Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

Tiểu luận Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết dịnh cho vay dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Quận

Trang 1

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

LỜI NÓI ĐẦU

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, theo xu hướng hội nhập quốc tế, hoạt động kinh doanh đầu tư ngày càng đóng một vai trò cực kì quan trọng. Trong đó dự án đầu tư là tiền đề, còn thẩm định dự án đầu tư chính là chìa khóa của sự phát triển

Hoạt động của hệ thống Ngân hàng nói chung và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nói riêng là rất cần thiết và quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta. Với vai trò trung gian đi vay và cho vay lại, các ngân hàng giúp cho quá trình chu chuyển các dòng tiền trong lưu thông được thuận lợi và nhanh chóng …

Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố tích cực mà hoạt động ngân hàng mang lại, vẫn còn tồn tại nhiều rủi ro tiềm ẩn cần có những biện pháp tốt hơn để khắc phục, giải quyết . Một trong các biện pháp đó chính là nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư

Trong khuôn khổ những hiểu biết và suy nghĩ của bản thân, em xin trình bày đề tài : "Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết dịnh cho vay dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Quận 5"

Trong quá trình thực hiện, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót,

em mong thầy hướng dẫn và chỉ bảo để đề tài được hoàn thiện hơn

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đ ỡ của TS Lại Tiến Dĩnh – Người thầy đã tận tình giảng dạy lớp ngân hàng 4 ngày 1 chúng em trong suốt thời gian qua

Tp.HCM tháng 2/2009 Niên khóa 2007-2010

Vũ Thanh Tùng

Trang 2

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. THẨM ĐỊ NH DỰ ÁN ĐẦU TƯ :

1.1 Khái niệm : Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ liên hệ và lập hồ sơ vay vốn gửi ngân hàng. Các cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra, đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư cũng như sự an toàn của đồng vốn cho vay. Trên cơ sở đó, họ sẽ trình cho lãnh đạo xem xét, kí duyệt. Quá trình này được gọi là thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức thu thập và xử lý thông tin một cách khách quan, toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án làm căn cứ để quyết định cho vay

1.2 Mục tiêu, đối tượng của thẩm định dự án đầu tư : - Đối tượng của thẩm định dự án đầu tư chính là tính khả thi của dự án

về mặt tài chính.

- Mục tiêu thẩm định là rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư, đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng sinh lợi của 1 dự án, xác định khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó.

1.3 Vai trò của thẩm định dự án đầu tư : - Thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa quan trọng vì nó được coi là giai

đoạn khởi đầu quan trọng nhất cho quá trình đầu tư tín dụng

- Qua thẩm định, cán bộ tín dụng có thể đánh giá chính xác về sự cần thiết , tính khả thi và hiệu quả của dự án, từ đó sẽ có biện pháp để quản lý tốt quá trình cho vay, thu nợ nhằm hạn chế các rủi ro, nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng

- Thông qua thẩm định, ngân hàng có thể giúp đ ỡ các đơn vị v ay vốn có phương hướng và biện pháp xử lý các vấn đề liên quan đến dự án một cách tốt nhất

Trang 3

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

- Đồng thời, việc thẩm định dự án cũng góp phần giúp các cơ quan quản lý của nhà nước đánh giá được sự cần thiết và tính phù hợp của dự án đối v ới qui hoạch phát triển chung của ngành, xác định được lợi ích và thiệt hại mà dự án mang lại kh i đ i vào hoạt động trên các yếu tố công nghệ, vốn, ô nhiễm môi trường và các lợi ích xã hội khác

1.4 Nội dung của thẩm định dự án đầu tư : Thẩm định dự án đầu tư thực chất là thẩm dịnh dự án do khách hàng lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. Nhiệm vụ của nhân viên tín dụng khi thẩm định là phát hiện những điểm sai sót, đáng nghi ngờ hay những điểm chưa rõ ràng của dự án. Sau đó họ sẽ thảo luận cùng khách hàng để làm sáng tỏ thêm nhằm đánh giá được tính chính xác và trung thực của dự án xin vay vốn

Xác định dự án: tìm cơ hội và đưa ra đề nghị đầu tư vào dự án

Đánh giá dự án: ước lượng ngân lưu liên quan và suất chiết khấu hợp lý

Lựa chọn tiêu chuẩn quyết định: lựa chọn tiêu chí quyết định (NPV, IRR, PP..)

Ra quyết định: chấp nhận hay từ chối dự án

Quy trình thẩm định dự án đầu tư nhìn chung gồm những bước sau :

Công tác thẩm định dự án đầu tư thường cần tập trung vào những nội

dung sau :

 Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu : dự báo tăng trưởng kinh tế, dự báo tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hố i đoái, dự báo kim ngạch xuất khẩu, dự báo tốc độ tăng giá, ước lượng thị phần của doanh nghiệp …

 Thẩm định các thông số xác định chi phí : công suất máy móc thiết b ị,

đơn giá nhân công, nguyên vật liệu, định mức tiêu hao, mức khấu hao …

 Thẩm định dòng tiền (ngân lưu) của dự án : thu thập thông tin, đánh giá thu nhập, chi phí hàng năm, từ đó xây dựng dòng tiền và xem xét tính hiệu quả của nó

Trang 4

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

 Thẩm định chi phí sử dụng vốn : xác định, đánh giá suất sinh lời yêu

cầu tối thiểu của dự án cũng chính là chi phí sử dụng vốn của dự án.

 Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư : nhân viên tín dụng căn cứ vào các chỉ tiêu thường sử dụng như NPV, IRR, PP, PI … để thẩm định và đánh giá có nên cho vay vốn hay không

 Phân tích và kiểm soát rủi ro dự án : thẩm định và phân tích kĩ lưỡng để nhìn nhận được rủi ro, xác định có kiểm soát được rủi ro hay không, kiểm soát thế nào, đến mức độ nào 2. CHO VAY DÀI HẠN :

2.1 Khái niệm : Cho vay dài hạn là loại hình cho vay áp dụng cho các đối tượng Nhà nước, các doanh nghiệp có nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh cơ sở hạ tầng, dịch vụ, đời sống …mà nếu tính toán được hiệu quả kinh tế thì ngân hàng sẽ thực hiện cấp tín dụng cho đối tượng có nhu cầu vay. Thời hạn cho vay dài hạn theo qui định hiện nay của Việt Nam là từ 5 năm trở lên

2.2 Các hình thức cho vay dài hạn : Thông thường thì cho vay dài hạn bao gồm những hình thức sau :

+ Cho vay theo dự án đầu tư + Cho vay từng lần + Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng : để đề phòng trường hợp chủ đầu tư sử dụng hết hn mức tín dụng mà công trình đầu tư chưa hoàn thành do phát sinh chi phí vượt dự toán, ngân hàng và chủ đầu tư xác định trước một hạn mức tín dụng dự phòng + Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ) : Nếu 1 dự án có tổng dự toán quá lớn, vượt cả giới hạn cho vay thì ngân hàng tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng có thể đóng vai trò là ngân hàng đầu mối đứng ra kêu gọi các ngân hàng khác cùng tham gia cho vay, và phân bổ hạn mức cho từng ngân hàng thành viên. Ngân hàng đầu mối sẽ trực tiếp giải ngân, lập phương án thu nợ, thu lãi, đồng thời phân bổ mức thu nợ gốc, lãi cho các ngân hàng thành viên theo tỷ lệ vốn tham gia + Các hình thức cho vay khác

2.3 Ý nghĩa của cho vay dài hạn :

Trang 5

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

- Giúp giải quyết nhu cầu về vốn của Nhà nước, của các doanh nghiệp,

của người dân qua đó giúp họ tăng cường khả năng sản xuất kinh doanh

- Nguồn vốn cấp cho các doanh nghiệp sẽ được họ đầu tư, sử dụng, tái đầu tư vào nền kinh tế. Nhờ vậy sẽ tăng khả năng lưu thông của thị trường vốn, kích thích đầu tư, tiêu dùng, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao

- Thông qua cho vay dài hạn, ngân hàng sẽ thu về được lợi nhuận to

lớn sử dụng cho hoạt động phát triển của chính bản thân các ngân hàng

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NN & PTNT CHI NHÁNH QUẬN 5

Trang 6

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NN & PTNT CHI NHÁNH QUẬN 5 :

1.1 Quá trình hình thành và phát triển : Vào năm 1995, chi nhánh ngân hàng Phú Giáo được thành lập dựa trên cơ sở của những văn bản pháp lý như : Quyết định số 113/QĐ – NHNo của tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, giấy phép số 302741 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM cấp, giấy phép số 2135/GP-UB được Ủy b an Nhân dân thành phố cấp. Ngày 1/10/1996, chi nhánh chính thức đi vào hoạt động.

Ngày 25/02/2002, theo quyết đinh số 42/QĐ/HĐQT/TCCB của chủ tịch Hội đồng quản tr ị NHNN & PTNT Việt Nam, chi nh ánh Phú Giáo được đổi tên thành Ngân hàng NN & PTNT chi nhánh Quận 5 có trụ sở đặt tại 503 An Dương Vương, hoạt động theo mô hình chi nhánh ngân hàng cấp 1. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng đi vào ổn định và phát triển. Hiện nay, chi nhánh đã có 3 chi nhánh cấp 2 hạch toán phụ thuộc, bao gồm : chi nhánh An Đông, chi nhánh Nam Hoa và chi nhánh Phú Mỹ Hưng. Địa bàn hoạt động của ngân hàng bao gồm các khu vực thuộc cửa ngõ phía tây và phía bắc của Tp.HCM. Nơi đặt trụ sở chính của chi nhánh là quận 5 – nơi tập trung đa số những người Việt gốc Hoa Sự phát triển kinh tế của địa bàn những năm qua luôn ở mức cao, thu nhập của người dân không ngừng được nâng lên, ngày càng có nhiều công ty xí nghiệp được thành lập, hoạt động buôn bán sầm uất, đã và đang thúc đẩy cho sự phát triển mạnh mẽ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Theo nhận định, đây là khu vực còn có tiềm năng lớn trong huy động vốn và cho vay vốn. Đó chính là điều kiện rất quan trọng để chi nhánh Quận 5 không ngừng đẩy mạnh phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động hơn nữa Chi nhánh ngân hàng Quận 5 liên tục trong nhiều năm liền là đơn vị lao động tiên tiến trong ngành. Hiện chi nhánh được đánh giá là xếp hàng thứ 5 về qui mô hoạt động lẫn hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hệ thống NHNo & PTNT khu vực phía Nam 1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng :

Trang 7

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kế toán

Ban kiểm soát

Phòng Tổ chức hành chính

Phòng Tín dụng

Phòng kế hoạch nguồn vốn

Phòng Thanh toán quốc tế

Bộ phận MBNT - XNK

Bộ phận NS - HC

Bộ phận KH - NV

Bộ phận KT - NQ

Bộ phận Tín dụng

Bộ phận kiểm soát

Chú thích : NV : nguồn vốn NS : nhân sự KT : kế toán MBNT : mua bán ngoại tệ KH : kế hoạch HC : hành chính NQ : ngân quỹ XNK : xuất nhập khẩu Ban lãnh đạo ngân hàng gồm có Giám đốc và hai Phó g iám đốc. Giám đốc chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng, đồng thời trực tiếp phụ trách các phòng Kế hoạch nguồn vốn và Tổ chức hành chính. Phó giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm về hai phòng Tín dụng và phòng Kế toán. Còn Phó giám đốc thứ hai phụ trách hai phòng là và phòng Thanh toán quốc tế và ban Kiểm soát Đứng đầu mỗi phòng là một Trưởng phòng và một Phó phòng. Đứng đầu ban Kiểm soát là Trưởng ban kiểm soát. Trong mỗi phòng có các bộ phận chuyên trách ( như đã trình bày ở sơ đồ trên ) Tất cả các phòng ban, bộ phận của chi nhánh ngân hàng Quận 5 đều có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, tạo thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng. Mỗi phòng ban thực hiện một chức năng, nhiệm vụ riêng của mình. Tuy nhiên, khi cần thiết, cũng có sự hỗ trợ từ các phòng ban khác. Chính nhờ sự liên kết này đã giúp cho chi nhánh có 1 guồng máy hoạt động ăn khớp và hiệu quả, nhằm đến mục tiêu phát triển ổn định và bền vững

