1
LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi một con người Việt Nam đều một lòng t hào vn tộc rất
mạnh mẽ. Điều đó được xuất phát từ tinh thần đoàn kết dân tộc, u nước,
sẵn sàng hi sinh để bảo vệ Tổ Quốc. Từ thời các vua Hùng dựng ớc cho
tới nay, đất ớc Việt Nam đã trải qua rt nhiều cuộc chiến tranh bảo vệ đất
ớc. Từ cuộc chiến chống quân Nguyên Mông tới cuộc kháng chiến trường
kchống thực dân Pháp đế quốc Mỹ. Ngày nay, kết quả của shi sinh y
một đất nước hoà bình phát triển. Tuy nhiên, chúng ta đã chịu một i
giá không phải là nhỏ: ngoài nhng thiệt hại không thể tính được về người,
chúng ta còn phải nh chịu sự tổn thất to lớn về kinh tế. Đó là: vng
nghiệp 1/7 ruộng đất bbỏ hoang, 1/3 ruộng đất không có nước tưới để cày
cấy, về công nghiệp sản lượng năm 1954 so với năm 1939 từ 10% xuống
1,5%...Trong thời gian sau chiến tranh, chúng ta y dựng một nền kinh
tập trung theo kiểu mẫu Liên Xô đã thu được một số thành công khắc
phục được những khó khăn trước mắt. Những tưởng đó con đường đúng
đăn, phù hợp với nước ta nhưng một lần nữa nền kinh tế lại rơi o khủng
hoảng. Năm 1986 là một mốc quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Tại cuộc
họp lần thứ VI của Đảng, quốc hội quyết định chuyển hướng nền kinh tế từ
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cp sang nn kinh tế thị trường sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hi chủ nghĩa.
Vậy tại sao chúng ta phải chuyển đi nền kinh tế? Tại sao lại phải
chuyển sang nền kinh tế thtrường sự quản của nhà nước theo định
ớng xã hi chủ nghĩa? Nền kinh tế này nthế nào? Tkhi chuyển đi
nền kinh tế chúng ta đã thu được những thành tựu gì? Trong tương lai chúng
ta sphải giải quyết những vấn đ nào? Trong khuôn khcủa đán này i
xin cgắng làm những vấn đề trên ng xác định những ng vic mà
tui trcần làm đđưa đất nước phát triển sánh vai cùng các cường quốc
trên thế giới.
2
I.NHỮNG VẤN ĐỀLUẬN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Nền kinh tế thtng là gì?
- Nền kinh tế thị trường là một hình kinh tế trong đó hầu hết
các quan hkinh tế đưc thực hiện ới hình thái hàng hdịch vụ, với
nhiều thành phần tham gia, vận động theo cơ chế thị trường.
- Nvậy, nền kinh tế thị trường là một mô hình kinh tế màc thành
phần của thị trường mối quan hệ thông qua hàng hoá, dịch vvà thông
qua các hot động trao đổi. Tất cả các quan hệ đó được điều tiết bằng một cơ
chế tự điều tiết của thị trường do sự tác động của các quy luật vốn có của nó.
i một cách cụ thể hơn về chế tự điều tiết của thị trường đó là một hệ
thng hữu cơ của sự thích ưngs với nhau, tđiều tiết lẫn nhau của các yếu tố
giá c, cung-cầu, cạnh tranh...trực tiếp phát huy trên thtrường để điều tiết.
Thực khó có thể đánh giá đầy đnhững ưu điểm & khuyết tật của
chế thị trường. Tuy nhiên, cơ chế thị trường có những ưu điểm nổi bật sau:
- chế thị trường kích thích hoạt động của các chủ thể kinh tế & tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt đng của họ. Do đó làm cho nền kinh tế phát
triển năng đng, huy đng được các nguồn lực của xã hi vào phát triển kinh
tế, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, ng cao năng suất lao đng xã
hi.
-Stác động của chế thtrường đưa đến sự thích ứng tự phát giữa
khi lượng & cơ cấu nhu cầu của xã hi, nhờ đó thể thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng cho cá nhân & cho sản xuất.
- chế thtrường mềm do & khả năng thích nghi cao hơn khi
nhng điều kiện kinh tế thay đổi.
Chính vy, chế thị trường giải quyết được những vấn đề cơ bản
của tổ chức kinh tế. Song chế thị trường không phải là hiện thân của sự
hoàn hảo. Nó còn cnhững những khuyết tật, đặc biệt về mặt xã hi.
thể chỉ ra một số khuyết tật dưới đây của cơ chế thị trường:
- Hiệu lực của chế thị trường phụ thuộc vào mức độ hoàn hảo của
cạnh tranh. Một nền kinh tế được thúc đẩy bởi cạnh tranh hoàn hảo sẽ dẫn tới
phân b & sử dụng hiệu qunhất đầu vào & đầu ra của sản xuất. Cạnh
tranh không hoàn hảo thì hiệu lực của cơ chế thị trường càng giảm.
