Tiu luận
Thông tin bt đối xng
A. Giới thiu v thông tin bất đối xứng hay “vấn đ quchanh
M t trong nhng gi thiết để mt th trưng hoàn ho là kết cu thông
tin cũng phi hoàn ho. Gia các chủ thể kinh tế tham gia giao dịch thông
tin đy đ như nhau về nhau và về đối tưng giao dịch. Trái với kinh tế học c
đin t ân cđin, kinh tế hc Keynes cho rng thị trưng hiếm khi hoàn hảo
kinh tế hc Keynes mi chỉ ra rng bt đối xng v thông tin chính một
nhân tgây ra sự không hoàn ho của thị tng. Vậy thôn g tin bất đố i x ng,
hay vấn đ quả chanh là gì? Và tại sao thôn g tin bất đố i x ng” lại được gi là
Vn đề qu chanh?
Thông tin bất cân xng xut hin khi ni mua và ngưi bán có các
thông tin khác nhau. Ngưi buôn nga mang một con nga vừa già vừa xấu ra
ch. Bỏ một con lươn còn sng vào trong c hng ca nó. Con nga s th hin
sự tn đy sc sống... Đó là những thủ đon la gạt. Một bên của thị trưng là
nhng k la đo. Còn bên kia là nhng người cố tránh nhng kẻ la đo. Nếu
thái quá, th tng s hoàn tn b sp đổ. Và c ngưi tt ln ngưi xấu đều
bị thua thiệt.
Lý thuy ết thông tin bất cân xng (Asymmetric Information) ln đu tiên
xut hiện vào nhng năm 1970 và đã khng đnh đưc v t ca mình trong nn
kinh tế hc hin đi bằng s kin năm 2001, các n khoa hc nghn cu lý
thuyết này là G eorge Akerlof, M ichael Spence và Joseph Stiglitz cùng vinh d
nhn gii Nobel kinh tế. Tng tin bt n xng thể xy ra tc khi tiến
nh kết hợp đồng. Các bên tham gia giao dch cố tình che đy thông tin,
ngưi mua không có thông tin c thc, đy đủ và kịp thi nên tr giá thp hơn
giá tr đích thc của ng hóa. Hu qu ngưi n cũng không còn động lc
để sản xut hàng có giá trị và xu hướng cung cp nhng sn phm có cht
lượng thpn cht lượng trung bình trên th trưng. Rốt cuộc tn th trưng
ch n li nhng sn phm cht lưng xu- nhng “trái chanhbỏ đi, hàng tốt
bị loi bỏ, dn đến la chọn bt li (adverse selection) cho c hai bên. Như vy,
hin tượng la chọn bt li đã cn tr vic giao dch tn cơ sở hai bên cùng có
li. Thông tin bt n xng n gây ra hin tưng tâm lý ỉ li (moral hazard)
sau khi hợp đồng đã được giao kết nhưng một n có hành động che đy thông
tin mà n kia khó lòng kim soát, hoặc muốn kim soát thì cũng phi tn kém
chi phí.
Với mục đích giới thiệu tìm hiểu k về vấn đềbất đối xứng thông
tin nhóm thuyết trình số 4 mong muốn s đưa r a được một i nhìn u sc v
tình trạngbất đối xng thông tin”
I. Các khái niệm “thông tin b t đi xng”.
1. Thông tin bất cân xng xảy ra khi mt n giao dch có nhiu thông
tin hơn mộtn khác. Điển hình là ngưi bán biết nhiu v sn phẩm
hơn đối vớingưi mua hoc ngưc li (Trang t đin Waikipedia)
2. ‘Thông tin bt cân xng xảy ra khi mộtn đi tác nm gi thông tin
còn n khác thì không biết đích thực mc đ thông tin mc nào
đó’.
3. Thông tin bất cân xng trên thị tng chng khoán xảy ra khi một
hoc nhiu n đầu tư s hữu đưc thông tin rng (Kyle, 1985 trích
trong Ravi, 2005) hoc có nhiu thông tin đi chúng hơn v một công
ty (Kim Verrecchia, 1994 1997 trích trong Ravi, 2005).
