intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Quản lý nhà nước về lao động: Quản lý nhà nước về lao động và việc làm ở tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: Nguyen Huu Hai | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:18

404
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận Quản lý nhà nước về lao động: Quản lý nhà nước về lao động và việc làm ở tỉnh Quảng Trị trình bày một số nội dung chính sau: Một số khái niệm cơ bản lao động việc làm; Vai trò và ý nghĩa của việc làm đối với phát triển kinh tế xã hội; Điều kiện kinh tế đặc điểm xã hội tỉnh Quảng Trị; Những hạn chế và nguyên nhân về giải quyết việc làm cho lao động của tỉnh Quảng Trị; Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động tại tỉnh Quảng Trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Quản lý nhà nước về lao động: Quản lý nhà nước về lao động và việc làm ở tỉnh Quảng Trị

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XàHỘI (CS2) KHOA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC ­­­­­­­­­­*****­­­­­­­­­ TIỂU LUẬN HỌC PHẦN  QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC  LÀM Ở TỈNH QUẢNG TRỊ. SỐ BÁO DANH: SINH VIÊN THỰC HIỆN: LỚP: GV: ĐOÀN THỊ THỦY Điểm số Cán bộ chấm thi 1 Điểm chữ Cán bộ chấm thi 2
  2. TP HCM, ngày 28 tháng 10 năm 2021   MỤC LỤC
  3. 3 1.ĐẶT VẤN ĐỀ                Trong điều kiện hiện tại, Quảng Trị có lợi thế về địa chính trị và địa kinh   tế cho phát triển kinh tế ­ xã hội, là điểm đầu của tuyến hành lang kinh tế Đông –   Tây về phía Việt Nam, tiếp giáp với nước bạn là Lào với cửa khẩu Lao Bảo; cửa   ngõ hướng ra biển Đông của các địa phương liên quan trong tiểu vùng sông Mê  Kông mở rộng. Tuy nhiên trên thực tế, Quảng Trị vẫn là một tỉnh nghèo, nền kinh tế  nông nghiệp là chủ  yếu, lại bị  chiến tranh tàn phá nặng nề, nguồn lao động trẻ  hàng năm bổ  sung vào rất lớn, từ đó dẫn đến sự  mất cân đối giữa cung ­ cầu lao   động. Vì thế  mà tình trạng thất nghiệp ­ thiếu việc làm khá phổ  biến. Nhu cầu   việc làm của người  lao động rất lớn. Giải quyết việc làm cho người lao động luôn luôn là vấn đề  quan trọng  hàng đầu của Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Trị  nói riêng, là nhiệm vụ vừa có  tính cấp bách trước mắt,  vừa có tính chiến lược lâu dài. Giải quyết việc làm có  liên quan đến hầu hết các hoạt động kinh tế  ­ xã hội, không chỉ  tác động đối với  sự  phát triển kinh tế  mà còn đối với an ninh trật tự, đời sống xã hội. Ở  nước ta,  giải quyết việc làm còn là tiền đề  quan trọng để  sử  dụng có hiệu quả  nguồn tài   nguyên như lao động, đất đai, tài chính… góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ  cấu lao động, đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội  nhập quốc tế. Hiện tại, việc giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và đặc  biệt là giải quyết việc làm cho người dân tộc thiểu số  tỉnh Quảng Trị nói riêng   đang là vấn đề  nóng bỏng, đặt ra nhiều thách thức đối với người dân, cấp  ủy   Đảng và chính quyền của địa phương. Đây là một nhiệm vụ  có ý nghĩa cực kì  quan trọng trong thực tiễn phát triển hiện nay ở địa phương. Với tính cấp thiết và ý nghĩa thiết thực trên đây, tôi xin chọn đề tài: “Quản   lý nhà nước về lao động và việc làm ở tỉnh Quảng Trị” để  làm tiểu luận kết thúc 