Trang 8

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những

năm gần đây :

Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh Quận 5 qua các năm 2006, 2007, 2008

Năm

2006

2007

2008

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Chỉ tiêu

Đơn vị : tỷ đồng

A. THU NHẬP

68,778

165,328

203,406

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

1.Thu lãi cho vay

58,704 85,35

150,697

91,15 185,126 91,01

2,377

1,44

2,528

1,24

2.Thu lãi tiền gửi

0,87

1,26

3,916

2,37

5,146

2,53

1,634

2,38

3.Thu khác về huy động vốn

3,88

4,592

2,78

5,78

2,84

4.Thu phí thừa vốn

2,667

2,312

3,36

1,450

0,88

1,36

0,67

5.Thu ngoài lãi

1,24

1,80

1,228

0,74

1,868

0,92

6.Thu dịch vụ

0,694

1,01

0,128

0,08

0,462

0,23

7.Thu kinh doanh ngoại tệ

0,50

0,830

0,50

0,91

0,45

8.Thu bất thường

0,347

0,31

0,45

0,110

0,07

0,226

0,11

9.Thu khác

B. CHI PHÍ

48,654

119,385

135,988

33,070 67,97

54,040

45,27

59,363

43,65

8,752

17,99

43,621

36,54

48,315

35,53

1,478

3,04

6,612

5,54

8,694

6,39

1.Ch i trả lãi tiền gửi 2.Ch i trả lãi tiền vay 3.Ch i trả lãi phát hành kì phiếu

Trang 9

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

0,351

0,72

0,069

0,06

0,036

0,03

4.Ch i kinh doanh ngoại tệ

0,049

0,10

0,720

0,60

0,967

0,71

5,Dịch vụ thanh toán và ngân quĩ

2,110

4,34

2,321

1,94

3,235

2,38

0,050

0,10

0,031

0,03

0,028

0,02

0,083

0,17

0,459

0,38

0,328

0,24

6.Ch i cho nhân viên 7.Ch i nộp thuế&lệ phí 8.Ch i dự phòng &bảo hiểm tiền gửi

9.Ch i tài sản

1,568

3,22

5,376

4,50

8,682

6,38

1,143

2,35

6,136

5,14

6,34

4,66

10.Chi phí bất thường

C. KẾT QUẢ KINH DOANH

20,124

45,943

67,418

1.Lợi nhuận trước thuế

16,080

23,5963

2.Thuế thu nhập

7,043

29,863

43,822

13,081

3.Lợi nhuận thuần sau thuế

2,355

6,783

8,354

4.Chuyển lập các quĩ dự phòng

5.Lợi nhuận giữ lại 10,726

23,080

35,468

2006

2007

2008

Chỉ tiêu Tỷ suất sinh lợi/ doanh thu Tỷ suất sinh lợi/Tổng tài sản Hiệu suất sử dụng TSCĐ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Tỷ số hiệu quả

=13,081/68,778 =19,02% =13,081/2441 =0,54% =68,778/1211 =0,057 =68,778/2441 =0,028 =48,654/68,778

=29,863/165,328 =18,1% =29,863/2445 =1,22% =165,328/1782 =0,093 =165,328/2445 =0,067 =119,385/165,328

=43,822/203,406 =21,5% =43,822/2448 =1,79% =203,406/1920 =0,106 =203,406/2448 =0,083 =135,988/203,406

* Một số chỉ tiêu :

Trang 10

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

=70,74%

=72.21%

=66,86%

hoạt động (Chi phí/Thu nhập)

Từ các bảng số liệu trên cho thấy :

* về Thu nhập : - Trong 2 năm 2006 và 2007, chi nhánh Quận 5 liên tục đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh, đã thu về những kết quả rất đáng khích lệ. Thu nhập nhảy vọt lên trong năm 2007, tăng 140,38% so với năm 2006 hay tăng 96,55 tỷ đồng. Một tốc độ tăng rất ấn tượng. - Năm 2007 chính là 1 năm k inh doanh rất thành công của ngân hàng khi qui mô kinh doanh mở rộng rất nhiều. Bên cạnh những khách hàng truyền thống là hàng ngàn hộ dân, doanh nghiệp, chi nh ánh đã mở rộng cho vay với số lượng lớn nhiều chương trình như : dự án tiêu thụ và xuất khẩu lương thực, cà phê, chè, mía đường. Đồng thời tham gia những chương trình tầm cỡ quốc tế như cho vay ủy thác đầu tư của các tổ chức lớn trên thế giới WB, CFB, ADB …. - Tiếp nối đà thành công của năm 2007, chi nhánh mạnh dạn áp dụng các phương thức kinh doanh mới, trong khi vẫn duy trì những mảng kinh doanh có hiệu quả. Ngân hàng đã tập trung chú trọng đến việc đầu tư lớn cho các dự án đã được các cấp phê duyệt, thẩm định có tính khả thi cao; mở rộng cho vay các hộ sản xuất kinh doanh, tư nhân, cá thể và cho vay phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên… Chính những điều này khiến cho thu nhập vẫn gia tăng 38,078 tỷ đồng, hay 23,03% vào năm 2008 - Tình hình qua các năm cho thấy, chiếm đa phần thu nhập là thu từ lãi vay. Năm 2006 tỷ trọng của nó so với tổng thu nhập là 85,35%, tăng đến 2007 là 91,15%, sang năm 2007 có giảm một chút về tỷ trọng, nhưng vẫn ở mức cao là 91,01%. - Tuy nhiên, các khoản thu khác vẫn chưa được cao. Trong đó, thu từ dịch vụ, thu từ kinh doanh ngoại tệ và thu từ các khoản thu khác không đạt được như chỉ tiêu đề ra ban đầu. Hoạt động dịch vụ của ngân hàng chưa được phát triển đúng mức với tiềm năng sẵn có. Còn hoạt động kinh doanh ngoại tệ qua các năm vẫn không phát triển mạnh, có thể nguyên nhân là do nhu cầu trong địa bàn chưa cao. * về Chi phí :

Trang 11

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

- Điều này thể hiện rõ hơn qua phân tích các chỉ tiêu :

- Đồng thời với việc gia tăng doanh thu qua các năm, chi phí hoạt động của chi nhánh cũng được đẩy lên mức cao. Đây chính là hệ quả tất yếu của việc mở rộng qui mô kinh doanh. Chi phí gia tăng tập trung vào chi phí trả lãi tiền gử i ( chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí ) và chi phí trả tiền vay. Chi phí trả lãi tiền gửi g ia tăng dần qua các năm, tuy nhiên tỷ trọng của nó so với tổng chi phí lại giảm dần từ 67,97% năm 2006 xuống 45,27% năm 2007 và còn 43,65% năm 2008. Chi phí trả lãi tiền vay vẫn tăng qua các năm. Trong khi các loại chi phí kh ác tăng giảm qua các năm vẫn trong mức độ an toàn cho phép. - Năm 2007, chi phí tăng rất cao - 70,31 tỷ đồng hay là 145,38% so với năm 2006, mức tăng này cao hơn cả mức tăng của thu nhập trong cùng thời g ian là 140,38%. Đến năm 2008, do đã có những thay đổi thích hợp trong sử dụng chi phí, điều chỉnh cơ cấu hợp lý dư nợ giữa các thành phần kinh t ế, …. mức gia tăng giảm xuống rất nhiều, chỉ còn là 16,603 tỷ đồng tức 13,9% so với năm 2007. Chứng tỏ những thay đổi về chi phí đã phát huy hiệu quả + Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu của chi nhánh qua 3 năm 2006, 2007, 2008 lần lượt là 19,02% 18,1% và 21,5%. Trong khi đó, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản cũng có xu hướng tăng qua các năm, lần lượt là 0,54% 1,22% và1,79%. Mặc dù doanh thu tăng mạnh trong năm 2007 nhưng do chi phí cũng tăng cao tương ứng, dẫn đến mức gia tăng lợi nhuận thấp hơn mức gia tăng của doanh thu, đã làm cho tỷ suất sinh lợi trên doanh thu giảm trong năm 2007. Đến năm 2008, tuy tốc độ tăng doanh thu không còn cao như ở năm 2007, nhưng chính nhờ những b iện pháp cắt giảm chi phí thích hợp đã làm gia tăng lợi nhuận ròng, làm cho tỷ suất sinh lợi trên doanh thu tăng lên đến 21,5%, còn tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản cũng cao hơn là 1,79% năm 2008 so với 1,22% năm 2007 + Chúng ta có thể nhận thấy rõ thêm thông qua tỷ số hiệu quả hoạt động, cho thấy năm 2007 đạt hiệu quả nhất, chi phí chỉ còn chiếm 66,86% trên tổng thu nhập so với mức của 2 năm 2006 và 2008 là 70,74% và 72,21% + Hiệu suất sử dụng tài sản cố định lẫn tổng tài sản đều gia tăng qua các năm, cũng là 1 tín hiệu lạc quan đáng ghi nhận, Nguyên nhân là do tài sản cố định lẫn lưu động được gia tăng, cùng với sự gia tăng của doanh thu đã nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng

Trang 12

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

* về Kết quả hoạt động kinh doanh :

250,000

200,000

150,000

Chi phí

Biểu đồ so sánh chi phí, thu nhập và lợi nhuận sau thuế

triệu đ ồng

100,000

Thu nhập

Lợi nhuận sau thuế

50,000

0,000

2006

2008

2007

Năm

- Lợi nhuận sau thuế qua 3 năm 2006, 2007, 2008 lần lượt là 13,081 tỷ đồng, 29,863 tỷ đồng và 43,822 tỷ. Sau khi trừ đi phần trích lập các quĩ dự phòng thì lợi nhuận còn lại là 10,726 tỷ (2006), 23,08 tỷ (2007), 35,468 tỷ (2008). Lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng 16,782 tỷ so với năm 2006 (tăng 128,29%), năm 2008 tăng 13,959 tỷ so với 2007 ( tăng 46,74% ) 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊ NH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUYẾT ĐỊ NH CHO VAY DÀI HẠN Ở NGÂN HÀNG NN & PTNT CHI NHÁNH QUẬN 5 :

2.1 Quy trình thẩm định dự án :

Sơ đồ thẩm định

chưa đầy

Yêu cầu bổ sung đủ, hợp lệ đầy đủ

đầy Trang 13 đủ

Tiến hành thẩm định Cán bộ Tín dụng tiếp nhận hồ sơ Hoàn tất hồ sơ và giải ngân Kiểm tra, xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ Khách hàng nộp hồ sơ vay vốn Lập tờ trình thẩm định

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

không đạt đạt yêu cầu

Ngân hàng đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, trong đó có

quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm định một dự án như sau : * Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay Nhân viên ngân hàng tiếp xúc với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án, hướng dẫn khách hàng cách lập hồ sơ xin vay vốn và các giấy tờ cần thiết có liên quan. Chủ đầu tư theo đó lập hồ sơ hợp lệ gửi tới ngân hàng. * Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng. Hồ sơ thẩm định (đề nghị thẩm định) báo cáo tiền khả thi và báo cáo khả thi được coi là hợp lý khi được chủ đầu tư thụ lý theo yêu cầu thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày 24/11/1999 hướng dẫn về nộ i dung, tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư, báo cáo đầu tư và thông tư số 07/2000/TT- BKH ngày 3/7/2000 về sửa đổi bổ xung thông tư 06

* Bước 3: Thẩm định dự án:

Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện: tài chính, kinh tế- xã hội, kỹ thuật, tổ chức quản lý, rủi ro, khả năng trả nợ của dự án, tình hình pháp lý của chủ đầu tư,… (trừ tài sản đảm bảo), từ đó tập hợp tài liệu lập thành tờ trình thẩm định. Tờ trình là kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng về khách hàng vay vốn trong đó có gh i rõ ý k iến của cán bộ

Trang 14

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

thẩm định về tính khả thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định sau đó được chuyển lên trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa, bổ sung.

