăng   trưởng   trong   môi  trong   môi  môi   trường   chứa   0­3%  trường   chứa   8%   muối,  trường   có   8­ NaCl,   không   phát   triển  ức chế  trong môi trường  10% muối. được   trong   môi   trường  chứa 10% muối. chứa 6,8­10% muối. o Có thể phát hiện các loài Vibrio dựa trên nguyên tắc sau: ­ Một lượng mẫu xác định được tăng sinh trong môi trường chọn lọc  đặc  trưng. ­ Cấy phân lập từ  môi trường tăng sinh sang môi trường phân biệt chọn lọc   đặc trưng. Các khuẩn lạc nghi ngờ  trên môi trường phân lập được khẳng   định bằng các thí nghiệm sinh hoá và huyết thanh lọc. ­ Môi trường tăng sinh chọn lọc cho V. cholera, V. alginolyticus và V. vulnificus  là   nước   pepton  kiềm.   Trong  khi   đó   môi  trường  Clistine   Polymicine   Broth  thường   được   dung   để   tăng   sinh  V.   parahaemolyticus.   Môi   trường   thường  Trang 4
  5. Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio dùng để  phân lập  Vibrio  là TCBS (Thiosulphate Citrate Bile Sucrose Agar).  Các vi sinh vật lên men được sucrose trong môi trường này sẽ cho khuẩn lạc   màu vàng và làm acid hoá môi trường bên dưới khuẩn lạc. Nếu vi sinh vật   không lên men được đường sucrose sẽ cho khuẩn lạc màu xanh. 2.  Quy trình phân tích và nguyên tắc xác định  2.1  Tăng sinh chọn lọc: ­ Rất khó phát hiện Vibrio trong mẫu, vì vậy ta sử  dụng lượng mẫu lớn. Và  cũng   chính   vì   khó   phát   hiện   nên   phải   tạo   điều   thuận   lợi   để   Vibrio  sinh  trưởng bằng cách tăng sinh trong môi trường pepton kiềm chứa 1% muối   NaCl   cho   trường   hợp  V.   cholera,  V.   alginolyticus  và  V.   vulnificus;  canh  Colistine cho trường hợp V. parahaemolyticus. ­ Mẫu lỏng: cho vào nước peptone kiềm, ủ ở 37oC trong 18 – 24 giờ ­ Mẫu rắn: cho vào túi PE vô trùng chứa nước peptone kiềm và đồng nhất   trong máy dập mẫu rồi ủ ở 37oC trong 18 – 24 giờ. 2.2  Phân lập: Trang 5
  6. Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio ­ Phân lập từ  phần váng của dịch tăng sinh lên môi trường TCBS agar.  Ủ   ở  370C/24h. ­ Cấy khuẩn lạc đặc trưng sang môi trường TSA hay thạch máu. ­ Ủ 370C để lấy sinh khối cho bước tiếp theo là thử nghiệm sinh hóa.   Nhận diện khuẩn lạc điển hình :  Trang 6
  7. Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio 2.3  Thử nghiệm sinh hóa +  Quan sát tính di động và hình thái trên kính hiển vi Quan sát dưới kính hiển vi ở vật kính 40X. Ghi nhận kết quả: di động hay bất động, hình dạng tế bào. ­          Lam   kính  1:   Hoà   mẫu  phân   vào   nước   muối   sinh   lý,   nhỏ   1  giọt   lên  lam  kính, đậy phiến kính mỏng (lamen) lên trên.Soi tiêu bản trực tiếp trên kính hiển vi  thấy vi khuẩn tả  di động rất nhanh theo những đường thẳng từ  đầu đến cuối vi   trường. ­     Lam kính 2: Nhỏ 1 giọt