  4. 4 môn học này. 2.THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VIỆC LÀM Ở TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1 Một số khái niệm cơ bản lao động việc làm: 2.1.1.Lao động – việc làm        ­Xét về  phương diện kinh tế ­ xã hội, có thể  hiểu việc làm là các  hoạt động tạo ra, đem lại lợi ích và thu nhập cho người lao động được xã hội  thừa nhận.     ­Dưới góc độ pháp lí:    Điều 55 Hiến Pháp năm 1992 quy định: “Lao động là quyền và nghĩa  vụ  của công dân. Nhà nước và xã hội có kế  hoạch tạo ngày càng nhiều việc   làm cho người lao động”. Trên cơ sở này, Bộ luật lao động Việt Nam sửa đổi bổ  sung năm 2012  quy định “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị  pháp  luật cấm” (Điều 9, Chương II). Như vậy, dưới góc độ pháp lý, việc làm được cấu thành bởi  3 yếu tố:  Là hoạt động lao động; tạo ra thu nhập; hoạt động này phải hợp pháp. 2.1.2.Tạo việc làm: Tạo việc làm hay giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người  lao động có việc làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân,  gia đình, cộng đồng và xã hội. Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác  triệt để tiềm năng của một con người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc   làm có hiệu quả. Vì vậy “giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính  
  5. 5 sách kinh tế, xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động có thể có  việc làm” 2.1.3.Thất nghiệp, thiếu việc làm: Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) trích dẫn:  ­ “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ  tuổi lao động  muốn làm việc nhưng không thể  tìm được việc làm  ở  mức tiền công thịnh  hành” [11, tr.400]. ­ “Thiếu việc làm hay còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình là  những người làm việc ít hơn mức mà mình mong” [5, tr.259]. 2.2 Vai trò và ý nghĩa của việc làm đối với phát triển kinh tế xã hội 2.2.1 Vai trò của việc làm Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể  thiếu đối   với từng cá nhân và toàn bộ  nền kinh tế, là vấn đề  cốt lõi và xuyên suốt trong các   hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn   bộ mọi hoạt  động của cá nhân và xã hội. 2.2.2.Ý nghĩa của việc làm đối với người lao động và xã hội Bảo đảm việc làm là chính sách xã hội có hiệu quả to lớn  trong vấn đề phòng  chống, hạn chế các tiêu cực xã hội, giữ  vững được kỉ  cương, nề  nếp xã hội. Thất   việc và việc làm không đầy đủ, thu nhập thấp là tiền đề của sự đói nghèo, thậm chí   là điểm xuất phát của tệ nạn xã hội. Việc làm là phạm trù thuộc quyền cơ bản của con người, đóng vai trò là cơ  sở hình thành, duy trì và là nội dung của quan hệ lao động.
  6. 6 2.2.3. Điều kiện kinh tế đặc điểm xã hội tỉnh Quảng Trị: ­Tỉnh có diện tích đất tự  nhiên là 4.737,44  km2  chiếm 1,43% diện tích cả  nước. Dân số  hiện nay là 638.627 người (ngày 31/12/2020),trong đó dân số  nam là  317.201 người chiếm 49,7%,  nữ  là 321.426 người chiếm 50,3% dân số  thành thị  là  207.305 người chiếm 32,46%. ­Quảng Trị  với nhiều tiềm năng và lợi thế  nổi bật hướng đến mục tiêu trở  thành trung tâm năng lượng mới của khu vực miền Trung với thế  mạnh về  năng  lượng sạch (điện gió, điện mặt trời) và nhiệt điện. Nguôn tai nguyên khoang san ̀ ̀ ́ ̉   ̣ ̣ ́ ̉ ́ ữ lượng lơn, chât l phong phu va đa dang, môt sô khoang san co tr ́ ̀ ́ ́ ́ ượng cao như: titan,   đa vôi, cát th ́ ạch, anh trăng. Cách không xa b ́ ờ biển Quảng Trị có nguồn khí với trữ  lượng lơn, khu v ́ ực mỏ  nằm gần đảo Cồn Cỏ, trong thơi gian t ̀ ơi ngu ́ ồn khí này   được khai thác, Quảng Trị se t ̃ ạo ra khả năng cho phát triển công nghiệp chế biến từ  nguyên liệu khí đốt và vật liệu công nghệ mới. Sản lượng gỗ rừng trồng đứng đầu  của Việt Nam. ­Quảng Trị có tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, đa dạng. Du   lịch văn hóa lịch sử, được tạo bởi hệ thống di tích chiến tranh thời hiện đại hết sức   đồ sộ và độc đáo trong đó có những địa danh nổi tiếng đã đi vào lịch sử như: Đôi bờ  Hiền Lương ­ Bến Hải, địa đạo Vịnh Mốc, Thành cổ  Quảng Trị, Đường 9 ­ Khe  Sanh, đường Hồ Chí Minh huyền thoại … Bên cạnh đó, tinh còn có nhi ̉ ều danh lam   thắng cảnh như Trằm Trà Lộc, rừng nguyên sinh Rú Lịnh, động Brai, giêng cô Gio ́ ̉   An…, nhiều bãi biển đep nh ̣ ư  Cửa Tùng, Cửa Việt, Vĩnh Thái mang vẻ  đẹp rất  riêng với cát trắng tinh khôi, bằng phẳng, mịn màng, làn nước trong xanh  mà ít nơi  nào có được. 2.4 Tình hình thực tế lao động việc làm 
  7. 7 ­Thành tích: Năm 2020  dù phải chịu nhiều ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID­ 19, tuy nhiên, với sự cố gắng, nỗ lực bằng nhiều phải pháp tích cực và đồng bộ, tỉnh  Quảng Trị  vẫn hoàn thành mục tiêu giải quyết việc làm mới cho hơn 11.100 lao   động (đạt 100,94% so với kế hoạch năm 2019). ­Về  lao động: Lực lượng lao động năm 2020 là 367.257 người,trong đó lực   lượng lao động trong độ tuổi lao động là 311.263 người .Tỷ lệ thất nghiệp trong độ  tuổi lao động 1,39%. Cơ cấu lao động trong độ tuổi lao động 44,51%. ­Số việc làm được tạo mới từ 2016­2020 là 58.815 việc làm, bình quân 11.763  việc làm trên năm. ­Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 là 65,88%. 2.4.1 Tạo việc làm tại chỗ Giải quyết việc làm đã gắn liền với các chính sách, mục tiêu thúc đẩy phát  triển kinh tế, giảm tình trạng đói nghèo. Ngoài ra, các chính sách đối với người lao   động ngày càng được quan tâm và thực hiện hiệu quả. Cùng với sự gia tăng dân số,   lực lượng lao động bổ  sung hàng năm rất lớn, nhưng nhờ  các chương trình, dự  án  giải quyết việc làm, dự án nâng cao năng lực gắn với đào tạo nghề, xuất khẩu lao   động, công tác giải quyết việc làm đã tạo được nhiều chuyển biến tích cực. Tuy   nhiên, công nghiệp chưa phát triển, các cơ sở công nghiệp trên địa bàn chủ yếu còn  nhỏ lẽ, các cơ sở doanh nghiệp khác hoạt động cầm chừng, phát triển sản suất kinh  doanh chưa thực sự mạnh mẽ nên vấn đề giải quyết việc làm còn nhiều hạn chế. 2.4.2. Tạo việc làm thông qua dự án phát triển thị trường lao động ­Trung tâm dịch vụ  việc làm tỉnh đã được đầu tư, nâng cấp về  cơ  sở  vật   chất, trang thiết bị, cơ  bản đáp  ứng nhu cầu hoạt động, đặc biệt là mở  thêm văn   phòng vệ  tinh tại huyện Hướng Hóa và dự  kiến mở   ở  xã Quảng Trị. Việc đầu tư 