Cán bộ ngân hàng có thể thực tế đến tận điểm xây dựng của doanh nghiệp, xem xét, hỏi ý kiến của các đơn vị có liên quan và các trung tâm thông tin về tình hình tài chính, tư cách pháp lý, tình hình vay nợ... của chủ đầu tư. Trên cơ sở đó cán bộ tín dụng thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản thế chấp cầm cố, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố thế chấp, thẩm định và chịu trách nhiệm về giá tr ị tài sản thế chấp cầm cố đảm bảo cho khoản vay. * Bước 4: Quyết định của người có thẩm quyền

Cán bộ tín dụng hoàn chỉnh nội dung tờ trình, trình trưởng phòng ký thông qua, sau đó có nhiệm vụ trực tiếp trình lên Ban Giám đốc. Ban Giám đốc sẽ xem xét lại hồ sơ, ý k iến của cán bộ thẩm định để từ đó quyết định có cho dự án vay vốn hay không. Nếu đồng ý sẽ cấp tín dụng cho dự án và sẽ thực hiện giải ngân theo sự thoả thuận của 2 bên. Định kỳ sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình tiến hành dự án dể đảm bảo khả năng thanh toán của dự án. Đối với những dự án lớn phức tạp thì cần phải lập hội đồng thẩm định xem xét, thẩm định dự án.

2.2 Nội dung thẩm định dự án cho vay dài hạn :

Thẩm định hồ sơ vay vốn Thẩm định dự án đầu tư

Thẩm định khách hàng vay vốn Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay

2.2.1 Thẩm định hồ sơ vay vốn :

Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ. Theo quy định của

ngân hàng Quận 5 thì các loại hồ sơ cần thiết phải bao gồm :

* Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay :

Trang 15

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

- Đối với khách hàng là doanh nghiệp trong nước : Hồ sơ cần có bao

gồm

+ Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập

* Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay:

+ Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh còn trong thời hạn hiệu lực: do Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp, đối với hợp tác xã thì đăng kí kinh doanh do uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp, trừ trường hợp kinh doanh trong các ngành nghề theo quy định riêng của chính phủ thì do UBND tỉnh- thành phố trực thuộc TW cấp +Điều lệ: Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập xác nhận. Điều lệ của HTX phải được UBND quận huyện xác nhận +Quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc) và kế toán trưởng - Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: hồ sơ pháp lý bao gồm +Hợp đồng liên doanh +Điều lệ doanh nghiệp: được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép đầu tư phê duyệt +Giấy phép đầu tư +Danh sách hội đồng quản trị và tổng g iám đốc có xác nhận của Bộ hoặc sở Kế hoạch đầu tư +Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng +Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng vốn vay. +Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá máy móc thiết bị…, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hoặc các hợp đồng khác nhằm thực hiện dự án đầu tư đó. +Các tài liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật của dự án. + Đối với việc vay vốn thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước cần có các quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền. +Đối với khách hàng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh cần có văn bản của hội đồng quản trị hoặc những sáng lập viên về việc chấp thuận vay vốn ngân hàng để thực hiện dự án đầu tư

* Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính :

+Báo cáo tài chính trong 2 năm gần đây nhất và các quý của năm xin vay, gồm: bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,

Trang 16

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh b áo cáo tài chính và các báo cáo chi tiết về tình hình công nợ, tình hình hàng tồn kho… +Nếu doanh nghiệp mới thành lập chưa đủ thời gian hoạt động 2 năm thì gửi báo cáo từ ngày thành lập đến ngày xin vay. Đối với doanh nghiệp liên doanh các báo cáo tài chính trên đã được kiểm toán.

* Hồ sơ đảm bảo tín dụng :

+Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng tài sản cần có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của bên vay hoặc bên bảo lãnh đối với tài sản. +Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng bảo lãnh của ngân hàng khác thì phải cung cấp bản chính thư bảo lãnh. +Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng giá trị các khoản đầu tư xây đựng các công trình thuộc vốn nhà nước hoặc vốn đầu tư nước ngoài chưa thanh toán phải có quy định cụ thể trong hợp đồng giao thầu giữa bên thi công và bên thanh toán vốn tại điều khoản thanh toán, xác định: tiền thanh toán được chuyển vào tài khoản của bên thi công- bên vay tại ngân hàng. +Trường hợp bên thế chấp cầm cố tài sản là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh phải có văn bản chấp thuận của hội đồng quản trị hoặc các sáng lập viên nhất trí cho giám đốc( hoặc người đại diện hợp pháp) của doanh nghiệp được mang tài sản để cầm cố, thế chấp tại ngân hàng.

* Các hồ sơ tài liệu khác nếu cán bộ ngân hàng thấy cần thiết và có

liên quan đến việc giải quyết cho vay :

Bên cạnh đó, các tài liệu trên cũng phải đ ảm bảo tính hợp lệ nghĩa là các tài liệu gửi ng ân hàng như báo cáo nghiên cứu khả thi, giấy đề nghị vay vốn, biên bản họp hội đồng quản tr ị hoặc các sáng lập viên thông qua phương án vay vốn… bắt buộc phải là bản chính và là được ký bởi người đại d iện hợp pháp của bên vay. Các tài liệu khác nếu không thể cung cấp (như: hồ sơ pháp lý, báo cáo tài chính, quyết định bổ nhiệm giám đốc hoặc kế toán trưởng, giấy chứng minh thư nhân dân…) thì sử dụng bản photo nhưng phải có chứng nhận của công chứng hoặc có ký đóng dấu "Sao y bản chính" của bên vay(nếu bên vay là pháp nhân) hoặc có chữ ký của chính người vay (nếu bên vay là thể nhân) 2.2.2 Thẩm định khách hàng vay vốn :

Trang 17

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

* Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh

- Thẩm định về lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp

nghiệp, tư cách của chủ doanh nghiệp: +Xuất xứ hình thành doanh nghiệp +Các bước ngoặt lớn doanh nghiệp đã trải qua: thay đổi quy mô, công suất, loại sản phẩm, bộ máy điều hành… +Những khó khăn, thuận lợi, lợi thế, bất lợi của công ty +Uy tín của công ty trên thương trường: Khách hàng của doanh nghiệp là công ty nào, nước nào? mối quan hệ làm ăn có bền vững không? Mặt hàng của doanh nghiệp chiếm thị trường được bao nhiêu so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, việc sản xuất kinh doanh có ổn định không? - Thẩm định về tư cách của lãnh đạo doanh nghiệp: +Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình +Trình độ học vấn, chuyên môn +Trình độ quản lý +Hiểu biết pháp luật +Những kinh nghiệm công tác đã qua, những thành công, thất bại trên thương trường +Uy tín trên thương trường với các bạn hàng, đối tác + Nhận thức của người vay vốn, tính hợp tác với ngân hàng

* Thẩm định thực lực tài chính của khách hàng

Để thẩm định khả năng tài chính của khách hàng cán bộ tín dụng cần dựa vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các nguồn thông tin khác. Nội dung thẩm định khả năng tài chính bao gồm: + Nguồn vốn chủ sở hữu: đối chiếu với mức vốn pháp định đối với các ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhận xét sự tăng giảm vốn chủ sở hữu nếu có + Kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng các năm trước, quý trước, nhận xét về nguyên nhân lỗ lãi. + Tình hình công nợ bao gồm: Nợ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, tình hình thanh toán với người mua, người bán. Đi sâu phân tích những khoản phải thu từ người mua và những khoản phải trả đối với người bán để xác định phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng, đánh giá thời hạn luân chuyển hàng tồn kho, thời hạn lưu chuyển các khoản phải trả, phải thu.

Trang 18

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

+ Phân tích các hệ số tài chính :

 Tỷ suất tài trợ: Chỉ tiêu này cho biết mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng lớn.

Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng số nguồn vốn

 Chỉ tiêu này phải > = 0.3 mới đạt tiêu chuẩn.  Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện rõ nét tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán được xem xét bao gồm:

Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ Tổng số nợ ngắn hạn

 Chỉ tiêu này đạt tiêu chuẩn khi ~ 1. Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động = Tổng số vốn bằng tiền/ Tổng số tài sản lưu động  Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. Chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán.  Chỉ tiêu này đạt tiêu chuẩn nếu nằm trong khoảng từ 0,1 đến 0,5.

Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền/ Tổng số nợ ngắn hạn

 Chỉ tiêu này ~ 0,5 thì đạt tiêu chuẩn.  Các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh:

Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = Lợi nhuận / Vốn kinh doanh

 Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.

Trang 19

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

Tỷ suất tài sản vốn với các khoản nợ nần = Tổng tài sản có/ Tổng các khoản nợ phải trả  Chỉ tiêu này cho biết với một trách nhiệm nợ nần đến thời đ iểm tính toán bên vay thực sự còn bao nhiêu tài sản. Chỉ tiêu này cần rất lưu ý trong điều kiện hiện nay, nhất là đối với các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, tư nhân vì thực sự có nhiều đơn vị nếu tính đúng tài sản không còn đủ trang trải các khoản nợ nần.

Ngoài ra cán bộ thẩm định có thể phân tích thêm các hệ số tài chính khác như : hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, hệ số nợ trên tổng tài sản, hệ số khai thác tài sản... để làm rõ thêm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

2.2.3 Thẩm định dự án đầu tư : Là việc thẩm định dự án trên các khía cạnh sau:

2.2.3.1 Thẩm định phương diện thị trường của dự án :

Thị trường là một khâu hết sức quan trọng quyết định sự thành bại của một dự án, do vậy thẩm định phương d iện thị trường là một trong những nội dung không thể thiếu khi đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư.

Tuỳ thuộc vào lượng thông tin và mức độ chính xác của thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá về thị trường của sản phẩm trên những khía cạnh như : Phân tích nhu cầu của thị trường hiện tại và tương lai về sản phẩm mà dự án cung cấp, Phân tích tình hình cung sản phẩm trong hiện tại và tương lai, Phân tích thị trường mục tiêu của dự án và khả năng cạnh tranh của sản phẩm,

* Phân tích nhu cầu của thị trường hiện tại và tương lai về sản

phẩm mà dự án cung cấp :

- Thị trường trong nước : Cán bộ thẩm định cần thu thập các thông tin

sau + Thói quen, tập quán tiêu dùng của người dân địa phương, tình hình phát triển kinh tế cũng như mức thu nhập bình quân đầu người của người dân từng vùng tiêu thụ và tốc độ gia tăng dân số hàng năm + Hiện đã có nhu cầu về sản phẩm mà dự án định sản xuất hay chưa, quy mô là lớn hay nhỏ? Ai là người t iêu thụ chủ yếu và ai sẽ là người t iêu thụ có thể được.

Trang 20

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

+ Nhu cầu về sản phẩm này đã được thoả mãn bằng cách nào? ai là người đáp ứng nhu cầu này, trong đó bao nhiêu phần trăm nhu cầu được đáp ứng nhờ sản xuất nội địa và bao nhiêu là do nhập khẩu. + Sản phẩm của dự án đang nằm trong giai đoạn nào trong chu kỳ sống của sản phẩm + Nhu cầu về sản phẩm có thay đổi theo mùa không? Dự kiến trong những năm tới khi dự án đi vào hoạt động, nhu cầu này sẽ thay đổi như thế nào? + Sản phẩm thay thế của dự án là những loại sản phẩm gì, tình hình sản xuất và tiêu thụ chúng trên thị trường ra sao, khả năng bị thay thế là bao nhiêu?

- Thị trường nước ngoài: căn cứ vào các hợp đồng bao tiêu sản phẩm,

hợp đồng mua bán hàng hoá…

* Phân tích tình hình cung sản phẩm trong hiện tại và tương lai :

- Nguồn cung cấp trong nước :

- Nguồn nhập khẩu: Dự kiến mức nhập khẩu hàng năm (căn cứ vào tốc

+ Hiện có bao nhiêu cơ sở đã và đang sản xuất loại sản phẩm của dự án với công suất và sản lượng thực tế là bao nhiêu? + Khả năng mở rộng sản xuất của các cơ sở hiện có và các cơ sở khác có thể có trong tương lai + Các nhà máy đang và sẽ được đầu tư mới + Các dự án sản xuất sản phẩm cùng loại/sản phẩm thay thế đang và sẽ được triển khai độ tăng trưởng bình quân hàng năm)

* Phân tích thị trường mục tiêu của dự án và khả năng cạnh tranh

của sản phẩm :

- Đối với thị trường trong nước (nếu mục tiêu của dự án là nhằm chiếm

Cán bộ thẩm định cần đánh giá thị trường mục tiêu của dự án là nhằm để chiếm lĩnh thị trường nội đ ịa, thay thế hàng nhập khẩu hay xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Cụ thể cán bộ thẩm định cần xem xét các vấn đề sau: lĩnh thị trường nội địa hay thay thế hàng nhập khẩu): + Sản phẩm của dự án có đặc điểm gì về uy tín, mẫu mã, chất lượng, hình thức trình bày so với các sản phẩm được sản xuất trong nước và các sản phẩm nhập khẩu? Giá cả và chất lượng có giúp cho sản phẩm cạnh tranh được với các sản phẩm tương tự trước mắt và lâu dài không?

