TIỂU KIẾN TRUNG THANG
(Thương hàn luận)
Thành phần:
Bạch thược 12 - 16g
Chích thảo 3 - 6g
Quế chi 6 - 8g
Sinh khương 8 - 12g
Đường phèn 20 - 40g
Đại táo 4 qu
Cách dùng: sắc nước bỏ bã, cho đường phèn vào uống nóng.
Tác dụng: ôn trung, bổ hư, chỉ thống.
Giải thích bài thuc:
Đường phèn có tác dng bổ trung, Quế chi ôn trung tán hàn.
Hai vị hợp lại có tác dụng ôn trung bổ hư tán hàn là chủ dược.
Bạch thược: hòa can, lim âm.
Cam thảo: điều trung, ích khí.
Sinh khương, Đại táo điều hòa vinh vệ.
Các vị thuốc hợp lại có tác dụng là cho cơ thể âm dương vinh vệ,
điều hòa chức ng tỳ vị được hồi phục, khí huyết đầy đủ.
Ứng dụng lâm sàng
Bài thuốc có tính vị ngọt ấm dùng trị các chứng hư lao thuộc về âm
dương đu hư, dương hư nặng hơn.
1. Nếu chứng khí hư nặng như ra mồ hôi, khó thở, người mệt mỏi,
gia Hoàng k gọi là Hoàng kỳ gọi là bài HOÀNG K KIN
TRUNG THANG (Kim quỹ yếu lược) .
2. Phụ nữ sau đẻ hư nhược, bụng đau, khí kém hoặc bụng dưới
đau, không muốn ăn dùng bài thuốc gia thêm Đương quy gọi là bài
ĐƯƠNG QUY KIẾN TRUNG THANG (Thiên kim dược phương).
3. Bài thuốc này gia giảm điều trị các chứng viêm loét hành tá
tràng, suy nhược thần kinh có kết quả nhất định. Trường hợp sốt do
ri loạn cơ năng, âm dương mất điều hòa sinh hư nhiệt trong bệnh đa
bạch cầu, khí huyết đều hư, sốt kéo dài, bài thuốc này có tác dụng
"Cam ôn trừ nhiệt".
Phụ phương
ĐẠI KIẾN TRUNG THANG
(Kim quỹ yếu lược)
Tnh phần:
Xuyên tiêu
Can khương
Nhân sâm
Đường phèn.
Sắc nước bỏ bã, gia đường phèn uống nóng.
Tác dụng ôn trung bổ hư, giáng nghịch, chỉ thống.
Chủ trị các chứng trung tiêu hư hàn, bụng đau, nôn, không thích ăn,
có lãi đũa, có hiệu quả tốt.
Vị thuốc Bạch thược