  8. 8 đúng trọng tâm đã góp phần nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm. Trung tâm  đã trở  thành địa chỉ  quen thuộc cho người lao động cần tìm kiếm việc làm, doanh   nghiệp cần tuyển lao động. ­Sàn giao dịch việc làm đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp lao động tiết kiệm  chi phí, đáp ứng nhu cầu của người lao động tìm kiếm việc làm và các đơn vị tuyển  dụng. 2.4.3.Tình hình đào tạo nghề cho lao động Công tác đào tạo nghề cho người lao động; đào tạo nghề  cho lao động nông   thôn tỉnh giai đoạn 2016­2020 được triển khai đúng hướng, phù hợp với nhu cầu tạo   nguồn nhân lực cho nhiệm vụ phát triển kinh tế ­ xã hội của địa phương. 2.4.4 Tình hình xuất khẩu lao động Trong những năm qua, Sở  Lao động – Thương binh và Xã hội đã phối hợp   chặt chẽ với các địa phương và Hội đoàn thể trong tỉnh, thực hiện có kết quả  công  tác tuyên truyền, vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông qua các  sàn giao dịch việc làm, lựa chọn các doanh nghiệp xuất khẩu lao động có uy tín để  giới thiệu đến các địa phương trong tỉnh tư vấn tuyển chọn tạo nguồn lao động, tạo  việc làm thông qua đào tạo nghề. Huyện Gio Linh và Huyện Triệu Phong đang có những chuyển biến tích cực  nhờ hiệu quả từ việc xuất khẩu lao động đi nước ngoài. 2.5 Những hạn chế và nguyên nhân về  giải quyết việc làm cho lao động  ở tỉnh Quảng Trị 2.5.1. Những hạn chế :
  9. 9 ­Chất lượng việc làm chưa cao, thiếu tính  ổn định, chưa gắn đào tạo nghề  với tạo việc làm. ­Đa phần lao động nông thôn vẫn chưa có tác phong công nghiệp, ý thức kỷ  luật kém, thiếu trình độ chuyên môn nên việc giải quyết việc làm chất lượng chưa   cao, thiếu tính bền vững và thu nhập thấp. ­Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số tại   chỗ còn một số tồn tại, hạn chế, yếu kém. ­Cơ chế, chính sách về giải quyết việc làm cho người lao động nói chung, lao  động dân tộc thiểu số tại chỗ nói riêng trong thời gian qua được hội đồng nhân dân,   Uỷ  ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều chính sách đặc thù để  giải quyết việc làm  cho lao  động dân tộc thiểu số  tại chỗ, nhưng công tác kiểm tra, giám sát chưa  thường xuyên. Mặt khác, tỉnh còn thiếu nguồn lực để thực hiện chính sách, do đó tác  động của các chính sách giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số tại chỗ  chưa cao, chưa  đạt được mục tiêu của chính sách đề  ra như  chính sách giải quyết   đất sản xuất, chính sách hỗ  trợ  lãi suất cho vay đầu tư  phát triển kinh tế, đào tạo  gắn với   giải quyết việc làm, chính sách  ưu tiên xét tuyển, thi tuyển vào cơ  quan  hành chính và sự nghiệp công lập... ­Thực hiện chế độ, thông tin báo cáo theo quy định của cấp dưới đối với cấp  trên, chất lượng báo cáo chưa sâu, đánh giá chưa kỹ, số  liệu còn chệch choạc ít   nhiều ảnh hưởng đến công tác quản lý. ­Chỉ tiêu giải quyết việc làm hàng năm đều đạt và vượt nhưng không chỉ đạo,  hướng dẫn cơ  quan cấp dưới xây dựng chỉ  tiêu kế  hoạch giải quyết việc làm cho   lao động dân tộc thiểu số tại chỗ, dẫn đến không ít khó khăn cho công tác đánh giá   các chỉ tiêu giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số tại chỗ, để xây dựng   những chính sách khả thi, phù hợp với từng địa phương.
