TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
___oOo___
TIỂU LUẬN HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG
Đề tài: Đường đơn Mannose và các ứng dụng của nó trong đời
sống
Giảng viên hướng dẫn Sinh viên: Hoàng Xuân
Huy MSSV : 20174775
Lớp : HH01
TS. Giang Thị Phương Ly
HÀ NỘI - 2020
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
I GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Giới thiệu về đường đơn
Monosaccharide (tên Việt hóa Monosaccarit, từ mono:đơn, sacchar:
đường ở tiếng Hy Lạp) hay đường đơn là đơn vị cơ bản nhất của các
carbohydrate quan trọng trong sinh học. Chúng là dạng đơn giản nhất
của đường (thực phẩm) và cũng gồm các chất thuộc nhóm chất xơ.
Thường không màu, tan trong dung môi nước, và là tinh thể chất rắn.
Một vài monosaccharide có vị ngọt.
1.2 Giới thiệu về Mannose
1.2.1 Nguồn gốc
Nguồn gốc của cả "mannose" và "mannitol" là manna, mà Kinh
Thánh ghi lại là thực phẩm được cung cấp cho người Israel trong cuộc
hành trình của họ ở vùng Sinai. Một số cây và cây bụi có thể tạo ra một
chất gọi là manna, chẳng hạn như "cây manna" (Fraxinus ornus) từ đó
dịch tiết mannitol ban đầu được phân lập.
Mannose là loại đường tự nhiên có thể tìm thấy trong nhiều loại
trái cây, rau đậu như nam việt quất, táo, cam, đào, bông cải, đậu
xanh….
Mannose có thể được hình thành do quá trình oxy hóa mannitol.
Nó cũng có thể được hình thành từ glucose trong lobry-de Bruyn-van
Ekenstein.
1.2.2 Khái niệm
Mannose (hay Mannoza) là một đường monome của sê-ri
aldohexose Mannose là C-2 epimer của glucose. Mannose rất quan
trọng trong quá trình trao đổi chất của con người, đặc biệt là trong
glycosyl hóa của một số protein nhất định. Một số rối loạn bẩm sinh
glycosyl hóa có liên quan đến đột biến các enzyme liên quan đến
chuyển hóa mannose. Mannose không phải là một chất dinh dưỡng thiết
yếu; nó có thể được sản xuất trong cơ thể người từ glucose, hoặc
chuyển thành glucose. Mannose cung cấp 2-5 ca-lo mỗi gam. Mannose
được bài tiết một phần qua nước tiểu.
1.2.3Trao đổi chất
Trong khi phần lớn mannose được sử dụng trong glycosyl hóa
được cho là có nguồn gốc từ glucose, trong các tế bào ung thư tế bào
gan nuôi cấy (tế bào ung thư từ gan), hầu hết mannose cho sinh tổng
hợp glycoprotein đến từ mannose ngoại bào, không phải glucose. Nhiều
glycoprotein được sản xuất trong gan được tiết vào máu, do đó
mannose trong chế độ ăn uống được phân phối khắp cơ thể. Mannose
có mặt trong nhiều glycoconjugates bao gồm cả Nglycosyl hóa liên kết
với protein. C - Mannosylation cũng rất phong phú và có thể được tìm
thấy ở những vùng giống như collagen.
Quá trình tiêu hóa nhiều polysacarit và glycoprotein tạo ra
mannose được phosphoryl hóa bởi hexokinase để tạo ra mannose-6-
phosphate. Mannose-6-phosphate được chuyển đổi thành fructose-6-
phosphate, bằng enzyme phosphomannose isomerase, sau đó đi vào
glycolytic pathway hoặc được chuyển đổi thành glucose-6- phốt phát
bằng gluconeogen pathway của hepatocytes.
Mannose là một monosacarit chiếm ưu thế trong N - glycosyl hóa
liên kết. N '- glycosyl hóa liên kết là một sửa đổi protein sau dịch mã. Nó
được bắt đầu bằng việc chuyển en bloc trên Glc3Man9GlcNAc2 thành
glycoprotein mới sinh trong mạng lưới nội chất theo cách đồng dịch khi
protein được đưa vào qua hệ thống vận chuyển. Glucose là thủy phân
trên protein được gấp hoàn toàn và các phân tử mannose bị thủy phân
bởi các mannosidase của ER và Golgi. Thông thường, glycoprotein
người trưởng thành chỉ chứa ba dư lượng mannose được chôn dưới sự
điều chỉnh tuần tự bởi GlcNAc, galactose và axit sialic. Điều này rất
quan trọng vì hệ thống miễn dịch bẩm sinh ở động vật có vú được thiết
kế để nhận ra dư lượng mannose tiếp xúc. Hoạt động này là do sự phổ
biến của dư lượng mannose, dưới dạng mannans, trên bề mặt của men.
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người cho thấy lượng tồn dư mannose
đáng kể do sự tập hợp chặt chẽ của glycans trong sự tăng đột biến của
virus.
II. Cấu tạo phân tử, phân loại, tính chất hóa học của Mannose
2.1. Khái quát
- Công thức phân tử: C6H12O6.
- Khối lượng phân tử: 180,16 g/mol.
- Công thức cấu tạo: CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CO-CH2OH.
- Mô tả vật lý: Chất rắn
- Điểm nóng chảy: 132 ° C
- Độ hòa tan: 713,0 mg / mL ở 17 ° C
- Không màu, vị ngọt.
- Hòa tan trong nước, không tan trong dung môi hữu cơ.
- Không bay hơi.