huyền dịch phân lên lam kính, nhỏ 1 giọt kháng huyết  thanh tả đa giá. Nếu là vi khuẩn tả thì vi khuẩn sẽ bị bất hoạt, không di động nữa. Soi tiêu bản trên kính hiển vi nền đen, vi khuẩn tả di động như sao đổi ngôi . +  Thử nghiệm khả năng lên men đường Môi trường: Phenol red broth base pH 7.4 Chỉ thị pH: đỏ phenol, màu đỏ chuyển sang vàng khi pH dưới 6.8 Kiểm nghiệm khả năng lên men: lactose, sucrose, mannose Bổ sung đường vào môi trường rồi khử trùng Sau đó cấy và ủ 370C trong 18 – 20 giờ Trang 7
  8. Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio Đánh giá dựa vào sinh acid (làm đổi màu chỉ  thị) và sinh hơi (CO 2  tạo  thành được bẫy lại trong ống Durham). Kết quả: o Phản ứng (+): môi trường chuyển vàng  o Phản ứng (­): môi trường có màu đỏ  + Thử nghiệm Decarboxylase Enzyme carboxylase do VK tạo ra loại nhóm carboxyl của acid amin tạo   amin hay diamin và CO2  Môi trường: Decarboxylase Basal Medium Chỉ thị: Bromothymol purple pH 6.0, vùng chuyển màu pH 5.2 – 6.8 thay  đổi từ vàng thành tím Kiểm nghiệm: ADH, LDC Hấp khử trùng môi trường rồi cấy Bổ sung dầu khoáng hay parafin rồi ủ 370C trong 1 đến 4 ngày Trang 8
  9. Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio Kết quả: (+) Môi trường đục, màu tím (CO2  sinh ra làm thay đổi pH, đổi  màu chỉ thị). (­)  Môi trường trong, màu vàng + Thử nghiệm khả năng sinh Indol Môi trường: Trypton Thuốc thử: Kovac’s Cho thêm eter để chiết Indol Ủ 44.50C trong 24 giờ Kết quả: (+) Bề mặt môi trường màu đỏ (­)  Bề mặt môi trường có màu vàng của thuốc thử (đôi khi có màu cam do Skatol là tiền chất Methyl hóa của Indol tạo ra) + Thử nghiệm H2S Enzym desulfohydrase do VK tổng hợp sẽ  xúc tác sự  chuyển hóa acid  amin chứa lưu huỳnh (cystein, cystin, methionin) và phóng thích H2S. Trang 9
  10. Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio Môi trường: Thạch nghiêng: KIA, TSI Thạch đứng: SIM, PIA Đĩa petri: BSA Cấy vào môi trường rồi  ủ  370C trong 24 – 48 giờ hoặc đến 7 ngày nếu  cần. Kết quả: (+) Môi trường xuất hiện màu đen do H2S tạo tủa đen với sulfide trong  môi trường. (­)  Môi trường không có sự xuất hiện hay chuyển màu đen.   + Thử nghiệm Oxidase Xác định sự hiện diện của enzym oxidase ở VSV. Enzym quan trọng nhất   của hệ enzym này là cytochrome oxydase trong chuỗi truyền điện tử của hô hấp   hiếu khí. Thuốc thử: p – phenylenediamine Cấy lên ống thạch nghiêng rồi ủ 24 – 48 giờ Tiếp tục tiến hành theo 1 trong 2 cách: Nhúng giấy lọc vào tetramethyl – p – phenylenediamine dihydrochloride  1%, dùng que cấy dàn đều sinh khối lên tấm giấy lọc đó. Nhỏ lên sinh khối vài giọt p – aminophenylenediamine oxalate 1% và α –  napthol 1% trong ethanol. Trang 10