  10. 10 ­Hỗ  trợ  cho vay giải quyết việc làm về  tiến độ  giải ngân vẫn còn một số  trường hợp do công tác uỷ  thác, bình bầu các hộ  tham gia tổ  tiết kiệm nên để  làm   được thủ tục vay vốn diễn ra chậm, mất nhiều thời gian, phần nào cũng ảnh hưởng  đến tiến độ  giải ngân, chưa đáp  ứng kịp thời nhu cầu sử  dụng vốn của người dân   khi vào vụ mùa nuôi trồng hoặc sản xuất kinh doanh.   ­Hiệu quả sử dụng vốn vay vẫn còn một số hộ sử dụng vốn chưa đúng mục   đích như trong hồ sơ dự án đã được phê duyệt, khi kết thúc thời gian thực hiện hợp  đồng vay vốn, dự án rơi vào tình trạng gia hạn nợ, nợ quá hạn.    ­Công tác thẩm định một số trường hợp cho vay chưa đúng về thời hạn cây  trồng, vật nuôi, sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo quy định. ­Hỗ trợ người lao động làm việc ở nước ngoài. ­Công tác vận động tuyên truyền của các cấp, các ngành chưa rộng, chưa sâu,  thiếu thường xuyên, thông tin cung cấp cho người lao động chưa phong phú cả  về  nội dung lẫn hình thức. Chưa làm cho nhân dân nhận thấy rõ được lợi ích, hiệu quả  trước mắt cũng như  lâu dài của công tác xuất khẩu lao động, từ  đó mà số  người  tham gia xuất khẩu lao động chưa đạt chỉ tiêu đề ra.   ­Số người tham gia xuất khẩu lao động những năm gần đây, có phần chững  lại và giảm xuống, đặc biệt đối với thị trường Malaysia do thu nhập không hấp dẫn   nên số  người tham gia ít, các thị  trường khác như  Đài Loan thì yêu cầu về  ngoại   hình (chiều cao, cân nặng) hoặc chi phí cao quá khả  năng tài chính của người lao  động. Vai trò quản lý Nhà nước về  công tác xuất khẩu lao  động  ở  một số  xã,   phường, thị trấn chưa được tốt trong việc theo dõi, kiểm tra, giám sát, để phát hiện   kịp thời các hiện tượng tiêu cực trong xuất khẩu lao động. Theo dõi, tổng hợp báo   cáo công tác xuất khẩu lao động của Ban chỉ  đạo xuất khẩu lao động  ở  một số 
  11. 11 huyện chưa kịp thời đã ảnh hưởng đến tiến độ thời gian tổng hợp báo cáo, tổng kết  cũng như việc giao chỉ tiêu xuất khẩu lao động. ­Thực hiện phối hợp giữa Sở Lao động – Thương binh Xã hội với các ngành,  các cấp  ở  địa phương, tổ  chức đoàn thể  và ngược lại chưa chặt chẽ, không nhịp  nhàng, thiếu đồng bộ  dẫn đến không huy động tập trung được nguồn lực lớn để  thực hiện chỉ tiêu giải quyết việc làm hiệu quả hơn. ­Đưa tiến bộ  khoa học kỹ  thuật, công nghệ  mới vào sản xuất nông nghiệp  chưa phổ biến, nhất là ở vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn xa lạ, khó tiếp  cận vì phương pháp canh tác truyền thống vẫn chưa thay đổi triệt để, dẫn đến năng  suất lao động thấp, chất lượng hàng hóa khó cạnh tranh, giá cả  tiêu thụ  không  ổn  định,   ảnh   hưởng   lộ   trình   chuyển   dịch   cơ   cấu   kinh   tế,   cơ   cấu   lao   động   nông   thôn.Thậm chí đại bộ phận người dân tộc Vân Kiều và Pakô còn tập tục đốt nương   làm rẫy, sống du canh du cư không ổn định tại các vũng giáp danh biên giới Lào. ­Trong các báo cáo chưa phân tích sâu, đầy đủ, mổ xẻ các nguyên nhân chính   yếu, cơ bản các dạng thất nghiệp, thiếu việc làm, đặc biệt là đối với lao động dân   tộc thiểu số tại chỗ, từ đó đưa ra các giải pháp mang tính khả  thi,  phù hợp với lợi   thế của từng địa phương. 2.5.2. Nguyên nhân ­Quy mô nền kinh tế  tỉnh nhà còn nhỏ  bé, tốc độ  tăng trưởng chưa cao; tính  bền vững, tính cạnh tranh còn yếu; tích lũy nội bộ  nền kinh tế thấp. Khả năng thu  hút đầu tư từ bên ngoài còn hạn chế. ­Việc khảo sát nhu cầu đào tạo nghề  tại một số  địa phương chưa cụ  thể,   nhiều lao động đã được đào tạo nghề  nhưng không có việc làm; nhu cầu việc làm  của một số nghề nông nghiệp phụ thuộc lớn vào thị trường nông sản nên không ổn   định.