Trang 21

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

+ Chính sách của doanh nghiệp trong việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm như thế nào? chi phí cho công tác tiếp thị quảng cáo là bao nhiêu? Dự án có những biện pháp gì nhằm đối phó với nạn hàng giả hàng nhái? + Phương thức tiêu thụ sản phẩm dự án là phương thức nào? Mạng lưới phân phối đã được xác lập chưa, mạng lưới đó có phù hợp với đặc điểm của thị trường không? ( Mạng lưới t iêu thụ cần được đánh giá kỹ lưỡng nếu như sản phẩm của dự án là hàng tiêu dùng )

- Đối với thị trường ngoài nước (nếu sản phẩm của dự án sản xuất để

xuất khẩu) :

+ Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã xâm nhập được vào thị trường dự kiến hay chưa, kết quả như thế nào? Sản phẩm mà dự án sản xuất ra có những ưu thế gì và liệu có cạnh tranh nổi ở thị trường nước ngoài về giá cả, chất lượng phẩm chất, mẫu mã hay không? + Những quy định của thị trường xuất khẩu về quy cách, phẩm chất, mẫu mã, bao bì, vệ sinh môi trường, hạn ngạch như thế nào? sản phẩm của dự án có khả năng đáp ứng được những tiêu chuẩn đó hay không? + Dự án đã có sẵn những khế ước tiêu thụ sản phẩm hay chưa? Nếu có thì thời hạn là bao nhiêu? Số lượng, giá cả như thế nào? + Khả năng mở rộng thị trường ra nước ngoài như thế nào? cần đặc biệt chú ý tới những thay đổi trong chính sách thương mại quốc tế có thể tạo môi trường thuận lợi hay hạn chế việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án (như lộ trình cắt giảm thuế trong khu vực mậu dịch tự do AFTA, hiệp định thương mại Việt Mỹ, những hiệp ước song phương hay các thoả ước quốc tế khác, những quy định của Việt Nam về hạn ngạch xuất khẩu…) + Sản phẩm có được nhà nước trợ cấp xuất khẩu không? mức trợ cấp là bao nhiêu?

Nội dung của việc thẩm định này đóng vai trò quyết định đến tính hiệu quả của dự án đầu tư, chỉ khi đảm bảo khả thi về mục tiêu dự án mới thẩm định tiếp các nội dung thẩm định khác

2.2.3.2 Thẩm định về phương diện kỹ thuật : Là thẩm định về Các phương án lựa chọn máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, Các phương án đảm bảo yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất, Các phương án thi công, xây dựng công trình,

* Các phương án lựa chọn máy móc thiết bị, dây chuyền công

nghệ:

Trang 22

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

+ Trình độ tiên tiến của công nghệ ở mức độ nào so với thế giới + Sự phù hợp của công nghệ với Việt Nam + Đánh gía sự hợp lý trong phương thức chuyển giao công nghệ, khả năng nắm bắt và vận hành công nghệ của chủ đầu tư + Đánh giá về công suất, danh mục, số lượng, chủng loại của máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất + Đánh giá sự hợp lý của giá cả máy móc thiết bị và phương thức thanh toán + Đánh gía uy tín, năng lực của các nhà cung cấp thiết bị . + Đánh giá sự phù hợp về thời gian giao hàng và lắp đặt thiết b ị với tiến độ thực hiện dự án

* Các phương án đảm bảo yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất :

+ Nguyên vật liệu đầu vào cho sản phẩm của dự án là những loại nào, có thuộc loại dễ kiếm hay dễ thay thế không. Có những nhà cung cấp đầu vào nào? có nhiều nhà cung cấp đồng thời hay chỉ có một nhà độc quyền cung cấp duy nhất? + Các chính sách của doanh nghiệp trong việc khai thác, thu mua hay nhập khẩu nguyên vật liệu như thế nào? + Nguồn cung cấp có gần nơi sản xuất không và phương thức vận chuyển dự kiến ra sao? Chi phí vận chuyển chiếm tỷ lệ là bao nhiêu trong giá thành sản phẩm + Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu

* Các phương án thi công, xây dựng công trình :

2.2.3.3 Thẩm định về phương diện tài chính :

+ Đánh giá sự hợp lý về quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc so với quy hoạch chung của địa phương nơi có công trình xây dựng + Đánh giá năng lực, uy tín của các nhà thầu tham gia thi công các hạng mục công trình + Đánh giá việc bố trí cơ sở hạ tầng như: Điện, nước, giao thông … Đây là phần thẩm định bắt buộc và phải tiến hành kỹ lưỡng đối với bất kì dự án vay vốn nào. Nội dung thẩm định bao gồm : Tổng mức vốn đầu tư, Nguồn tài trợ, Doanh thu, chi phí, giá thành và lợi nhuận dự k iến, Dòng t iền của dự án, Lãi suất chiết khấu, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính, Độ nhạy

Trang 23

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

* Thẩm định tổng mức vốn đầu tư :

Trong phần này cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá xem tổng vốn đầu tư đã được tính toán hợp lý hay chưa, đã tính toán tất cả các khoản mục cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố tác động làm tăng chi phí như trượt giá, lạm phát, các khoản mục có thể phát sinh thêm về khối lượng, dự phòng v iệc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ… Trên cơ sở tham khảo các dự án tương tự và những kinh nghiệm được ngân hàng đúc kết ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư ( về suất vốn đầu tư, về phương án công nghệ, về các hạng mục thực sự cần thiết và không cần thiết ở giai đo ạn thực hiện đầu tư…), nếu cán bộ thẩm định thấy có sự khác biệt quá lớn ở từng nội dung thì cần tiến hành tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng cần xem xét sự hợp lý về cơ cấu giữa vốn cố định và vốn lưu động. Sự hợp lý này rất cần thiết, vì dự án đi vào hoạt động cần đảm bảo vốn lưu động nếu không thì vốn cố định đã đầu tư vào nhà xưởng sẽ không phát huy được tác dụng. Tỷ lệ này tuỳ thuộc vào từng ngành nghề. Ngân hàng sẽ căn cứ vào tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và khả năng khả năng tự chủ về vốn lưu động của chủ đầu tư mà xác định nhu cầu và chi phí cho từng giai đoạn

* Nguồn tài trợ và cơ cấu nguồn vốn :

Trên cơ sở dự kiến tổng vốn đầu tư, cán bộ thẩm định cần đánh giá khả năng tham gia của mỗi nguồn cả về quy mô và tiến độ. Một dự án có thể được tài trợ từ rất nhiều nguồn: Nguồn vốn tự có, vốn do ngân sách cấp, vốn vay tín dụng, vốn tự huy động. Cán bộ thẩm định cần xem xét tỷ trọng đóng góp của từng nguồn, khả năng tham gia nguồn vốn sở hữu trong tổng nguồn vốn. Đối với mỗi nguồn vốn, cần đánh giá các mặt sau: + Cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn đảm bảo tính chân thực của nguồn vốn: Dự án thường được tài trợ bởi nhiều nguồn khác nhau. Nếu là nguồn ngân sách cấp hay nguồn vốn vay thì cần có cam kết bằng biên bản sau khi các cơ quan này đã ký vào hồ sơ thẩm định dự án. Nếu là vốn góp cổ phần, vốn liên doanh cần có cam kết góp vốn về mặt số lượng và tiến độ của các cổ đông hay các bên liên doanh. Nếu là vốn tự có phải có xác minh cụ thể + Tiến độ của mỗi nguồn vốn nhằm đảm bảo cho dự án được thực hiện và đi vào vân hành đúng như dự kiến * Thẩm định doanh thu, chi phí, giá thành và lợi nhuận dự kiến :

Trang 24

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

Trên cơ sở những phân tích về cung cầu thị trường, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, luận chứng kinh tế kỹ thuật, các báo cáo tài chính do khách hàng gửi đến,… cán bộ thẩm định cần đi sâu kiểm tra các nội dung sau: + Kiểm tra tổng chi phí, bao gồm chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí lãi vay, chi phí quản lý…) và chi phí ngoài sản xuất (chi phí quảng cáo, chi phí bán hàng, chi phí dự phòng lưu thông và các chi phí khác). Trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định cần tiến hành đánh g iá tính chính xác của từng khoản mục phí, phân bố chi phí vay ngân hàng, tính toán các mức thuế phải nộp, tránh thừa hay thiếu, áp dụng sai mức thuế. Tiếp đó cần kiểm tra việc tính khấu hao xem cách tính khấu hao đã tuân thủ đúng quy đ ịnh của Bộ tài chính hay chưa, kiểm tra việc tính khấu hao và lãi vay và phân bổ khấu hao và lãi vay vào giá thành sản phẩm + Xác định giá thành của từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục chi phí tạo nên giá thành sản phẩm cao hay thấp, có hợp lý hay không? So sánh với giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm tương tự trên thị trường từ đó rút ra kết luận. Để tính giá thành sản phẩm cần căn cứ vào tổng mức chi phí, mức chênh lệch giá, xác định được các hao hụt ngoài dự kiến để tiến hành phân bổ cho số lượng thành phẩm một cách hợp lý. + Kiểm tra cách xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án. Doanh thu của dự án là tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ thu được trong năm dự kiến bao gồm: doanh thu từ sản phẩm chính, sản phẩm phụ, phế liệu và dịch vụ cung cấp cho bên ngoài. Doanh thu hàng năm của dự án được xác định trên cơ sở sản lượng tiêu thụ dự kiến hàng năm và giá bán buôn sản phẩm dịch vụ của dự án. Doanh thu cần được xác định rõ ràng từng nguồn dự kiến theo năm. Thông thường trong những năm đầu hoạt động, công suất thiết kế thường thấp hơn dự kiến (50-80%) và mức tiêu thụ cũng đạt không cao (60-80%) và do đó doanh thu đạt thấp hơn những năm sau (50-60% doanh thu khi ổn đ ịnh). Lợi nhuận của Dự án mà ngân hàng quan tâm bao gồm lợi nhuận gộp, lợi nhuận ròng trước thuế, lợi nhuận ròng sau thuế... Trên cơ sở tính toán lại các chi phí đầu vào, ước tính mức sản lượng tiêu thụ, giá bán sản phẩm cán bộ thẩm định lập bảng dự trù doanh thu, chi phí của dự án theo mẫu :

Đơn vị Chỉ t iêu Năm 1 Năm 2 Năm… tính

1. Sản lượng

Trang 25

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

2.Tổng doanh thu không có VAT 3. Tổng chi phí + Chi phí nguyên, nhiên vật liệu + Chi phí nhân công + Chi phí bán hàng và quản lý + Chi phí khấu hao + Chi phí lãi vay + Chi phí khác 4. Thu nhập trước thuế 5. Thuế TNDN 6. Thu nhập sau thuế

* Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính :

n

NPV

t

Ngân hàng thường sử dụng một số những chỉ tiêu sau : - Chỉ tiêu Hiện giá ròng (NPV) : đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả của 1 dự án. Nó thể hiện giá trị tăng thêm mà dự án đem lại cho công ty

NCF t 1( ) r 

t

0

trong đó: NCFt là ngân lưu ròng năm t r là suất chiết khấu của dự án n là tuổi thọ của dự án  Dự án chỉ được chấp nhận nếu NPV >= 0 - Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR) :

n

NPV

0

t

 

NCF t  IRR

)

1(0 

t

Suất sinh lời nội bộ là suất chiết khấu để NPV của dự án bằng 0. IRR là 1 chỉ tiêu cơ bản trong phân tích tài chính, nó phản ánh mức lãi suất mà dự án có thể đạt được Để tìm IRR ta giải phương trình :

 Dự án chỉ được chấp nhận khi IRR > lãi suất ngân hàng

Trang 26

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

- Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn (PP) : Là thời g ian cần thiết để dự án hoạt động thu đủ số vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra. Đó chính là khoảng thời gian cần thiết để hoàn trả vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hàng năm Tổng số vốn đầu tư PP = ---------------------------------- Lợi nhuận thu + Khấu hao cơ bản dùng được hàng năm để trả nợ hàng năm  Dự án chỉ được chấp nhận chỉ khi thời gian hoàn vốn của dự án <=số năm hoạt động của dự án

- Xác định năng lực hoà vốn (NI) :

NI =

Doanh thu hoà vốn ---------------------------------- Tổng doanh thu cả đời dự án

 Chỉ tiêu NI >= 30% thì dự án mới được lựa chọn - Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROI) : Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá khả năng sinh lời của 1 đồng vốn đầu tư, chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư

ROI =

Lợi nhuận sau thuế ---------------------------- Tổng vốn đầu tư

 Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì nó phản ánh 1 đồng vốn đầu tư vào dự án thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Trên cơ sở tổng hợp các bảng dự trù doanh thu, chi phí ở trên cán bộ thẩm định tiến hành lập bảng tính toán các chỉ tiêu h iệu quả tài chính của dự án trên công cụ Excell theo mẫu sau Chỉ tiêu 1. Doanh thu 2. Tổng chi phí 3. Khấu hao 4. Lãi vay Năm n Năm 1 Năm 0 ….

