1
ĐỘNG LỰC NHÓM
Những hệ thống hoạt động phức tạp
Joseph E. McGrath & Franziska Tschan
Dịch bài: Nhóm 3
2
Chương này xem xét nhng thông tin nghiên cứu dựa trên lý thuyết và kinh nghiệm
mi nhất vtính năng đng, sự phát triển và thay đổi trong nhóm các t chc. Mục
đích chính là để hp nhất tầm nhìn lý thuyết và kiến thức theo li kinh nghiệm vquy
trình động trong các nhóm. Mục đích thứ hai là để tiến thêm mt bước trong trong việc
tích hợp c quan niệm về đội nhóm thông qua đồng thời ranh giới kỷ luật và đa lý,
n hoá.
GII THIỆU
Trong phần giới thiệu, chúng ta bắt đầu bng việc phân biệt ba phạm vi của quy
trình trung gian bao gm quan niệm vcác quy trình đng trong nhóm, là quy trình
hot động, quy trình pt triển quy trình thích nghi. Mặc dù có khá nhiều nghiên
cứu trong lĩnh vực nghiên cứu nhóm nhỏ vnăng đng nhóm, n 100 năm, lch s
của các nghiên cứu trên nhóm cho thấy tầm quan trọng của những quy trình đng là
“tôn trọng nhiều hơn là tuân thủ”. Ngược lại với quan điểm trên, chúngi ghi lại khá
nhiều mô hình lý thuyết đã bắt đầu áp dng mt cách thích hợp quy trình động vào việc
tính toán. Cngi nhn thy cả hai đều đặc biệt – một là lý thuyết hành động còn
lại là lý thuyết h thống phức tạp mà chúng ta sđ cập mt cách chi tiết trong
chương này. Sau đó, chúng tôi phác tho kết cấu của chương.
BA QUY TRÌNH TRUNG GIAN TRONG NHÓM CÔNG VIỆC: HOẠT ĐỘNG,
PHÁT TRIỂN VÀ THÍCH NGHI.
Đặc điểm của các nm là sự hoạt động đng thời liên tục của ít nhất mt trong
ba quy trình trung gian kc biệt sau
3
1. Quy trình hoạt đng mô tả cách thức nhóm thực hiện các công việc của
nh. Xét theo những chức năng thực chất chyếu, hành đng nhóm gm
một ng nhiều quy trình diễn ra đồng thời trong suốt thời gian hoạt đng.
Từng quy trình có cách thức vậnnh riêng. Một vài quy trình là kết quả của
quá trình thiết lập hành động mt cách có chủ ý ca nhóm. Các quy tnh con
của những quy trình trên khuynh hướng sinh ra mt quy trình khác,
/hoc sinh ra những kết quđáng chú ý nào đó (hệ tưởng), bên trong
hoặc n ngoài nhóm. Điều này tương tự như cách thức mà các hoạt đng
thể kc nhau của con người thay đi theo những điều kiện bên trong và bên
ngoài kc nhau (thí dụ như cách thức mà cái gọi là nhp sinh học được sinh
ra bởi chu kỳ của ngàyđêm). Một vài quy trình phản ánh sự phản ứng của
nhóm đối với những đòi hỏi công việc hay những yêu cầu thao tác bắt buc.
2. Quy trình phát triển mô tả cách thức nhóm thay đi trạng thái của mình trong
suốt thời gian hot động. Mỗi nhóm có mt lch sử phát triển qua các thời k
trong các mi quan hệ có liên quan với sự thành lập và hoạt đng của nhóm,
có thể là sự biến hoá, chuyển đổi hoàn toàn nhóm. Mỗi nhóm cũng có mt
tương lai đáng mong đợi, cả trong nhận thức của những thành động bên
trong nhóm ng như trong cái nhìn của những người ngoài nhóm. Lịch s
quá khứ và tương lai tươi sáng của nhóm ảnh hưởng tới trạng thái và
những hành động của nhóm hiện đại. Sự phát triển này b ảnh hưởng lần
lượt bởi đặc điểm của từng thành viên, kế hoạch, công nghệ, ngữ cảnhs
tác đng qua lại giữa chúng. Các quy trình phát triển này gây ảnh hưởng đến
việc thực nghiệm, học hỏi và thay đi.
3. Quy trình thích nghi mô tả cách thức nhóm phản ứng li đi với các sự kiện.
Sự trao đổi liên tục giữa nhóm và h thng thêm vào (embedding system)
thiết lập nên một hình mẫu mô phỏng. Quá trình thích nghi này gây ra không
ch nhng thay đổi nảy sinh trong môi trường nhóm mà còn gây ra các phản
ứng ( thúc đẩy) đến nhóm đối với những sự kiện đó. Trường hợp nhóm
4
tổ chức tnhững hệ thống đưa vào là c nhóm khác và các thực thể (cùng
một mức độ trong tổ chức), các thực thể tại các cấp độ cao hơn trong tổ chức
các thực thn ngoài tổ chức mà nm hay nhng thành viên trong
nhóm phải giao dịch.