  12. 12  ­Do ngân sách tỉnh hạn chế  nên kinh phí bố  trí chưa đảm bảo đúng theo kế  hoạch; các dự án đầu tư, khu công nghiệp, các làng nghề truyền thống; kinh tế trang  trại; kinh tế hợp tác xã; kinh tế hộ gia đình phát triển chậm, nên chưa có điều kiện  thu hút lao động. 2.6 Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động ở tỉnh Quảng Trị 2.6.1 Phương hướng giải quyết việc làm ­Tập trung phát triển sản xuất nông lâm ngư  nghiệp theo hướng đa canh, đa   dạng hóa cây trồng vật nuôi để khai thác tốt các tiềm năng và lợi thế về điều kiện   tự nhiên của từng xã, từng huyện phù hợp với đặc điểm, kinh nghiệm, kinh tế của   từng hộ gia đình dân tộc thiểu số tại chỗ. ­Ưu tiên phát triển kinh tế ­ xã hội các vùng dân tộc thiểu số, trước hết tập  trung vào phát triển giao thông và kết cấu hạ  tầng, giảm nghèo, khai thác có hiệu  quả  tiềm năng, thế  mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ  bền vững môi trường   sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự  lực tự  cường của người lao động dân tộc   thiểu số tại chỗ, đồng thời tăng cường sự hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của  các địa phương trong cả  nước để  tạo việc làm cho lao động dân tộc thiểu số  tại   chỗ. ­Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở và tranh chấp đất đai  ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ. ­Quy hoạch và phát triển mạng lưới cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp tạo điều  kiện thuận lợi cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ tham gia học nghề, có cơ  hội tốt nhất để tìm kiếm việc làm mới với năng suất lao động và thu nhập cao hơn.
  13. 13 ­Tiếp tục phát triển các khu kinh tế kết hợp với quốc phòng an ninh ở các xã,  các huyện dọc tuyến biên giới Campuchia, nhất là nơi có nhiều đồng bào dân tộc  thiểu số tại chỗ sinh sống. ­Phát triển các khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp. Chú trọng  phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất công nghiệp;  ưu tiên sử  dụng nhiều   lao động dân tộc thiểu số  tại chỗ  vào làm việc; khôi phục và phát triển các làng  nghề truyền thồng. ­Thực hiện và từng bước hoàn thiện các chính sách hỗ  trợ  tín dụng cho vay   ưu đãi phát triển sản xuất, tạo việc làm; chính  sách hỗ  trợ  học nghề  gắn với giải   quyết việc làm, hỗ trợ người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp  đồng,  ưu tiên cho người nghèo, người dân tộc thiểu số  tại chỗ thuộc các xã nghèo,  thôn bản đặc biệt khó khăn. Tăng  cường hoạt động Trung tâm Dịch vụ việc làm hỗ  trợ  trực tiếp để  giới thiệu  việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số  tại chỗ  thất nghiệp, người thiếu việc làm ở nông thôn trong thị trường lao động. 2.6.2 Những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về  giải quyết việc  làm ­ Thường xuyên nâng cao nhận thức, tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ  chức Đảng các cấp trên địa bàn tỉnh trong công tác phổ biến, tuyên truyền, quán triệt   những chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước về giải quyết việc  làm cho người lao động, các cơ  sở  sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Từ  đó nâng cao  được nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và người dân  đối với nhiệm vụ giải quyết việc làm; nhận thức được vai trò ý nghĩa của việc làm,   tạo việc làm đối với phát triển kinh tế­xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự  xã hội   của địa phương. Giao và kiểm tra chỉ tiêu, nhiệm vụ giải quyết việc làm cho người  lao động là dân tộc thiểu số tại chỗ, làm cơ sở đánh giá năng lực lãnh đạo, năng lực  quản lý và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cấp.