Trang 27

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

5. Thu nhập trước thuế 6. Thuế TNDN 7. Thu nhập sau thuế 8. Dòng tiền hàng năm 9. NPV 10. IRR 11. PP 14. ROI * Phân tích độ nhậy : Phân tích độ nhậy là việc khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi một biến hay hai biến đồng thời đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Để phân tích độ nhạy, cán bộ thẩm định trước hết cần dự đoán các yếu tố có khả năng tác động lớn nhất đến kết quả cuối cùng, sau đó cho các yếu tố đó tăng giảm với phương án giả định. Thông thường các yếu tố được xem xét đó là: tổng vốn đầu tư, sản lượng tiêu thụ thực tế, giá thành nguyên vật liệu đầu vào, giá bán sản phẩm… mặt khác h iện nay còn có thể dùng thêm lãi suất đi vay và đây là yếu tố cơ bản quyết định tính khả thi của dự án về mặt tài chính. Cụ thể xem xét các trường hợp : + Sản lượng giảm 5%, 10%, 15%…do máy móc không hoạt động hết công suất dự kiến, thị trường tiêu thụ giảm, khả năng tổ chức sản xuất không tốt… từ đó dẫn đến tổn thất về doanh thu + Biến phí tăng 5%, 10%, 15%… do giá cả nguyên nhiên liệu tăng, lương công nhân tăng, tuy nhiên giá bán sản phẩm và sản lượng không đổi từ đó dẫn đến lợi nhuận giảm + Giá bán sản phẩm giảm 5%,10%,15%…nhưng chi phí sản xuất và sản lượng không đổi khiến cho doanh thu bị giảm + Những thay đổi có thể trong chính sách kinh tế của nhà nước như chính sách về thuế, các quy định về hạn ngạch, việc hình thành các khu công nghiệp khu chế xuất… có ảnh hưởng đến đầu ra đầu vào của dự án đến dự án

Trên cơ sở đó thiết lập các bảng tính độ nhậy theo các trường hợp một biến hay cả hai biến thay đổi đồng thời nhằm tính toán lại các chỉ tiêu NPV hay IRR của dự án theo mẫu dưới đây :

Bảng phân tích độ nhậy 1 chiều

Trường hợp cơ bản Giá trị 1 Giá trị 2 Giá trị…

Trang 28

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

NPV Kết quả

IRR Kết quả

Bảng phân tích độ nhậy 2 chiều

Giá trị 1 Giá trị 2 Giá trị 3

Biến 1 Biến 2 NPV (IRR) cơ sở

Giá trị 1 Giá trị 2 Giá trị 3 2.2.3.4 Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý, vận hành công

trình: Trong phần này cán bộ thẩm định đánh giá những nội dung chủ yếu sau: + Đánh giá kinh nghiệm, trình độ tổ chức quản lý của chủ đầu tư, đánh gía sự hiểu biết, khả năng tiếp cận và điều hành công nghệ mới của dự án + Đánh gía tư cách pháp lý, uy tín, năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật của các nhà thầu tham gia tư vấn, thi công xây lắp công trình + Đánh giá khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án, phương án sắp xếp, bố trí lao động, trình độ tay nghề, trình độ kỹ thuật của đội ngũ lao động, kế hoạch đào tạo của doanh nghiệp

2.2.3.5 Thẩm định về phương diện môi trường :

Cán bộ thẩm định khi xem xét hồ sơ vay vốn cần kiểm tra đối chiếu với các văn bản hiện hành xem dự án có nằm trong diện phải lập, thẩm định và trình duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hay không. Nếu có thì phải được các cơ quan chức năng có thẩm quyền chấp nhận, phê duyệt Trong quá trình khảo sát, cán bộ thẩm định cần xem xét mức độ gây ô nhiễm môi trường của dự án, những giải pháp và phương tiện doanh nghiệp áp dụng trong việc xử lý các chất thải. Những giải pháp đó có phù hợp với các quy định của luật bảo vệ môi trường, của các Bộ ngành liên quan hay không, chi phí là bao nhiêu 2.2.3.6 Thẩm định về phương diện rủi ro của dự án:

Trang 29

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

Cán bộ thẩm định cần đánh giá những khó khăn, rủi ro có khả năng xảy ra với dự án, từ đó chủ động đề xuất các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác hại của những rủi ro đó. Tuỳ mức độ phức tạp của dự án và khả năng của bản thân mà cán bộ thẩm định có thể chủ động tư vấn cho khách hàng hoặc báo cáo lên trưởng phòng tín dụng để cùng tìm hướng giải quyết. Các rủi ro xảy ra đối với một dự án đầu tư thông thường là : + Rủi ro do khó, không tiêu thụ được sản phẩm theo dự kiến + Rủi ro do mức độ cạnh tranh găy gắt hơn dự kiến vì có các đối thủ cạnh tranh mới, có các sản phẩm mới thay thế làm ảnh hưởng đến đầu ra của sản phẩm + Rủi ro do tác động của các yếu tố thiên nhiên, xã hội: Mưa, động đất, lũ, hoả hoạn, trộm cướp, lừa đảo… + Rủi ro do các chính sách thay đổi của Nhà nước: thuế, xuất, nhập khẩu, đầu tư, đất đai… + Rủi ro do thay đổi công nghệ, thiết bị, khoa học kỹ thuật + Rủi ro do thay đổi về bộ máy quản lý, lãnh đạo công ty như: mâu thuẫn nội bộ, rủi ro bất khả kháng xảy ra đối với các lãnh đạo chủ chốt, tài năng của công ty

2.2.4. Thẩm định các tài sản bảo đảm tiền vay :

Để tránh những tổn thất xảy ra do khách hàng không trả được nợ như đã cam kết, một trong những quy định mà ngân hàng đưa ra đối với khách hàng muốn vay vốn là phải có tài sản đảm bảo. Tài sản dùng để đảm bảo cho khoản vay có thể là tài sản thuộc sở hữu của người vay, của bên thứ 3 bảo lãnh hoặc là tài sản hình thành từ chính nguồn vốn vay của ngân hàng. Tài sản đảm bảo cần được đánh giá 1 cách chính xác làm cơ sở xác đ ịnh hạn mức tín dụng và đảm bảo khả năng phát mại tài sản khi cần thiết.

Nội dung thẩm định tài sản đảm bảo bao gồm : * Thẩm định về tính pháp lý của tài sản đảm bảo :

Tài sản đảm bảo tín dụng trước hết phải có đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định, nghĩa là tài sản đó phải : thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay hay người bảo lãnh, không có tranh chấp tại thời điểm ký hợp đồng, và được phép giao dịch theo quy định của pháp luật. Nếu tài sản đảm bảo là các chứng từ có giá cần phải có xác nhận của cơ quan phát hành về nguồn gốc và giá trị của chứng từ

Cụ thể trong phần này cán bộ thẩm định cần :

Trang 30

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

+ Kiểm tra tính đầy đủ về mặt số lượng các loại g iấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản của người đem cầm cố, thế chấp (như: sổ đỏ chứng minh quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe ô tô…), ngoài ra cán bộ thẩm định cũng cần thêm khảo thêm những thông tin khác nhằm xác định rõ ràng vấn đề quyền sở hữu của người vay + Tìm hiểu các nguồn thông tin từ các cơ quan có thẩm quyền như phòng tài nguyên môi trường, sở địa chính, uỷ ban nhân dân địa phương, toà án, cơ quan đăng ký giao dịch đảm bảo hay từ các phương tiện thông tin đại chúng khác… nhằm xác định tài sản hiện không có tranh chấp + Kiểm tra, đối chiếu xem tài sản đảm bảo có thuộc danh mục những tài sản đảm bảo bị ngân hàng hạn chế hay cấm cho phép giao dịch không * Thẩm định tính dễ chuyển nhượng của tài sản : Tài sản đảm bảo phải là các tài sản có thể chuyển nhượng được trên thị trường. Những tài sản không được chấp nhận làm tài sản đảm bảo tín dụng là các loại tài sản ứ đọng, kém phẩm chất, các loại h àng hoá đặc chủng dễ bị phá huỷ do tác động của môi trường, thời gian… Cán bộ tín dụng cần có trách nhiệm khảo sát, nghiên cứu kỹ lưỡng trên thị trường về các loại hàng hoá mà doanh nghiệp dùng làm tài sản đảm bảo để kết luận về tính dễ tiêu thụ của hàng hóa Trong trường hợp cán bộ tín dụng không có khả năng đánh giá về các vấn đề trên thì phải báo cáo lại cho trưởng phòng xem xét báo cáo tổng g iám đốc có hướng xử lý tuyệt đối cho vay trong khi chưa có khả năng đánh giá về tính năng tác dụng và tính dễ tiêu thụ của hàng hoá * Thẩm định giá trị tài sản đảm bảo: Hạn mức cho vay là 1 tỷ lệ phần trăm nhất định tính trên giá trị tài sản đảm bảo, được ngân hàng quy định tuỳ theo tính chất rủi ro của dự án nhằm đảm bảo nguyên tắc giá trị tài sản thế chấp phải lớn hơn số tiền xin vay

Đối với tài sản hình thành từ vốn vay, người vay phải cam kết dùng toàn bộ giá tr ị công trình đầu tư mới bao gồm toàn bộ nhà xưởng, văn phòng, kho tàng, thiết bị máy móc…để thế chấp cho ngân hàng. Trong trường hợp các công trình đầu tư xây dựng mới, các nhà xưởng, kho tàng, vật kiến trúc khác… chưa hình thành trên thực tế hoặc đang xây dựng dở dang thì việc xác định giá trị tài sản này phải dựa vào luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và tổng dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt 2.3 Đánh giá công tác thẩm định dự án của ngân hàng :

Trang 31

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

2.3.1 Những mặt đạt được :

Trong những năm qua, cùng với sự nỗ lực không ngừng của tập thể đội ngũ cán bộ công nhân viên, ngân hàng Quận 5 đã không ngừng lớn mạnh, đạt được mức tăng trưởng khá cao và ngày càng cải thiện uy tín và vị thế trên thương trường. Có được sự thành công đó là nhờ sự đóng góp không nhỏ của công tác thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định dự án đầu tư cho vay dài hạn nói riêng, bởi đây là một nội dung có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng

* Kết quả thu được :

Tình hình cho vay dài hạn đối với dự án đầu tư qua các năm :

