
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Tiểu luận:
Sinh viên thực hiện : Lê Hoàng Lâm
MSSV : 06126069
GVHD : PGS.TS Nguyễn Ngọc Hải

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ta là một nước có nền nông nghiệp phát triển. Trong đó ngành chăn nuôi
đóng một vài trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của nền nông nghiệp. Giai đoạn 2001-
2006, ngành chăn nuôi có mức tăng trưởng bình quân 7-8%/năm; năm 2007 chỉ đạt 4,6%
và năm 2008 đạt 6%.Theo số liệu thống kê 01.10.2008, Việt Nam có gần 2,90 triệu con
trâu; 6,34 triệu con bò; 26,701 triệu con lợn; 247,320 triệu con gia cầm; 1,48 triệu con dê,
cừu; 121 ngàn con ngựa. Tỷ trọng ngành chăn nuôi trong Nông nghiệp đạt 20-
24,5% giai đoạn 2001-2006, năm 2007 đạt 24,4% và năm 2008 đạt 27%. Bên cạnh đó
do vị trí địa lí , Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, độ ẩm cao là điều kiện thuận
lợi cho một số dịch bệnh phát triển.
Trong số một số bệnh thường gặp, chúng tôi đặc biệt chú ý đến bệnh lở mồm long
móng. Đây là một bệnh thường xảy ra trên đàn vât nuôi gây thiệt hại to lớn đối với nền
kinh tế nước ta.
Trâu bò bị bệnh lở mồm long móng thì phải nghỉ cày kéo, ảnh hưởng đến thời vụ
gieo trồng. Khi khỏi bệnh phải nghỉ hàng tháng mới lấy lại sức.Những con bị long móng
phải đi khập khễnh 2- 3 tháng, có khi thành tật, phải giết thịt.Do bệnh tích của bệnh lở
mồm long móng thể hiện ở miệng, ở vùng móng và ở vùng vú .Khi gia súc bị bệnh thì
núm vú, bầu vú bị sưng, da xung quanh có mụn đỏ và đau, 2- 6 ngày mụn vỡ tạo thành
vết loét dễ gây viêm vú nhiễm trùng.
Bệnh do virus thuộc giống Aphthovirus, họ Picornaviridae có 7 type virus gây
bệnh lở mồm long móng: O, A, C, S.A.T–1, S.A.T- 2, S.A.T- 3 và ASIA-1và hơn 60
subtype. Hiện nay ở nước ta có 2 type gây bệnh là A, O. Đây là bệnh truyền nhiễm cấp
tính lây lan rất nhanh và rất mạnh, rộng cho nhiều loài gia súc, loài nhai lại, heo và
người.Các type virus lở mồm long móng phân bố không đều trên thế giới: các type SAT
thường ở khu vực châu Phi, type O và A ở khu vực Châu Á,Viễn Đông, Nam Mỹ. Type
C ít hơn chỉ có ở khu vực Ấn Độ và Type Asia1 chỉ có ở khu vực Nam Á. Các chủng
virus lở mồm long móng biến đổi rất nhiều và do sự phân bố rộng, phức tạp của chúng
nên thường gặp nhiều khó khăn trong việc xác định nguồn gốc lây lan của chúng.
Vì vậy, để kiểm soát dịch bệnh lở mồm long móng, tránh việc lây lan bệnh trên
diện rộng thì nhất thiết phải sử dụng những loại vacxin thích hợp cho đàn vật nuôi.
Chính bởi vì lí do trên, nên chúng tôi thực hiện tiểu luận “ Cây sinh dòng virus lở mồm
long móng SEROTYPE A”. Mục đích của tiểu luận giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể về
virus lở mồm long móng serotype A, giúp các nhà quản lí có kế hoạch phòng chống dịch
bệnh một cách hiệu quả ngay từ khi mới bùng phát.