-Trong chế thị trường, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là
lợi nhuận tối đa. Vì vậy, h thể lạm dụng tài nguyên của xã hi, gây ô
nhiễm i trường sống của con người mà xã hi phải gánh chịu.
3
- S c đng của chế thị trường đưa đến sphân hgiàu nghèo,
tác động xấu đến đạo đức & tình người.
- Một nền kinh tế do chế thtrường điều tiết ktránh khỏi những
thăng trầm, khủng hoảng kinh tế có tính chu kỳ.
2. Tính quy luật ca sự hình thành nền kinh tế thị trường:
- Phát triển là mt sự thay đổi về chất, như vậy trước đó chúng ta phải
stích luỹ về ợng. Hay nói cách khác, chúng ta phải hội đc điều
kiện thì mới sự thay đổi đó được. Nvậy, muốn hình thành nền kinh tế
thị trường , chúng ta cũng phải hội đủ các quy luật hình thành của nó. Đó là:
+ Sphân công lao động xã hội: trước đây trong nền kinh tế tự cung
tcấp, mỗi một thành viên của nền kinh tế đều tự sản xuất ra các mặt hàng
theo nhu cầu và khnăng của mình. Tức là, một người ng dân muốn có
gạo ăn, áo mặc...thì anh ta phải tự sản xuất ra các thứ đó, không ai cung cấp
cho anh ta. Tuy nhiên, trong nn kinh tế thị trường, các thành viên ca nền
kinh tế quan hệ với nhau thông qua hàng hoá. Tức là sản phẩm của người
này cần thiết cho người kia và thtrao đổi được. Nvậy tức là phải có
người sản xuất sản phẩm này người sản xuất dn phẩm kia. Đó chính
sphân công lao động xã hội. Nếu nền kinh tế không sự phân công lao
động rõ ràng thì skhông hàng hoá không hình thành nn kinh tế thị
trường.
+ Quy luật hình thành thhai của nền kinh tế thị trường là stồn tại
độc lập và không ph thuộc vào nhau giữa những doanh nghiệp , những
người sản xuất hàng h. nghĩa là trong nền linh tế thị trưòng, việc sản
xuất cái gì, như thế nào, cho ai việc riêng của mỗi người, mỗi doanh
nghiệp. Hlà những người sản xuất độc lập. Những doanh nghiệp sản xuất
hàng hcó th là thuc quyền sở hữu nhân, hay thuộc quyền sở hữu tập
th hoặc thuộc quyền sở hữu của n ớc... nhưng chúng vẫn là những
doanh nghiệp sản xuất hàng hoá độc lập. Đối với xã hi thì lao động của mỗi
doanh nghiệp (dù thuc hình thức sở hữu nào) vẫn lao động nhân,
chkhi nào bán được hàng h thì lao động nhân đó mới được xã hội thừa
nhận và trthành mt bphận thực sự ca lao động xã hi. Với phân công
lao động xã hội, lao động sản xuất hàng hoá mang tính cht lao động xã hi,
mt bphận của toàn b lao động xẫ hội. Sự phân ng lao động xã hi tạo
nên sphụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất, họ làm vic với nhau
thông qua trao đổi hàng a. Còn với ch doanh nghiệp thì lao động
sản xuất hàng hoá ca họ lại mạng tính chất tư nhân. Sự mâu thuẫn giữa lao
4
động nhân lao động xã hi được giải quyết khi sản phẩm được trao đi
i hình thc hàng hoá. Kinh tế hàng hoá tn tại trong nhiều chế độ xã hi
khác nhau, dựa trên nhiều hình thc sở hữu khác nhau, chứ không chỉ dựa
trên chê độ sở hữu nhân, miễn là những người, doanh nghiệp sản xuất
hàng hoá là độc lập và không phụ thuộc vào nhau.
+ Th ba đó là sự tồn tại của quan hệ hàng hoá tiền tệ. Nếu như chúng
ta được hai điều trên nhưng quan hệ tiền tệ không được thừa nhận thì s
không xuất hiện nền kinh tế thtrường. Ta thể thấy rõ trong nền kinh tế
hàng hoá tập trung nước ta, chúng ta có được sự phân công lao động xã
hi, chúng ta có sự tồn tại độc lập của các nhà sản xuất hàng hoá, nhưng lúc
này quan hhàng hoá tin tệ không được chấp nhận. Sản phẩm lúc này được
đem ra phân phối, kết quả là không xuất hiện thị trường. Một nền kinh tế thị
trường mà không xuất hiện thị trường thì sẽ như thế nào?
