
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Viện Đào tạo Sau đại học
------ ------
Tiểu luận:
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VIỆT NAM
GVHD: Th.S Trần Thị Bích Dung
SVTH: Nhóm 1, gồm:
- Lưu Thị Ngọc
- Hoàng Yến Nhi
- Hà Thị Khôi Nguyên
- Nguyễn Trúc Phương
- Hoàng Phương Nam
- Phan Kim Ngân
- Bùi Quốc Vũ
- Đỗ Hoàng Lâm
Lớp: Cao học đêm 3
Khóa: 22
TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 03/2013

2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2012 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế
giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở châu Âu chưa được giải quyết.
Những bất lợi từ sự sụt giảm của kinh tế thế giới đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất
kinh doanh và đời sống dân cư trong nước.
Trước tình hình này, Chính phủ chủ trương tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa chặt
chẽ và hiệu quả thông qua các nghị quyết lớn như: Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 03/1/2012
(Nghị quyết 01) về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2012 và Nghị quyết số
13/NQ-CP ngày 10/5/2012 (Nghị quyết 13) về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất - kinh doanh. Căn cứ vào diễn biến tình hình thực tế, chính sách thu và chi NSNN đã
được điều chỉnh linh hoạt.
Thành tựu to lớn của đổi mới kinh tế và hội nhập quốc tế là cơ sở quan trọng. Có thể
khẳng định riêng năm 2013, giai đoạn 2013 - 2015, nền kinh tế Việt Nam có nhiều thuận
lợi và cơ hội phát triển, nhưng vẫn tiếp tục đối mặt với những khó khăn, thách thức. Tuy
nhiên, kinh nghiệm của đổi mới kinh tế và hội nhập quốc tế sẽ là tiền đề quan trọng nhất
để Việt Nam bước vào giai đoạn 2013 -2015
Mục tiêu tổng quát hàng đầu của nền kinh tế Việt Nam năm 2013 là tăng cường ổn định
kinh tế vĩ mô, duy trì tỷ lệ lạm phát thấp, tăng trưởng cao hơn năm 2012, đẩy mạnh thực
hiện 3 đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng,
đảm bảo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội...
2. Ý nghĩa đề tài
Đề tài cố gắng tìm hiểu thông tin, phân tích và đánh giá thực trạng của chính sách tài
khóa Việt Nam, qua đó thấy được những thành tích và hạn chế trong những năm qua.
Đồng thời nắm bắt được những nhận định chung về xu huớng về sự tác động của chính
sách trong ngắn hạn và trung hạn để tích lũy kiến thức và có những điều chỉnh kịp thời
cho cá nhân và doanh nghiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Chính sách tài khóa và tác động của nó đến nền kinh tế Việt Nam trong những năm
gần đây.
- Định hướng chính sách tài khóa trong năm 2013.
4. Phạm vi nghiên cứu

3
Nghiên cứu được dựa trên việc tìm hiểu các số liệu báo cáo của các tổ chức thống kê trực
thuộc nhà nuớc, các đánh giá, nhận định của các chuyên gia kinh tế về chính sách tài
khóa Việt Nam.
5. Bố cục đề tài
Tiểu luận gồm các phần:
- PHẦN I: Tổng quan lý thuyết về chính sách tài khóa
- PHẦN II: Thực trang kinh tế Việt Nam và tác động của chính sách tài khóa
- PHẦN III: Giải pháp và kiến nghị

4
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm, công cụ và phân loại của chính sách tài khóa
1.1 Khái niệm
Chính sách tài khóa là một công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô được Chính phủ sử dụng
để huy động, phân phối và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
1.2 Các công cụ của chính sách tài khóa
Hai công cụ chính của chính sách tài khóa là chi tiêu của chính phủ và hệ thống thuế.
Những thay đổi về mức độ và thành phần của thuế và chi tiêu của chính phủ có thể ảnh
hưởng đến các biến số sau trong nền kinh tế:
Tổng cầu và mức độ hoạt động kinh tế
Kiểu phân bổ nguồn lực
Phân phối thu nhập
1.2.1 Thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo
mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Đây
là một thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt thuế với các hình thức huy động tài
chính khác.
1.2.2 Chi tiêu chính phủ
Chi tiêu của chính phủ nhằm thỏa mãn nhu cầu của Nhà nước đối với việc thực hiện các
mục tiêu chung toàn xã hội. Chi tiêu chính phủ bao gồm hai loại: chi tiêu công cộng
(hoặc gọi là các khoản chi thường xuyên) và chi đầu tư xây dựng cơ bản.
1.3 Phân loại chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa liên quan đến tác động tổng thể của ngân sách đối với hoạt động kinh
tế. Có các loại chính sách tài khóa điển hình là trung lập, mở rộng, và thu gọn.
1.3.1 Chính sách trung lập

5
Là chính sách cân bằng ngân sách khi đó G = T (G: chi tiêu chính phủ, T: thu nhập từ
thuế). Chi tiêu của chính phủ hoàn toàn được cung cấp do nguồn thu từ thuế và nhìn
chung kết quả có ảnh hưởng trung tính lên mức độ của các hoạt động kinh tế.
1.3.2 Chính sách mở rộng
Là chính sách tăng cường chi tiêu của chính phủ (G > T) thông qua chi tiêu chính phủ
tăng cường hoặc giảm bớt nguồn thu từ thuế hoặc kết hợp cả 2. Việc này sẽ dẫn đến thâm
hụt ngân sách nặng nề hơn hoặc thặng dư ngân sách ít hơn nếu trước đó có ngân sách cân
bằng.
1.3.3 Chính sách thu hẹp
Là chính sách trong đó chi tiêu của chính phủ ít đi thông qua việc tăng thu từ thuế hoặc
giảm chi tiêu hoặc kết hợp cả 2. Việc này sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách ít đi hoặc thặng
dư ngân sách lớn lên so với trước đó, hoặc thặng dư nếu trước đó có ngân sách cân bằng.
2. Mô hình Mundell-Fleming
Là một mô hình kinh tế học vĩ mô sử dụng 2 đường IS và LM để phân tích tác động của
các chính sách kinh tế vĩ mô được thực hiện trong một nền kinh tế nhỏ, mở cửa và vốn di
chuyển tự do. Tuy nhiên tùy vào cơ chế tỷ giá thả nổi hay cố định mà chính sách tài khóa
có những tác động cụ thể như sau:
2.1 Tỷ giá hối đoái thả nổi
Trong ngắn hạn, chi tiêu chính phủ tăng làm tăng chi tiêu hàng hóa trong nước, dẫn đến
đồng nội tệ lên giá so với ngoại tệ, làm giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu. Trong dài hạn,
sự gia tăng của tỷ giá hối đoái làm giảm xuất khẩu ròng, là nguyên nhân làm mất ảnh
hưởng của sự mở rộng tổng cầu trong nước về hàng hóa và dịch vụ. Đây gọi là tác động
lấn át của chính sách tài khóa.
2.2 Tỷ giá hối đoái cố định
Trong điều kiện tỷ giá hối đoái cố định thì chính sách mở rộng tài khóa của chính phủ sẽ
làm dịch chuyển đường IS sang phải. Để duy trì tỷ giá hối đoái cố định thì ngân hàng
trung ương phải tăng cung tiền, làm dịch chuyển đường LM sang phải với quy mô tương
ứng.