II. Ảnh hưởng ca tng tinh bt đối xứng với th trư ng như thế nào?
Hoạt động của thị trường ch ính sự giao dịch gia ngưi bán và người
mua, do đó l n tồn tại hai chiều thông tin khác nhau nên luôn tồn tại hai h
quả của giao dch là t âm lý ỷ li la chọn bất li
1. m lý lại
m lý ỷ lại xut phát từ hành vi che đậy và xuất hiện sau khi hợp
đồng. Do mt n trong hp đồng không biết liệu n kiatham gia vào
nhng hành đng đưa họ vào thế bt li hay không.
Với c hợp đồng vay nn hàng hay bảo him t tâm li phát sinh
t pa ngưi đi vay hay đi mua bảo him. Họ s dụng tin vay không đúng
mục đích hay do đã đưc bo him nên họ sẽ bt cẩnn so vi tc khi mua
bảo him. Ở thị tng chứng khoán, tâm li phát sinh nếu như nhng
ngưi đi din điu hành công ty không sử dụng ngun vn hiu qu đúng
mục đích. Do tính cht của đu tư trên th trưng là đu tư gián tiếp nên vic
qun lý, giám sát vốn đu tư ca các n đu tư phi thông qua một sngưi
đại din để điu hành ng ty.m li sẽ gia tăng nếu như t l s hữu c
phn ca những ngưi đi din thấp. nếu hoạt đng sn xut kinh doanh
không hiu qu t trách nhiệm ca họ không cao và s thit hại trên phần vn
p là thp. Chính vì thế, hin nay tu chí đầu tiên đ nhng c đông muốn là
thành viên của Hội đng qun trị thì h phải có mt tỷ l vốn góp nht đnh nào
đó.
2. Lựa chọn bt lợi
La chọn bt li kết qu của thông tin b che đy, nó xy ra tc khi
thc hin giao dịch hay nói ch khác tc khi ký hp đng.
Thông thưng trong hot động muan, ngưi bán là ngưi nm rõ
thông tin v sn phm ca mình nhiên khi đó chi phí la chọn bt li s
do ngưi mua gánh chu. Ví n trong thị trưng chứng khoán, công ty niêm
yết luôn nắm thế chđng hơn so vi nhà đầu tư. Cụ th, căn c vào các hoạt
động sn xut kinh doanh, lĩnh vc kinh doanh và các hp đng kinh doanh,
cácng ty niêm yết s biết rõ kh năng đạt đưc lợi nhun k vng của mình
bao nhiêu nên các công tyy s biết chc chắn giá bán trên mi c phiếu đó
bao nhiêu là hp .
Với những gì được thấy trên, chúng ta đã b iết ảnhng ca tng
tin bất cân xứng đối với thị trường nt hế nào? Vậy, chả lẽ, c đthông tin
bất cân xứng” tn tại nvậy? Hay có những bi ện pp hn chế nh hưởng xu
của thông tin bất cân xứng? Đ h iểu rõ h ơn, chúng ta s xem xét cách các
nhà kinh t ế đưa r a để hạn chế ản h hưởng ca “thông tin bất cân x ng” đi với
thị trường.
III. Hạn chế thông tin bất cân xng”
Trong nhiu lĩnh vc xut hin thông tin btn xng tc gii pháp
thưng đưc áp dng chung đ hạn chế mc đ thông tin bt cân xng là cơ
chế pt tín hiu, chế sàng lc cơ chế giám sát.
1. Cơ chế phát tín hiệu
Michael Spence ch ra đưc cơ chế phát tín hiu (signaling): bên
nhiu thông tin có th phát tín hiu đến nhng bên ít thông tin một ch trung
thc và tin cy. Với vic phát tín hiu này, ngườin những sn phm cht
lượng cao phải s dng nhng bin pháp được coi là quá tn kém vi ngưi
n hàng hóa cht lưng thấp. Spence lấy ví dụ bng th trưng lao động.