Đơn vị : tỷ đồng

2006 180,5

Năm Doanh số cho vay Tỷ lệ tăng 2007 980 442,93% 2008 1545 57,65%

Hoạt động cho vay dài hạn qua các năm nhìn chung tăng cao. Chứng tỏ chi nhánh đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được, thực hiện tốt công tác cho vay của mình Sở dĩ doanh số cho vay năm 2007 tăng cao đột biến so v ới 2006 là do ngân hàng đã nỗ lực tối đa trong hoạt động, đa dạng hóa các hình thức cho vay, nhất là cho vay tiêu dùng như : cho vay tiêu dùng trả góp, cho cán bộ công nhân viên vay mua sắm đồ dùng sinh hoạt, cho vay tín chấp …. Đến năm 2008, mặc dù vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng khác trong khu vực khiến doanh số cho vay không tăng cao như mức tăng của năm 2007, nhưng chi nhánh Quận 5 vẫn ra sức thúc đẩy hoạt động cho vay, tự làm mới mình bằng những chiến dịch khuyến mãi, tiếp thị độc đáo, liên kết với một số ngân hàng bạn cùng khai thác những dự án cho vay to lớn trên cơ sở các bên cùng có lợi. Nhờ vậy, chi nhánh vẫn đảm bảo được nguồn lợi nhuận đáng kể từ cho vay Tính đến ngày 31/12/2008 số nợ quá hạn của chi nh ánh là 15 tỷ đồng, chủ yếu là do một số khách hàng chiếm đoạt vốn lẫn nhau, khách hàng vay có

Trang 32

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

liên quan đến những vụ án bị khởi tố …Theo đánh giá, con số nợ quá hạn trên vẫn nằm trong mức an toàn cho phép Hiện nay, ngân hàng ngày càng chú trọng công tác cho vay trên cả hai mặt, thúc đẩy tăng trưởng quy mô tín dụng lẫn nâng cao chất lượng tín dụng, Nhất là trong lĩng vực thẩm định hiệu quả của dự án cho vay và khả năng thu hồi vốn của dự án đó, ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp khả thi nhằm đánh giá chính xác dự án vay vốn, tăng cường kiểm tra chặt chẽ qui trình cho vay…., hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất có thể nhằm đảm bảo an toàn nguồn vốn. Chính những nỗ lực này đã góp phần to lớn giúp ngân hàng khai thác tốt nguồn vốn huy động và có thể thu hồi vốn một cách tốt nhất. * Về quy trình thẩm định : Có thể nói quy trình thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng trong thời gian qua có những tiến bộ đáng kể. Từ khi Ban Giám đốc ban hành "Quy trình thẩm định tín dụng" theo tiêu chuẩn mới, được áp dụng cho nghiệp vụ thẩm định dự án để xem xét cho vay trung và dài hạn hoặc bảo lãnh vay vốn tại chi nhánh Quận 5, công tác thẩm định dự án đầu tư đã có những chuyển biến tích cực. Các bước thẩm định được qui định khá bài bản và logic từ việc hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn, tiếp nhận hồ sơ vay, thẩm định hồ sơ vay, thẩm định khách hàng đến thẩm định dự án đầu tư, lập thành tờ trình… Nhờ vậy công tác thẩm định được diễn ra thuận lợi và dễ dàng hơn trước kia rất nhiều. Quy trình này được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống và được các cán bộ tín dụng tuân thủ nghiêm túc. Trong ngân hàng do thường xuyên có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và các bộ phận chức năng trong quá trình thẩm định nên đã phát huy được tính độc lập của mỗi bộ phận, đồng thời tạo ra mối quan hệ thống nhất, không chồng chéo lẫn nhau * Về nội dung thẩm định : Nội dung thẩm định đã có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực, phù hợp với những tiêu chuẩn mới và với đòi hỏi phát triển của nền kinh tế thị trường. Khác với trước đây, nội dung thẩm định hiện nay đã tính đến các khía cạnh khác nhau của một dự án : đó không chỉ là v iệc đơn thuần tính toán các chỉ tiêu tài chính mà còn là xem xét lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp, tư cách pháp lý của người vay, xem xét các yếu tố đầu vào, đầu ra của

Trang 33

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

* Về phương pháp thẩm định :

* Về thời gian thẩm định :

dự án, phân tích các rủi ro tiềm ẩn cũng như hiện hữu ..., xét đến cả các phương diện về kỹ thuật, về ảnh hưởng môi trường. Phương pháp chủ yếu được ngân hàng sử dụng trong quá trình thẩm định là phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp dự báo. Tùy từng trường hợp, tuỳ theo tính chất của dự án mà các cán bộ tín dụng áp dụng linh hoạt và nhạy bén. Ngân hàng cũng áp dụng các phương pháp, các cách thức khoa học và hiện đại để tính toán chính xác các chỉ tiêu như : NPV, IRR, PP… làm cơ sở để để đánh giá tính hiệu quả của dự án; ở một số dự án còn sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy trong phân tích rủi ro Theo tinh thần quán triệt chung, các cán bộ thẩm định luôn hướng sự phân tích đánh giá của mình đến việc đảm bảo đưa ra kết quả một cách khách quan và tổng thể, toàn diện nhất Thời gian thẩm định được ngân hàng quy định cụ thể như sau :

TT Loại công việc

Thẩm định hồ sơ tín dụng Tái thẩm định Lãnh đạo phòng tín dùng kiểm soát hồ sơ

1 2 3 4 Quyết định của ban Giám đốc Thời gian thực hiện Tối đa 15 ngày Tối đa 6 ngày Tối đa 2 ngày Tối đa 3 ngày

Phê duyệt của Lãnh đạo ngân hàng Thời giải quyết hồ sơ cho vay

5 6 7 Kiểm tra và xử lý nợ vay

Tối đa 2 ngày Tối đa 30 ngày Tối thiểu là 3 tháng 1 lần

Thời gian thẩm định đã được rút ngắn và tính toán hợp lý hơn so với trước đây đã giúp ngân hàng không bị động trong giải quyết công việc ngay cả trong giai đo ạn cao điểm; chủ đầu tư không b ị bỏ lỡ cơ hội đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp. Ban Lãnh đạo ngân hàng luôn chú trọng giám sát, nhắc nhở anh em làm sao luôn đảm bảo cho sự nhanh chóng phải đi đôi với chất lượng thẩm định

Trang 34

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

* Về công tác thu thập, quản lý, lưu trữ số liệu phục vụ cho quá

trình thẩm định :

Nếu như trước đây các thông tin về dự án dùng để phân tích được cung cấp bởi chính chủ đầu tư, gây nên tình trạng là quá trình thẩm định hầu như chỉ xoay quanh việc thẩm định tính hợp lý, tính chính xác đại số của các số liệu, tiến hành phỏng vấn khảo sát thực địa thì đến nay thông tin đã có tính nhiều chiều hơn. Nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định còn căn cứ vào các tài liệu phân tích thị trường, tài liệu lưu trữ liên ngân hàng, các văn bản luật, thông tin từ bạn hàng, đối tác, từ các cơ quan chuyên môn và các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro …

* Về cán bộ thẩm định :

Tất cả các cán bộ thẩm định trong ngân hàng đều có trình độ từ đại học trở lên. Trong đó có 3 thạc sĩ kinh tế, 1 thạc sĩ xây dựng. Họ đều là những người có trình độ chuyên môn, nhiệt tình trong công tác, say mê với công việc và giàu tinh thần ham học hỏi.

Lãnh đạo ngân hàng đã xác định đội ngũ cán bộ trẻ giàu nhiệt huyết chính là đội ngũ chủ chốt có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thẩm định dự án đầu tư nói riêng cũng như sự phát triển của ngân hàng trong tương lai. Bên cạnh đội ngũ cán bộ trẻ, ngân hàng còn có nhiều cán bộ làm việc lâu năm, có chuyên môn sâu về lĩnh vực dự án, dày dặn kinh nghiệm công tác, có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng thẩm định các dự án, đặc biệt là những dự án lớn phức tạp

Công tác bồi dưỡng cán bộ, nâng cao nghiệp vụ thẩm định cũng được chi nhánh Quận 5 rất chú trọng. Được sự chấp thuận và hỗ trợ của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, ngân hàng đã đầu tư xây dựng và liên kết với các trường Đại học Kinh tế, Đại học Ngân Hàng để hình thành các trung tâm đào tạo riêng. Từ đó mà các lớp học định kì thường xuyên được tổ chức để nâng cao trình độ đạo đức, chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Mọi người luôn được tạo điều kiện thuận lợi để trau dồi, nâng cao nghiệp vụ thẩm định.

Ngoài ra, ngân hàng còn tổ chức các buổi tập huấn, giao lưu, tổ chức hội nghị hội thảo mời các chuyên gia giỏi giảng dạy về thẩm định dự án, không chỉ được trang bị các kiến thức liên quan đến đầu tư mà còn cả những kiến thức liên ngành đa dạng khác như kiến thức phân tích tài chính doanh nghiệp, kiến thức kế toán…

Trang 35

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

Chính từ những kinh nghiệm thực tế và những kiến thức thu nhận được đã giúp cho cán bộ thẩm định đã không chỉ đảm nhiệm được công việc của mình với số lượng các dự án cần phải thẩm định ngày càng nhiều, giá trị ngày càng lớn và tính chất phức tạp cũng ngày càng một tăng mà còn đảm bảo đưa ra được những đánh giá, những quyết định chính xác, kịp thời. Điều này đã được minh chứng bằng những kết quả trong công tác thẩm định của ngân hàng thời g ian qua

2.3.2 Những tồn tại, hạn chế :

* Về nội dung thẩm định:

Mặc dù công tác thẩm định dự án tại ngân hàng đã thực hiện đúng quy trình, tuy nhiên việc tuân thủ theo quy trình đó có những lúc chỉ mang tính hình thức bên ngoài. Trên thực tế, một số nội dung trong quy trình chỉ được thẩm định một cách sơ sài và chưa đầy đủ. Giống như nhiều ngân hàng khác, điều mà chi nhánh Quận 5 quan tâm nhất khi xem xét một khoản vay đó là khả năng trả nợ, thời g ian trả nợ và nguồn trả nợ. Do đó qu á trình thẩm định dự án hầu như chỉ tập trung đánh giá khía cạnh tài chính cũng như khả năng trả nợ của chủ đầu tư, các nội dung khác mới chỉ được đánh giá một cách chung chung, sơ sài, không được quan tâm một cách đúng mức. Cụ thể đó là :

- Khi đánh giá về khía cạnh kỹ thuật, cán bộ mới chỉ dựa trên luận

chứng kỹ thuật của khách hàng mà ít đưa ra nhận xét chủ quan

- Khi đánh giá về phương diện thị trường, các kết luận đưa ra còn thiếu cơ sở, mang nặng tính chất định tính. Hầu hết các thông số được đưa ra đều dựa trên kinh nghiệm và ý kiến chủ quan của cá nhân, chưa áp dụng các phương pháp phân tích toán học trong phân tích và dự đoán cung cầu thị trường…

- Khi đánh giá về phương diện tài chính :

 Trong thẩm định tổng vốn đầu tư cũng như cơ cấu, tốc độ bỏ vốn, ngân hàng thường chấp nhận những dự toán m à chủ đầu tư đưa ra mà không có sự cân nhắc đánh giá một cách toàn diện. Do đó trên thực tế có một số dự án khi đi vào hoạt động mà tổng vốn đầu tư không đủ, kế hoạch bỏ vốn không hợp lý. Điều này khiến cho ngân hàng buộc phải cho vay tiếp để bù đắp thiếu hụt vì nếu không dự án không thể đảm bảo đúng tiến độ và xảy ra nguy cơ rủi ro với khoản vay trước đó

Trang 36

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

 Các nội dung cơ bản như: doanh thu, chi phí…tuy được quan tâm thực hiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được đúng mức yêu cầu của công tác thẩm định tài chính dự án : + Về xác định doanh thu: Doanh thu của mỗi dự án phụ thuộc vào giá bán sản phẩm và số lượng sản phẩm tiêu thụ được. Giá bán và số sản phẩm bán được lại phụ thuộc vào thị trường. Tuy nhiên ngân hàng chỉ xem xét xem sản phẩm có được thị trường chấp nhận không rồi từ đó áp dụng mức công suất hoạt động tăng dần theo các năm. Cán bộ tín dụng lại thường sử dụng mức giá bán mà doanh nghiệp đưa ra, ít khi có sự tham khảo giá thị trường để xem xét tính hợp lý cũng như không có sự điều chỉnh giá do ảnh hưởng của yếu tố lạm phát, trượt giá… + Về xác định chi phí: việc thẩm định chi phí dự án hầu như mới chỉ dừng lại ở việc xem xét tính đầy đủ của các khoản mục dựa vào số liệu do doanh nghiệp cung cấp và kinh nghiệm khi thẩm định các dự án cùng loại, chưa đi sâu tìm hiểu từng nội dung cụ thể nhằm khẳng định tính lợp lý và chính xác của các chi phí đó.