  14. 14 ­Đổi mới, nâng cao chất lượng các hình thức phổ  biến, tuyên truyền, quán   triệt bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Đối với các vùng nông thôn, vùng   sâu vùng xa cần lựa chọn những hình thức thích hợp như: tổ  chức sinh hoạt nói  chuyện thường xuyên theo định kỳ các tụ điểm dân cư, cung cấp tờ rơi, tăng cường  các hình thức phát sóng đa dạng, liên tục, hấp dẫn trên hệ  thống đài truyền thanh   huyện, xã và thôn buôn để  nhân dân nắm bắt thực hiện. Nội dung phổ  biến, tuyên  truyền, quán triệt những chủ  trương, chính sách của Đảng và nhà nước về  giải   quyết việc làm cho người lao động  phải căn cứ  vào từng đối tượng để  lựa chọn  cho phù hợp với tâm lý, lứa tuổi và nhận thức của người nghe. Nội dung tuyên  truyền vận động cần được giải thích bằng ngôn ngữ  đơn giản, càng dễ  hiểu bao  nhiêu càng tốt bấy nhiêu, đặc biệt người lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ. ­Tổ chức tập huấn, phổ biến cung cấp thường xuyên các chính sách mới, văn   bản mới, những  ưu đãi, lợi ích đối với lãnh đạo, cán bộ  chủ  chốt, chủ  cơ  sở  sản   xuất, kinh doanh, dịch vụ  về  giải quyết việc làm cho lao động là người dân tộc  thiểu số  tại chỗ  để  tạo điều kiện chấp hành tốt pháp luật của nhà nước về  việc   làm và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tìm kiếm việc làm. ­Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số tại chỗ phải phát triển   toàn diện từ thể chất, dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, rèn luyện   các phẩm chất tâm lý xã hội thích ứng với xã hội nông nghiệp nông thôn hiện đại.   ­Chú trọng phát triển các mô hình hợp tác trong nông nghiệp, tăng cường cơ  giới hóa các khâu của quy trình sản xuất nông nghiệp; phát triển công nghiệp chế  biến, bảo quản, vận chuyển sau thu hoạch nhằm th ực hiện cơ khí hoá nông nghiệp   và điện khí hoá nông thôn. Phát triển kinh tế  hộ  bằng cách khuyến khích các hộ  nông dân, các trang trại, các thành phần kinh tế  tham gia liên kết với nhau, hình   thành các tổ  chức, các hình thức hợp tác mở  rộng quy mô sản xuất, kinh doanh thu  hút, hỗ trợ các gia đình còn khó khăn.
  15. 15 ­Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ  ở  nông thôn,   lực lượng này giữ vai trò chủ đạo trong việc tạo ra việc làm mới thu hút một phần  không nhỏ lao động nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động. Sắp xếp lại và đổi   mới doanh nghiệp nhà nước trong khu vực lâm nghiệp, thực hiện đa dạng hóa hình   thức sở hữu tạo điều kiện cho lao động thiểu số tại chỗ tham gia quản lý, điều hành   phát triển sản xuất. ­Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống. ­Kiến nghị đề xuất với chính phủ và các bộ ,cơ quan ngang bộ. ­ Chính phủ  cần quan tâm đầu tư  cơ  sở  hạ  tầng và đầu tư  các công trình  trọng điểm cho tỉnh Quảng Trị, để  thúc đẩy phát triển kinh tế­xã hội, tạo ra nhiều  chỗ  làm việc mới cho người lao động. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ  trợ  cho   người lao động  ở  các huyện nghèo (ở  Quảng Trị  có huyện Đakrông), các xã ven   biển của tỉnh tham gia xuất khẩu lao động. ­Tăng cường hợp tác quốc tế về lao động, giữ vững các thị trường xuất khẩu   lao động truyền thống tiếp nhận nhiều lao động Việt Nam, phát triển thêm các thị  trường lao động có tiềm năng để thúc đẩy công tác xuất khẩu lao động cả nước nói   chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng. 2.6.3 Kiến nghị đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban ngành Để tạo ra nhiều việc làm hơn cho người lao động thì trong các kế hoạch phát  triển kinh tế ­ xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh cần phải xác định rõ các mục tiêu,   các chỉ  tiêu về  việc làm mới. Từ  đó có các giải pháp về  tạo môi trường, cũng như  hỗ trợ về tài chính, nhằm khuyến khích mọi người tự tạo việc làm cho mình và cho  người khác, đặc biệt  ưu tiên cho những đối tượng yếu thế  trong thị  trường lao   động.
  16. 16 Đề  nghị   Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung đầu tư  xây dựng cơ  sở  hạ  tầng cho   vùng nông thôn, miền núi, miền biển nhất là các vùng có lợi thế  về  phát triển   nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy chế  biến, để  tạo điều kiện cho kinh tế phát  triển, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Hàng năm,  Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố  trí kinh phí cho Chương trình  Mục tiêu việc làm đúng theo dự toán của Chương trình đã được Hội đồng nhân dân  tỉnh thông qua, để đảm bảo cho các hoạt động của Chương trình. Các sở, ban ngành chức năng cần tham mưu cho  Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy  mạnh hoạt động quảng bá các lợi thế  của tỉnh Quảng Trị  để  thu hút đầu tư  trong   nước và nước ngoài, ban hành các chính sách ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi cho   các doanh nghiệp đến đầu tư và hoạt động trên địa bàn, nhất là các doanh nghiệp sử  dụng nhiều lao động như các doanh nghiệp may mặc, giày da,... Sở  Lao động ­ Thương binh và Xã hội phối hợp chặt chẽ  với các sở, ban   ngành, đoàn thể  và các địa phương tuyên truyền sâu rộng Chương trình Mục tiêu   việc làm trong nhân dân, để nhân dân nhận thức đúng và thực hiện có hiệu quả các  hoạt động của Chương trình; phối hợp với Sở  Tài chính tham mưu đề  xuất chính  sách hỗ trợ cho lao động xuất khẩu. Để  đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, đề  nghị  Sở  Lao động ­ Thương  binh và Xã hội và Trung tâm Dịch vụ Việc làm tích cực tìm kiếm các doanh nghiệp   có uy tín và có đơn đặt hàng chất lượng cao đến Quảng Trị để tuyển chọn, đưa lao  động đi làm việc ở nước ngoài.