Cba quy trình trung gian hoạt đng đồng thời liên tục trong các nhóm. Chúng
giống nhau và phụ thuộc lẫn nhau nhưng khác biệt bởi những mc đích phân tích khác
nhau. Quy trình trung gian đu tiên, quy trình hoạt động, thường nói vnhóm cách
thức giải quyết vấn đ(hay, chung hơn, nhóm các k năng hoạt động nhóm hay thực
hiện kế hoạch). Phạm vi thứ hai, quy trình phát triển, thường đượci đến như “bề dài
của sphát triển nhóm. Hơn nữa, trong các lý thuyết nghiên cứu trước đây trên
nhóm, cả hai phạm vi trên thường có strùng hợp khá chặt. Phạm vi th ba, quy tnh
thích nghi, thường bị phớt l.
SHỢP NHT THUYẾT
Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu mang tính lý thuyết đối với các nhóm
nhđã sdụng một hay nhiều mức độ của động lực học, liên quan đến một lot các
nhân tố trung gian trong nhóm. Các nghiên cứu này bao gồm, ví d: hình xã hội
hoá của Moreland và Levine (1982); Nghiên cứu về quy trình nhóm của Hackman và
các cộng s(nlà, Hackman, 1986, 1992; Hackman và Morris, 1975); Nghiên cứu
của West (1996); của Walther và cộng sự (Walther, 1994; Walther và Burgoon, 1992);
Lý thuyết phát triển của Worchel (Worchel, 1996; Worchel, Coutant-Sassic và
Grossman, 1992); Nghiên cứu của Mantovani (1996); Nghiên cứu của Poole và cộng
s (Poole, 1981, 1983; Poole DeSanctis, 1989, 1990; Poole và Roth 1989a và
1989b) về cấu trúc thích nghi trong nhóm; Nghiên cứu theo chức ng vtương c
nhóm của Hirokawa (1983,1985,1988); và Nghiên cứu của Ancona và Chong (1996)
của Kelly McGrath (Kelly và McGrath, 1985; McGrath Kelly, 1986) v quy
trình sinh ra nhóm (entrainment process). Lợi ích đặc biệt của chương này là hai mô
hình lý thuyết mới nhất tập trung mt cách mạnh m vào bn chất của động lực nhóm.
5
Một là lý thuyết hành động được áp dụng trong nhóm của Von Cranach, Tschan và
những người khác (Tschan, 1995; Tschan và Von Cranach, 1996; Von Cranach, 1996;
Von Cranach, Ochsenbein và Vallach, 1986). Lý thuyết còn lại là mô hình lý thuyết về
nhóm như là nhng hệ thng phức tạp ca Arrow, McGrath, và Berdahl (Arrow,
McGrath, Berdahl, 2000)
Lý thuyết hành động (AT) là tập hợp nhng ý kiến được chỉ dẫn bởi các nhà tâm lý
học xã hội Cu Âu (Frese và Sabini, 1985; Frese và Zapf, 1994; Hacker, 1985;
Semmer Frese, 1985). Trong khi hầu hết các nghiên cứu được thực hiện tại cấp đ
nhân, lý thuyết hành động lại được áp dng vào các nhóm nh. hoàn toàn phù
hợp tại các cấp độ nhóm theo Von Cranach et al, 1986; Von Cranach, Ochsenbein và
Tschan, 1987)
Cùng lúc, các bài phê bình của c nhà tâm lý học xã hi trong cộng đồng Hoa Kỳ
đã thúc đẩy sự chú ý đối với những khái niệm vlý thuyết hệ thống đng và lý thuyết
phức tạp. Quan điểm đó đã được làm khớp với khái niệm m lý học xã hội bởi
Vallacher Nowak (1994), đặc biệt cho những nhóm nhỏ bởi Baron và cộng s
(Baron, Amazeen, Beek, 1994), Latané và cộng s(Latané và Nowak, 1994), và
khái nim mới nhất bởi Arrow, McGrath, Berdahl (Arrow et al., 2000; Mc Grath et
al., 2000).
Cng tôi thật sự ấn tượng bởi sự giống nhau giữa lý thuyết hành động và lý thuyết
những hệ thống phc tạp, khi được áp dụng vào c nhóm nhtrong c ấn phẩm đã
xuất bản trên. Chúng tôi nghĩ nhiều điểm kết nối giữa nghiên cứu ca Von
Cranach và Tschan nghiên cứu ca Arrow, McGrath, Berdahl. Thêm nữa, chúng
i cũng tìm thấy một vài sự khác biệt chủ yếu, vì vậy mt sự hợp nhất có thể m rng
đồng thi cả hai lý thuyết. Chúng tôi tin rằng snâng cao kiến thức ca mình tương
lai về bản chất và quy trình của những nhóm nh, trong các tổ chức công việc và ở mt
i nào kc, đặc biệt là hiểu biết về sự hoạt động của quy trình trung gian đng trong
các nhóm, thể dễ ng hơn bởi sự pha trộn thành công ca hai lý thuyết này.