 Khi đánh giá về khía cạnh kinh tế- xã hội cán bộ thẩm định rất ít khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả xã hội của dự án như : mức tăng thu nhập, khả năng tạo việc làm cho người lao động, mức thuế đóng góp cho ngân sách…

 Đặc biệt nội dung đánh giá rủi ro rất ít khi được cán bộ thẩm định đề

cập trong hầu hết các báo cáo thẩm định * Về phương pháp thẩm định : Ngân hàng chưa có sự kết hợp các phương pháp trong quá trình thẩm định. Mặt khác trong việc sử dụng từng phương pháp cũng còn những hạn chế nhất định :

- Phương pháp so sánh các chỉ tiêu là phương pháp phổ biến được sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên việc so sánh đôi khi còn mang tính giản đơn. Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư hoặc các chỉ tiêu về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, nhân công… chưa có sự so sánh với các dự án tương tự, với các định mức kinh tế- kỹ thuật của Bộ ngành. Các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở việc so sánh giữa các năm với nhau chứ chưa đối chiếu với các doanh nghiệp trong cùng ngành.

Trang 37

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

- Phương pháp dự báo vẫn chưa được áp dụng một cách khoa học. Các thông tin về cung cầu sản phẩm, giá cả, chất lượng công nghệ, thiết bị… mới chỉ được thu thập dựa trên sự cố gắng cao nhất của cán bộ thẩm định thông qua sách báo, tạp chí, các phương tiện thông tin đại chúng hàng ngày, các nguồn thông tin này nhiều khi không thực sự đầy đủ và cập nhật.

- Các phương pháp phân tích rủi ro chưa được chú trọng một cách đúng mức. Một dự án đầu tư khi đi vào hoạt động có thể gặp rất nhiều các loại rủi ro khác nhau nhưng cán bộ thẩm định ít khi dành nhiều thời gian và công sức đi sâu đánh giá từng loại để từ đó có hướng tư vấn, cùng chủ đầu tư tìm các biện pháp phòng ngừa Bên cạnh đó, phân tích rủi ro thông qua phân tích độ nhạy được coi là một trong những phương pháp phân tích hiện đại, tuy vậy vẫn chưa được ngân hàng sử dụng nhiều, nếu có cũng chỉ dừng lại ở việc phân tích độ nhạy một chiều. Việc lựa chọn yếu tố dao động, khoảng dao động phụ thuộc nhiều vào sự đánh giá chủ quan của cán bộ thẩm định chứ không được ngân hàng quy định cụ thể

* Về trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định :

Việc áp dụng công nghệ kĩ thuật vào công tác thẩm định còn nhiều hạn chế, một phần do dữ liệu của Ngân hàng Nhà nước không được cập nhật thường xuyên, phần khác do chính ngân hàng Quận 5 chưa thiết lập được ngân hàng dữ liệu riêng cho mình

Ngân hàng cũng chưa chú trọng áp dụng các phần mềm trong thẩm định, do vậy việc thẩm định nhiều khi còn mang tính thủ công cục bộ cá nhân. Vì vậy trong một số trường hợp đã xảy ra tình trạng sai lệch do việc tính toán thủ công gây nên. Điều này vừa làm giảm độ tin cậy của các kết quả thẩm định vừa làm hao tổn thời gian và công sức của cán bộ thẩm định cũng như của khách hàng, từ đó làm ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng * Về cán bộ thẩm định: Đội ngũ cán bộ thẩm định trẻ trong ngân hàng đều có trình độ từ đại học trở lên, có nhiệt huyết nhưng lại thiếu kinh nghiệm thực tế về dự án, về thẩm định kĩ thuật. Số cán bộ có kỹ thuật, chuyên môn về xây dựng co bản còn hạn chế. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác thẩm định

Trang 38

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

Đội ngũ cán bộ thẩm định chưa được phân công chuyên môn hoá trong công tác thẩm định. Không ít cán bộ không được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ thẩm định dự án mà chủ yếu tự nghiên cứu tài liệu thẩm định nên trình độ còn nhiều hạn chế

Chương III :

Trang 39

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG CHO VAY DÀI HẠN Ở NGÂN HÀNG NN & PTNT CHI NHÁNH QUẬN 5

1. ĐỊNH HƯỚNG CHO CÔNG TÁC THẨM ĐỊ NH DỰ ÁN CHO VAY DÀI HẠN Ở NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI :

Là một thành viên trong hệ thống ngân hàng NN & PTNT đóng góp vào sự phát triển chung của hệ thống ngân hàng Việt Nam, chi nhánh ngân hàng Quận 5 luôn coi việc xác định chiến lược phát triển nói chung và chiến lược định hướng, phát triển cho công tác thẩm định dự án cho vay dài hạn nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng.

Cụ thể ngân hàng đã xây dựng những định hướng như sau :

- Thẩm định dự án không chỉ hướng tới phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh cục bộ của riêng ngân hàng mà còn phải góp phần thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế chung của ngành, địa phương và của đất nước. Công tác thẩm định dự án cần phải phù hợp với những chủ trương, chính sách chung của đất nước trong từng giai đoạn phát triển, đồng thời phát huy tối đa những thế mạnh của ngân hàng

- Đảm bảo cho ngân hàng luôn phát triển đúng hướng, tăng trưởng tín dụng phải đ i đôi với an toàn, hiệu quả. Việc mở rộng cho vay phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro trên từng khách hàng, giảm thiểu hệ số rủi ro, quá hạn vốn vay

- Phấn đấu đạt mức dư nợ tín dụng trong cho vay dài h ạn năm trước tăng 15% so với năm sau. Nợ quá hạn phát sinh mới không quá 2% trong tổng dư nợ tăng thêm

- Đa dạng hoá các loại hình cho vay dài hạn, đa dạng hóa đối tượng cho vay, mở rộng các đối tượng cho vay, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, từng bước tiếp cận tín dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Trang 40

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

- Thẩm định dự án phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, không chỉ diễn ra trước mà cả trong và sau cho vay, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và an toàn cho nguồn vốn vay

- Thẩm định dự án cho vay dài hạn phải tuân thủ theo đúng các quy

định, trình tự của ngân hàng đối với tất cả dự án xin vay, không có ngoại lệ.

- Xây dựng và thực thi các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong công tác thẩm định, nâng cao chất lượng thẩm định dự án là cơ sở để nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn tiếp theo

- Trong tương lai ngân hàng sẽ phấn đấu hoàn thiện để thẩm định trở thành một hoạt động dịch vụ của ngân hàng, ngân hàng không chỉ là nơi tư vấn cho khách hàng mà còn có thể thu phí từ hoạt động này 2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT :

2.1 Về phía Nhà nước : - Nhà nước cần không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật và các cơ chế chính sách, điều chỉnh một số vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng và những vấn đề phát sinh chưa có quy định cụ thể, tạo những điều kiện cần thiết cho các ngân hàng việc thực hiện luật ngân hàng, đảm bảo cho các ngân hàng hoạt động hiệu quả, năng động và an toàn Thống nhất hệ thống văn bản pháp lý, tránh tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn nhau. Chỉnh sửa, thay đổi những chính sách không còn phù hợp với thực tế. Kịp thời ban hành những qui định đúng đắn phù hợp với tình hình mới

Các cơ quan có chức năng, các ban ngành về nhà đất, ngân hàng, tài chính …. cần có sự phối hợp trong soạn thảo, ban hành các quy định liên tịch để hướng dẫn, triển khai các chính sách đến các ngân hàng. Chính phủ cũng cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể trách nhiệm của các bên với k ết quả thẩm định trong nội dung dự án, quy định từng bước về mở rộng quyền và trách nhiệm thẩm định đối với những đối tượng thường xuyên liên quan đến lập và thẩm định dự án như Ngân hàng, Bộ Công thương, Bộ Kế hoạch đầu tư…

- Các Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát tr iển nông thôn, Bộ Tài chính, Tổng cục thống kê…cần phối hợp trong việc thẩm định và phê

Trang 41

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

duyệt các dự án lớn. Bên cạnh đó, các Bộ cần hệ thống hoá thông tin liên quan đến lĩnh vực mà mình quản lý, đồng thời hàng năm công bố công khai các thông tin này để các ngân hàng thương mại cũng như chủ đầu tư dễ dàng nắm bắt được thông tin

- Công bố rộng rãi quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ và theo từng thời kỳ. Quy hoạch này sẽ giúp cho các ngân hàng thương mại có cơ sở để bố trí kế hoạch tín dụng để vừa đảm bảo được nhu cầu vốn đầu tư của doanh ngh iệp phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, vừa đảm bảo về mặt lợi ích cho các ngân hàng

- Tạo điều kiện thúc đẩy mạnh hoạt động kiểm toán trong nền kinh t ế, nhất là đối với các ngân hàng thương mại. Qua đó nâng cao được tính chính xác, hiệu quả trong hoạt động của các ngân hàng. Cần có sự thống nhất giữa các công ty kiểm toán Việt Nam với các cơ quan hữu quan nhằm tiêu chuẩn hoá các chuẩn mực kiểm toán sao cho phù hợp với những chuẩn mực quốc tế.

- Đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá các ngân hàng nhanh hơn nữa để nâng cao tính trách nhiệm, tự chủ, sự minh bạch trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng 2.2 Về phía Ngân hàng Nhà nước :

- Điều hành chính sách tiền tệ có hiệu quả, cần có chính sách lâu dài để từ đó ổn định về lãi suất nhằm giúp cho các ngân hàng hạn chế được các rủi ro về lãi suất

- Ngân hàng nhà nước cần ban hành một quy trình thẩm định dự án thống nhất trên cơ sở tham khảo ý kiến của các cơ quan khoa học, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học môi trường, của các ngân hàng thành viên sao cho phù hợp với điều kiện Việt Nam cũng như thích ứng với thông lệ quốc tế. Đây sẽ chính là khuôn mẫu chung cho các ngân hàng thương mại thực hiện theo

- Ngân hàng nhà nước cần phối hợp với các cơ quan pháp luật ban hành những biện pháp chế tài chặt chẽ đối với những khách hàng có những khoản nợ dài hạn để quá hạn nhiều lần, xử lý thật nghiêm khắc những người đi vay có hành vi trốn nợ, giật nợ hoặc dùng cùng một tài sản thế chấp để vay ở nhiều nơi

Trang 42

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

Qui đ ịnh rõ ràng trách nhiệm của các cán bộ tín dụng và ban Giám đốc trong những trường hợp để xảy ra các khoản nợ xấu, quá hạn không thu hồi được hoặc những tình huống quỵt nợ của người vay. Những đối tượng nào có liên quan trực tiếp, có tác động lớn đến các khoản vay đó đều phải bị xử phạt, từ kiểm điểm nội bộ cho đến kỷ luật trước toàn ngành tùy mức độ vi phạm. Nhất là trong trường hợp, biết khoản vay có vấn đề mà vẫn cho vay, thì phải xử lý thật nặng, nếu cần có thể đưa ra trước pháp luật

2.3 Về phía ngân hàng NN & PTNT chi nhánh Quận 5 : 2.3.1 Nâng cao nhận thức về công tác thẩm định :

- Đẩy mạnh công tác thanh tra giám sát hệ thống ngân hàng hơn nữa nhằm kịp thời phát hiện và có những điều chỉnh k ịp thời những sai sót trong công tác tín dụng nhất là công tác thẩm định để hạn chế những rủi ro sau này

- Cần thống nhất, quán triệt từ trên xuống cả tập thể cơ quan về nhận thức hoạt động thẩm định không chỉ là công việc riêng của các cán bộ thẩm định mà còn là trách nhiệm, quyền lợi chung tất cả các bộ phận nghiệp vụ khác . Có như vậy mọi người mới hiểu được vị trí và tầm quan trọng của công tác thẩm định, từ đó hình thành sự phối hợp, trợ giúp cho cán bộ thẩm định trong quá trình ra quyết định

- Ngân hàng cần tích cực tổ chức các hội nghị tổng kết kinh nghiệm thẩm định, các hội thi cán bộ thẩm định g iỏi ngh iệp vụ toàn ngân hàng nhằm tăng cường sự hiểu biết và phối hợp giữa các chi nhánh và các đơn vị cấp 2, phòng giao dịch

2.3.2 Tái cơ cấu tổ chức bộ máy thẩm định dự án :

- Xây dựng và duy trì lâu dài một cơ chế phối hợp thật chặt chẽ trong quá trình thẩm định cho vay dài hạn giữa các bộ phận trong ngân hàng nhằm nâng hiệu quả công việc.