  17. 17 3.KẾT LUẬN Quảng Trị  tuy có nguồn lao động trẻ  lại dồi dào, nhưng do chất lượng lao   động vẫn còn thấp. Mặt khác, tỉnh đi lên từ xuất phát điểm thấp, hạ tầng cơ sở kém  phát triển, là một tỉnh thuần nông, nền công nghiệp ­ tiểu thủ công nghiệp, thương   mại, dịch vụ của tỉnh chậm phát triển, lại chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên  khắc nghiệt .  Vì thế  muốn tạo ra việc làm ngày càng nhiều thì đòi hỏi phải có sự  chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nhanh chóng, phát triển mạnh hệ thống  đào tạo ­ dạy nghề. Bên cạnh đó, phải có sự chỉ  đạo của cấp ủy đảng, của các cơ  quan ban ngành nhằm vạch ra những chính sách, giải pháp đồng bộ  có hiệu quả  thiết thực, nhất là phải phù hợp với tình hình thực tế  của tỉnh. Phải tạo điều kiện   cho mọi người lao động tham gia tạo việc làm cho mình và  cho người khác vừa góp  phần giải quyết khó khăn trước mắt, vừa đẩy mạnh nền kinh tế tỉnh nhà phát triển   đi lên. Để  thực hiện hóa các chủ  trương, đường lối, quan điểm của Đảng về  giải  quyết việc làm thì hoạt động quản lý Nhà nước về  giải quyết việc làm có vai trò  hết sức quan trọng, đảm bảo cho người lao động có đủ  điều kiện, cơ  hội để  tìm   kiếm việc làm  ổn định thu nhập nâng cao chất lượng cuộc sống, là yếu tố  cơ  bản   đảm bảo công bằng xã hội và tăng cường bền vững.  Để sử dụng có hiệu quả  nguồn lao động và giải quyết việc làm, giảm tỷ  lệ  thất nghiệp và nâng cao tỷ  lệ  sử dụng thời gian lao động  ở  nông thôn, đặc biệt là   đối với người lao động dân tộc thiểu số Quảng Trị sẽ phải nổ lực phấn đấu không  ngừng để phát triển sản xuất, mở rộng nhiều ngành nghề tạo môi trường thuận lợi   cho tập thể và mỗi cá nhân người lao động có điều kiện để  thực hiện năng lực lao   động sáng tạo, vừa đáp ứng nhu cầu cống hiến vừa hưởng thụ thành quả chính đáng  
  18. 18 của mình. Với truyền thống lao động cần cù, chịu khó, cộng với trí thông minh và tài   năng sáng tạo của nhân dân, cùng với tinh thần đoàn kết, ham học hỏi chắc chắn   tỉnh Quảng Trị sẽ ngày càng phát triển đi lên. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị, được download tại địa chỉ:  www.quangtri.gov.vn Đỗ Hoàng Toàn ­ Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế ­ NXB lao động xã  hội. Tạp chí giáo dục. Tạp chí lí luận – Khoa học giáo dục. Bộ giáo dục và đào  tạo, được download tại địa chỉ: https://tapchigiaoduc.moet.gov.vn  Thư viện số: Trường Đại học Lao động Xã hội (CS2), được download tại địa  chỉ: http://ldxh.tailieu.vn/  https://tapchicongthuong.vn/bai­viet/tao­dong­luc­cho­nguoi­lao­dong­nghien­ cuu­dien­hinh­tai­cong­ty­tnhh­nha­hang­jw­75239.htm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2