3. Các nhân tố của thị trưng:
a) Hàng hoá:
- ng hoá là sản phẩm của lao động, nó thể thoả mãn mt nhu cầu
nhất định nào đó của con người, đồng thời được sản xuất ra nhắm đem
n (hay trao đổ trên th trường). Hàng h mt phạm trù lịch sử, sản
phẩm của lao động trở thành hàng hoá khi trthành đối tượng mua-bán
trên thị trường.
- Trong xã hội hiện đại, hàng hoá có thlà vật thể (hữu hình), hay
phi vật thể( hay hàng hoá dịch vụ). Đối với bất kỳ một hàng hnào, chúng
đều có hại thuộc tính sau:
+ Giá trị sử dng:
- Giá trị sử dụng là công dng của vật phm( tính hữu ích) coá thể thoả
n nhu cầu nhất định nào đó của con người. Mỗi hàng hoá đều một hay
mt s công dụng nhất định để thoả mãn nhu cu của con người. Gtrị sủ
dụng được phát hiện dần dần nhờ s tiến bộ của khoa học kỹ thuật và lc
lượng sản xuất. VD: Than đá, lúc đầu loài người chbiết với ng dụng làm
chất đt, nhưng sau này được dùng vào ngành ng nghiệp hoá chất...Xã
hi ngày càng tiến bộ, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì s lượng
giá trị sử dụng ngày càng phong phú, đa dạng chất lượng cao.
- Giá trsử dụng của vật phẩm do thuộc tính tự nhiên của vật quy định
ni dung vật chất của của cải. Do đó, gtrị sử dụng là phm trù vĩnh
viễn.
5
- Gtrsử dụng là thuộc tính của ng h, nhưng khong phải là
giá trsử dụng cho bản thân người sản xuât, mà là cho người khác, tức là cho
hội. Trong nền sản xuất hàng hoá, gtrsủ dụng đồng thời là vt mang
giá trị trao đổi.
+ Giá trị:
- Gtrtrước hết biểu hiện ra bên ngoài quan htỷ lệ về số lượng
gia các giá trsủ dụng khác nhau hay còn gi là gtr trao đổi. VD: 1 m
vải=5kg thóc. Sở dĩ, vải và thóc hai hàng hoá khác nhau, mà vẫn thể
trao đổi cho nhau là gia chúng một schung. Đó là hao plao
động xã hi để tạo ra 2 sản phẩm đó.
- Vậy hao phí lao động để sản xuất ra hàng hoá kết tinh trong hàng hoá
sở đtrao đổi hàng hoá, to ra giá trị của hàng hoá. Hao plao động
hội để tạo ra sản phẩm được lưng hoá bằng thời gian lao động xã hi cần
thiết để sản xuất ra hàng hoá đó. Tức là, thời gian cần thiết đsản xuất một
hàng hoá trong điều kiện sản xuất bình thường, trình độ kỹ thuật bình
thường.
- Gtrtrao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị: giá tr sở, nội
dung của gtrị trao đổi. Gtrị là phạm trù lịch sử, là phạm trù riêng của
sản xuất hàng hoá.
+ Mi quan hệ giữa hại thuộc tính:
- Gtrvà giá trsử dụng là 2 thuc tính cùng tn tại và thống nhất
với nhảutong cùng mt hàng hoá. Người sản xuất m ra đbán, mục đích
của họ là giá trị. Nhưng cái mà họ có là giá trị sử dụng, họ chú ý tới giá trị sủ
dụng cũng là mục đích là gtr thôi. Người mua, họ quan tâm tới giá
trsử dụng, nhưng nếu muốn giá trị sử dụng đó, hphải trả giá trị cho
người sản xuất. Tức là h phải thực hiện giá trị thị trường t mới chi phối
giá trị sử dụng.
b) Tiền tệ:
- Tiền tvề bản chất là mt hàng hoá được ch ra làm vật ngang gía
chung cho các hàng hoá khác. Tiền tệ thể hiện lao động xã hội và biểu hiện
mi quan hgiữa những người sản xuất hàng hoá. Cho tới ngày nay vàng
vẫn được coi hàng hoá ngang giá chung, nhưng ít được u thông mà
đưc thay bằng c loại tiền giấy, kim loại khác rẻ hơn đại diện cho những
lượng vàng nhất định.
- Vy tại sao lại xuất hiện tiền tệ? Cng ta nhìn lại thời kỳ mà nn
kinh tế giai đoạn tcung tự cp. Đây là một thời knền kinh tế cực kỳ