- Ngân hàng nên ban hành những quy đ ịnh chi t iết hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của cá nhân các cán bộ thẩm định. Thường xuyên rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, bổ sung cán bộ còn thiếu cho các bộ phận, các chi nhánh, cho nghỉ việc các cán bộ không đủ năng lực 2.3.3 Cải tiến, hoàn thiện phương pháp thẩm định :

Trang 43

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

* Về thẩm định khách hàng vay vốn :

- Ngân hàng cần yêu cầu gắt gao về việc báo cáo tài chính của các doanh nghiệp muốn được vay vốn phải được kiểm toán độc lập xác nhận

- Ngân hàng cũng nên tăng cường thiết lập mối quan hệ với các cơ quan chức năng, nhất là với các ngân hàng bạn nhằm có những thông t in đầy đủ, chính xác hơn về đối tượng đi vay * Đối với nội thẩm định phương diện kỹ thuật : - Ngân hàng cần sớm nghiên cứu ban hành những chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể (như các tiêu chuẩn về công nghệ, máy móc, thiết bị được sử dụng,…) làm cơ sở để cán bộ thẩm định tham chiếu - Đối với những dự án quá phức tạp, ngân hàng nên thuê các chuyên gia thực hiệ thẩm định nội dung kỹ thuật nhằm rút ngắn thời gian thẩm định và tăng cường tính chính xác * Đối với nội dung phân tích thị trường :

- Cán bộ thẩm định cần thâm nhập, bám sát diễn biến thị trường những

khi cần thiết, tránh phán đoán một cách chủ quan, cảm tính

- Cán bộ thẩm định cần lưu ý tới các yếu tố khác như: khả năng thay đổi thị hiếu tiêu dùng, những thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, của nước xuất khẩu…vì khi xảy ra biến động, chúng hoàn toàncó thể ảnh hưởng đến đầu ra của dự án * Đối với nội dung thẩm định phương diện tài chính : - Thường thì tổng vốn đầu tư của dự án khi trình lên ngân hàng thường thấp hơn thực tế. Đến khi dự án đi vào thực hiện có thể phát sinh nh iều hạng mục chi phí mới. Đây chính là thủ thuật của chủ đầu tư cố tình làm giảm tổng vốn đầu tư để dễ xin vay vốn hơn, đến khi phát s inh vượt dự toán quá nhiều thì lại tiếp tục làm hồ sơ xin vay tiếp. Ngân hàng vốn là ngân hàng Nhà nước, còn bị ràng buộc bởi cơ chế qui định trách nhiệm lãnh đạo khi để nợ xấu quá cao, sẽ có khả năng “bấm bụng” cho vay tiếp, do đã “há miệng mắc quai”.

Trang 44

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

2.3.4 Xây dựng và phát triển thường xuyên hệ thống chấm điểm

Chính vì thế, khi thẩm định tổng vốn đầu tư, ngân hàng cần có quy định cụ thể về các nội dung trong tổng vốn đầu tư của một dự án như: vốn đầu tư cố định, vốn đầu tư lưu động, vốn đầu tư dự phòng, vốn đầu tư bù đắp các chi phí… Nếu dự án đầu tư được tài trợ từ nhiều nguồn khác nhau, cán bộ thẩm định nên kiểm tra kỹ tính xác thực của từng nguồn vốn, nhất là các cam kết bỏ vốn của các cơ quan tài trợ cả về mặt số lượng và tiến độ tín dụng và xếp hạng khách hàng : Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là một qui trình đánh giá xác suất một khách hàng tín dụng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính của mình đối với ngân hàng cho vay – như không trả được lãi vay và nợ gốc khi đến hạn hay vi phạm các điều kiện tín dụng khác Hiện nay, ngân hàng NN & PTNT đã triển khai hệ thống này. Nhưng số lượng ngân hàng thực hiện vẫn chưa nhiều. Tuy nhiên về lâu về dài, cùng với xu hướng phát triển và cụ thể hóa công tác thẩm định, việc sử dụng thường xuyên hệ thống này là một điều tất yếu. Chính vì thế, ngân hàng chi nhánh Quận 5 cần tích cực xây dựng và phát triển hệ thống ngay từ bây giờ

Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng sẽ hỗ trợ ngân hàng rất nhiều trong việc : ra quyết định cấp tín dụng; xác định hạn mức tín dụng, thời h ạn, lãi suất và đảm bảo tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt; Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ. Hạng khách hàng giúp cho ngân hàng lường trước những dấu hiệu cho thấy khoản vay đang có chất lượng xấu đi, để có những biện pháp xử lý kịp thời …..

2.3.5 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ :

Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng đồng thời sẽ nâng cao được chất lượng hoạt động tín dụng, gia tăng hiệu quả kinh doanh - Phối hợp với các trường Đại học như đại học Kinh tế, đại học Ngân hàng và đại học Luật mở các buổi hội thảo về hoạt động kinh doanh của ngân hàng; thường xuyên tổ chức các lớp giảng dạy, cập nhật kiến thức mới, nâng

Trang 45

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

- Thu hút đội ngũ nhân tài là sinh viên từ các trường đại học

2.3.6 Hiện đại hóa Công nghệ thông tin :

cao trình độ nghiệp vụ, giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức trong kinh doanh cho cán bộ công nhân viên - Tổ chức đưa các nhân viên đi tham quan học tập kinh ngh iệm ở các đơn vị khác. Cử những cán bộ có trình độ xuất sắc theo học những khóa học bồi dưỡng nâng cao trình độ ở nước ngoài

2.3.7 Tăng cường hợp tác với các ngân hàng khác :

Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế hội nhập hiện đại, ngân hàng Quận 5 cần tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định sao cho mỗi cán bộ đều được trang bị một máy vi tính xách tay và toàn bộ hệ thống được nối mạng ADSL và mạng không dây. Đồng thời phải đặc biệt chú trọng bảo trì, phát triển đến hệ thống mạng liên lạc giữa các ngân hàng với nhau, vì đây chính là kênh thông tin tín dụng rộng lớn và rất hữu hiệu

Ngoài ra các ngân hàng thương mại cũng cần tăng cường sự hợp tác trong việc thu thập và xử lý thông tin, trao đổi kinh nghiệm để phục vụ cho công tác thẩm định dự án. Bởi vì mỗi ngân hàng đều có những thế mạnh riêng nên sự hợp tác này rất có ý nghĩa, nhất là đối với các dự án đồng tài trợ.

Việc hợp tác tổt trong hệ thống liên ngân hàng sẽ đem lại lợi ích to lớn cho công tác thẩm định dự án đầu tư với quyết định cho vay dài hạn. Vì nó sẽ giúp chúng ta có thể nắm bắt được nhiều thông tin hơn về khách hàng, về những khoản vay của họ, về tình hình thị trường …hết sức bổ ích và hiệu quả

Trang 46

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tiền tệ ngân hàng – PGS, TS Nguyễn Đăng Dờn chủ biên, Nhà xuất

bản Thống kê Tp.HCM

2. Tín dụng ngân hàng - PGS, TS Nguyễn Đăng Dờn chủ biên, Nhà xuất

bản Thống kê Tp.HCM

3. Giáo trình "Lập và Quản lý dự án đầu tư" - Nhà xuất bản Thống kê Hà

Nội

4. Giáo trình "Kinh tế đầu tư" - Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội

5. Báo cáo thường niên của Ngân hàng NN & PTNT

6. Website cuûa boä taøi chính : www.mof.gov.vn

7. Website cuûa Ngaân haøng Nhaø nöôùc : www.sbv.gov.vn

8. Website cuûa NHNo & PTNT Vieät Nam : www. vbard.com.vn

Trang 47

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

MUÏC LUÏC CHÖÔNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN

Trang

Lời nói đầu

1

1. Thẩm định dự án đầu tư ................................................................ 2 1.1 Khái n iệm ........................................................................... 2 1.2 Mục tiêu, đối tượng của thẩm định dự án đầu tư ...................... 2 1.3 Vai trò của thẩm định dự án đầu tư ........................................ 2 1.4 Nội dung của thẩm định dự án đầu tư .................................... 3 2. Cho vay dài hạn .......................................................................... 4 2.1 Khái niệm ............................................................................. 4 2.2 Các hình thức cho vay dài hạn ................................................ 4 2.3 Ý nghĩa của cho vay dài hạn ................................................... 5

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔ NG TÁC THẨM ĐỊ NH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

TRONG Q UYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN TẠI

NGÂN HÀNG NN & PTNT CHI NHÁNH Q UẬN 5

1. Khái quát chung về Ngaân haøng NN & PTNT chi nhaùnh

Quận 5 ........................................................................................ 6 1.1 Quaù trình hình thaønh vaø phaùt trieån ........................... 6 1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ................................................ 7

1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần đây ...................................................................... 8

2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn ở Ngaân haøng NN & PTNT chi nhaùnh Quận 5................ 12 2.1 Quy trình thẩm định dự án ................................................. 12 2.2 Nội dung thẩm định dự án cho vay dài hạn ............................. 14

Trang 48

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

2.2.1 Thẩm định hồ sơ vay vốn ............................................ 15

2.2.2 Thẩm định khách hàng vay vốn ................................... 17

2.2.3 Thẩm định dự án đầu tư .............................................. 19 2.2.3.1 Thẩm định phương diện thị trường của dự án ...... 19 2.2.3.2 Thẩm định về phương diện kĩ thuật ................... 22 2.2.3.3 Thẩm định về phương diện tài chính ................. 23 2.2.3.4 Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý ........ 28 2.2.3.5 Thẩm định về phương diện môi trường .............. 28 2.2.3.6 Thẩm định về phương diện rủi ro của dự án ....... 29

2.2.4 Thẩm định các tài sản bảo đảm tiền vay ........................ 29

2.3 Đánh giá công tác thẩm định dự án của ngân hàng .................. 31 2.3.1 Những mặt đạt được ................................................... 31 2.3.2 Những tồn tại, hạn chế ................................................ 35

CHÖÔNG III:

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THI ỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU

TƯ TRONG Q UYẾT ĐỊ NH CHO VAY DÀI HẠN Ở NGÂN HÀNG NN & PTNT CHI NHÁNH Q UẬN 5

2.1 Về phía Nhà nước ................................................................ 40

1. Định hư ớng cho công t ác thẩm định dự án cho vay dài hạn ở ngân hàng trong thời gian tới ........................................................... 39 2. Các giải pháp đề xuất ................................................................. 40 2.2 Về phía Ngân hàng Nhà nước ............................................... 41 2.3 Về phía ngân hàng NN & PTNT chi nhánh Quận 5.................. 42 2.3.1 Nâng cao nhận thức về công tác thẩm định ................... 42 2.3.2 Tái cơ cấu tổ chức bộ máy thẩm định dự án .................. 42 2.3.3 Cải tiến, hoàn thiện phương pháp thẩm định ................. 42 2.3.4 Xây dựng và phát triển thư ờng xuyên hệ thống

chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng ................................ 44

Trang 49

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

2.3.5 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ............................. 44 2.3.6 Hiện đại hóa Công nghệ thông tin ................................ 45 2.3.7 Tăng cường hợp tác với các ngân hàng khác ................. 45

Taøi lieäu tham khaûo ................................................................. 46 Mục lục ......................................................................................... 47

Trang 50