  11. Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio Kết quả: (+) Xuất hiện màu xanh dương đậm do có sự  hiện diện của cytochrom  khử trong tế bào làm thuốc thử oxy hóa thành indolphenol. (­)  Không xuất hiện màu xanh dương + Thử nghiệm ONPG Các   VK   lên   men   lactose   tổng   hợp   trong   tế   bào   tạo   enzym   β   –   galactosidase. Enzym này xúc tác thủy phân lactose và permease có vai trò vận  chuyển lactose vào trong tế bào Môi trường: ONPG broth 0.6% (o – nitrophenyl – D – galactopyranoside)  trong dung dịch Na2HPO4 1mM. Khử trùng môi trường, cấy và ủ 370C trong 24 giờ Kết quả: Trang 11
  12. Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio (+) Xuất hiện màu vàng trong dịch cấy do quá  trình thủy phân  phóng thích o – nitrophenol có màu vàng. (­)  Không xuất hiện màu vàng + Thử nghiệm khả năng oxi hóa – lên men Nhằm xác định VSV biến dưỡng carbohydrate theo phương thức oxi hóa  hay lên men, quá trình lên men tạo môi trường có tính acid cao hơn quá trình oxi  hóa => làm đổi màu chỉ thị. Môi trường: Hugh – Leifson chứa glucose là nguồn carbon duy nhất Chỉ thị: Bromothymol Blue Cấy VSV vào 2 ống môi trường, sau đó chỉ có 1 ống phủ lên bề mặt lớp   dầu khoáng parafin để cản sự tiếp xúc với oxi không khí. Ủ 2 ống ở 370C trong 24 – 48 giờ Trang 12
  13. Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio + Thử nghiệm kháng huyết thanh Nhỏ 1 giọt kháng huyết thanh lên lam kính sạch và một giọt nước muối sinh  lý lên một vị  trí khác của lam. Dùng que cấy vô trùng khác nhau chuyển vi   khuẩn từ  TSA lên hai giọt dung dịch trên rồi phân tán đều vi khuẩn. Kết luận   dương tính khi có hiện tượng ngưng kết  ở giọt có kháng huyết thanh và không   có hiện tượng ngưng kết  ở  giọt nước muối. Sử  dụng chủng chứng dương và   chủng chứng âm trong quá trình thực hiện. Một số phương pháp nhanh: + Test kit: Thường được dùng để  sàng lọc  ở  một phạm vi lớn, một số sản   phẩm cũng đã được thương mại. Trang 13
  14. Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio + Phương pháp miễn dịch: như  EIA, ELISA cũng được phát triển, tuy nhiên  các bộ  kit được thương mại hoá thì không phổ  biến khiến phương pháp này   không được thịnh hành. + Phương pháp sinh học phân tử: Ngày nay một số phương pháp phân tử  đã  được phát triển,đáng chú ý là kỹ thuật PCR. Hiện nay đã có bộ sinh phẩm dùng  xác định cả  3 loài:  V. cholerae,  V. parahaemolyticus  và  V. vulnificus  chỉ  trong  vòng 24h bằng kỹ  thuật real time PCR (Labelled DNA probes ) từ  m ẫu th ực   phẩm, hơn nữa còn có thể  xác định độc tố  của  V.cholerae  mà bằng phương  pháp phân tích từ các chủng V.cholerae rất khó khăn.  Quy trình phát hiện và định danh   V. cholera   và   V. parahaemolyticus  Trang 14
