
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
Khoa: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
LỚP:KT002-VB2
Lý Thuyết Tài Chính – Tiền Tệ
Tiểu Luận Số 7:
TÓM LƯỢT LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ NGƯỠNG BỘI CHI
Giảng Viên Hướng Dẫn
Thầy: Trương Minh Tuấn
Nhóm SV thực hiệ
n: Nhóm 28
1.Dương Thị Hồng Tân
2.Trần Nguyễn Ngọc Vân
3.Nguyễn Thị Lộc
4.Đinh Thị Thu Thảo
Ngày 06 Tháng 11 năm 2014


1
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết ,bội chi ngân sách là một vấn đề mà các quốc gia đều gặp
phải .Việc Xử lý bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) là một vấn đề nhạy cảm,
bởi nó không chỉ tác động trước mắt đối với nền kinh tế mà còn tác động đến sự
phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Vì vậy mỗi quốc gia đều có những biện
phápthích hợp nhằm khắc phục bội chi ngân sách đưa bội chi đến một mức nhất
định .Chính phủ Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ . Trong bối cảnh
kinh tế toàn cầu đang có những biến động lớn như: giá dầu tăng cao, khủng
hoảng tài chính tại Mỹ, tình trạng lạm phát diễn ra nhiều nước trên thế giới,
vấn đề kiềm chế lạm phát đặt ra vô cùng cấp bách không chỉ ở Việt Nam. Làm
sao vừa kiềm chế được lạm phát, vừa cân đối ngân sách nhà nước ở mức hợp lý
là một bài toán rất khó. Học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới thì
có thể nói lạm phát mục tiêu chính là hướng đi tương lai cho tình trạng kinh tế
Việt Nam. Duy trì lạm phát thấp và ổn định nên trở thành mục tiêu hàng đầu
trong việc sử dụng ngânsách nhà nước Vậy xử lý bội chi NSNN như thế nào để
ổn định vĩ mô, thực hiện hiệu quả các mục tiêu chiến lược về phát triển kinh tế –
xã hội, tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát hiện nay? các giải pháp khắc
phục bội chi ngân sách nhà nước Việt Nam hiên nay là gì ? Những ưu nhược
điểm của các giải pháp đó đối với sự pháp triển kinh tế Việt Nam hiên nay ?.
Tuy nhiên, một vấn đề quan trọng đặt ra là liệu Việt Nam hiện nay đã có đủ điều
kiện áp dụng khuôn khổ về ngưỡng bội chi và lam phát mục tiêu hay chưa? Đây
cũng là mục tiêu mà nhóm 28 đặt ra khi chon đề tài: “Tóm lược mối quan hệ
giữalạm phat mục tiêu và ngưỡng bội chi” nhằm xem xét và đánh giá khả năng
áp dungjlamj phát mục tiêu và ngưỡng bội chi ngân sách ở Việt Nam.

2
NỘI DUNG
I. Cơ sở lí thuyết
1. Lạm phát mục tiêu
1.1 Khái niệm lạm phát và lạm phát mục tiêu
Trong kinh tế học, thuật ngữ “lạm phát” được dùng để chỉ sự tăng lên theo
thời gian của mức giá chung hầu hết các hàng hoá và dịch vụ so với thời điểm
một năm trước đó. Như vậy tình trạng lạm phát được đánh giá bằng cách so sánh
giá cả của một loại hàng hoá vào hai thời điểm khác nhau, với giả thiết chất
lượng không thay đổi.
Khi giá trị của hàng hoá và dịch vụ tăng lên, đồng nghĩa với sức mua của
đồng tiền giảm đi, và với cùng một số tiền nhất định, người ta chỉ có thể mua
được số lượng hàng hoá ít hơn so với năm trước.
Lạm phát mục tiêu là một trong những khuôn khổ chính sách tiền tệ mà theo
đó, NHTW hoặc Chính phủ thông báo một số mục tiêu trung hạn về lạm phát và
NHTW cam kết đạt được những mục tiêu này.
Một số tác giả cho rằng, lạm phát mục tiêu chủ yếu sử dụng dự báo lạm phát
như một hướng dẫn trung gian đối với chính sách tiền tệ và vân hành chính
trong một khuôn khổ minh bạch để làm tăng tính trách nhiệm.
Mục tiêu lạm phát được xác định rỏ ràng về mặt định lượng bằng một con số
hoặc một khoảng giá trị xác định. Ngân hàng Trung ương cần thiết lập hay
phương pháp dự báo lạm phát thông qua sử dụng một số các chỉ số chứa đựng
các thông tin về lạm phát trong tương lai, lộ trình thực hiện- khoảng thời gian để
có thể đạt được lạm phát mục tiêu.
Về kỹ thuật việc xác định lạm phát mục tiêu bao gồm các bước:
- Lựa chọn loại chỉ số giá (dựa trên mức độ giá cả hoặc tỷ lệ lạm phát).
- Hình thành mục tiêu.
- Tính toán xu hướng lạm phát năm sau.

3
Ưu việt cơ bản nhất của lạm phát mục tiêu là nó không bị can thiệp bởi các
chỉ số kinh tế vĩ mô khác như các mục tiêu trung gian truyền thống (M2, M3 hay
tỷ giá).
Theo khuôn khổ chính sách tiền tệ (CSTT) thì lạm phát mục tiêu phụ thuộc
vào 4 yếu tố:
- Mục tiêu lạm phát là cái neo cho CSTT.
- Sự độc lập của Ngân hang Trung ương đặt lạm phát mục tiêu.
- Khả năng dự báo và đối phó với lạm phát.
- Mức độ minh bạch và tính chịu trách nhiệm về CSTT.
Khuôn khổ CSTT lạm phát mục tiêu cần đảm bảo sự kết hợp về thể chế
và điêu hành:
- Mục tiêu lạm phát phải được công bố công khai.
- Cần có cam kết ổn định tỷ giá.
- Điều hành CSTT sử dụng dự bao lạm phát làm mục tiêu hành
động.
- Cần có sự giải thích rỏ ràng về CSTT.
- Xác định rõ ràng trách nhiệm của Ngân hàng Trung ương.
1.2. Tình hình thực hiện lạm phát mục tiêu ở thế giới.
Có thể nói, mọi đọng thái bất thường và bất hợp lý của chỉ số lạm phát đều
để lại những hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế Lạm phát đồng tiền giảm giá trị là
tin xấu đối với hầu hết người dân. Lạm phát bóp méo gía cả, làm giảm giá trị các
khoản tiết kiệm, không khuyến khích đầu tư, kích hoạt chuyển dich vốn vào các
tài sản bằng ngoại tệ, đầy tư kim loại quý và bất động sản, hạn chế tăng trưởng
kinh tế và tới cực điểm nó có thể gây ra những bất ổn về mặt xã hội và chính trị.
Trong khi lạm phát cao là cơn ác mộng thì giảm phát là nổi ám ảnh của
Chính phủ các nước. Theo định nghĩa của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), giảm phát
là sự giảm kéo dài của chỉ số giá chung như chỉ số giá tiêu dung hoặc chỉ số
giảm phát GDP. Gần như hiện tượng có tính quy luật (Trung Quốc là một ngoại