Ngưi bán là nhngng c vn đi xin việc và ngưi mua là nhà tuyn dng.
Nhà tuyn dụng không th trực tiếp quan t các khng cang c viên
ch th đánh giá gián tiếp thông qua bằng cp của họ. Nếu nhng ni kém
ng lực phi mất nhiu thời gian n lc hơn nhng ngưi năng lc để
đạt được cùng trình độ học vấn thì nhng ngưi có năng lc thể phát tín
hiu bng cách đt đưc những bng cấp mà ngưi kém ng lc không thể đt
đưc. Hay một ví d khác, vic triển khai các cơng trình qung cáo đắt tin,
vic duy t chế đ bảo hành cho sn phm, vic chia cổ tc cho cđông... đó
đều nhng ch phát tín hiu trên thương trường.
Hay nthị tờng tài chính, đ giao dịch đưc hiu qu thì người đi
vay th vay đưc vốn vi chi phí thp, ngưi cho vay chc chn kh năng
thu hi được n hay ngưi cho vay đi vay phi nm rõ quyn li và trách
nhim của rng mình. Thông t hưng ngưi đi vay là ngưi nắm rõ thông tin v
mình nht thế nên hsẽ đưc li nhiu hơn trong giao dch. Tuy nhiên, nn
ng s không dễ dàng cho vay nếu như hkhông biết rõ vkhách ng của
mình. Thế nên, ni đi vay phi pt tín hiu rngnh là ngưi có kh ng
trả đưc n tốt. Vấn đề phát tín hiu trong tng hp này là: Uy tín củang
ty, qui mô và danh tiếng công ty, năng lc tài chính, tài sn đảm bảo..., ngưc
li ngân hàng cũng phi phát tín hiu đngưi đi vay thc hin trách nhim của
mình trong hp đồng vay n cơ chế x lý tài sản, lãi suất cho vay...
2. Cơ chế sàng lọc
Joseph Stiglitz đã tiếp tc b sung vào công trình nghiên cứu của
Akerlof Sp ence. St iglitz đt ra vn đ bn thân những ngưi có ít tng
tin hơn cũngth t ci thin tình trng ca mình thông qua cơ chế sàng lc
(screening). Ông đã ch ra rng bên có ít thông tin hơn t hể thu thập thông tin
t bên kia bằng cách đưa ra các điều kin giao dịch hp đồng khác nhau. Ví d
đinnh các công ty bo him tng cung cấp nhng loi hợp đồng bo
him vi các mc phí bo him khác nhau, tương ứng vi mc bi tng kc
nhau. Các khách hàng sẽ t la chn loi hp đng bo hiểm p hp vi
mình, do đó t phân hóa thành các loại khách hàng khác nhau. Những khách
ng có rủi ro thấp tng tch loi hp đng có phí bo him thấp trong khi
khách hàng có ri ro cao li la chọn hp đng p bo him cao.
3. Cơ chế giámt
Cơ chế giám sát đưc áp dụng nhm mục đích kim soát tâm lýlại, cơ
chế bao gồm: giám sát trực tiếp giám sát gián tiếp
Giám sát trực tiếp: bên mua s b ra nguồn lc đ đt đưc kim st
thông tin, cơ chế giám sát này tn nhiu chi phí sức lc, và khả năng giám
t là hạn chế
Giám sát gián tiếp : thông qua các qui định ca các nhà t chức thị
tng , mc nhiên bên bán phải trách nhim thông báo trực tiếp hoc gián
tiếp đến bên mua và bên mua cũng thông qua c quyn li đã đưc qui định
mà có th tiếp cn giám sát gián tiếp thi hành ca bên bán
Tri qua hơn hai thp k, lý thuy ết về thị tng thông t in bt cân
xứng đã tr n vô cùng quan trọng là trọng tâm nghiên cu ca kinh tế học
hin đi. Thông tin bất cân xng càng tr nên phổ biến và trm trọng khi tính
minh bch của thông tin, kh năng tiếp cn tng tin và s hạ tng thông tin
yếu kém.