  15. Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio 3.  Trường hợp cụ thể cho Vibrio parahaemolyticus  THƯỜNG QUY KỸ THUẬT ĐỊNH LƯỢNG VIBRIO PARAHAEMOLYTICUS TRONG THỰC PHẨM (Ban hành kèm theo Quyết định số 3349/2001 QĐ­BYT ngày 31 tháng 7 năm 2001 của   Bộ trưởng Bộ Y tế) Trang 15
  16. Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio I. NGUYÊN LÝ PHƯƠNG PHÁP Vibrio parahaemolyticus phát triển được trong môi trường có nồng độ  muối cao. Lựa  chọn khuẩn lạc V. parahaemolyticus xác định tính chất sinh vật hoá học theo thường  quy. II. PHẠM VI ÁP DỤNG Phát hiện các ô nhiễm do Vibrio parahaemolyticus trong sản phẩm thuỷ sản và thức ăn  chế biến sẵn. III. DỤNG CỤ, MÔI TRƯỜNG, THUỐC THỬ 1. Dụng cụ thiết bị Các dụng cụ và thiết bị thông thường trong phòng kiểm nghiệm vi sinh vật. 2. Môi trường, thuốc thử ­ Thạch TCBS (Thiosunfat ­ Citrat ­ Bile ­ Salt ­ Sucroza) ­ Thạch Tryple sugar iron (TSI) ­ Thạch Wagatsuma ­ Môi trường Clark ­ lubs ­ Canh thang Trypticase Soy (TSB) ­ Thạch Trypticase Soy (TSA) ­ Canh thang muối glucoza (GSTB) ­ Canh thang Glucose Hugh Leifson (HLGB) ­ Môi trường di động Trang 16
  17. Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio ­ Môi trường đường có chỉ thị màu bromocresol (Các đường manitol, lactoza, sacaroza, arabinoza) ­ Môi trường decarboxylaza (ADH, LDC, ODC) ­ Thuốc thử hoặc giấy thử Oxidaza ­ KOH, α naphton ­ Dầu parafin vô trùng ­ Thuốc nhuộm Gram Chú ý: tất cả các loại môi trường phải có ít nhất 3% muối NaCl IV. CHUẨN BỊ MÔI TRƯỜNG, THUỐC THỬ 1. Chuẩn bị môi trường Môi trường nuôi cấy, canh thang, nước pha loãng và môi trường sinh vật hoá học được  điều chế theo công thức. Các môi trường được đóng sẵn vào bình cầu, bình nón, ống  nghiệm và được hấp tiệt trùng (110oC/30 phút hoặc 121oC/15 phút).  2. Chuẩn bị mẫu và dung dịch mẫu thử 2.1. Chuẩn bị mẫu Mẫu thực phẩm được cắt nhỏ  hoặc xay nhuyễn bằng máy trong điều kiện vô trùng  cho tới khi được thể đồng nhất. Lưu ý:   ­ Cá: Thịt cá, ruột và mang cá. ­ Sò, hến: Toàn bộ cơ quan nội tạng. Trang 17
  18. Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio ­ Tôm, cua : Thịt và cơ  quan nội tạng. Nếu cần có thể  tách riêng xét  nghiệm các bộ  phận của chúng (ruột, mang, gạch...). Trước khi xét nghiệm, phải làm tan băng. 2.2. Chuẩn bị dung dịch mẫu thử 10­1 ­ Cân chính xác 50 g thực phẩm đã được chuẩn bị (hoặc hút chính xác 50ml thực phẩm  lỏng) cho  vào bình nón chứa sẵn 450 ml nước đệm muối 3%. ­ Lắc đều 2 ­ 3 phút. Thu được dung dịch mẫu thử 10­1. 2.3. Chuẩn bị dung dịch mẫu thử 10­2,10­3,10 ­4... ­ Hút chính xác 50ml dung dịch mẫu thử 10 ­1 cho sang bình nón chứa sẵn 450ml nước  đệm muối 3%. ­ Lắc đều trong 2 ­ 3phút. Thu được dung dịch 10­2. ­ Tiếp tục làm tương tự như vậy, ta thu được các dung dịch mẫu thử  tương ứng 10 ­3,  10­4, 10­5.... (theo sơ đồ ) 3. Phương pháp tiến hành Bước 1:  ­ Lấy 10ml  dung dịch mẫu thử  10­1 cho sang  ống nghiệm chứa sẵn 10 ml canh thang   glucoza muối (GSTB) đậm đặc gấp 2 lần và 1ml vào GSTB đậm độ  thường.   Mỗi  đậm độ cấy  3 ống. ­ Lấy 1ml dung dịch mẫu thử  từ  10 ­2, 10­3, 10­4 cho sang  ống nghiệm chứa sẵn 10ml   GSTB đậm độ thường. Mỗi nồng độ pha loãng cấy vào 3 ống. ủ ấm ở 350C/18­24 giờ. Trang 18
