
Page 1 of 23
Tiểu luận
Thuế giá trị gia tăng

Page 2 of 23
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế là nguồn thu ổn định của Nhà nước, là công cụ phân phối thu nhập quốc dân,
thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế và là công cụ bảo vệ kinh tế trong nước, cạnh tranh
với nước ngoài.
Từ năm 1999 trở về trước, chúng ta đã sử dụng thành công cơ chế thuế cũ, tuy
nhiên trong tình hình mới , do xu hướng toàn cầu hoá chung của thế giới, cơ chế thuế hiện
hành ở Việt Nam đã lộ rõ một số mặt bất cập, dẫn đến khó khăn về quản lý, điều hành
thuế và thất thu Ngân sách quốc gia.
Vì vậy việc áp dụng một số luật thuế mới trong giai đoạn này là hết sức cần thiết.
Trong đó thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã có những đóng góp quan trọng cho tiến trình cải
cách chính sách thuế của Nhà nước.
Trên thế giới, thuế GTGT (hay còn gọi là VAT) đã có lịch sử lâu đời (bắt đầu xuất
hiện năm 1917) và qua quá trình kiểm nghiệm ở nhiều nước trên thế giới, nó đã thể hiện
được tính ưu việt của mình so với các loại thuế tương đương. Mặc dù vậy một số nước
cũng đã áp dụng không thành công thuế GTGT do chưa chuẩn bị kỹ cơ sở hạ tầng cho
một cơ chế thuế mới cũng như do chưa nắm bắt rõ bản chất loại thuế này.
Chính vì vậy mục đích của bài tiểu luận này là tìm hiểu bản chất của thuế GTGT,
đánh giá tình hình thực hiện ở Việt Nam trong những năm vừa qua và đề xuất những biện
pháp xử lý thuế trong thời gian tới nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống thuế ở Việt Nam.

Page 3 of 23
Chương 1
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
3. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh
và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT.
4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
4.1. Giá tính thuế
* Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa
có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế
tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
* Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định
theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
4.2. Thuế suất thuế GTGT
* Thuế suất 0%
* Thuế suất 5%
* Thuế suất 10%

Page 4 of 23
5. Phương pháp tính thuế GTGT
5.1. Phương pháp khấu trừ thuế
* Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia
tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ
bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên
hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa nhập khẩu.
* Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và
đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
5.2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
* Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng.
- Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá
thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
* Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

Page 5 of 23
- Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ.
- Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.
6. Hoàn thuế GTGT
* Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn
thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào
chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại
từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
* Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị
gia tăng theo tháng.
* Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn
thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc
số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
* Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.