2
PHẦN II:TỔNG QUAN
2.1.Bệnh lở mồm long móng
2.1.1. Nguyên nhân:
Do virus thuộc giống Aphthovirus, họ Picornaviridae có 7 type virus gây bệnh lở
mồm long móng: O, A, C, S.A.T–1, S.A.T- 2, S.A.T- 3 và ASIA-1. Hiện nay ở nước ta
có 2 type gây bệnh là A, O và Asia-1.
2.1.2 Sức đề kháng của virus
- Virus có sức đề kháng mạnh. Ở 600C tồn tại 5-15 phút, ở 1000C virus sẽ chết,
từ 0-40C tồn tại 425 ngày, trong đất ẩm virus sống hàng năm, trong thịt ướp lạnh virus
tồn tại khá lâu trong phân virus tồn tại 7 ngày, nước tiểu virus tồn tại 39 ngày.
- Virus dễ bị tiêu diệt bởi các loại thuốc sát trùng của công ty ANOVA như: NOVA-
MC.A30, NOVACIDE, NOVADINE, NOVASEPT, NOVAKON và các loại khác như:
NaOH 1% diệt virus từ 1-10 phút, formol 2%, nước vôi từ 5-10%.
2.1.3. Phương thức truyền lây
- Bệnh lây qua đường tiêu hóa, đường hô hấp và sinh dục là đường xâm nhập phụ.
Sự truyền bệnh trực tiếp do nuôi nhốt chung, chăn thả chung… hoặc lây gián tiếp qua
thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi mang mầm bệnh, người, phương tiện vận chuyển.
- Loài mắc bệnh: Trâu bò mắc bệnh nhiều nhất, rồi đến các loài sau: heo, dê cừu, thú
hoang dã… Bệnh có thể lây qua cho người, các loài một móng, ngựa, gia cầm không mắc
bệnh này.
2.1.4. Triệu chứng
Thời gian nung bệnh từ 2-7 ngày, trung bình là 3-4 ngày, gồm 3 thể bệnh
2.1.4.1. Thể thông thường
- Bệnh hay gặp ở vùng nhiệt đới, thú ủ rũ, lông dựng, da mũi khô, thú sốt cao 40-
41 0C kéo dài 3 ngày.
- Xuất hiện các mụn nước ở da, vành móng kẻ chân, lưỡi, vú làm thú kém ăn,
nhai khó khăn.

3
- Ở miệng: lưỡi có mụn to ở đầu lưỡi gốc lưỡi ở hai bên lưỡi, xoang trong miệng
trong má, lỗ chân răng, môi có mụn lấm tấm bằng hạt ké, hạt bắp. Sau đó mụn vỡ và tạo
thành các vết loét đáy nhỏ và phủ màu xám. Nước dãi chảy nhiều như bọt xà phòng.
- Ở mũi: niêm mạc có mụn nước, đặt biệt là vành mũi có mụn loét, nước mũi lúc
đầu trong sau đục dần.
- Ở chân, kẽ móng có mụn nước từ trước ra sau, mụn vỡ làm long móng.
- Ngoài da : xuất hiện các mụn loét ở vùng da mỏng như bụng, bẹn, vú, ở đầu
núm vú … Thú giảm sản lượng sữa, sau sữa đổi thành màu vàng, vắt sữa khó gây viêm
vú.
- Sau khi hàng loạt mụn nước vỡ dần sẽ dẫn đến nhiễm trùng máu, nhiễm
trùng da, thú sốt cao, suy nhược dần.
2.1.4.2. Thể biến chứng
Những biến chứng xảy ra khi điều kiện vệ sinh, chăm sóc kém làm mụn vỡ dẫn
đến nhiễm trùng, chân bị long móng, thối móng, thối xương làm thú què. Vú thì bị viêm
tắt sữa. Các mụn khác vỡ sẽ gây nhiễm vi khuẩn kế phát, bại huyết.
Bệnh lỡ mồm long móng ghép với các bệnh ký sinh trùng hay vi khuẩn khác có
sẵn trong máu (tiêm mao trùng, lê dạng trùng...) có thể làm con vật mau chóng chết.
2.1.4.3. Thể ác tính
Trên bê nghé ngoài triệu chứng sốt cao, thú bị tiêu chảy và chết đột ngột trước khi
xuất hiện các mụn nước ở thượng bì do viêm ruột cấp tính, viêm phổi cấp hoặc viêm cơ
tim cấp tính.
2.1.5. Bệnh tích
Chủ yếu ở đường tiêu hóa như miệng có các vết loét ở lưỡi, lỗ chân răng, hầu,
thực quản, dạ dày… Ở đường hô hấp gây viêm phế quản. Bên trong phủ tạng: tim bị viêm
cấp, van tim bị sùi hoặc loét, lách bị sưng đen, niêm mạc ruột non ruột già xuất huyết
điểm, long móng, rụng xương bàn chân. Khi khỏi bệnh thì ở các vết loét sẽ để lại sẹo.

4
(1) (2) (3)
(4) (5) (6)
Hình 1.1: Một số hình ảnh triệu chứng, bệnh tích FMD trên bò: (1) Miệng chảy nhiều
nước bọt, (2)(3) Vết loét ở lưỡi, (4) Vết loét ở móng (5) Vết loét ở móng bò, (6)) miệng
loét ở lưỡi và môi, nưới răng.
2.1.6. Phòng bệnh
- Khi phát hiện dịch phải khai báo ngay với các cơ quan thú y và chính quyền địa
phương, cách ly thú bệnh, tránh tiếp xúc với thú khỏe và các loài thú khác