  19. Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio ­ V. parahaemolyticus hiếu khí tuyệt đối, phát triển tạo thành màng trên bề  mặt  ống   canh thang, chuyển mầu môi trường sang mầu vàng. Bước 2: ­ Lấy canh trùng từ   ống canh thang có đậm độ  pha loãng thấp nhất vẫn có vi khuẩn  phát triển cấy sang các đĩa thạch TCBS. Ria cấy để tạo được các khuẩn lạc riêng rẽ. ­ Ủ ở 350C/18 ­ 24 giờ. Bước 3: ­ Quan sát và nhận định khuẩn lạc trên thạch TCBS. ­ V. parahaemolyticus có khuẩn lạc tròn, lồi, bờ  đều, đường kính 2 ­ 3mm trung tâm  khuẩn lạc có màu xanh hoặc xanh lá cây. Bước 4:  Tăng sinh thuần chủng và xác định hình thể, tính chất bắt mầu a) Tăng sinh thuần chủng ­ Trích khuẩn lạc điển hình từ thạch TCBS cấy vào môi trường canh thang TSB hoặc   canh thang thường có NaCl 3% và ủ ấm 18 ­ 24 giờ/ 35 0C, thu được canh trùng thuần  nhất. ­   Từ   canh   trùng   thuần   nhất   cấy   vào   Thạch   TSI,   TSA   nghiêng   có   NaCl   3%;   ủ ấm  18 ­ 24 giờ/ 350C. ­ Thử  nghiệm Oxidaza: Lấy khuẩn lạc    trên môi trường TSA làm phản  ứng oxidaza   trên giấy thử hoặc thuốc thử,  oxidaza (+).            b) Hình thể và tính chất bắt mầu Trang 19
  20. Tiêu chuẩn hiện hành để kiểm nghiệm Vibrio ­ Từ  canh trùng thuần nhất, nhuộm Gram xem hình thể: hình phẩy khuẩn, cong hoặc  hình trụ, đầu tròn, không bắt mầu thuốc nhuộm Gram, Gr (­). ­ Canh trùng được soi tươi trên lam kính: phẩy khuẩn di động nhanh. Bước 5: Tính chất sinh vật hoá học a) Tính chất lên men các loại đường ­ Thử tính chất  lên men đường glucoza, lactoza, sacaroza, khả năng sinh hơi, sinh H2S  trên môi trường TSI. ­ Lên men đường sacaroza, manitol, arabinoza. ­ Dùng canh thang có chỉ  thị  màu bromocresol để  xác định tính chất lên men các loại  đường. Để tủ ấm 350C/ 4 ­ 5 ngày rồi đọc kết quả. b) Tính chất ưa muối ­ Từ canh trùng thuần nhất cấy vi khuẩn vào ống canh thang muối (STB) có NaCl từ:   0%; 6%; 8%, 10%. ủ ấm ở 350C/24 giờ. c) Thử nghiệm VP ­ Từ canh thang TSB  cấy vào canh thang Clark­lubs,  ủ  ấm    ở 350C/48 giờ. Nhỏ thuốc  thử 0,2ml KOH 40% và 0,6ml α napton. ­ Để ở nhiệt độ thường trong 1 giờ. Đọc kết quả. d) Test ADH, LDC, ODC ­ Dùng que cấy lấy vi khuẩn từ thạch TSA cho vào 3 ống ADH, LDC, ODC (Các ống   môi trường đã có parafin vô trùng phủ  dày 10mm). Nới lỏng nút bông, để  ở  nhiệt độ  350C/ 24 giờ, kiểm tra hàng ngày, trong 4 ngày. Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2